Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH THÉP NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.18 KB, 30 trang )

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH THÉP NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN KIM KHÍ HÀ
NỘI

3.1. Dự báo tình hình thị trường thép trong những năm tới
Để đề ra được những định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả kinh
doanh thép nhập khẩu của cơng ty cổ phầm Kim khí Hà Nội một cách phù hợp
nhất, thì bên cạnh việc nghiên cứu tìm hiểu thực trạng nâng cao hiệu quả hoạt
động này của công ty, chúng ta cũng cần phải dự báo được những biến động của
thị trường thép bên ngồi có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của
công ty.
3.1.1. Tình hình thị trường thép thế giới
Trong thời gian vừa qua thị trường thép tiếp tục có những bước phát triển
đột phá, đặc biệt là những biến động giá cả hết sức phức tạp. Trung Quốc đang
trở thành một trong những trung tâm sản xuất và tiêu dùng thép hàng đầu thế
giới và có ảnh hưởng đặc biệt to lớn đến sự phát triển chung của thị trường thép
thế giới theo dự báo nhu cầu thép trên thế giới còn tăng cao đặc biệt ở những
nước đang phát triển vì phục vụ cho mục tiêu xây dựng, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước.
Mặt khác, trên thị trường thép hiện nay các công ty đa quốc gia bằng khả
năng của mình với tiềm lực khoa học kỹ thuật, tài chính và kinh nghiệm, họ
đang thao túng thị trường thép thế giới. Điều này đã gây khó khăn khơng nhỏ
cho các cơng ty hoạt động kinh doanh nhập khẩu ở các nước đang phát triển
trong việc nhập khẩu các loại thép mới để phục vụ nhu cầu trong nước. Trong
khi đó ngay tại các nước này thì nhu cầu sản phẩm thép là rất cao phục vụ cho
các cơng trình xây dựng. Trong thời gian gần đây tình hình biến động hết sức
bất thường của giá thép trên thị trường thế giới, khiến các doanh nghiệp kinh
doanh thép nhập khẩu ở các nước phát triển trở nên đặc biệt khó khăn hơn bao


giờ hết , nhất là với các doanh nghiệp có quy mơ nhỏ. Bởi nếu khơng có sự tính


tốn và chiến lược kinh doanh hợp lý rất dễ đi đến phá sản.
3.1.2. Tình hình thị trường thép trong nước
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi xem xét đưa ra phương hướng chiến
lược sản xuất kinh doanh cũng cần phải tính tới và xem xét sự tác động của yếu
tố vĩ mơ kể cả những nhân tố ngồi nước và trong nước. Những điều mà doanh
nghiệp cần xem xét ở thị trường trong nước đó là các chính sách mà nhà nước
đề ra? xu hướng phát triển của ngành thép trong hiện tại và tương lai? mức độ
cạnh tranh giữa các doanh nghiệp? mức độ hội nhập của nền kinh tế.
Sau khoảng 11 năm đàm phán, Việt Nam đã trở thành thành viên chính
thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới, chúng ta đã tham gia ngày càng
sâu vào sân chơi toàn cầu, và nền kinh tế đất nước đã trở thành một bộ phận
không thể tách rời của nền kinh tế thế giới, và chắc chắn tất cả mọi ngành kinh
tế của Việt Nam đều chịu sự tác động to lớn khi tham gia sân chơi toàn cầu,
trong đó có ngành thép. Mọi quyết sách của cơng ty cần phải tính đến yếu tố hội
nhập, xem xét trên tầm vĩ mô, để ý đến sự tác động từ bên ngồi.
Chính mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng của đất nước mà kéo theo các
chính sách của đất nước cũng phải thay đổi theo để thích ứng với hồn cảnh và
tình hình mới. Đặc biệt cần lưu ý đến việc có các quy định thơng thống hơn
tạo cơ hội cho nhiều doanh nghiệp tham gia kinh doanh thép nhập khẩu. Khi mà
giá cả thép ở trong nước không cịn cứng nhắc, nhanh chóng thay đổi liên tục
vào biến động thị trường thế giới thì cũng có nghĩa rằng sức cạnh tranh của thị
trường thép cũng trở lên nóng bỏng hơn bao giờ hết. Trong năm 2006 đã có
thêm rất nhiều các doanh nghiệp tham gia kinh doanh mặt hàng thép nhập
ngồi, chưa kể đến cịn một số doanh nghiệp chuyển từ sản xuất sang kinh
doanh khi nhận thấy khả năng có thể. Giải thích cho hiện tượng này chính là xu
hướng phát triển cao của ngành thép trong tương lai. Trong tiến trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, ngành xây dựng đóng vai trị đầu tàu làm cơ
sở cho sự phát triển của các ngành khác, và cũng vì thế nhu cầu về sản phẩm



thép đã, đang và sẽ còn tăng rất cao trong thời gian tới. Tuy rằng trong chiến
lược phát triển của quốc gia với những định hướng cụ thể thì hiện nay thị trường
các mặt hàng thép nội đã ngày càng có ưu thế, dần dần khẳng định vị trị và uy
tín của mình trên thương trường, dần thay thế cho các sản phẩm thép nhập ngoại
như thép tròn xây dựng, thép gân và một số loại thép hình của gang thép Thái
Nguyên, thép Hoà Phát. Tuy nhiên với các mặt hàng thép lá, thép tấm, ơ thép thì
nhu cầu nhập khẩu vẫn còn rất lớn trong tương lai gần sản xuất trong nước chưa
đáp ứng.
Sau hơn hai mươi năm tiến hành đổi mới, đất nước ta có những đổi mới
hết sức đáng mừng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tiếp tục được duy trì ở mức cao
và bền vững, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài để vào mạnh mẽ, đặc biệt
sau khi chúng ta là thành viên thứ 150 của WTO. Nhu cầu thép cho ngành xây
dựng phát triển cơ sở hạ tầng, đẩy nhanh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước tiếp tục tăng mạnh. Đến năm 2006 các doanh nghiệp sản xuất thép trong
nước đã tạo ra khoảng 4 triệu tấn thép đáp ứng nhu cầu trong nước về ống thép,
tôn mạ kim loại sơn phủ màu. Nhưng riêng với mặt hàng phôi thép, thép tấm,
thép là thép hình mới chỉ đáp ứng một phần và nhu cầu nhập khẩu rất cao. Dự
kiến trong năm 2007 này Việt Nam sẽ nhập khẩu khoảng 2 triệu tấn phơi thép
đáp ứng 50% nhu cầu trong nước. Trong đó dự kiến có đến hơn 50% trong số
đó được nhập khẩu từ Trung Quốc -một nước xuất khẩu phôi thép số một thế
giới.
Ngay trong những tháng đầu 2007 giá phôi thép nhập khẩu có tăng đơi
chút do Trung Quốc đánh thuế xuất khẩu phôi thép gây ra những biến động trên
thị trường thế giới. Tuy nhiên với vai trò là nước sản xuất và tiêu dùng thép
không gỉ lớn nhất thế giới, đồng thời là nước xuất khẩu phôi thép số một thì các
nước khác ln bị thép giá rẻ Trung Quốc chèn ép nặng nề. Chính vì vậy dự
kiến sản lượng thép nhập khẩu tiêu thụ tại thị trường Việt Nam còn lớn hơn con
số 2 triệu tấn.



3.2. Phương hướng và mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh thép
nhập khẩu của công ty trong thời gian tới
3.2.1. Định hướng hoạt động kinh doanh chung của Công ty
Cơng ty tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh thương mại
thép, củng cố và nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, phấn đấu trở thành đơn
vị phân phối mạnh trong ngành thép nước nhà.
Dần dần thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt
động doanh nghiệp theo định hướng dịch vụ - kinh doanh - sản xuất. Đây là
bước đi cần thực hiện một cách mạnh mẽ sau khi Công ty đã cổ phần hóa.
Thực hiện đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển dịch vụ
cho thuê kho bãi giúp tăng nguồn thu và tận dụng mọi lợi thế kinh doanh của
Công ty. Phát triển các ngành nghề kinh doanh mới, đầu tư nhà cao tầng, phát
triển hoạt động kinh doanh địa ốc, cho thuê văn phòng, tận dụng các diện tích
đất cơng ty đang quản lý và sử dụng.
3.2.2. Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới
3.2.2.1. Kế hoạch kinh doanh thép
Tiếp tục củng cố hệ thống các khách hàng có uy tín của cơng ty, đáp ứng
nhu cầu của sản xuất cơng trình và nhu cầu của nền kinh tế.
Trong những năm tới đây (từ năm 2007) mức tăng trưởng bình quân của
hoạt động kinh doanh thép phải đạt 8%/năm. Công ty xây dựng mức tăng
trưởng này dựa trên mức tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam và gia tăng nhu
cầu sử dụng về khối lượng cũng như quy cách mặt hàng.
Tiếp tục tiến hành kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu, tiến tới chiếm thị
phần chủ yếu thép lá, thép tấm... đáp ứng nhu cầu phôi thép cho các nhà máy
sản xuất trong nước kể cả khối liên doanh.
Mở rộng và phát triển thị trường hơn nữa từng bước tăng doanh thu trên
cơ sở phát triển và nâng cao uy tín, hiệu quả hoạt động nhập khẩu.


Phát triển đội ngũ công nhân viên, đội ngũ cán bộ kinh doanh, đồng thời

hợp tác liên doanh, liên kết với các bạn hàng, hồn thiện, cải tiến quy trình nhập
khẩu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Hoàn thiện va nâng cao năng lực nghiên cứu, phân tích thị trường trong
nước và thế giới để có những dự báo kịp thời chính xác để từ đó có điều chỉnh
cần thiết cho quyết định nhập khẩu.
Tăng cường hoạt động marketing, xúc tiến thương mại, phát triển hệ
thống mạng lưới tiêu thụ, đẩy mạnh công tác tìm kiếm thị trường nhập khẩu
nhằm làm giảm sức ép trên thị trường nội địa, tăng sức cạnh tranh, nâng cao
hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
- Xây dựng một hình ảnh công ty ổn định và giữ vững mối quan hệ tốt
đẹp với các nhà cung cấp truyền thống. Đồng thời tìm các kiếm đối tác mới, các
nhà cung cấp tiềm năng để tìm ra nguồn hàng nhập khẩu có lợi nhất.
Để thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên, công ty tập trung
vào một số giải sau:
Đối với hàng nhập khẩu: Tiến hành giao dịch tìm đối tác có tín nhiệm
và chun sâu một số nhóm hàng để tạo thế chủ động trong điều tiết thị trường,
cố gắng giảm phí, tiếp nhận thẳng khơng hạ bãi, và đảm bảo hàng về đúng tiến
độ, theo dõi chặt chẽ và dự đoán diễn biến thị trường thế giới cũng như biến
động của tỷ giá ngoại tệ
Đối với các mặt hàng thép sản xuất trong nước: công ty tập trung nâng
cao tỷ lệ thực hiện các mục tiêu đã đề ra, không để phát sinh công nợ
Công ty tiếp tục đổi mới về tổ chức, mạng lưới và cơ chế hoạt động,
nỗ lực giảm được phí lưu thơng , thực hiện cơng tác sàng lọc khách hàng, xây
dựng chính sách tín dụng thương mại để tạo sự phát triển bền vững của công ty
3.2.2.2 Kế hoạch kinh doanh dịch vụ kho bãi
Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, chống việc xuống cấp để đảm bảo an toàn
và chất lượng hàng hoá lưu kho bốc xếp, vận chuyển,thu hút thêm khách hàng,
nâng cao giá cho thuê



Đầu tư có chiều sâu một số hạng mục tại các địa điểm như: Làm đường
nội bộ, cầu trục.. phục vụ đồng bộ, ưu tiên Đức Giang, Văn Điển
3.2.2.3. Kế hoạch kinh doanh chung cư cao tầng , văn phòng cho thuê
Công ty cần chọn một trong các địa điểm đang quản lý để thực hiện đầu
tư xây dựng chung cư cao tầng kết hợp siêu thị, văn phòng cho thuê
Quy mô đầu tư: chung cư cao tầng hiện đại, kết hợp cùng siêu thị và văn
phòng cho thuê với số vốn dự tính khoảng 70- 80 tỷ đồng. Nguồn vốn được huy
động một phần từ vốn tự có, một phần là vay ngân hàng hoặc người mua đặt cọc
Văn phịng tại số 20 Tơn Thất tùng sẽ được tiến hành cải tạo , xây dựng
thêm để làm văn phòng sử dụng cho thuê
3.2.2.4 Một số mục tiêu chính giai đoạn 2006- 2008
Bảng 11: Một số mục tiêu chính của công ty năm 2006-2008
Chỉ tiêu
1. Vốn điều lệ
2. Tổng doanh thu
3. Nộp ngân sách
4. Lợi nhuận
5. Lao động (người)
6. Thu nhập 1.000đ/ng/tháng)
7. Cổ tức hàng năm (%)

Tỷ lệ tăng trưởng (%)
2007-2006 2008-2007
9.000
9.5000
10.000
5.56
5.26
1.500.00 1.600.00 1.680.000
6.67

5.00
2006

2007

0
48.200
11.600
324
1.800
8

0
53.700
12.500
300
1.900
9

2008

61.000
14.500
300
2.000
10

11.41
7.76
-7,41

5,56
12,50

13.59
16.00
0.00
5.26
11.11

* Ghi chú: Năm Tài chính 2006 và 2007 Công ty được Nhà nước miễn
thuế TNDN, từ năm 2008 Công ty được giảm thuế TNDN phải nộp.
Sau khi tiến hành cổ phần hóa, cơng ty đã có những thay đổi cơ bản, từ
vốn kinh doanh, cho đến thu nhập thực tế của cán bộ công nhân viên. Hy vọng
rằng, với sự đồng tâm, đoàn kết của lãnh đạo và cán bộ cơng nhân viên tồn
cơng ty, trong những năm tới, cơng ty sẽ hồn thành xuất sắc chỉ tiêu đặt ra,phát
triển mạnh mẽ và ngày càng thịnh vượng.
3.2.3. Phương hướng chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
thép của công ty


Thực hiện đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, thị trường nhập khẩu nhằm
gia tăng nhanh chóng doanh số bán hàng của cơng ty.
Tiếp tục xây dựng và duy trì quan hệ tốt với nguồn cung ứng có uy tín,
các bạn hàng quen thuộc quan trọng nhằm một mặt để giảm chi phí nhập khẩu,
ổn định chất lượng hàng nhập khẩu, mặt khác đảm bảo được mức doanh số nhất
định cho công ty.
Tiếnh hành đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng nhập khẩu trong nước nhằm tăng
doanh thu nhập khẩu, giảm chi phí.
Cần chú trọng nhập khẩu các mặt hàng thép có nhu cầu lớn và chủ động
phân phối

3.2.4. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu của
Công ty cổ phần kim khí Hà Nội
Phấn đấu hồn thành đạt mức tăng trưởng bình quân của hoạt động kinh
doanh thép đạt 8%/năm, tiếp tục giữ vững và tăng thị phần thị trường tiêu thụ.
Công ty cố gắng thực hiện chiến lược cạnh tranh tổng hợp với chi phí thấp nhất
và đa dạng hóa sản phẩm thép trên thị trường.
Tăng them khối lượng kinh doanh thép ngoại, tiến tới chiếm thị phần chủ
yếu thép lá, thép tấm v.v.. đáp ứng nhu cầu phôi thép cho các nhà máy sản xuất
trong nước, kể cả khối liên doanh và một phần cho các nhu cầu nhỏ lẻ khác.
Dần dần từng bước có sự đầu tư nghiên cứu để có thể chuyển hướng sang
kinh doanh thép nội có thể thay thế sản phẩm thép nhập khẩu. Trong đó đặc biệt
chú trọng đến các sản phẩm dẹt (thép tấm, thép lá) hiện có nhu cầu khá lớn và
sẽ còn tăng cao hơn nữa trong những năm tới. Đây chính là xu hướng tất yếu
của thị trường mà doanh nghiệp cần quan tâm.
Đồng bộ hoàn thiện các cơng đoạn trong quy trình nhập khẩu thép trong
khả năng hiện có của cơng ty theo hướng giảm chi phí ở tất cả các khâu.
Phân phối lại các xí nghiệp bán hàng trong mạng lưới lưu thơng theo
hướng chun mơn hố các mặt hàng, khu vực địa lý, tạo sự liên kết đảm bảo
tiêu thụ nhanh chóng, tiết kiệm được chi phí vận chuyển lưu thơng, giúp nâng


cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu qủa kinh doanh thép nhập khẩu nói
riêng.
3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh thép nhập khẩu
của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội
3.3.1. Hồn thiện quy trình nhập khẩu thép:
Đối với Việt Nam thì bất kỳ một cơng ty nào cũng ở trong tình trạng
gặp những yếu kém bất cập trong việc thực hiện quy trình nhập khẩu của mình.
Việc thực hiện hồn thiện quy trình nhập khẩu để ngày càng giảm bớt chi phí
nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề luôn đặt lên hàng đầu với các doanh

nghiệp nhập khẩu
3.3.1.1.Hoàn thiện nghiệp vụ hải quan
Cơ sở đề xuất giải pháp:Việc làm thủ tục hải quan của cơng ty cổ phần
kim khí Hà Nội là khá phức tạp và mất thời gian. Trước đây là một công ty nhà
nước, theo lối làm việc ban hành và thực hiện một cách máy móc nên rất tốn
kém mà hiệu quả khơng cao. Chính tính mệnh lệnh hình thức đã làm tốn kém rấ
nhiều chi phí khơng cần thiết như việc có quá nhiều bộ phận cùng tham gia thực
hiện các thủ tục hải quan, trong khi họ khơng nắm rõ chun mơn về vấn đề đó.
Các biện pháp cần thực hiện: Công ty nên cử riêng ra một bộ phận chuyên
trách chịu trách nhiệm lo các thủ tục hải quan ,mà cụ thể là giao cho một nhân
viên trong phịng kinh doanh đảm trách cơng việc này. Bên cạnh đó thường
xuyên tạo điều kiện để người đó được đi học để tiếp nhận và cập nhật một cách
nhanh chóng các chính sách mới cũng như các biến đổi của thủ tục hải quan.
Hiệu quả của giải pháp: Thực hiện được điều này sẽ tạo ra tính chun
nghiệp hóa cao đưa lại hiệu quả tối ưu. Cơng ty sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi
phí. Mặt khác điều này sẽ tạo ra điều kiện để nhân viên công ty nâng cao kiến
thức kinh nghiệm về lĩnh vực hải quan, ngày càng thực hiện tốt công việc của
họ cũng như tránh các sai sót khơng đáng có.
3.3.1.2. Hồn thiện quá trình lựa chọn thị trường và ký kết hợp đồng


Cơ sở đề xuất giải pháp: Trong quá trình nhập khẩu, thị trường và đối tác
của công ty được lựa chọn chủ yếu dựa vào các tiêu thức cố định. Tuy nhiên,
những tiêu thức này là q ít và nó chưa phải là cơ sở đúng đắn để đánh giá
được hết khả năng cũng như vai trò của mỗi đối tác.
Biện pháp thực hiện: Công ty nên nghiên cứu và lựa chọn những tiêu
thức mới có khả năng đánh giá chính xác hơn để lựa chọn đối tác một cách hiệu
quả hơn.
Mặt khác công ty cũng nên tiến hành rà soát, kiểm tra lại các hợp đồng
nhập khẩu, xem xét lại các mối quan hệ, thành lập các đội kiểm tra giám sát

hoạt động độc lập trong công ty và họ có quyền kiểm tra tất cả các bộ phận,
phịng ban để phát hiện tiêu cực, từ đó đề ra các biện pháp xử lý. Đây cũng là
công việc mà trước đây chưa được doanh nghiệp quan tâm thực hiện, nhưng giờ
đây cơng ty đã cổ phần hóa, thêm nhiều đối tác mới, tình hình thị trường cạnh
tranh lại hết sức phức tạp nên công việc này nhất thiết phải thực hiện nghiêm
túc nhằm đưa lại hiệu quả cao.
Khi tiến hành việc ký kết hợp đồng, công ty cần đặc biệt chú ý các điều
khoản hợp đồng, đặc biệt là điều khoản nhạy cảm chưa rõ ràng. Trước đây, các
hợp đồng thường kí với các đối tác truyền thống, thân quen… nên nó chỉ mang
tính hình thức, các điều khoản thường rất sơ sài và các bên tin tưởng nhau là
chính. Nhưng hiện nay đã khác, đã cổ phần hóa, có quan hệ với rất nhiều đối tác
mới, cơng ty phải quan tâm hơn đến cả hình thức và nội dung của hợp đồng,
đảm bảo sự chặt chẽ, chính xác. Nó phải là cơ sở pháp lý quan trọng ràng buộc
trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên.
Hiệu quả giải pháp: Cơng ty xây dựng được cho mình nguồn cung cấp
hàng đảm bảo chất lượng, hiệu quả và ổn định. điều này có ý nghía vơ cùng
quan trọng trong điều kiện cạnh tranh hiện nay. Mặt khác, với các hợp đồng
nhập khẩu, nếu phát sinh tranh chấp khi đưa ra kiện tụng Cơng ty khơng lo bị
thiệt.
3.3.1.3. Hồn thiện q trình giao nhận và vận chuyển hàng từ cảng


Cơ sở đề xuất giải pháp:Công việc nhận hàng và vận chuyển hàng từ cảng
của Cơng ty cịn rất nhiều bất hợp lý, gây tốn kém. Khi hàng hóa về cảng thì cán
bộ nghiệp vụ của Cơng ty ln phải trực tiếp ra cảng làm thủ tục nhận hàng, chỉ
khi có lơ hàng rất nhỏ mới có thể giao cho các chi nhánh tại cảng để nhận. Chưa
kề đến việc vận chuyển hàng manh mún, thiếu tính ổn định, cịn nhiều tạm bợ.
Chính điều này đã gây ra nhiều tốn kém và không tận dụng được lợi thế của chi
nhánh.
Biện pháp thực hiện: Cơng ty cần có hợp đồng dại hạn với một đối tác

vận chuyển. Tuỳ thuộc vào đặc điểm từng hợp đồng hàng hố mà cơng ty giao
cho bộ phận nào thực hiện nhận hàng
Hiệu quả giải pháp: Thực hiện được điều này công ty sẽ tiết kiệm được rất
nhiều chi phí, đồng thời cơng ty sẽ tạo cho mình sự chủ động cần thiết đảm bảo
khơng bị lỡ dở các kế hoạch kinh doanh, cũng như mất uy tín với khách hàng
3.3.1.4. Hồn thiện khả năng th tàu vận chuyển và mua bảo hiểm
Cơ sở đề xuất giải pháp: Hiện nay thì cơng ty cổ phần kim khí Hà Nội ký
hợp đồng nhập khẩu là khơng nhiều, các hợp đồng khơng lớn lắm nên có q ít
các hợp đồng mà Công ty chịu trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm, nên kinh
nghiệm trong hai lĩnh vực này là vơ cùng ít ỏi.
Biện pháp thực hiện:Trong tương lai, Công ty sẽ phải mạnh dạn ký nhiều
hợp đồng nhập khẩu mà trong đó trách nhiệm thuê tàu và mua bảo hiểm là
thuộc về công ty, tạo điều kiện tiếp xúc, cọ xát, nâng cao trình độ cho cán bộ
nghiệp vụ. Bên cạnh đó, Cơng ty cũng phải thường xuyên cử cán bộ nghiệp vụ
đi học hỏi, tìm kiếm các kiến thức và tích lũy kinh nghiệm trong hai lĩnh vực
này.
Hiệu quả của giải pháp: Công ty sẽ tạo được cho mình một uy tín lớn
cũng như sự chủ động cần thiết khi phải thực hiện các hợp đồng với đối tác mới.
Đồng thời cơng ty cũng sẽ có tiếng nói lớn hơn trong bàn đàm phán ký kết hợp
đồng,không bị đối thủ ép giá, hay các điều khoản bất lợi.
3.3.1.5. Hồn thiện khâu thanh tốn và thủ tục thanh toán


Cơ sở đề xuất giải pháp:Trước đây, Hầu hết các hợp đồng nhập khẩu chủ
yếu thanh toán bằng phương thức mở L/C, chỉ có một số ít các hợp đồng với đối
tác truyền thơng dùng phương pháp thanh tốn khác. Phương thức mở L/C rất
chặt chẽ, bảo đảm quyền lợi cho 2 bên nhưng lại có thủ tục phức tạp, nhiều
bước
Biện pháp thực hiện: Như vậy công ty không nên cứ thực hiện thanh tốn
một cách máy móc mà nên năng động, tùy thuộc từng đối tác, từng hợp đồng để

áp dụng phương thức thanh toán mới hiệu quả hơn, làm hài lòng đối tác. Mặt
khác ngân hàng mở L/C của Công ty hiện tại là Vietcombank, một ngân hàng
lớn là đối tác quen thuộc của Công ty, tuy nhiên công ty cũng nên thực hiện
nghiệp vụ ở nhiều ngân hàng khác nhằm tránh rủi ro.
Hiệu quả của giải pháp: cơng ty sẽ tạo cho mình một sự phát triển ổn
định, tránh được những rủi ro lớn. Điều này là vô cùng quan trọng với tất cả các
công ty nhập khẩu hiện nay đặc biệt khi mà tính phức tạp của thị trường ngày
càng cao, nguy cơ hiểm hoạ rủi ro càng lớn.
3.3.2. Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng thép nhập khẩu
Cơ sở đề xuất giải pháp:Tốc độ tiêu thụ thép nhập khẩu có ý nghĩa rất
quan trọng với hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần kim khí Hà Nội. Khi
đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ hàng thép nhập khẩu thì sẽ tiết kiệm được chi
phí lưu kho, vận chuyển… đặc biệt đây là sản phẩm tồn rất nhiều chi phí vận
chuyển và lưu kho.
Biện pháp thực hiện: Cơng ty cần có các chính sách, biện pháp cần thiết
để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ các sản phẩm thép nhập khẩu và tăng sức cạnh
tranh trên thị trường. Để thực hiện được điều này Công ty cần tiến hành:
Thứ nhất: Công ty chỉ nên tiến hành kinh doanh khi có thị trường chắc
chắn và nhu cầu lớn hơn khả năng dự kiến. Vì vậy cơng ty cần lựa chọn các sản
phẩm có khả năng cạnh tranh và có nhu cầu cấp thiết. Một vấn đề quan trọng
không kém là công ty cần bám sát và nắm bắt đúng nhu cầu thị trường để đáp


ứng tối đa nhu cầu đó, sau nữa là để cân đối sản lượng thép nhập khẩu, chủ
động điều chỉnh kế hoạch nhập khẩu cho hợp lý.
Thứ hai: Về đối thủ cạnh tranh, ngày càng có nhiều những đối thủ có năng
lực tham gia kinh doanh thép. Điều này tạo ra sức cạnh tranh ngày càng gay gắt
do sự giống nhau về chủng loại thép của công ty với các đối thủ khác làm tỷ
trọng kinh doanh của công ty giảm sút. Vì vậy muốn đẩy mạnh tiêu thụ thép
nhập khẩu, cơng ty cần tìm hiểu đối thủ cạnh tranh một cách kỹ càng thấy được

điểm mạnh, điểm yếu của họ từ đó thơng qua nhìn nhận đánh giá tiềm lực của
mình mà lập kế hoạch chiến thuật kinh doanh đúng hướng.
Thứ ba: Cơng ty cần nhanh chóng thành lập một bộ phận riêng tổ chức
các hoạt động nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai, đưa
ra các quyết định quảng cáo xúc tiến bán hàng, các dịch vụ hậu mãi để kích
thích sức mua của thị trường. Công ty cần lựa chọn các công cụ có tính khả thi,
phù hợp với năng lực tài chính, đạt được mục tiêu đề ra. Đây là vấn đề có tính
chất cấp bách trong điều kiện thị trường cạnh tranh khốc liệt và doanh nghiệp
lại mới chỉ cổ phần hóa, cơng việc này phải thực hiện thường xun, liên tục
nhằm giữ khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng tiềm năng. Thời gian qua
công ty chưa chú ý đầu tư cho công việc này giờ đây khi mới cổ phần hóa nên
cơng ty khơng quan tâm đúng mức sẽ sớm bị tụt hậu đẩy lùi phía sau.
Thứ tư: cơng ty cần tiếp tục hồn thiện chiến lược phân phối sản phẩm và
tổ chức mạng lưới bán hàng hợp lý hơn, cần kiên quyết loại bỏ những cách tổ
chức quản lý kênh lạc hậu không hiệu quả. Công ty cần lựa chọn ra kênh phân
phối phù hợp theo các bước.
Đầu tư thật sự đúng mức cho việc thiết kế hay xây dựng hệ thống kênh
hoàn hảo, tạo ra một cơ cấu kênh phân phối tối ưu về chiều dài, chiều rộng, số
lượng kênh được sử dụng và tỷ trọng hàng hóa phân bổ vào mỗi kênh. Muốn
làm được điều này cơng ty cần phân tích nội bộ các yếu tố của công ty, các yếu
tố thuộc về trung gian phân phối, thị trường khách hàng và các yếu tố thuộc môi
trường vĩ mô của kinh doanh.


Sau khi đã có bản thiết kế cơ cấu kênh phân phối tối ưu công ty cần phát
triển mạng lưới phân phối và thực hiện được các biện pháp để điều khiển và
quản lý nó.
Doanh nghiệp cũng cần phải thường xuyên đánh giá hoạt động của các
kênh phân phối một cách có căn cứ, kịp thời và đạt hiệu quả.
Thứ năm về mạng lưới tiêu thụ, tránh để tình trạng cạnh tranh nội bộ

trong tổng công ty thép xảy ra và nâng cao hiệu quả nhập khẩu, công ty nên đề
nghị tổng công ty phân công thị trường kinh doanh rõ ràng hợp lý để giảm tình
trạng ế thừa, ép giá…. và giải quyết tốt khâu tiêu thụ sản phẩm của công ty. Từ
sự phân công của tổng công ty thì bản thân cơng ty sẽ có kế hoạch xây dựng
mạng lưới hợp lý.
Hiệu quả giải pháp: Đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sẽ giúp công ty thu hồi vốn
nhanh, tăng vòng quay vốn, tăng doanh thu tiêu thụ, nâng cao hiệu quả nhập
khẩu
3.3.3. Tăng cường cơng tác tìm kiếm và mở rộng thị trường thép nhập
khẩu
Cơ sở đề xuất giải pháp:Trong hoạt động kinh doanh nhập khẩu, việc tìm
kiếm thị trường là một vấn đề có ý nghĩa sống còn đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục và có hiệu quả. Hiện tại thị trường nhập khẩu của cơng ty
cịn rất hạn hẹp và bị động.
Việc tìm kiếm được thị trường có nguồn cung cấp các sản phẩm thép nhập
khẩu tốt thì hoạt động sẽ đạt hiệu quả cao hơn, giảm thiểu rủi ro. Đây là biện
pháp có tính cấp bách, đảm bảo sự phát triển dài hạn và bền vững bởi tính cạnh
tranh gay gắt của thị trường. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu là cả một q
trình tìm kiếm khách quan, có hệ thống, cùng với việc phân tích tổng hợp tất cả
các thơng tin cần thiết đã giúp các nhà kinh doanh đạt hiệu quả cao trong hoạt
động nhập khẩu.
Biện pháp thực hiện: công ty cần thực hiện các bước


Thứ nhất, công ty cần tiến hành các bước để lựa chọn thị trường nhập
khẩu và bạn hàng nhập khẩu.
Phân loại thị trường theo các tiêu chí địa lý, chính trị ,trình độ phát triển
kinh tế, chính sách, hay tập quán thương mại. Lập tức loại bỏ các thị trường
không thích hợp có thể do bảo hộ khắt khe, thi hành chính sách kinh tế cực
đoan, điều kiện địa lý không phù hợp.

Lựa chọn thị trường mục tiêu thông qua q trình phân tích, tổng hợp và
loại trừ, cơng ty cần lựa chọn cho mình thị trường triển vọng, có thuận lợi nhất
cho hoạt động nhập khẩu.
Lựa chọn bạn hàng giao dịch sau khi đã xác định được các thị trường mục
tiêu, thì cơng ty phải lựa chọn các bạn hàng nhập khẩu có thể là các hãng, cơng
ty… đáp ứng tốt nhu cầu nhập khẩu của mình.
Thứ hai: Cơng ty nên mở các văn phòng đại diện ở các nước để trao đổi,
giao dịch ngay tại nước đó, tìm hiểu nắm bắt thơng tin, từ đó đưa ra những
quyết định chính xác, có lợi, mang hiệu quả cao.
Thứ ba, công ty nên dựa vào đại sứ quan Việt Nam ở các nước như là một
cơ quan xúc tiến thương mại để đảm bảo vị thế lớn mang tính chủ động. Điều
này sẽ mang lại hiệu quả cao đã tốn kém chi phí và cơng sức.
Thứ tư: Đồng hành với việc tìm kiếm và lựa chọn các bạn hàng nhập khẩu
thì việc củng cố nguồn hàng nhập khẩu cũng rất quan trọng. Với các đối tác
truyền thống, chiến lược như Nga, Hàn Quốc, Trung Quốc, Nhật Bản, công ty
phải duy trì mối làm ăn đồng thời thơng qua họ tìm kiếm nguồn hàng và bạn
hàng mới với điều kiện hợp lý.
Hiệu quả giải pháp: cơng ty có được nguồn cung cấp các sản phẩm thép
tốt, ổn định sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển dài hạn và bền vững cho cơng ty.
Đồng thời cơng ty có nhiều sự lựa chọn hơn, giảm thiểu được rủi ro, tăng tính
chủ động
3.3.4. Hạ thấp chi phí lưu thơng phân phối thép nhập khẩu


Cơ sở đề xuất giải pháp:Trong hoạt động nhập khẩu của cơng ty cổ phần
kim khí Hà Nội thì chi phí lưu thơng đóng một vai trị rất quan trọng, nó bao
gồm chi phí vận chuyển xếp dỡ, chi phí bảo quản tiêu thụ, chi phí hành chính.
Trước đây, khoản chi phí này là rất cao và đã khiến hoạt động nhập khẩu kém
hiệu quả. Nguyên nhân chính là do đường lối, cơ chế của một công ty nhà nước
đưa đến sự tốn kém trì trệ.

Biện pháp thực hiện: cơng ty cần phải thực hiện các công việc
Thứ nhất, với chi phí vận chuyển xếp dỡ, do thép là sản phẩm đặc thù
mang đặc tính cồng kềnh nên chi phí vận chuyển hợp nhiều hình thái vận
chuyển như đường biển, đường sắt, đường bộ cho từng trường hợp để giảm chi
phí cơng ty phải ln tính tốn để kết hợp với vận chuyển liên vận một cách hợp
lý nhất.
Thứ hai, với chi phí bảo quản tiêu thụ, thép nhập khẩu về mà chưa nằm
trong kế hoạch tiêu dùng luôn sẽ phải lưu kho, làm phát sinh chi phí lưu kho
bảo quản. Do đó việc quan trọng cơng ty cần làm là phải xây dựng cho mình kế
hoạch nhập khẩu chặt chẽ, gắn liền hoạt động tiêu thụ để giảm thiểu các khoản
chi phí bảo quản, tiêu thụ trong hoạt động nhập khẩu.
Thứ ba, với chi phí hành chính: đây là một khoản chi phí khá tốn kém do
lề lối phương thức làm việc của một công ty nhà nước mang lại. Trong việc tìm
cách giảm thiểu chi phí lưu thơng phân phối của công ty để nâng cao hiệu quả
kinh doanh nhập khẩu thì việc giảm chi phí hành chính có ý nghĩa lớn nhất.
Cơng ty cần có sự phân công, bổ nhiệm các lao động tham gia hoạt động nhập
khẩu một cách hợp lý, gọn nhẹ nhất. Thực hiện sắp xếp, kiện toàn quản lý theo
hướng gọn nhẹ, chuyên mơn hóa cao đưa lại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.
Hiệu quả giải pháp: Giảm thiểu chi phí để nâng cao hiệu quả kinh doanh
là vấn đề bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm. thực hiện được điều này
chính là giúp công ty nâng cao tỷ suất lợi nhuận của chi phí phục vụ cho hoạt
động nhập khẩu, giúp tăng cường được hiệu quả kinh doanh nhập khẩu.


3.3.5. Mở rộng các hình thức huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn.
Cơ sở đề xuất biện pháp: Huy động vốn để phục vụ cho hoạt động kinh
doanh nhập khẩu có ý nghĩa vơ cùng to lớn đối với cơng ty cổ phần kim khí Hà
Nội. Nguồn vốn chủ yếu của công ty sử dụng để phục vụ cho hoạt động nhập
khẩu của công ty là nguồn vốn lưu động. Do vậy để nâng cao hiệu quả kinh

doanh nhập khẩu, công ty cần đổi mới và mở rộng hình thức huy động vốn,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nhằm giảm chi phí vốn, tăng mức độ tự chủ
trong kinh doanh. các biện pháp thực hiện:
Thứ nhất, công ty nên hạn chế việc huy động vốn cho hoạt động nhập
khẩu từ các khoản vay của ngân hàng vì phải chịu lãi suất cao sẽ làm tăng chi
phí sử dụng vốn, làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh nhập khẩu. Cơng ty
có thể mở rộng các hình thức huy động vốn từ các đơn vị liên doanh, liên kết và
sự hỗ trợ của tổng công ty. Điều này sẽ tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, có
được nhiều nguồn vốn phục vụ hoạt động nhập khẩu và đảm bảo các giao dịch
nhập khẩu diễn ra thuận lợi tăng được danh tiếng với bạn hàng nhập khẩu và
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Thứ hai, công ty luôn phải xây dựng và vun đắp các mối quan hệ làm ăn
tốt đẹp với các ngân hàng chỉ được hưởng các ưu đãi có thể như hỗ trợ tín dụng
trong hoạt động nhập khẩu, mở liên kết, thanh toán hay các thủ tục vay tiền.
Thứ ba, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động nhập khẩu,
công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ thép nhập khẩu nhằm tăng số vịng
quay của vốn lưu động đồng thời khi cơng ty thực hiện các giao dịch nhập khẩu
cần lựa chọn phương thức thanh tốn hợp lý, an tồn, tránh tình trạng ứ đọng
vốn, ln tìm cách giảm mức khấu hao và chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm
nhập khẩu.
Hiệu quả giải pháp: Đứng trên giác độ nhà quản lý vốn, đây là vấn đề có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đưa lại cho công ty nhiều sự lựa chọn hơn , tăng cơ
hội kinh doanh cũng như tránh các rủi ro khơng đáng có


3.3.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Cơ sở đề xuất giải pháp:Yếu tố con người luôn luôn là yếu tố quan trọng
và quyết định nhất tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu. Trình độ cán bộ cơng
nhân viên của công ty là khá cao, tuy nhiên trong thời điểm cơng ty đã chuyển
sang cổ phần hóa, là một cơng ty kinh doanh thương mại, chi phí quản lý ảnh

hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả nhập khẩu, thì việc tổ chức đội ngũ lao động
tinh giảm hợp lý có ý nghĩa đặc biệt quan trọng công ty cần tập trung các hoạt
động sau:
Thứ nhất, công ty phải sắp xếp, bố trí đội ngũ cán bộ quản lý cùng lao
động hiện có một cách khoa học, hợp lý cần tìm kiếm phát hiện ra người có
năng lực, bố trí họ vào cơng việc đúng chun mơn, phù hợp ngành nghề, trình
độ, năng lực sở trường. Đồng thời bổ sung những cán bộ lao động trẻ đủ tiêu
chuẩn, có triển vọng phát triển để thay thế cán bộ và lao động thiếu năng lực,
không đủ điều kiện đảm bảo khả năng phát triển bền vững, dài hạn của công ty.
Mới đi lên từ một doanh nghiệp nhà nước, thực hiện điều này khơng dễ dàng gì
song doanh nghiệp cần mạnh tay và dứt khốt thì mới giúp doanh nghiệp đi lên,
phát triển.
Thứ hai, công ty cần tạo ra môi trường làm việc có được sự gắn bó giữa
quyền lợi và trách nhiệm của người lao động bằng thơng qua các chính sách như
đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm ổn định cho người lao động kể cả
khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương, tiền thưởng theo hướng khuyến
khích người lao động đóng góp tích cực cho sự phát triển của công ty. Tất cả
những điều này giúp lao động chuyên tâm, có động lực, hứng thú hơn để đóng
góp hết sức mình cho cơng ty.
Thứ ba, cơng ty cần phải có chính sách và chiến lược đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực một cách hệ thống và khoa học đảm bảo sự phát triển bền vững
cho cơng ty. Cơng ty cần khuyến khích tạo điều kiện và hỗ trợ cho các cán bộ
theo học các khóa ngắn hạn và dài hạn về nghiệp vụ xuất nhập khẩu. Thanh
tốn quốc tế, đàm phán kí kết hợp đồng để nâng cao trình độ, tham gia hiệu quả


hơn vào hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Đồng thời kết hợp đồng tạo tại chỗ,
kèm cặp lẫn nhau giữa các cán bộ quản lý, lao động, tiến hành học hỏi kinh
nghiệm khi được đi tham quan, liên doanh, liên kết các cơng ty khác cũng như
ra nước ngồi.

Thứ tư, xây dựng các kế hoạch phát triển để đa dạng hóa các kỹ năng và
đảm bảo khả năng thích ứng của người lao động khi cần có sự điều chỉnh lao
động trong nội bộ công ty. Biện pháp này tạo cho công ty sự chủ động cần thiết
trước những biến động bất lợi, giảm chi phí do tuyển dụng mà vẫn đảm bảo hiệu
quả kinh doanh nhập khẩu.
Thứ năm, tiến hành tiêu chuẩn hóa cán bộ, lao động trong cơng ty. Ở mỗi
vị trí cơng tác và cơng việc địi hỏi kiến thức, kỹ năng về chuyên môn khác
nhau, khi xây dựng hệ thống tiêu chuẩn cần xem xét điều kiện và đặc thù của
Việt Nam.
Hiệu quả giải pháp: Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ln có tác dụng
đặc biệt tới hiệu quả kinh doanh. Với công ty cổ phần kim khí Hà Nội, những
lao động làm việc trong bộ phận hoạt động kinh doanh nhập khẩu khi được đào
tạo phát triển sẽ đóng góp những giá trị ngày càng lớn.
3.3.7. Mở rộng mối liên hệ, tổ chức liên doanh với các doanh nghiệp
khác ở trong nước.
Cơ sở đề xuất giải pháp: Là một doanh nghiệp có hoạt động nhập khẩu,
cơng ty phải có mối quan hệ rộng với nhiều bạn hàng, nhiều thị trường nhiều tổ
chức cơ quan khác nhau , công ty không nên chỉ chú trọng các bạn hàng khu
vực, bạn hàng truyền thống, dù nguồn hàng có phù hợp nhu cầu hiện tại cơng ty
nhưng chất lượng lại không cao, sản phẩm không đa dạng cơng ty khó lịng
chiếm lĩnh được thị trường phân phối.
Biện pháp thực hiện:
Cơng ty phải khuyếch trương quảng cáo có quy mô lớn ở nhiều quốc gia,
tham gia triển lãm quốc tế, tìm hiểu đối tác qua báo chí, tổ chức phi chính


phủ… đồng thời công ty cũng phải quan tâm tới các mối quan hệ với chính phủ,
ngân hàng, các tổ chức khác để tận dụng sự ủng hộ của họ.
Thị trường kinh doanh thép nhập khẩu ngày càng sôi động với tính cạnh
tranh ngày càng gay gắt với sự góp mặt của nhiều doanh nghiệp có kinh nghiệm

và tiềm lực lớn. Các công ty này là đầu mối lớn trong nhập khẩu, và cũng là
nguồn cung ứng các nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất trong nước. Họ
cũng có thị trường khá ổn định, có mối quan hệ rộng rãi và có mạng lưới chi
nhánh ở nhiều khu vực.
Hiệu quả giải pháp: Nếu như công ty thiết lập được mối liên hệ, có liên
doanh liên kết được với các doanh nghiệp này thì có thể sẽ tận dụng được rất
nhiều lợi thế.
Thứ nhất, hai bên có thể ký kết chung các hợp đồng nhập khẩu có khối
lượng lớn để được giảm giá và hưởng chiết khấu.
Thứ hai hai bên có thể chia sẻ, trao đổi thơng tin về thị trường cũng như
kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu để kịp thời đối phó với các biến động
bất lợi của thị trường.
Thứ ba việc liên doanh liên kết sẽ tạo ra một tiềm lực mạnh mẽ giúp cơng
ty có khả năng cạnh tranh tốt hơn, trụ vững tốt hơn trong điều kiện hội nhập.
Tuy nhiên trong quá trình tham gia liên doanh, liên kết công ty cần chú ý thận
trọng, đề phịng rủi ro có thể xảy ra.
3.3.8. Xây dựng và duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng của công ty
Cơ sở đề xuất giải pháp:Ngày nay, bất kỳ một công ty nào tồn tại và phát
triển trên thị trường điều hiểu rằng việc kinh doanh không dừng lại ở việc bán
hàng cho khách, mà sau đó là phải có chương trình dịch vụ chăm sóc khách
hàng.
Biện pháp thực hiện: Xây dựng tổ chức hệ thống kênh thông tin để giao
lưu với khách hàng. Tiến hành chặt chẽ việc theo dõi thực hiện hợp đồng, đảm
bảo giải quyết các vấn đề phát sinh. Đào tạo và xây dựng văn hóa kinh doanh
cho cơng ty theo tiêu chí “tất cả vì sự hài lịng của khách hàng”


Hiệu quả giải pháp: Chương trình này sẽ giúp cơng ty duy trì khách hàng
hiện tại, thu hút khách hàng tiềm năng và giành thắng lợi trong môi trường cạnh
tranh gay gắt như hiện nay, đảm bảo lượng khách hàng ngày càng tăng cho công

ty. Đặc biệt với kinh doanh mặt hàng thép nhập khẩu thì tạo được niềm tin
khách hàng, có được nhu cầu cụ thể chi tiết sẽ giúp cơng ty có kế hoạch hợp lý
hiệu quả
Dịch vụ chăm sóc khách hàng chính là phục vụ khách hàng theo cách mà
họ muốn. Cùng với sự tin tưởng của sản phẩm về chất lượng và giá cả, một dịch
vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ đưa lại cho khách hàng sự hài lòng và thỏa mãn
như mong đợi, thậm chí cịn tốt hơn sự mong đợi của họ.
Thực tiễn đã cho thấy: khi khách hàng cảm thấy hài lòng họ sẽ ln có xu
hướng tiếp tục mua hàng với nhà cung cấp quen thuộc của mình. Dịch vụ chăm
sóc khách hàng chính là một "sợi dây vơ hình ràng buộc khách hàng quay trở lại
với doanh nghiệp".
Nếu một khách hàng được phục vụ tốt, thì họ sẽ kể với những người thân
quen của họ về sự hài lòng mà doanh nghiệp mang lại cho họ. Chính thơng tin
truyền miệng này là một cách thức quảng cáo hữu hiệu nhất, tốt hơn cả việc
quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cách thức này tạo nên sự
tin tưởng cho khách hàng về uy tín của doanh nghiệp. Do đó khi có nhu cầu các
khách hàng này được giới thiệu sẽ tìm đến với doanh nghiệp. Việc thu hút
khách hàng tiềm năng trong trường hợp này được thực hiện gián tiếp qua các
khách hàng hiện tại. Đây chính là cách quảng cáo miễn phí mà hiệu quả.
Như vậy doanh nghiệp nào đem lại cho khách hàng của mình sự thỏa mãn
tốt hơn thì doanh nghiệp đó sẽ giành được khách hàng. Ngày nay, dịch vụ chăm
sóc khách hàng đã ngày càng trở thành vũ khí cạnh tranh vơ cùng lợi hại của
doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt được nhiệm vụ có tính chất quan trọng này, doanh nghiệp
cần tổ chức hệ thống kênh thông tin giao lưu với khách hàng, theo dõi chặt chẽ
quá trình thực hiện hợp đồng để đáp ứng nhu cầu phát sinh.




×