Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Báo cáo y học: "Nghiên cứu tỷ lệ đau đầu ở một nhóm nhân viên y tế và một nhóm ng-ời trong cộng đồng" ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (299.89 KB, 7 trang )

Nghiên cứu tỷ lệ đau đầu ở một nhóm nhân viên y tế
và một nhóm ngời trong cộng đồng

Nguyễn Văn Tuấn*
Nguyễn Văn Chơng**
Tóm tắt
Nghiờn cu mụ t ct ngang, iu tra theo mu cõu hi 808 ngời (407 nhân viên y tế và 401
ngời trong cộng đồng) cho thy: số ngời mắc bệnh đau đầu tơng đối cao (82,8%, trong đó nhân
viên y tế 87,2%, cộng đồng là 78,3%). Đau đầu týp căng thẳng phổ biến nhất (58,4%), sau đó là
Migraine (19,7%) trong au u tiờn phỏt. Đau rễ thần kinh cổ chiếm 8,0%, đau đầu do rợu bia
19,8% trong đau đầu thứ phát (6,4% trong các loại đau đầu), đau đầu do suy nhợc thần kinh 16,5%.
* T khoỏ: au u; Nhõn viờn y t; Ngi trong cng ng.

STUDY OF HEADACHE IN MEDICAL STAFF
AND PUBLIC PERSON

Summary
The cross-section study was carried out on 808 persons (407 medical staff and 401 public).
Results showed that: rate of headaches 82.8% (medical staff 87.2% and public 78.3%). Mostly
observed headache type was tension type headache (58.4%) then Migrraine (19.7%). Pain caused
by injured cervical roots was 8%, headache caused by alcohol was 19.8% and caused by
neurasthenia was 16.5% in secondary headache types.
* Key words: Headache; Medical staff; Public.

Đặt vấn đề
Đau đầu là chứng bệnh hay gặp nhất trong lâm sàng và là triệu chứng có tỷ lệ cao nhất
của nhiều bệnh khác nhau. Chứng đau đầu có ảnh hởng sâu sắc đến con ngời và xã hội.
Đau đầu có thể xuất hiện ở mọi ngời, không kể giới tính, lứa tuổi, nghề nghiệp, thành phần
xã hội và bt c điều kiện hoàn cảnh nào.
Theo Ramusen và CS (1991), các công dân Đan Mạch lứa tuổi từ 25 - 64 có 93% nam
và 99% nữ mắc ít nhất một chứng đau đầu. Hàng năm ở Mỹ có khoảng 42 triệu ngời đã


đến các thầy thuốc để chữa bệnh đau đầu (S. Diamon, 1981). Theo thống kê của Phòng
khám bệnh, Bệnh viện 103, có tới 50% bệnh nhân (BN) tới khám có kèm theo triệu chứng
đau đầu.


* Bệnh viện Quân y 7
** Bệnh viện 103
Phản biện khoa học: PGS. TS. Đoàn Huy Hậu
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về đau đầu. ở nhiều nớc có
những phòng khám, khoa điều trị đau đầu và đã có Hiệp hội Quốc tế về đau đầu.
Nhiu công trình nghiên cứu về điều trị đau đầu ở Việt Nam, nhng cha có công trình
nào về dịch tễ đau đầu. Vì vậy, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu đặc điểm chứng bệnh
đau đầu ở một nhóm nhân viên y tế vi mc tiờu:
Xác định tỷ lệ một số loại đau đầu ở một nhóm nhân viên y tế và một nhóm ngời trong
cộng đồng.

đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu.
808 ngi (407 nhân viên y tế v 401 ngời trong cng ng, 18 tuổi).
2. Phơng pháp nghiên cứu.
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
- Cỏch chn mu iu tra: chn ngu nhiờn cỏc i tng v a d iu tra, thuc
phng Cm Thng, Thnh ph Hi Dng v nhõn viờn y t Bnh vin Quõn y 7.
- Tiờu chun chn oỏn cỏc loi au u: theo bng phõn loi v tiờu chun chn oỏn
c
a Hi au u quc t (2004).
- Tiờu chớ iu tra v au u:
Cách khởi phát - tiền sử gia đình; vị trí đau - tính chất và cờng độ; tần số và chu kỳ
của đau đầu - thời gian xuất hiện; thời gian kéo dài của cơn - tiền triệu, triệu chứng kèm
theo; các yếu tố gây cơn - yếu tố dịu đau; yếu tố tăng đau - các triệu chứng kèm theo.

- T chc iu tra: tập huấn cho cán bộ điều tra cách hỏi, khám bệnh và điền vào
phiếu điều tra in sẵn, lp phiu iu tra.
Phng phỏp phõn tớch xử lý số liệu: trên trên máy tính theo chơng trình Epi. info 6.0
(WHO) với sự giúp đỡ của Bộ môn Dịch tễ học quân sự, Học viện Quân y.

Kết quả nghiên cứu v bn lun
1. Đặc điểm chung.
* Tỷ lệ ngời mắc bệnh đau đầu:
Bảng 1: Phân bố tỷ lệ ngời mắc bệnh theo đơn vị điều tra (n = 808).

Đối tợng
n
Số lợng
ngời mắc
bệnh
%
Nhân viên y tế 407 355 87,2
Cộng đồng 401 314 78,3
Tổng 808 669 82,8

Tỷ lệ nhân viên y tế mắc bệnh đau đầu (87,2%) cao hn trong cộng đồng (78,3%), phự
hp vi nhn xột ca cỏc tỏc gi nc ngoi. Tỷ lệ đau đầu chung cả hai đơn vị 82,8%,
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Chỳng tụi thy t l ny tng i cao so
vi cỏc tỏc gi trờn th gii [Amery W.K. (1989) l 68,15%, Bing R. (1952) l 77%].
* Phân bố đối tợng đau đầu theo tuổi và giới:
Bảng 2: Tuổi và giới của i tng điều tra (n = 808).

TUI GII
NHN VIấN Y T
(n = 407)

CNG NG
(n = 401)
CNG
(n = 808)
n % n % n %
Nam 24 14,0 30 16,3
18 - 29
Nữ 68 28,8 50 23,0
162 20,05
Nam 49 28,7 48 26,1
30 - 39
Nữ 46 19,5 46 21,2
189 23,39
Nam 71 41,5 35 19,0
40 - 49
Nữ 99 41,9 41 18,9
246 30,45
Nam 27 15,7 40 21,7
50 - 59
Nữ 23 9,7 38 17,5
127 15,72
Nam 0 0,0 12 6,5
60 - 69
Nữ 0 0,0 15 6,9
27 3,34
Nam 0 0,0 19 10,3
> 70
Nữ 0 0,0 27 12,4
47 5,82
Nam 171 42,0 184 45,9

Tổng
Nữ 236 58,0 217 54,1
808 100

Cao nhất ở lứa tuổi 40 - 49 (30,45%), sau đó là 30 - 39 (23,39%). Chỳng tụi thy t l
la tui trong nghiờn cu ny cha i din cho cng ng vỡ cỏch chn BN nghiờn cu.
Bảng 3: Tuổi và giới của ngời mắc bệnh đau đầu (n = 669).

NHN VIấN Y T
(n = 355)
CNG NG
(n = 314)
CNG
(n = 669)
TUI GII
n % n % n %
Nam 18 13,0 20 14,9 38 14,0
18 - 29
Nữ 65 30,0 34 18,9 99 24,9
Nam 42 30,4 42 31,3 84 30,9
30 - 39
Nữ 42 19,4 39 21,7 81 20,5
Nam 56 40,6 21 15,7 77 28,3
40 - 49
Nữ 92 42,4 33 18,3 125 31,5
Nam 22 15,9 26 19,4 48 17,6
50 - 59
Nữ 18 8,3 35 19,4 53 13,4
Nam 0 0,0 10 7,5 10 3,7
60 - 69

Nữ 0 0,0 13 7,2 13 3,3
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)
Nam 0 0,0 15 11,2 15 5,5
> 70
Nữ 0 0,0 26 14,4 26 6,5
Nam 138 38,9 134 42,7 272 40,7
Tổng
Nữ 217 61,1 180 57,3 397 59,3

Nam mắc bệnh đau đầu cao nhất ở lứa tuổi 30 - 39 (84 ngời = 30,9%). Nữ mắc bệnh
đau đầu cao nhất ở lứa tuổi 40 - 49 (125 ngời = 31,5%). Tuy nhiờn, s liu ny cha phn
ỏnh t l au u thc trong cng ng (i tng nghiờn cu c la chn 18 tui).
2. Tỷ lệ các loại đau đầu.
Bảng 4: Tỷ lệ đau đầu nguyên phát và thứ phát (n = 669).

Nhân viên y tế
(n = 355)
Cộng đồng
(n = 314)
Cng
(n = 669)
Phân loại
n % n % n %
Đau đầu nguyên phát 249 70,1 203 64,6 452 67,6
Đau đầu thứ phát 106 29,9 111 35,4 217 32,4
Chung 355 100 314 100 699 100

Đa số BN mắc các chứng đau đầu nguyên phát (67,6%). Cỏc tỏc gi trờn th gii cng
cho rng au u nguyờn phỏt cú t l cao nht (Amery, Bing), trong ú au u do cng
thng hay gp nht.

Bảng 5: Tỷ lệ các loại đau đầu nguyên phát (n = 452).

Nhn viên y tế
(n = 249)
Cng đồng
(n = 203)
Chung
(n = 452)
Các loại đau đầu
n % n % n %
Đau đầu týp căng thẳng 150 60,2 114 56,2 264 58,4
Đau đầu Migraine 51 20,5 38 18,7 89 19,5
Đau đầu chuỗi 0 0 1 0,5 1 0,2
Đau đầu dai dẳng hàng ngày 1 0,4 9 4,4 10 2,2
Đau đầu khi ngủ 0 0 1 0,5 1 0,2
Đau đầu cha xếp loại ở nơi khác 47 18,9 40 19,7 87 19,2
Cộng 249 100 203 100 452 100

Tỷ lệ các loại đau đầu nguyên phát giữa nhân viên y tế v nhúm ngời trong cộng đồng
khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). au đầu týp căng thẳng có tỷ lệ cao nhất
(58,4%), đau đầu Migraine 19,7%. Ramusen (1981) v Diamon (1991) cng cú s liu
tng t.
Bảng 6: Tỷ lệ các loại đau đầu thứ phát (n = 217).

Nhn viên y tế
(n = 106)
Cộng đồng
(n = 111)
Chung
(n = 217)

Các loại đau đầu
n % n % n %
Đau rễ thần kinh cổ 17 15,1 37 33,3 53 24,4
Đau đầu do bia rợu 33 31,1 10 9,0 43 19,8
Đau đầu do suy nhợc thần kinh 27 25,5 9 8,1 36 16,5
Đau đầu do do viêm mũi xoang 14 13,2 13 11,7 27 12,4
Đau đầu do nhiễm khuẩn 8 7,5 15 13,5 23 10,5
Đau đầu do tăng huyt ỏp
6 5,7 13 11,7 19 8,7
Đau đầu do tiếp xúc hoá chất 2 1,9 1 0,9 3 1,3
Đau đầu do lạm dụng thuốc 0 0,0 7 6,3 7 3,2
Đau đầu do bệnh lý mắt 0 0,0 3 2,7 3 1,3
Đau đầu do chn thng s nóo
0 0,0 1 0,9 1 0,5
Đau đầu do đột quỵ não 0 0,0 1 0,9 1 0,5
Đau đầu do dị ứng thuốc 0 0,0 1 0,9 1 0,5
Cộng 106 100 111 100 217 100

Trong 12 loi au u th phỏt hay gp thỡ au rễ thần kinh cổ chiếm tỷ lệ cao nhất
(24,4%). Tỷ lệ đau đầu do suy nhợc thần kinh v do ung ru ở nhóm nhân viên y tế cao
hơn ở cộng đồng có ý nghĩa thống kê (p < 0,01 và 0,05). Tỷ lệ đau các rễ thần kinh cổ ở
nhóm ngời trong cộng đồng cao hơn nhóm nhân viên y tế có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 7: Các loại đau đầu/số ngời điều tra (n = 808).

Nhn viên y tế
(n = 407)
Cộng đồng
(n = 401)
Cng
(n = 808)

Các loại đau đầu
n % n % n %
Đau đầu týp căng thẳng 150 36,9 114 28,4 264 32,7
Đau đầu Migraine 51 12,5 38 9,5 89 11,0
Đau đầu chuỗi 0 0,0 1 0,2 1 0,1
Đau đầu dai dẳng hàng ngày 1 0,2 9 2,2 10 1,2
Đau đầu khi ngủ 0 0,0 1 0,2 1 0,1
Đau đầu cha xếp loại nơi ở khác 47 11,5 40 10,0 87 10,8
Đau rễ thần kinh cổ 17 4,2 37 9,2 54 6,7
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
Đau đầu do bia rợu 33 8,1 10 2,5 43 5,3
Đau đầu do suy nhc thn kinh
27 6,6 9 2,2 36 4,5
Đau đầu do viêm mũi xoang 14 3,4 13 3,2 27 3,3
Đau đầu do nhiễm khuẩn 8 2,0 15 3,7 23 2,8
Đau đầu do tăng huyt ỏp
6 1,5 13 3,2 19 2,4
Đau đầu do tiếp xúc hoá chất 2 0,5 1 0,2 3 0,4
Đau đầu do lạm dụng thuốc 0 0,0 7 1,7 7 0,9
Đau đầu do bệnh lý mắt 0 0,0 3 0,7 3 0,4
Đau đầu do đột quỵ não 0 0,0 1 0,2 1 0,1
Đau đầu do dị ứng thuốc 0 0,0 1 0,2 1 0,1

Tỷ lệ đau đầu do căng thẳng cao nhất (32,7%), sau đó đến đau đầu Migraine (11,0%),
au u do ung ru, bia v do suy nhc thn kinh cng chim t l tng i cao.

Kết luận
Qua nghiên cứu điều tra 808 ngời ở nhóm nhân viên y tế và nhóm ngời trong cộng
đồng, chúng tôi đa ra những kết luận nh sau:
- Tỷ lệ đau đầu: số ngời mắc bệnh đau đầu tơng đối cao, tỷ lệ chung cho 2 đơn vị

điều tra là 82,8% (Bnh viện 7 là 87,2%, phờng Cẩm Thợng là 78,3%). Tỷ lệ đau đầu
giữa hai đơn vị không có sự khác biệt.
- Những loại đau đầu nguyên phát có tỷ lệ cao:
+ Tỷ lệ các loại đau đầu nguyên phát giữa hai đơn vị điều tra không có sự khác biệt.
+ Đau đầu týp căng thẳng phổ biến nhất (58,4%) trong các loại đau đầu nguyên phát
(nhân viên y tế: 60%, nhóm cộng đồng: 56,2%) và 39,5% trong các loại đau đầu.
+ Đau đầu Migraine hay gặp sau đau đầu týp căng thẳng (19,7%) trong các loại đau
đầu nguyên phát (nhân viên y tế: 20,5%, nhóm cộng đồng: 18,7%) và 13,0% trong các loại
đau đầu.
- Những loại đau đầu thứ phát có tỷ lệ cao:
+ Tỷ lệ đau đầu thứ phát giữa hai đơn vị có sự khác biệt.
+ Đau rễ thần kinh cổ có tỷ lệ cao nhất trong các loại đau đầu thứ phát (24,4%) (8%
trong các loại đau đầu). Tỷ lệ đau rễ thần kinh cổ ở nhóm cộng đồng (33,3%) cao hơn
nhóm nhân viên y tế (15,1%).
+ Đau đầu do rợu bia l 19,8% trong đau đầu thứ phát (6,4% trong các loại đau đầu).
Tỷ lệ đau đầu do rợu bia nhúm nhân viên y tế (31,1%) cao hơn nhóm cộng đồng (9%).
+ Đau đầu do suy nhợc thần kinh chim 16,5% trong đau đầu thứ phát (5,3% trong
các loại đau đầu). Tỷ lệ đau đầu do suy nhợc thần kinh ở nhân viên y tế (25,5%) cao hơn
ở nhóm cộng đồng (8,1%).


Tài liệu tham khảo

1. Vũ Quang Bích. Phòng và chữa các loại đau đầu. NXB Y học. Hà Nội. 2002, tr.28-46.
2. Vũ Quang Bích, Nguyễn Văn Thông, Nguyễn Văn Chơng. Phòng và chữa bệnh đau nửa đầu.
NXB Y học. Hà Nội. 1995, tr.3-19.
3. Nguyễn Văn Chơng. Nghiên cứu lâm sàng và điều trị Migraine ở ngời lớn. Luận án Tiến s khoa
học Y - Dợc. Hà Nội. 1996.
4. Nguyễn Văn Chơng. nh hởng của thời tiết với bệnh Migraine. Công trình Nghiên cứu y học
quân sự. 1999, số 3, tr.26-29.

5. Hồ Hữu Lơng. Phòng và chữa bệnh đau đầu. NXB Y học. Hà Nội. 2001, 3, tr.45-97.
6. Nguyễn Xuân Thản. Migraine lâm sàng thần kinh học. Học viện Quân y. 1995, tr.295-306.
7. Heinzlefo. Chẩn đoán, xử lý các hội chứng và bệnh thần kinh thờng gặp. Ngời dịch: Nguyễn
Văn Đăng và Lê Quang Cờng. NXB Y học. Hà Nội. 1994, tr.9-10.
8. Vơng Tuấn - Saigonbook biên dịch. Chẩn đoán và điều trị chứng đau đầu. NXB Đà Nẵng.
Pathophysiology World Neurology. 2005, 2 (635), pp.3-54.
9. Amery W.K. The prelude to a migraine attack and mechanism involved. Migraine and other
headaches. 1989, pp.56-60.
10. Bing R. Migraine - prevalence and treatment. J. Nerv.Ment.sis. 1952, 116, p.862.


×