Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Báo cáo y học: "ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG BỆNH NHÂN BỊ RẮN HỔ CHÚA CẮN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ BẰNG HUYẾT THANH KHÁNG NỌC" pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (270.08 KB, 5 trang )

C IM LM SNG BNH NHN B RN H CHA CN V
HIU QU IU TR BNG HUYT THANH KHNG NC

Trnh Xuõn Kim*
Tóm tắt
Vit Nam, nớc nụng nghip nhit i, rt thun lợi cho cỏc loi rn ộc phỏt trin, gõy hi cho
ngi, trong ú rn h chỳa l nguy him nht. Tỷ lệ tử vong do rắn Hổ chúa khi cha có huyết
thanh kháng nọc (HTKN) đặc trị rất lớn (20%).
Qua nghiờn cu cho thy HTKN h chỳa cú hiu qu iu tr rừ rt trờn 42 bnh nhõn (BN) b rn
h chỳa cn: hi phc nhim c thn kinh ton thõn nhanh chúng, 100% BN c cu sng. So
vi 79 BN khụng dựng HTKN h chỳa iu tr
, tỡnh trng nhim c thn kinh kộo di ti 10 ln, t l
t vong cao (6,3%).
Phn ng khụng mong mun ca HTKN h chỳa do Vit Nam sn xut trong gii hn cho phộp
ca quc t. Kt qu ú ó khẳng nh tớnh an ton v hiu qu ca HTKN H chỳa Vit Nam.
* T khúa: Rn h chỳa; Huyt thanh khỏng nc; Hiu qu iu tr.

clinical features of patients were bitten by king
cobra and efficacy of specific antivenom
treatment
SUMMARY
Vietnam is an agricultural and tropical country. So that there was a lot of snakes of medical
importance. In this, king cobra (KC) Ophiophagus Hannah was the most dangerous snake with
mortality was 20%.
Specific antivenom treatment was carried out for 42 king cobra patients: The neuro-muscular
envenoming was recoveried within 15.50 - 18.40 hrs, mortality was 0%, the side effect was 13.8%.
Comparison with 79 patients, the neuro-muscular envenoming was longer until 10 times, mortality
was 6.30 %. The safety and efficacy of the first king cobra antivenom of Vietnam were definitely
affirmed.
* Key words: King cobra; Specific antivenom; Effect treatment.




đặt vấn đề
Vit Nam l mt nc nhit i, rt thun li cho cỏc loi rn c phỏt trin v gõy hi
cho ngi. Thụng bỏo ca Hi ngh chuyờn v rn c v iu tr nn
nhõn rn c ti Bnh vin Ch Ry nm 1998: mi nm nc ta cú ti 30.000 nn nhõn
rn c cn [5], trong ú, rn h chỳa (Ophiophagus Hannah, King cobra) nguy him nht,
vỡ r
n h chỳa cú kớch thc v

* Trung tâm chống độc, Bệnh viện Bạch Mai
Phản biện khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Mùi
trng lng ln nht trong tt c cỏc loi rn c (di 7 - 8 m, nng 9 - 10 kg/con). c bit,
rn h chỳa thng ch ng tn cụng ngi. Mi ln cn, rn h chỳa cú th nh ra lng
nc lm cht ti 15 ngi ln khe mnh [1, 4]. Vic chn oỏn v iu tr gp nhiu khú
khn. Khi cha cú huyt thanh khỏng nc (HTKN), BN b rn h chỳa c
n thng t vong
trong vi gi [2]. T nm 2003, ó cú ti nghiờn cu ch to HTKN rn h chỳa. Kt qu
nghiờn cu ó xỏc lp c qui trỡnh k thut ch to HTKN rn h chỳa, tiờu chun
kim nh Quc gia, cú th nghiờn cu sn sng cho ng dng lõm sng cu ngi b nn.
ti nghiờn cu nhm mc tiờu:
1. Tỡm hiu c im lõm sng ca BN b
rn h chỳa cn.
2. Xỏc nh an ton v hiu qu iu tr ca HTKN h chỳa.

I TNG và PHNG PHP
nghiên cứu

1. i tng nghiờn cu.
- Nhúm (a): 79 BN chn oỏn xỏc nh b rn h chỳa cn, nhim c nng, nhp Bnh

vin Bch Mai t 2000 n 2004, khụng c iu tr bng HTKN h chỳa (khi ú cha cú
HTKN h chỳa).
- Nhúm (b): 42 BN chn oỏn xỏc nh b rn h chỳa cn, nhim c nng, nhp Bnh
vin Bch Mai v Ch Ry t 2005 - 2006, c i
u tr bng HTKN rn h chỳa.
2. Phng phỏp nghiờn cu.
- Nghiờn cu tiến cu, m.
- K thut chn oỏn, theo dừi lõm sng, xột nghim v iu tr h tr theo phỏc
thng nht.
- X lý s liu theo phng phỏp thng kờ y sinh hc SPSS 11.5.
KT QU nghiên cứu và bàn luận

Bng 1: Phõn b BN theo tui, gii.

Nhóm nghiên cứu

Chỉ tiêu nghiên cứu


Nhóm (a)

Nhóm (b)
Tui (18 - 60) 79 (100%) 42 (100%)
Gii
- Nam
- N

71 (89,9%)
08 (10,1%)


37 (88,0%)
05 (12,0%)

Gn 90% BN b rn h chỳa cn l nam gii, trong tui lao ng.

Bng 2: S cu tuyn trc.

Nhóm nghiên cứu

Chỉ tiêu nghiên cứu


Nhóm (a)

Nhóm (b)
Garo 79 (100%) 42 (100%)
Chớch rch vt thng 79 (100%) 42 (100%)
p thuc nam 79 (100%) 42 (100%)

- 100% BN b rn h chỳa cắn ó c s cu trc khi nhp vin bng garo, chớch
rch, p thuc nam. ú l cỏch x trớ khụng ỳng k thut.
Bng 3: Triu chng tim mch khi nhp vin.

Nhãm nghiªn cøu

ChØ tiªu nghiªn cøu

Nhãm (
a) Nhãm (b)
Mạch > 90 lần/phút 79 (100%) 42 (100%)

Huyết áp (HA) tối đa:
- > 120 mmHg
- < 120 mm Hg

09 (11,3%)
70 (88,6%)

04 (9,5%)
38 (90,5%)
Ngừng tim trước vào viện 02 (2,5%) 01 (2,4%)
Rối loạn nhịp (cuồng nhĩ) 54 (68,3%) 29 (69,0%)
Shock 67 (84,8%) 38 (90,5%)
Hầu hết BN bị rắn hổ chúa cắn đều bị rối loạn tim mạch, shock trước khi nhập viện.
Bảng 4: Tổn thương tại chỗ.

Nhãm nghiªn cøu

chØ tiªunghiªn cøu


Nhãm (
a)

Nhãm (b)
Vị trí vết cắn
- Ngón tay
- Bàn tay
- Cẳng tay
- Tay phải
- Tay trái


40 (56,6%)
25 (31,6%)
14 (17,7%)
19 (24,1%)
60 (75,9%)

22 (52,4%)
15 (35,7%)
06 (14,3%)
09 (21,4%)
33 (78,6%)
Sưng nề (hội chứng khoang) 79 (100%) 42 (100%)
Hạch vùng nách, bẹn 79 (100%) 42 (100%)
Chảy máu vết cắn 79 (100%) 42 (100%)
Hoại tử 79 (100%) 42 (100%)
- Phần lớn BN bị rắn hổ chúa cắn vào tay, tay trái nhiều hơn tay phải.
- Chảy máu, hoại tử, sưng nề chèn ép khoang là triệu chứng tại chỗ điển hình của BN bị
rắn hổ chúa cắn.
Bảng 5: Triệu chứng toàn thân, đặt nội khí quản, thở máy.

Nhãm nghiªn cøu

chØ tiªu nghiªn cøu

Nhãm
(a) Nhãm (b)
Sụp mi 79 ( 100%) 42 (100%)
Nói ngọng 71 (89,9%) 38 (90,5%)
Nôn ói 66 (83,5%) 36 (85,7%)

Tăng tiết 54 (68,4%) 30 (71,4%)
Khó thở 71 (89,9%) 38 (90,5%)
Liệt tứ chi 73 (92,4%) 39 (92,8%)
Đặt nội khí quản 71 (89,9%) 38 (90,5%)
Thở máy 71 (89,9%) 38 (90,5%)
- Nhiễm độc thần kinh: sụp mi, nói ngọng, nôn ói, tăng tiết, liệt tứ chi và suy hô hấp cấp là
triệu chứng toàn thân nhiễm độc thần kinh - cơ điển hình của BN bị rắn hổ chúa cắn.
- Hầu hết BN bị rắn hổ chúa cắn đều phải đặt nội khí quản, thở máy kéo dài.
Bảng 6: Kết quả xét nghiệm.

Nhãm nghiªn cøu

chØ tiªu nghiªn cøu

Nhãm
(a) (n = 79) Nhãm (b) (n = 42)
Hồng cầu (T/l) 4,70 ± 0,65 4,54 ± 0,67
Bạch cầu (G/l) 16,30 ± 5,50 15,57 ± 6,55
Tiểu cầu (G/l) 140,30 ± 60,50 134,6 ± 69,55
PT (giây) 14,20 ± 4,60 13,10 ± 4,58
PTT (giây) 31,50 ± 5,40 30,50 ± 3,40
BUN (mg%) 17,30 ± 4,30 16,09 ± 5,70
Creatinin (mg%) 1,08 ± 0,46 1,04 ± 0,50
Na
+
(mEq/l) 138,50 ± 4,10 135,30 ± 4,30
K
+
(mEq/l) 3,60 ± 0,50 3,90 ± 0,50
Ca

+
(mEq/l) 3,80 ± 1,25 3,89 ± 1,31
Cl
-
(mEq/l) 95,10 ± 4,30 100,10 ± 5,41
CK (U/l) 1350,0 ± 15,6 1370,0 ± 13,5
Myoglobine/niệu (+) 6 3
- Không có sự khác biệt về triệu chứng lâm sàng và kết quả xét nghiệm giữa 2 nhóm
nghiên cứu.
- Chức năng đông máu giảm nhẹ, có myoglobine/niệu, đặc biệt tăng CK.

Bảng 7: So sánh kết quả điều trị giữa 2 nhóm.

Nhãm nghiªn cøu

ChØ tiªu nghiªn cøu
Nhãm (a)
(n = 79)
Nhãm (b)
(n = 42)
HTKN hổ chúa (lọ) 0 18,50 ± 3,50
Thời gian mở mắt hoàn toàn (h) 96,50 ± 10,50 10,80 ± 4,50
Thời gian hết tăng tiết (giê)
120,30 ± 15,60 9,50 ± 4,20
Thời gian hết liệt chi (h) 145,50 ± 20,50 15,50 ± 5,50
Thời gian bắt đầu tự thở (giê)
130,60 ± 18,50 12,80 ± 2,50
Thời gian bỏ máy thở (giê)
170,50 ± 20,50 18,40 ± 5,40
Thời gian rút nội khí quản (giờ) 198,50 ± 21,50 36,30 ± 8,30

BN hồi phục 74 (93,70%) 42 (100%)
Tử vong 05 (6,30 %) 0 (0%)
- Có sự khác biệt rõ rệt giữa 2 nhóm nghiên cứu, nhóm (b) được điều trị bằng HTKN: các
chỉ tiêu hồi phục nhiễm độc thần kinh toàn thân rất nhanh, 100% BN được cứu sống.
- So sánh với nhóm không có HTKN đặc hiệu: thời gian nhiễm độc thần kinh kéo dài (5 -
10 lần), tử vong 6,3%.
* Phản ứng không mong muốn của HTKN hổ chúa:
- Phản ứng sớm: mề đay: 6 BN (13,8%); sốt: 4 BN (10,3%). Phản ứng muộn: sưng hạch
lympho: 6 BN (13,8%);
đau khớp: 3 BN (7,14%).
- Phản ứng sớm của HTKN hổ chúa < 15%.
- Phản ứng muộn của HTKN hổ chúa < 15%, không nặng nề, tỷ lệ này chấp nhận được
theo Hội Độc chất học Quốc tế (IST).

KÕT LUẬN

1. Tổn thương tại chỗ (hoại tử vết cắn, sưng nề, chèn ép khoang) cùng với nhiễm độc
thần kinh toàn thân (liệt thần kinh - cơ ngoại biên, suy hô hấp cấp là triệu chứng điển hình
của BN bị rắn hổ chúa cắn.
2. Điều trị bằng HTKN hổ chúa đem lại hiệu quả rõ rệt trên 42 BN bị rắn hổ chúa cắn: hồi
phục nhiễm độc thần kinh toàn thân nhanh chóng, 100% BN được cứu sống. So sánh với 79
BN không có HTKN hổ chúa điều trị, tình trạng nhiễm độc thần kinh kéo dài h¬n 10 lần, tỷ lệ
tử vong cao (6,3%).
3. Phản ứng không mong muốn của HTKN hổ chúa do Việt Nam sản xuất trong giới hạn
cho phép củ
a quốc tế.

Tµi liÖu tham kh¶o

1. Bế Hồng Thu. Một số nhận xét về suy hô hấp cấp ở BN rắn độc cắn (1991 - 1993). Tạp chí Y

học thực hành. Số chuyên san. 1994, tr.14-15.
2. Trịnh Xuân Kiếm. Venomous snakes of medical importance & snake bites management in
Vietnam. The 8
th
ASIA-Pacific Meeting on Animal. Plant and Microbial Toxins. 2
nd
-6
th
December, 2008
in Vietnam.
3. Cassian Bon. Serum therapy was discovered 100 years ago. 1
st
International Congress on
Envenomations. 1995, pp.3-12.
4. The conference on venomous snakes and treatment of snakebite victims. Choray hospital Ho
Chi Minh City of Vietnam. November, 1998.
5. White. J. Treatment of snakebites in Australia. 1
st
International Congress on Envenomations.
1995, pp.267-280.
6. Warrell.D.A. Calmett’s serotherapie antivenimeuse, more than a century after Bac Lieu incident.
The 8
th
IST-AP Meeting an Animal. Plant & Microbial Toxins. 2
nd
-6
th
December, 2008, Vietnam.
7. Warrell.D.A (Ed). WHO/SEARO Guidelines for the clinical management of snake bites in the
South East Asian region. South East Asian J. Trop. Med. Pub. Hlth. 1999, 30 (Suppl.1), pp.1-

85.

×