Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Đề tài: Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (520.48 KB, 52 trang )

BÁO CÁO TỐT NGHIỆP

Đề tài

Kế toán doanh thu và xác định
kết quả kinh doanh


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................2
Phịng KCS.........................................................................................14
Cơng ty NatSteelVina gồm có 185 cán bộ cơng nhân viên tính đến
thời điểm ngày 31/05/2001 cụ thể như sau:...................................15
Lao động gián tiếp: 02 người...........................................................16
Biểu hiện tài sản cố định của công ty NatSteelVina tháng 5/2001
.....................................................................................................16
Stt.......................................................................................................16
Trợ lý...................................................................................................18
Sổ quỹ.................................................................................................21
Sổ cái..................................................................................................21
Tài khoản chủ yếu được sử dụng ở đây là tài khoản 511 và tài
khoản 632.......................................................................................23
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ.............................................................24
Chứng từ.............................................................................................28
Diễn giải..............................................................................................28
SH.......................................................................................................28
Chứng từ.............................................................................................28
Xuất(tấn).............................................................................................28
Cộng...................................................................................................28
Chứng từ.............................................................................................29
Chứng từ.............................................................................................29


Giá trị..................................................................................................29
Chứng từ.............................................................................................29
Trong tháng........................................................................................31
Luỹ kế.................................................................................................31
Nội dung.............................................................................................34
Số TK..................................................................................................34
Nội dung.............................................................................................34
Số TK..................................................................................................34
Nội dung.............................................................................................34
Số tiền.................................................................................................34
Chứng từ.............................................................................................36
Diễn giải..............................................................................................36
Số tiền.................................................................................................36
Số.......................................................................................................36
Chỉ tiêu...............................................................................................40


Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm
khoa kinh tế của trường đại học Nơng Lâm Thái Ngun, phịng tổ chức đào
tạo và các thầy cô đã tạo điều kiện cho em trong thời gian học tập.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Trần
Quang Huy đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các anh, các chị
phịng kế tốn cơng ty NatSteelVina đã giúp đỡ em trong quá trình nghiên
cứu và hồn thành đề tài này.
Tơi xin cảm ơn trước mọi sự quý báu đó
Thái nguyên, ngày 18 tháng 10 năm 2001
Người thực hiện


Hồ Việt Cường


Đặt vấn đề
1 - Đặt vấn đề :
Doanh nghiệp là những đơn vị kinh tế, tế bào của nền kinh tế quốc
dân, nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh để sản xuất
chế tạo sản phẩm, thực hiện cung cấp các loại lao vụ, dịch vụ nhằm đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, để tồn tại và phát triển, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp phải đạt hiệu quả mà hiệu quả cuối cùng
của hoạt động kinh doanh được phản ánh thông qua chỉ tiêu tổng số lợi nhuận
từ hoạt động kinh doanh và tỷ suất lợi nhuận của nó. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất, chúng ta đều biết lợi nhuận là mục tiêu kinh tế cao nhất, lớn
nhất là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Lợi nhuận giữ vị trí
quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì trong
điều kiện hạch tốn kinh doanh theo cơ chế thị trường, doanh nghiệp có tồn
tại và phát triển được hay khơng điều quyết định là doanh nghiệp có tạo ra
được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận của doanh nghiệp được xuất phát từ
quá trình tiêu thụ các loại sản phẩm của doanh nghiệp. Trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm thì doanh thu được tạo ra nó là tổng giá trị của q trình tiêu thụ
sản phẩm , hàng hố lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã bán, cung cấp cho
khách hàng. Do vậy kế quả hoạt động sản xuất kinh doang là số chênh lệch
giữa doanh thu thuần và giá trị giá vốn hàng bán ( bao gồm cả sản phẩm hàng
hoá và lao vụ, dịch vụ ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Để xác định kết quả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp từ
giá trị tổng các doanh thu sau khi khấu trừ các chi phí và các khoản thuế ta


xác định được lợi nhuận hay kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp.
Để quản lý tốt quá trình tạo doanh thu và tính tốn, xác định chính xác
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối sử dụng theo đúng quy
định của chế độ tài chính, kế tốn doanh thu, xác định kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh kế toán cần phải thực hiện những nhiệm vụ sau :
- Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời và giám sát
chặt chẽ tình hình tiêu thụ sản phẩm tình hình thanh toán với mua,
thanh toán với ngân sách nhà nước các khoản thuế tiêu thụ phải
nộp.
- Tính tốn ghi chép phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí bán hàng, chi
phí quản lý doanh nghiệp, chi phí và thu nhập của hoạt động đầu tư
tài chính, hoạt động khác. Xác định chính xác kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ và theo từng
lĩnh vực hoạt động.
- Hạch tốn chính xác, kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận , cung
cấp số liệu cho cho việc duyệt quyết toán đầy đủ và kịp thời.
- Lập báo cáo doanh thu và kết quả kinh doanh. Tiến hành định kỳ
phân tích con số doanh thu, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Với các yêu cầu trên đòi hỏi người kế tốn khơng những có nghiệp vụ
kế tốn vững vàng mà cịn phải có khả năng bao qt mọi vấn đề điễn
ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ tình hình thực tế đó tơi đi sâu nghiên cứu tìm hiểu thực tế
cơng tác hạch tốn kế tốn doanh thu và xác định kết quả tại công ty
NasteelVina.
2 - Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Với mục đính là nghiên cứu tìm hiểu thực tế cơng tác hạch tốn kế tốn
doanh thu và xác định kết quả tại công ty NasteelVina tôi đi sâu vào nghiên
cứu một số mục tiêu cụ thể sau :



- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận, về tổ chức cơng tác kế tốn trong
doanh nghiệp.
- Đánh giá tình hình doanh thu và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
tại một thời điểm.
- Đề xuất ý kiến để tổ chức kế toán của doanh nghiệp đạt kết quả cao
hơn.
3 - Phạm vi nghiên cứu :
Đề tài nghiên cứu hoạt động tiêu thụ và trình tự hạch tốn kế tốn
doanh thu và xác định kết quả của cơng ty NatSteelVina trong tháng 5/2001.
4 - Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán doanh thu và xác định kết
quả của công ty NasteelVina.

Phần I

Tổng quan tài liệu

Để tiến hành nghiên cứu kế toán doang thu và xác định kết quả của
công ty NatSteelVina ta cần phải làm rõ về nội dung và lý luận của hai vấn đề
sau bao gồm đi phân tích 2 vấn đề :
1 - Doanh thu bán hàng.
2 - Xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1 Kế toán doanh thu bán hàng :
Doanh thu bán hàng được thể hiện trên sổ sách kế toán bằng tài khoản
511- Doanh thu bán hàng. ( TK –511) . Tài khoản này phản ánh tổng số
doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán, các
khoản nhận từ Nhà nước trợ cấp, trợ giá khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản
phẩm, hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Kêt cấu của tài khoản 511- Doanh thu bán hàng.
Bên nợ :



- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu của sản phẩm hàng hoá tiêu
thụ phải nộp.
- Trị giá hàng bán bị trả lại và khoản phải giảm giá hàng bán.
- Kêt chuyển doanh thu thuần vào TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
Bên có :
- Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
hạch tốn.
- TK-511 khơng có số dư cuối kỳ.
- TK-511 có 4 tài khoản cấp 2:
+ TK-5111 - Doanh thu bán hàng hoá : Phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hoá đã được xác định là tiêu thụ trong một kỳ
hạch toán của doanh nghiệp.
+ TK-5112 - Doanh thu bán các thành phẩm : Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng thành phẩm đã được xác định là tiêu thụ
trong một kỳ hạch toán của doanh nghiệp.
+ TK-5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ : Phản ánh doanh thu và
doanh thu thuần của khối lượng dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành và đã cung cấp
cho khách hàng được xác định là tiêu thụ trong một kỳ hạch toán của doanh
nghiệp.
+ TK- 5114 - Doanh thu trợ cấp giá : Phản ánh các khoản thu từ trợ
cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghiệp thực hiện các nhiệm vụ cung cấp
sản phẩm hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của nhà nứơc.
1.2 Kế toán xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh :
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần và các khoản chi phí của các hoạt động kinh tế đã
được thực hiện.



Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp bao gồm. Kết
quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả của hoạt động tài chính và kết
quả bất thường.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là số chênh
lệch giữa doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ với trị
giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hoăc
là khoản chênh lệch giưã doanh thu thuần và giá thành toàn bộ của sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ .
Doanh thu thuần và kết quả sản xuất kinh doanh được xác định như sau
:
Doanh thu thuần = Tổng doanh thu bán hàng - Các khoản giảm
( doanh thu thực )

doanh thu.

Các khoản giảm doanh thu gồm có :
-Doanh thu của hàng bán bị trả lại
-Doanh thu bị giảm do giảm giá hàng bán.
-Thuế tiêu thụ đặc biêt, thuế xuất nhập khẩu của sản phẩm hàng hố
tiêu thụ ( nếu có ).
Giá thành của toàn bộ sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ gồm : Giá thành
sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã tiêu thụ ( giá vốn hàng bán), chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ .
Kết quả của
hoạt động =
SXKD

Doanh thu Giá vốn
Chi phí
bán hàng - hàng bán thuần

bán
hàng

Chi phí
quản lý
doanh nghiệp

Nếu kết quả tính ra số dương (+) thì đó là lợi nhuận hoạt động sản xuất
kinh doanh, cịn kết quản tính tốn ra số âm (-), đó là lỗ của hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Kết quả của hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập với chi
phí của hoạt độnh tài chính của doanh nghiệp.


Kết quả của
hoạt động
tài chính

=

Thu nhập
hoạt động
tài chính

Chi phí
hoạt động
tài chính

-


Kết quả tính tồn ra số dương (+) thì đó là lợi nhuận hoạt động tài
chính, cịn kết quản tính tốn ra số âm (-), đó là lỗ của hoạt động tài chính.
Kết quả bất thường là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất
thường với các khảon chi phí bất thường của doanh nghiệp.
Kết quả
bất thường

=

Các khoản thu
nhập bất thường

-

Các khoản chi phí
bất thường

Kết quả tính tồn ra số dương (+) thì đó là lãi hoạt động bất thường,
cịn kết quản tính tốn ra số âm (-), đó là lỗ của hoạt động bất thường.
Kê toán xác định kết quả của hoạt động sản xuât kinh doanh kế toán sử
dụng TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. TK này dùng để xác định kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh
nghiệp.trong một kỳ hạch toán.
Kết cấu của TK 911 – Xác định kết quả sản xuất kinh doanh
Bên nợ :
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.
- Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên nợ :

- Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoà, lao vụ, dịch vụ tieu thụ trong
kỳ..
- Thu nhập hoạt động tài chính và các khoản thu bất thường.
- Thực lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
TK-911 không có số dư cuối kỳ.


TK-911 phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động : hoạt
động sản xuất chế biến, hoạt động tài chính ... Trong từng loại hoạt động kinh
doanh cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, hàng hoá, lao vụ dịch
vụ. Sổ chi tiét TK-911 được thiết kế phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh và đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.

Phần II

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1 - Một số đặc điểm cơ bản của doanh nghiệp
2.1.1 - Tình hình phát triển của doanh nghiệp trong những năm qua:
Công ty NatsSeelVina là một công ty liên doanh giữa ba công ty sản
xuất thép lớn đó là cơng ty gang thép Thái Nguyên, một trong các công ty sản
xuất thép lớn nhất ở Việt Nam, tập đồn cơng nghiệp hàng đầu NatSteel của
Singapore và công ty Southern Steel Berhad của Malaysia.
Công ty NatSteelVina được thành lập trên cơ sở giấy phép đầu tư số
711/GP ngày 2/11/1993. Nhà máy được đặt trong khu liên hợp Gang Thép
Thái Nguyên thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Ngun. Nhà máy có cơng
suất cán 120.000tấn/năm, cung cấp các sản phẩm thép dây và thép thanh phục
vụ cho nghành xây dựng. Sản phẩm do nhà máy sản xuất đạt các tiêu chuẩn
thép cán nóng của Việt Nam và các tiêu chuẩn quốc tế khác. Công ty
NatSteelVina thừa kế thế mạnh cạnh tranh từ sản lượng lớn của cả ba bên đối

tác liên doanh và là tâm điểm tập trung các chức năng hỗ trợ như nghiên cứu
ứng dụng và phát triển các hệ thống thông tin, khâu mua nguyên liệu, các
khâu phục vụ và tiếp thị. Lãnh đạo cơng ty NatSteelVina là đội ngũ giàu kinh
nghiệm, có chun mơn được bổ nhiệm từ phía đối tác nước ngồi cùng đội
ngũ cán bộ cơng nhân viên nhiệt tình, tận tuỵ được chuyển sang từ công ty
gang thép Thái Nguyên. Mối quan tâm hàng đầu của công ty là tiêu chuẩn
chất lượng sản phẩm, không ngừng nâng cao năng suất sản lượng, tổ chức các
chương trình đào tạo nhằm đáp ứng những yêu cầu của các bên đối tác liên


doanh về chất lượng sản phẩm, phương thức phục vụ khách hàng và định giá
mang tính cạnh tranh. Sau một thời gian lắp đặt nhà máy từ tháng 1/1994 đến
tháng 3/1995 cơng ty NatSteelVina chính thức đi vào sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm. Trải qua hơn 5 năm hoạt động công ty đã đạt được những thành tựu
đáng kể, mạng lưới tiêu thụ của công ty được xây dựng rộng khắp trên khu
vực Miền bắc Việt Nam, sản phẩm của cơng ty đã có uy tín trên thị trường
thép Việt Nam. Cơng ty đã và đang có chiến lược mở rộng thị trường tiêu thụ
sang các nước láng giềng Lào và Campichia.
Do tình hình khó khăn của cơng ty gang thép Thái Nguyên, một trong
3 cổ đông của công ty NatSteelVina, tháng 1/1999 công ty gang thép Thái
Nguyên đã chuyển cổ phần cho công ty cấp trên là Tổng công ty thép Việt
Nam.
Năm 2000 công ty đã tiêu thụ được 77.000 tấn thép đạt doanh thu tiêu
thụ 334.305 triệu đồng, lợi nhuận 16.800 triệu đồng và nộp ngân sách Nhà
Nước 6.680 triệu đồng.
Bên cạnh những thành tựu trên,công ty cũng phải trải qua khơng ít khó
khăn do ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng kinh tế khu vực và sự cắt giảm
ngân sách cho xây dựng cơ sở hạ tầng đã dẫn đến những đột biến giá cả của
thi trường thép, cùng với sự cạnh tranh gay gắt của các nhà sản xuất thép tại
Việt Nam do mức cung lớn hơn cầu về sản phẩm thép cán. Nhưng dưới sự

lãnh đạo sáng suốt của Hội đồng quản trị và ban giám đốc cùng với chiến
lược kinh doanh tối ưu cho nên cơng ty cũng vượt qua được thời kỳ khó khăn.
Năm 2001 công ty dự kiến sẽ tiêu thụ 90.000 tấn thép và lợi nhuận đạt
21.000 triệu đồng. Hiện nay công ty NatSteelVina đang áp hệ thống quản lý
chất lượng tiêu chuẩn quốc tế ISO9002, với mục tiêu phấn đấu trở thành công
ty Liên doanh đạt “ lợi nhuận / Đồng vốn đầu tư “ cao nhất của ngành thép
Việt Nam.
2.1.2-Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp:
Lãnh đạo công ty NatSteelVina gồm có:


- Hội đồng quản trị do các bên chỉ định thành phần gồm có : 2 thành
viên phía Việt Nam và 3 thành viên phía nước ngồi, trong đó đứng đầu là
Chủ tịch Hội đồng quản trị do mỗi bên liên doanh luân phiên bổ nhiệm và
nhiêm kỳ của các thành viên Hội đồng quản trị là 2 năm. Hội đồng quản trị đề
ra các đường lối cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, giám
sát chỉ đạo mọi hoạt động của công ty và bổ nhiệm ban giám đốc công ty.
- Tổng giám đốc công ty do Hội đồng quản trị bổ nhiệm: là người chịu
trách nhiêm trước pháp luật và Hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh và quản lý của công ty. Tổng giám đốc công ty bao quát toàn bộ
các hoạt động trong nhà máy từ sản xuất đến phân phối sản phẩm, lập kế
hoạch hàng năm của công ty, báo cáo lên Hội đồng quản trị về việc sản xuất,
tài chính của cơng ty.
- Một phó giám đốc thứ nhất: đảm nhận các hoạt động kinh doanh của
công ty NatSteelVina.Thay thế nhiệm vụ của Tổng giám đốc trong thời gian
vắng mặt. Báo cáo tình hình hoạt động, thực hiện của cơng ty cho các cơ
quan chính quyến sở tại và bên góp vốn phía Việt Nam. Nghiên cứu chiến
lược thị trường và các chính sách bán hàng, phê duyệt các hợp đồng bán
hàng.
- Một phó tổng giám đốc tài chính phụ trách tồn bộ các hoạt động tài

chính trong cơng ty. Báo cáo kế hoạch tài chính và thực hiện cho Hội đồng
quản trị và Tổng giám đốc. Tham gia kiểm sốt tài chính và phân tích các
hoạt động tài chính, kết hợp chặt chẽ với kế toán trưởng và thực hiện các
nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc hoặc cổ đơng góp vốn phía nước ngồi
phân cơng.
Hệ thống phịng ban của cơng ty được tổ chức một cách hợp lý, gọn
nhẹ, phù hợp với phương hướng, nhiệm vụ và đặc điểm nghành nghề kinh
doanh của công ty .


- Phịng nhân sự và hành chính: Có nhiệm vụ xây dựng quản lý lực
lượng lao động của công ty, theo dõi và thực hiện các chế độ chính sách liên
quan. Quản lý và sử dụng tài sản phục vụ cho cơng tác hành chính,quản trị.
- Phịng sản xuất và cơng nghệ cán: Có nhiệm vụ thực hiện q trình
sản xuất sản phẩm và phối hợp cùng với các bộ phận khác để hồn thành kế
hoạch sản xuất của cơng ty.
- Phịng bảo dưỡng và sửa chữa cơ khí: Có nhiệm vụ sửa chữa,bảo
dưỡng và kiểm sốt tồn bộ các thiết bị máy móc trong cơng ty.
- Phịng bảo dưỡng sửa chữa điện: Có nhiệm vụ sửa chữa, bảo dưỡng
và kiểm sốt các thiết bị điện trong cơng ty.
- Phịng an tồn và bảo vệ: Có nhiệm vụ lập kế hoạch và kiểm tra giám
sát cơng tác an tồn bảo hộ lao động và phịng chống cháy nổ trong cơng ty.
Bảo vệ tồn bộ tài sản vật chất của cơng ty.
- Phịng kiểm tra chất lượng: Có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát, đánh giá
chất lượng sản phẩm của công ty và nguyên liệu, vật liệu trước khi nhập kho.
- Kho nguyên liệu và thành phẩm : Có nhiệm vụ bảo quản nguyên vật
liệu và thành phẩm của công ty, kiểm sốt tồn bộ q trình bốc xếp vận
chuyển ngun vật liệu cho sản xuất và bốc xếp thành phẩm cho tiêu thụ.
- Phịng vật tư và nhập khẩu: Có nhiệm vụ mua vật tư thiết bị trong và
ngoài nước phục vụ cho q trình sản xuất của cơng ty.

- Phịng bán hàng: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm,
nghiêm cứ tình hình cung cầu, giá cả và cạnh tranh trên thị trường, xây dựng
mạng lưới tiêu thụ sản phẩm. Thực hiên các thủ tục tiêu thụ sản phẩm cho
khách hàng.
- Phịng kế tốn: Có nhiệm vụ hạch toán trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh trong cơng ty, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của cơng ty
phục vụ cho q trình sản xuất kinh doach của công ty. Lập các báo cáo kế
tốn thống kê và báo cáo tài chính theo định kỳ.


• Tổ chức bộ máy của công ty biểu diễn theo sơ đồ sau :
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý cơng ty
Natsteelvina
Hội đồng quản
trị
Tổng giám
đốc
Phó TGĐ
Tài Chính

Phó TGĐ
thứ nhất

Phịng KCS

Phịng
sản xuất
& cơng
nghệ cán


Phịng kế
tốn tài


Kho nguyên
liệu &
thành

Phòng
bảo
dưỡng

Phòng vật
tư & nhập
Phòng bán
hàng

Phòng nhân sự &
hành chính

Phịng
bảo
dưỡng
Phịng an
tồn &bảo
vệ

2.1.3-Tình hình lao động của doanh nghiệp:
Cơng ty NatSteelVina gồm có 185 cán bộ cơng nhân viên tính đến thời
điểm ngày 31/05/2001 cụ thể như sau:

* Lao động người Việt Nam: bao gồm có 183người trong đó lao động
nữ 18 người.
- Lao động gián tiếp chia theo trình độ 29 trong đó nữ 09 người
+ Đại học,cao đẳng: 22 trong đó nữ là 06 người
+ Trung cấp: 02 lao động nữ
+ Cơng nhân kỹ thuật (có bằng) : 02 trong đó 01 là nữ
+ Trình độ khác: 03 người
- Lao động trực tiếp sản xuất chia theo trình độ gồm có 154 trong đó 09
lao động nữ.
+ Đại học,cao đẳng: 07 trong đó 01 là nữ
+ Trung cấp: 03 lao động nữ
+ Cơng nhân kỹ thuật(có bằng): 135 trong đó 08 là nữ
+ Trình độ khác: 09 người
*Lao động nước ngoài : 02 người


- Lao động gián tiếp: 02 người

2.1.4 - Điều kiện cơ sở vật chất,kỹ thuật của doanh nghiệp:
Công ty NatSteelVina có tổng giá trị đầu tư là : 21.756.000USD (kể cả
vốn lưu động).
- Vốn liên doanh :10.026.000USD Trong đó:
+ Phía nước ngồi : 56,5% ( Bao gồm 33,9% của cơng ty NatSteel
Singapore, 22,6% của công ty Southern Steel Berhad Malaysia)
+ Phía Việt Nam: 43,5%
Tổng diện tích nhà máy là 28.000 m2.
Tài sản của công ty được biểu hiện cụ thể theo bảng sau:
Biểu hiện tài sản cố định của công ty NatSteelVina tháng 5/2001
Stt
1


Tên tài sản
Nhà xưởng

Nguyên giá(USD)
2.596.047,81

2

Dây chuyền cán thép

4.014.293,57

3

Thiết bị điện

1.784.217,69

4

Lò nung

1.008.193,35

5

Sàn nguội

484.051,86


6

Bể dầu

159.107,31

7

Xe nâng và cầu trục

796.882,44

8

Thiết bị văn phòng

93.909,31


9

Phương tiện vận tải
Cộng

168.744,84
11.105.448,18

2.2-Tổ chức cơng tác kế tốn của cơng ty NatSteelVina:
Mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty là mơ hình tập trung.

Phịng kế tốn áp dụng phương thức tổ chức bộ máy kế toán theo mơ hình
trực tuyến. Theo mơ hình này, mọi nhân viên kế tốn trong phịng hoạt động
dưới sự lãnh đạo trực tuyến của trưởng phịng kế tốn (kế tốn trưởng).
Trưởng phịng kế tốn điều hành bộ máy kế tốn một cách trực tiếp, không
qua bất cứ khâu trung gian nào.Trong q trình cơng tác, các nhân viên kế
tốn có thể xin ý kiến chỉ đạo và báo cáo trực tiếp tình hình thực hiện nhiệm
vụ của mình với trưởng phịng kế toán. Với đặc điểm của hoạt động sản xuất
kinh doanh, tổ chức quản lý của công ty hiện nay, phương thức tổ chức kế
toán này tỏ ra đơn giản, thích hợp và đạt hiệu quả cao.
Phịng kế tốn của công ty bao gồm 7 người với sự phân công nhiệm
vụ như sau :
- Kế tốn trưởng kiêm trưởng phịng tài chính, nhân sự hành chính có
nhiệm vụ : Chỉ đạo, điều hành, đơn đốc tồn bộ hoạt động của phịng tài
chính, nhân sự, hành chính. Tham mưu trợ giúp Tổng giám đốc, phó Tổng
giám đốc và các vấn đề liên quan đến tài chính kế tốn, nhân sự, hành chính.
- Một trợ lý kế tốn trưởng kiêm kế tốn tổng hợp có nhiệm vụ giúp
việc cho kế tốn trưởng trong cơng tác tổ chức hạch tốn kế tốn, hàng tháng
thu nhập số liệu từ các bộ phận tổng hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, xác
định kết quả lỗ, lãi và lập các báo cáo tài chính. Thay mặt kế tốn trưởng điều
hành các hoạt động trong phịng kế toán khi kế toán trưởng vắng mặt .
- Một kế tốn quỹ kiêm kế tốn ngân hàng có nhiệm vụ theo dõi tình
hình thu chi tài chính của cơng ty, báo cáo thu chi quỹ với các bộ phận liên


quan. Thiết lập các mối quan hệ với các ngân hàng, khai thác nguồn vốn tín
dụng và làm mọi thủ tục ngân hàng cần thiết có liên quan.
- Một kế tốn tiền lương bảo hiểm xã hội : Có nhiệm vụ hạch toán
thanh toán tiền lương, các khoản bảo hiểm xã hội và trích nộp các khoản kinh
phí theo quy định của Nhà Nước.
- Một kế tốn vật liệu: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập xuất kho

vật tư của công ty, kiểm kê phân bổ vật liệu vào các đối tượng sử dụng.
- Kế toán tiêu thụ kiêm kế tốn cơng nợ và thuế: Có nhiệm vụ theo dõi
tình hình hoạt động của phịng bán hàng. Theo dõi tình hình tiêu thụ, tồn kho
sản phẩm, tình hình cơng nợ trong và ngồi cơng ty. Kiểm tra, tổng hợp số
thuế phải nộp của công ty và nộp thuế cho Nhà Nước. Hàng tháng lập báo cáo
doanh thu tiêu thụ.
- Một kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi tình
hình biến động của tài sản cố định, tính trích khấu hao tài sản. Thu chi quỹ
tiền mặt và báo cáo tình hình thu chi quỹ.

Bộ máy kế tốn của cơng ty có thể khái quát thành sơ đồ:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán
trưởng

Trợ lý
kế toán trưởng


Kế tốn
quỹ,ngân
hàng

Kế tốn
tiền lương
& BHXH

Kế tốn
vật liệu


Kế tốn
tiêu
thụ,cơng nợ
thuế

Kế tốn
TSCĐ,thủ
quỹ

Hiện nay công ty NatSteelVina đang sử dụng hệ thống tài khoản ban
hành theo quyết định 1141-TC/CĐKT ngày 1/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài
Chính, trong đó có các tài khoản được mở chi tiết để phù hợp với đặc điểm
riêng của công ty như tài khoản tồn kho, công nợ, doanh thu, giá vốn hàng
bán...các tài khoản tiền gửi, tiền vay ngân hàng được mở cho từng ngân hàng.
Ví dụ:
TK 155100 - Kho thành phẩm
TK 155200 - Kho phế phẩm
TK 511201 - Doanh thu bán hàng chính phẩm
TK 511202 - Doanh thu bán hàng thứ phẩm
TK 632100 - Giá vốn hàng chính phẩm
TK 632200 - Giá vốn hàng thứ phẩm
TK 112101 - Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng Standard Chartered Bank
TK 112102 - Tiền gửi VNĐ tại ngân hàng Công thương Thái Nguyên
TK 112202 - Tiền gửi ngoại tệ USD tại ngân hàng Standard Chartered
Bank
TK 311100 - Tiền vay ngoại tệ tại ngân hàng Standard Chartered Bank.
Hệ thống sổ kế toán của cơng ty được thực hiện theo hình thức Chứng
từ ghi sổ, các sổ kế tốn gồm có:
- Sổ chi tiết.

- Bảng phân bổ.
- Bảng kê.


- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Sổ cái.


Sơ đồ hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ
Chứng từ
gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ

Bảng tổng
hợp chứng từ
gốc

Sổ,thẻ kế
toán chi

Chứng từ ghi
sổ

Bảng tổng
hợp chi tiết

Sổ cái


Bảng cân đối
số phát sinh

Báo cáo tài
chính

: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu,kiểm tra
Cơng tác kế tốn cuả cơng ty được tiến hành hồn tồn bằng máy vi
tính, hàng ngày căn cứ vào các phiếu thu, chi, hoá đơn bán hàng, giấy báo nợ,
có của ngân hàng,kế tốn nhập các dữ liệu vào máy tính. Phần mềm máy tính
tự động xử lý các dữ liệu theo yêu cầu và vào các sổ kế tốn thích hợp. Cuối
tháng hoặc khi cần thiết, nhân viên kế toán tiến hành in ấn các sổ kế toán để
tổng hợp, đối chiếu và lưu trữ.


Chương III
Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1 - Tổ chức kế toán doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp:
3.1.1 - ý nghĩa :
Việc tổ chức doanh thu bán hàng tại doanh nghiệp có vị trí rất quan
trọng trong điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng
vốn. Kế toán doanh thu bán hàng với chức năng ghi chép phản ánh và giám
đốc giúp cho việc tổ chức hoạt động tiêu thụ một cách khoa học, hợp lý đúng
chế độ tài chính kế tốn của Nhà Nước sẽ đảm bảo chính xác, trung thực,
khách quan tình hình tiêu thụ sản phẩm và xác định doanh thu,kết quả tiêu
thụ tại một thời điểm.
3.1.2 - Nội dung doanh thu bán hàng và phương thức bán hàng của doanh

nghiệp :
Doanh thu bán hàng của công ty là giá trị sản phẩm hàng hoá đã bán
cho khách hàng. Giá trị của hàng hoá được thoả thuận ghi trong hợp đồng
kinh tế về mua bán sản phẩm và đã được ghi trên hoá đơn bán hàng
 Phương thức bán hàng của cơng ty NatSteelVina:

* Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hố trong công ty được thực hiện theo
phương thức bán buôn cho những khách hàng mua khối lượng thép lớn.
Công ty áp dụng hai hình thức giao, nhận hàng:
- Bên mua nhận hàng trực tiếp tại kho của nhà máy giao trên phương
tiện của bên mua.
- Chuyển hàng tới địa điểm mà khách hàng yêu cầu.
Thời điểm xác định hàng bán: Khi cơng ty mất quyến sở hữu về hàng
hố (hàng hố đã chuyển chủ). Tuỳ thuộc vào hình thức giao nhận hàng khác
nhau mà thời điểm xác định hàng bán khác nhau:
- Nếu bên mua nhận hàng trực tiếp tại kho của bên bán thì kho đã hồn
thành những thủ tục về chừng từ giao nhận hàng thì thời điểm đó được xác
định là hàng bán, có thể bên mua trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán.


- Nếu bán theo phương thức chuyển hàng cho bên mua theo hợp đồng
đã ký kết thì thời điểm được xác định là hàng bán khi bên mua đã tiếp nhận
được hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
 Giá bán : Căn cứ vào tình hình thị trường, cơng ty ln có những quy

chế giá phù hợp với từng đoạn thị trường, từng khu vực với mục đích ổn
định, tăng cường kiểm tra và mở rộng thi trường.
3.1.3- Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán:
Tài khoản chủ yếu được sử dụng ở đây là tài khoản 511 và tài khoản
632

* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng: Dùng để phản ánh doanh thu
bán hàng. Tài khoản này gồm các tiểu khoản sau:
- K 511201 - Doanh thu bán chính phẩm
- K 511202 - Doanh thu bán thứ phẩm
Kết cấu cơ bản của tài khoản này như sau:
Bên Nợ:

+ Phản ánh doanh thu thuần
+ Phản ánh các khoản điều chỉnh giảm doanh thu.

Bên Có:

+ Phản ánh doanh thu bán hàng theo hoá đơn.

Cuối tháng, sau khi kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả, tài
khoản này khơng có số dư.
Trình tự kế tốn:
Tại thời điểm hàng hoá được coi là tiêu thụ, cán bộ kế toán căn cứ vào
chứng từ bán hàng ghi :
Nợ TK-131, 111, 112
Có TK-511
Có TK-3331 -Thuế GTGT phải thu của khách hàng
* TK 632 - Giá vốn hàng bán
TK này gồm các tiểu khoản sau:
- TK 632100 - Giá vốn hàng chính phẩm


- TK 632200 - Giá vốn hàng thứ phẩm
Kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ

Bên Có: Kết chuyển giá vốn hàng xuất bán để xác định kết quả
Cuối tháng, sau khi kết chuyển giá vốn hàng bán để xác định kết quả,
tài khoản này khơng có số dư
Trình tự kế tốn:
+ Khi xuất hàng đi tiêu thụ, kế tốn ghi:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm
Kế tốn tính giá vốn hàng xuất bán vào cuối tháng theo phương pháp
giá bình quân gia quyền:
Giá vốn hàng bán trong
kỳ

=

Tổng giá vốn
tồn đầu kỳ
Số lượng
đầu kỳ

+
+

Tổng giá vốn
nhập trong kỳ
Số lượng nhập
trong kỳ

Ngoài ra kế tốn cịn sử dụng tài khoản 621021, tài khoản 621200
* Tài khoản 621021- Thép phế phẩm
Kết cấu của tài khoản này như sau:

Bên Nợ: Phản ánh giá ước tính thép phế phẩm
Bên Có: Phản ánh giá trị bán thép phế phẩm
Cuối tháng tài khoản này có số dư bên Nợ hoặc bên Có, số dư này sang
tháng sẽ kết chuyển vào tài khoản 621100 (chi phí nguyên vật liệu chính).
Đặc điểm sản xuất của cơng ty NatSteelVina khơng có sản phẩm dở
dang, do sự cố trong quá trình sản xuất thường phát sinh ra thép phế phẩm, kế
toán sẽ ước tính giá trị thép phế phẩm trong tháng để tính giá thành sản xuất.
Cuối tháng khi thực bán được bao nhiêu, kế tốn sẽ tính chênh lệch giữa giá
trị thực bán và giá trị ước tính và kết chuyển chênh lệch đó để giảm chi phí
ngun vật liệu chính cho tháng tiếp sau.


* Tài khoản 621200 - Chi phí nguyên vật liệu phụ
Trong tháng giá trị thu được từ bán các loại phế liệu thu hồi kế tốn
tính giảm chi phí ngun vật liệu phụ.
3.1.4 - Tổ chức hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán:
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết,đến thời điểm giao hàng đã ghi
trong hợp đồng, công ty chuẩn bị hàng để giao cho khách hàng, phòng bán
hàng tiến hành viết lệnh giao hàng. Khách hàng cầm lệnh giao hàng xuống
kho cân xuất hàng, sau đó cầm phiếu cân thực tế số lượng hàng lên phịng bán
hàng viết hố đơn bán hàng và thanh tốn tiền. Đối với những khách hàng
lớn, thường xun thì trước khi làm lệnh giao hàng phòng bán hàng phải đối
chiếu với kế toán tiêu thụ số dư Nợ của khách hàng đó, xem xét hợp đồng
kinh tế nếu thấy phù hợp về kế hoạch tiêu thụ, khả năng và thời hạn thanh
toán và được sự đồng ý của Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám đốc kinh
doanh thì mới làm thủ tục giao hàng và viết hoá đơn bán hàng. Thường thì
đối với những khách hàng này kế tốn tiêu thụ thường ghi trên hoá đơn bán
hàng ”thanh toán chậm”. Hoá đơn được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu ở phòng bán hàng
Liên 2: Giao cho khách hàng

Liên 3: Chuyển cho kế toán ghi sổ và làm thủ tục thanh toán với bên
mua.
Đối với trường hợp vận chuyển hàng đến địa điểm khách hàng yêu cầu
hoặc công ty hỗ trợ cho khách hàng chi phí vân chuyển. Cơng ty phải thuê xe
hoặc tàu hoả vận chuyển tới địa điểm khách hàng yêu cầu, các thủ tục giao
nhận hàng cũng như trên và chi phí vận chuyển được ghi vào TK-641.
Như vậy ở cơng ty NatSteelVina cơng tác kế tốn được thực hiện trên
máy tính tạo ra những khả năng trong việc giảm bớt sức lao động cho người
lao động, ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ đắc lực
cho công tác quản lý của công ty. Thơng qua các chương trình phần mềm, kế
tốn tiêu thụ có thể theo dõi được việc bán hàng và thanh toán của khách


×