Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty hoá chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.22 KB, 21 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay, nước ta đang chuyển sang nền kinh tế mở vận hành theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Cùng với nó là sự bung ra của hàng loạt các loại hình kinh doanh mới: doanh
nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và kéo theo sự sôi động
của một thị trường tràn ngập hàng hoá. Tất cả làm cho nền kinh tế Việt Nam
cạnh tranh gay gắt hơn, khó khăn của các doanh nghiệp Nhà nước là điều kiện
không tránh khỏi, không Ýt các doanh nghiệp sa sút và đi đến phá sản. Nhưng
cũng có các doanh nghiệp đứng vững được và ngày càng phát triển. Bởi vậy,
một câu hỏi lớn nhất bao trùm đối với các doanh nghiệp là: Làm thế nào để
doanh nghiệp luôn luôn tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường. Câu trả
lời của mỗi doanh nghiệp mặc dù rất khác nhau, song không một doanh
nghiệp nào có thể phủ nhận rằng “để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường mang đầy tính cạnh tranh không còn con đường nào khác là phải nâng
cao khả năng cạnh tranh qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh”.
Là mét doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ thương mại, công ty Hoá
chất đã có những chiến lược và nhiệm vụ kinh doanh riêng của mình để đứng
vững trên thị trường. Với sự linh hoạt và nhạy bén của mình công ty đã mở
rộng lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu và không ngừng nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh.
Nhờ sự hướng dẫn tận tình của ThS. Bùi Huy Nhượng, cùng với sự nhiệt
tình của các cô chú cán bộ các Phòng ban. Đặc biệt là Phòng Kinh doanh xuất
nhập khẩu của công ty Hoá chất em đã hoàn thành bài báo cáo của mình.
Do thời gian và năng lực có hạn, báo cáo của em không thể tránh khỏi
hết những thiếu sót. Em mong được sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo, các
cô chú để báo cáo của em đạt kết quả tốt.
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY HOÁ
CHẤT:
Công ty hoá chất- Bộ thương mại với tên giao dịch quốc tế là CHEM
CO có nguồn gốc ban đầu là trạm hoá chất ,trực thuộc công ty Ngò kim –Bộ
Nội Thương được thành lập vào tháng 6 năm 1958 . năm 1963 công ty thuộc


quyền quản lý của cục Ngò Kim-Bộ Nội Thương. Năm 1968 cục điện máy
hoá chất trực tiếp quản lý công ty . Ngày 22 tháng 12 năm 1971 theo quyết
định số 821- VT/QA thành lập công ty hoá chất trực thuộc công ty hoá chất
vật liệu – Bộ vật tư. Tháng 7 năm 1985 đến 30 thâng10 năm 1990 sau khi giải
thể tổ chức liên hiệp. công ty hoá chất thuộc tổng công ty hoá chất vật liệu
điện và dụng cụ cơ khí- Bộ vật tư. 9 năm1991 đến 9 năm 1994 công ty hoá
chất trực thuộc tổng công ty hoá chất vật liệu điện và dụng cụ cơ khí –Bộ
thương mại.Tháng 10năm1994 đến nay công ty hoá chất trực thuộc Bộ
thương mại
Hiện nay công ty hoá chất có trụ sở tại 135 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm – Hà
Nội.
1.1.Nhiệm vô của công ty hoá chất:
Thực hiện chức năng hoạt động kinh tế của Bộ thương mại giao ,công
ty có nhiệm vụ thường xuyên phối hợp với các phòng ban chức năng của
ngàng chủ quản để nhận thông tin và hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao
giao .Lập kế hoạch dài hạn ,trung hạn ,ngắn hạn và các kế hoạch tác nghiệp
theo sự hướng dẫn của các nghành nghề và giám
Đốc công ty theo cơ chế quản lý mới để có căn cứ lập kế hoạch phát
triển lâu dài của công ty. Liên hệ với các tổ chức kinh tế trong và ngoài
nướcđể khai thác mở rộng thông tin tiêu thụ và phát triển nguồn hàng .có
nghĩa vụ sử dụng có hiệu qủa các nguồn vốn kinh doanh , đảm bảo kinh
doanh có lãi, tránh để khách hàng chiếm dụng vốn , làm thất thoát vốn , đồng
thời đẩy nhanh vòng quay của vốn. Chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan
chức năng trong nghành hoặc cơ quan quản lý nhà nước có trách nhiệm và
chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ của nhà nước, các quy định của pháp luật.
Đóng góp kịp thời, đầy đủ ngân sách cho nhà nước.
2.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY:
2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty:
Công ty hoá chất thực hiện chế độ quản lý theo chế độ của thủ trưởng
trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể, của toàn cán bộ công nhân

viên toàn công ty. Giám đốc công ty là người đại diện tư cách pháp nhân chịu
trách nhiệm trước pháp luật, cấp trên về quản lý sản xuất kinh doanh, kết quả
hoạt động kinh doanh của toàn công ty. Dưới giám đốc có ba phó giám đốc
phụ trách ba mảng hoạt động của công ty. Một phó giám đốc phụ trách công
tác xuất nhập khẩu, phụ trách trực tiếp phòng kinh doanh xuất nhập khẩu. Một
phó giám đốc phụ trách kinh doanh nội địa, phụ trách các cửa hàng của các
trung tâm.Mồt phó giám đốc phụ trách công tác liên doanh liên kết.
2.1.1Chức năng nhiệm vụ các phòng ban của công ty:
Phòng tổ chức hành chính.
Các tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, xắp xếp cán
bộ, theo dõi trả lương công nhân viên, đào tạo và bồi dưỡng trình độ nghiệp
vụ đội ngò cán bộ công nhân viên toàn công ty, điều hành toàn bộ hoạt động
chung của công ty.
Phòng kế hoạch tổng hợp.
Có nhiệm vụ xây dựng của công ty, đăng ký với cấp trên và giao kế
hoạch cho các bộ phận trong công ty. Thống kê theo dõi dự thảo các phương
hướng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty. Tập hợp kế hoạch thực hiện chung
của toàn công ty. Về mặt pháp chế theo dõi mặt thực hiện các hợp đồng.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu.
Có chức năng tạo nguồn, mua các vật tư hoá chất và một số vật tư khác
phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Có nhiệm vụ tập hợp các nhu cầu của các
cửa hàng và khách hàng, dự toán và xác định nhu cầu vật tư mỗi loại, quan hệ
cung cầu ở từng thời điểm để lên đơn hàng làm thủ tục xuất nhập khẩu. Nắm
bắt và xử lý thông tin về nguồn hàng và giá cả, nhu cầu để kịp thời điều chỉnh
lượng hàng mua vào bán ra nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường, đồng
thời đáp ứng vật tư cho sản xuất và nhu cầu xã hội.
Phòng kế toán tài chính.
Hoạch toán đánh giá toàn bộ kết quả của công ty trong từng tháng từng
quí tưng năm, xác định giá hợp lý trên cơ sở tập chi phí quyết toán với cơ
quan cấp trên (Bộ thương mại ) và các cơ quan hữu quan (Ngân hàng, các tổ

chức tài chính…) có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ tài sản là hàng hoá, nguồn
vốn tự có, nguồn vốn bổ sung, nguồn vốn vay…tính toán các thương vụ kinh
doanh của các cửa hàng trung tâm, đưa ra các phương án kinh doanh khả thi
để bảo lãnh vay ngân hàng trong hiạt động kinh doanh có lợi, quản lý chi phí
hợp lý và có hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh
Tổng kho Đức Giang.
Có nhiêm vụ bốc xếp dự trữ hàng hoá, xuất nhập khẩu và bảo quản
hàng hoá phục vụ cho công tác của toàn công ty.
Xưởng sản xuất phụ làm nhiệm vụ sản xuất bao bì can nhựa phục vụ
cho sản xuất kinh doanh axit sunphuric…nghiên cứu sản xuất kinh doanh
một số hoá chất nh phèn tép. Hai cửa hàng chủ yếu là bán hàng trong nước,
mỗi cửa hàng được phân công bán một mặt hàng chủ yếu do công ty qui định.
Những mặt hàng xuất khẩu chưa về, thiếu hoặc không mua được thì các cửa
hàng có thể thu mua trong nước.
Mụ hỡnh t chc b mỏy cụng ty hoỏ cht

Bộ THƯƠNG MạI
CÔNG TY HOá CHấT
GIáM Đốc
Phó

phụ
trách
XNK
Phó

KD nội
địa
Phòng
tổ chức

hành
chính
Phòng
kế toán
tài
chính
Tổng
kho
Đức
Giang
P .GĐ
liên
doanh
liên kết
Phòng
Kinh
doanh
XNK
Cửa
hàng
kinh
doanh
tổng
hợp
Cửa
hàng
hoá
chất
VLĐ
Trung

tâm
kinh
doanh
hoá
chất
TTKD
chất
dẻo vật
t5 TBĐ
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
2.2 Sản phẩm và thị trường tiêu thụ của công ty.
Một số mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty:
1 Sót
2 So đa
3 Nhựa PVC
4 Nhựa PE
5 Dầu dop
6 Axit sunphuric
7 Paraphin
8 Natri nitric
9 Natri sunphat
10 Natri polyphotphat
11 Amôn sunphat
12 Axit sunphuric
13 Pêrô các loại
14 Quặng các loại

15 Phèn
16 Kẽm thổi
17 Quặng cromit
Thị trường xuất nhập khẩu của công ty:
Đối với công ty thị trường xuất nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan
trọng, nó là cơ sở để có thể xác định được quan hệ cung cầu từ đó công ty có
các phương án hoạch định kinh doanh cho phù hợp với từng mặt hàng. Song
việc nghiên cứu thị trường là vấn đề hết sức phức tạp, nó phong phú và đa
dạng nên không tìm hiểu và phân đoạn thì có thể sẽ bị lệch hướng tốn nhiều
cổ phần với công ty thì công việc chính là xuất nhập khẩu do đó việc nghiên
cứu càng có ý nghĩa
Thị trường xuất khẩu: do định hướng cân đối của Bộ thương mại nên
hoạt động xuất khẩu không được trú trọng , nhưng phương hướng của công ty
là sẽ tìm ra những giải pháp để từng bước nâng cao tỉ trọng hàng xuất khẩu.
Đặc biệt là quặng cromit chỉ từ năm 1998 công ty mới được Bộ thương mại
chính thức cho phép xuất khẩu với số lượng lớn, với giá trị xuất khẩu đạt
18,6 tỉ đồng việt nam. Nhưng đến năm 2003 giá trị xuất khẩu đạt 21 tỷ đồng
việt nam. Hoạt động xuất khẩu của công ty còn nhiều hạn chế nhưng lượng
hàng xuất ra đã thu được kết qủa đáng kể, nó đánh dấu một bước chứng tá
rằng công ty cần phát huy thêm sức mịnh của mình để xuất khẩu sang thị
trường Trung Quốc và mở rộng thị trường sang các nước khác.
Thị trường nhập khẩu:Cùng với định hướng cân đối kim nghạch nhập
khẩu của đất nước trong văn kiện Đại hội VIII của Đảng cộng sản Việt Nam,
bô. thương mại đã cho phép CHEMCO đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu để cân
đối những nghành chỉ xuất khẩu. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là xút và sô đa.
Năm 2003 khối lượng nhập khẩu của xút là44388 tấn, sô đa là 13455 tấn. Mặc
dù 2 mặt hàng này chiếm tỷ trọng rất lớn nhưng hiệu quả kinh doanh lại
không cao bằng các mặt hàng hoá chất khác. Nhưng công ty vẫn phải coi là
hai mặt hàng chính bởi vì nó cung cấp cho tất cả các nhà máy công nghiệp ở
các tỉnh phía bắc, đồng thời cũng là nhiệm vụ mà bộ thương mại giao cho

công ty. Trung Quốc là thị trường truyền thống nhập khẩu hai mặt hàng chủ
lực là xút và sô đa. Nó chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
Thị trường tiềm năng chính của công ty là Hồng Kông, Malaisia,
Singapore, Đài loan, Đức, Nhật. Đây là thị trường thứ hai đối với mặt hàng
nhập khẩu. Thị trương này cũng rất lớn mạnh, ở đây họ cung cấp cho công ty
những mặt hàng hoá chất chủ lực nh: Phooc mon, diêm sinh… mà công ty
còn thiếu vì thị trường Trung Quốc chưa cung cấp đủ.
Ngoài ra, thị trường châu âu, châu mỹ doanh nghiệp cũng có hướng
đón bắt bình thường hoá quan hệ Việt-Mỹ để nhập khẩu một số mặt hàng hoá
chất khan hiếm như: Bột thuỷ ngân
2.3.Lao động và cơ cấu lao động của công ty:
CHEMCO là công ty có quy mô kinh doanh tương đối lớn. Tính đến
năm 2003 công ty có 340 cán bộ công nhân viên trong đó, 59% là cán bộ công
nhân viên nam, 41% là cán bộ công nhân viên nữ. Tuổi đời trung bình của cán
bộ công nhân viên là 35 tuổi, trong đó trình độ đại học chiếm 36%, công
nhân bậc cao chiếm 26,4%.
Với đội ngò cán bộ công nhân viên hiện tại của công ty với sự phân
công bố trí tương đối hợp lý của ban lãnh đạo đã cho phép công ty hoạt động
kinh doanh có hiệu quả, tạo điều kiện cho công ty ngày càng phát triển. Song
bên cạnh đó cũng có những vấn đề đặt ra đối với công ty trong quá trình hoạt
động như: do sự chuyển nghành và đi học nâng cao trình độ của một số cán
bộ đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt động của công ty. Vì thiếu
những cán bộ có năng lực, những thợ lành nghề nên đã gây ra sự trì trệ trong
công việc còng nh giải quyết những công việc phát sinh. Thêm vào đó, trong
công ty còn một số cán bộ công nhân viên là những người được chuyển sang
từ chế độ bao cấp nên còn nặng tính bảo thủ trì trệ, không năng động sáng tạo
nên rất khó cho việc bắt kịp với tốc độ công nghiệp hoá hiện nay.
2.4 Tình hình tài chính của công ty:
Nguồn vốn: CHEMCO là một doang nghiệp nhà nước, từ nhiều năm
trước đây nguồn vốn nhà nước cung cấp cho công ty là rất hạn chế trong khi,

nhiệm vụ kinh doanh ngày lớn. Để có đủ nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh phải huy động từ nhiều nguồn khác nhau nh: Công ty vay ngân
hàng, công ty tập trung khai thác nguồn vốn của nhà nước, huy động nguồn
vốn nhàn rỗi trong công ty.

Năm Vốn cố định Vốn lưu động Lơị nhuận
Nép ngân sách
2001 6.750 11.542 1.315 8.800
2002 6.812 12.850 1.356 9.950
2003 7.050 13.210 1.415 10.085
Quý I năm 2004
7.100 13.850 1.490 10.152
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
(Đơn vị tính: triệu đvn)
STT Chỉ tiêu 2001 2002 2003
1
Tổng doanh thu
246.000 250.000 259.151
2 Doanh thu thuần 244.890 245.346 256.559
3 Giá vốn hàng bán 227.364 225.600 233.857
4 Lãi tức gộp 17.525 19.740 20.462
5 Chi phí bán hàng 16.117 18.732 19.435
6 Lợi tức thuần từ HĐKD 1.048 1.021 1.122
7 Lợi tức từ HĐTC 149 131 145
8 Tổng lợi tức trước thuế 1.258 1.302 1.403
9 Thuế lợi tức phải nép 566 517 563
10 Lợi tức sau thuế 692 632 681
11 Tổng quỹ lương 4.690 3.870 4.694
12 Tiền thưởng 55 51 57
13 Tổng thu nhập 4.746 3.920 4.576

Những kết quả đạt được của công ty :
Từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, được Nhà Nước cho phép kinh
doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với các khách hàng nước ngoài công ty đã đạt
được những kết quả rất khả quan. Phương châm kinh doanh của công ty là kết
hợp sản xuất và kinh doanh, đảm bảo kinh doanh đạt hiệu quả và an toàn.
Chính vì mục tiêu này công ty rất coi trọng quan hệ với các bạn hàng trong và
ngoài nước đồng thời cung ứng kịp thời các mặt hàng cho các đơn vị sản xuất.
Công ty quan tâm đến năng xuất lao động bằng cách cố gắng đào tạo,
bồi dưỡng năng lực trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên. Điều này
mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh của công ty.
Về mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu, công ty vẫn giữ được vị thế
kinh doanh trên thị trường điều này chứng tỏ công ty đã đa dạng hoá mặt
hàng kinh doanh và tìm biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Những hạn chế :
Là mét doanh nghiệp thương mại nhưng công ty lại hết sức khó khăn
về vốn, công ty thường xuyên bị động, phải vay ngân hàng với lãi xuất cao
thời hạn ngắn nên đã dẫn đến tình trạng phải trả theo đúng thời gian khi mà
vốn chưa sinh lời. Mặt khác, việc mở LC của ngân hàng không được thuận lợi
nên làm ảnh hưởng đến việc nhập khẩu những lô hàng lớn.
Khó khăn nữa là trong công tác xuất nhập khẩu của công ty hiện nay,
mặc dù do trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ hiện nay tuy đã được
nâng lên nhưng chưa đủ để đáp ứng được yêu cầu của công tác kinh doanh
xuất nhập khẩu trong thời kỳ đổi mới.
Việc thu nợ của khách hàng còn gặp nhiều khó khăn.
3. Những kiến nghị về phương hướng phát triển và giải phát tháo gỡ khó
khăn của công ty:
3.1. KIẾN NGHỊ VỀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI
GIAN TỚI:
Căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 được bộ thương mại giao,
căn cứ vào đặc điểm thuận lợi, khó khăn của công ty và dự đoán khả năng

phát triển của thị trường, công ty xác định phương hướng nhiệm vụ của mình
như sau
Công tác sản xuất kinh doanh: coi trọng và phát triển thị trường trong
nước củng cố và giữ vững các khu vực thị trường mà công ty đã xác lập được
chổ đứng trong những năm qua, tích cực mở rộng thị trường kinh doanh đặc
biệt là thị trường phía nam và thị trường xuất nhập khẩu để góp phần tăng
doanh số bán hàng.
Giữ vững thị trường nhập khẩu lớn và ổn định là Trung Quốc, đồng
thời tích cực tìm hiểu mở rộng các thị trường mới: ASEAN, Nhật Bản, EU.
Phối hợp chặt chẽ giữa nhập đường biển với nhập qua đường biên giới
Việt-Trung, để tạo nguồn hàng đầy đủ, đồng bộ và kịp thời.
Trong mua nội, cần tăng cường bám sát cơ sở sản xuất để mua các mặt
hàng phục vụ xuất nhập khẩu như quặng crômit, than gáo dừa đủ về số lượng
đảm bảo về chất lượng và mở thêm các mặt hàng khác để tăng xuất khẩu.
Công tác bán hàng: Công ty cần tiếp tục củng cố và nâng cao chữ tín
đối với bạn hàng. Các đơn vị cần tích cực mở rộng quan hệ để tìm kiếm bạn
hàng mới, tìm hiểu nắm trắcvề triển vọng phát triển và triển vọng và khả năng
thanh toán của bạn hàng để có biện pháp xử lý thích hợp. Nghiên cứu phân
công lại bạn hàng và thực hiện chuyên môn hoá các mặt hàng chủ yếu để tăng
sức cạnh tranh. Phấn đấu duy chì được số khách hàng mua lớn và ổn định từ
65% - 70% doanh sổ bán hàng năm.
Giữ vững định hướng mặt hàng kinh doanh chủ yếu là hoá chất chiếm
tỷ trọng 75% - 80% còn các hàng ngoài ngành từ 20% - 25% doanh số bán.
Đẩy mạnh kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng có khả năng tăng trưởng
như: các kim lọai màu, hợp kim đen, quặng Cromít.
Các đơn vị bán hàng phải có biện pháp kiên quyết để thu tiền, trường
hợp bán chịu phải nắm chắc khả năng thanh toán của khách hàng, đồng thời
phải thực hiện đúng qui định về ký kết hợp đồng của công ty ban hàng.
Công tác tài chính kế toán.
Lo đủ vốn cho kinh doanh, xây dùng cho phương án giảm chi phí, quản

lý thu hồi nợ, quản lý sử dụng vốn vừa đảm bảo sự chặt chẽ, vừa phát huy
được vai trò chịu trách nhiệm và tính năng động sáng tạo của các đơn vi kinh
doanh trong công ty nhằm đảm bảo sự an toàn và phát triển được vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn, thực hiện tốt nghĩa vụ nép ngân sách nhà nước.
Tổ chức cán bộ.
Tăng cường cán bộ có trình độ, năng lực cho các đơn vị kinh doanh
trực tiếp và phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, các cửa hàng và các trung tâm
kinh doanh.
Mạnh dạn đầu tư cho tổ đại diện phía Nam thành văn phòng đại diện để
đẩy mạnh bán hàng ngoài ngành, tìm nguồn hàng và thị trường xuất khẩu. Khi
đủ điều kiện khẳng định thị trường thì chuyển thành chi nhánh công ty hoá
chất tại TP. HCM.
Tiếp tục sắp xếp lao động cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, giảm bới
lao động ở các bộ phận hành chính phục vụ.
Thực hiện tốt quy hoạch cán bộ, lùa chọn và mạnh dạn bổ nhiệm cán bộ
mới đảm bảo yêu cầu kinh doanh. Kiên quyết thay thế, miễn nhiệm những cán
bộ không hoàn thành nhiệm vụ, hiệu quả công tác thấp .
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động, bảo hiểm y tế .
3.2. CÁC GIẢI PHÁP THÁO GỠ KHÓ KHĂN:
3.2.1. Điều chỉnh lại chiến lược kinh doanh
Công ty cần khẩn trương hoàn thiện chiến lược kinh doanh để đáp ứng
yêu cầu của giai đoạn mới.Tập trung vào chiến lược thị trường, chiến lược về
bán hàng và chiến lược về mặt hàng.
Về thị trường xuất khẩu, phân tích lùa chọn và xác định được thị trường
mục tiêu của công ty.Đó là thị trường trọng điểm có nhu cầu lớn, có tiềm
năng lớn, có thể làm ăn lâu dài. Hiện nay công ty đang xuất khẩu sang thị
trường Trung Quốc là chính, thị trường này có nhiều tiềm năng,do đó cần
cũng cố để giữ vững và mở rộng buôn bán với thị trường này. Tuy nhiên
công ty cần đầu tư đủ số lượng để xâm nhập vào thị trường Nhật Bản và sớm
tiếp cận với thị trường Bắc Mỹ.

Về thị trường nội điạ :
Hiện nay, công ty đã có vị thế ở khu vực miền Bắc, cần tiếp tục cũng
cố giữ vững, sau công ty cần mạnh dạn đầu tư thâm nhập và mở rộng thị
trường bán hàng ở TP HCM và các tỉnh phía Nam, khu vực này có nhiều khu
công nghiệp quan trọng đang hoạt động có sức mua lớn hơn nhiều so với
Miền Bắc.
Trong chiến lược về thị trường nội địa công ty cũng cần chuyển hướng
và nắm bắt nhanh những nhu cầu của thi trường nông nghiệp và phát triển
nông thôn nơi đang và sẽ được ưu tiên đầu tư trong tiến trình công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước.
Tổ chức thông tin, dự báo và phân tích hoạt động kinh tế.
Trong xu thế thị trường luôn biến động, việc nắm bắt thông tin kịp thời
và chính xác là một nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Vì
vậy công ty cần đầu tư xây dựng hệ thống thu nhập thông tin và bố trí cán bố
có trình độ đảm nhận công việc này.Cần có quan hệ thường xuyên với các
trung tâm thông tin thương mại, công ty, cố vấn, các cơ quan thương mại của
Đại Sứ Quán Việt Nam ở các nước để nhận được các tư liệu về giá cả thị
trường,về tình hình các hãng thương mại quốc tế mà công ty có quan hệ. Cần
đầu tư xây dựng hệ thống thông tin qua mạng Internet. Việc thu thập thông tin
phải được xử lý để đưa ra những dự báo có cơ sở tin cậy để giúp công ty kịp
thời điều chỉnh hoạt động kinh doanh của mình. Trong từng thời qúy công ty
cần tiến hành phân tích tài chính và đánh giá diễn biến của hoạt động kinh
doanh. Để sự phân tích được đánh giá chính xác và khách quan, ngoài việc sử
dụng bộ máy của công ty, công ty cần sử dụng thêm các công ty kiểm toán,
dịch vụ và các chuyên gia quản lý.
Về nguồn vốn .
Nguồn vốn là điều kiện rất quan trọng của quá trình kinh doanh, nó
không những thể hiện sức mạnh của công ty mà còn quyết định đến sự an
toàn của công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với công ty
CHEMCO thì nguồn vốn đang là bức xúc nhất. Thực trạng cho thấy nguồn

vốn kinh doanh của công ty đang hết sức hạn chế, đây là nguyên nhân chính
làm cho công ty bỏ lỡ nhiều cơ hội kinh doanh trên thị trường quốc tế.Trong
điều kiện nguồn vốn hạn hẹp thì việc khai thác tối đa của nguồn vốn và sử
dụng có hiệu quả các nguồn vốn này là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu
quả hoạt động xuất nhập khẩu của công ty.
Khai thác tối đa các nguồn vốn: Để khai thác tối đa các nguồn vốn kinh
doanh cho mình thì trước hết công ty cần xác định chính xác và đầy đủ các
tiềm năng và nguồn vốn cho mình và từ đó có kế hoạch phù hợp để khai thác
các nguồn vốn này.
Nguồn vốn vay ngân hàng: Đây là nguồn vốn lớn nhất và có rất nhiều
ưu điểm đang đóng vai trò là nguồn vốn chính cho hoạt động kinh doanh của
cồng ty. Do vậy mà công ty cần xây dựng kế hoạch tốt để khai thác nguồn
vốn này .
Đối với những ngân hàng mà công ty đã có quan hệ từ trước như: Ngân
hàng công thương Chương Dương, ngân hành ngoại thương thì điều cần thiết
là công ty phải duy trì mối quan hệ và không ngừng nâng cao uy tín của mình
đối với họ. Những ngân hàng này đang góp phần tích cực vào hoạt động kinh
doanh của công ty, nếu nh mất mối quan hệ với họ là một thất bại lớn đối với
công ty dẫn đến tình trang mất an toàn và mất chủ động trong hoạt động kinh
doanh.
Đối với các ngân hàng khác thì công ty cần không ngừng mở rộng quan
hệ và đẩy mạnh sự hợp tác nhằm khai thác nguồn vốn vay cho mình.
Tóm lại, nguồn vốn vay ngân hàng là nguồn vốn lớn và rất thuận tiện
cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty, công ty cần không
ngừng mở rộng mối quan hệ và nâng cao uy tín của công ty nhằm tạo điều
kiện cho nhu cầu hoạt động của vốn.
Đối với những nguồn vốn “ chiếm dụng ” từ bạn hàng đây là nguồn vốn
khá hiệu quả không tốn chi phí. Để phát huy được nguồn vốn này đòi hỏi
công ty cần tạo lập mối quan hệ mật thiết đối với bạn hàng mà nhất là bạn
hàng truyền thống để công ty có khả năng thực hiện hợp đồng mua bán với

phương thức mua bán thanh toán trả chậm.
Đối với nguồn vốn huy động đóng góp từ cán bộ trong công ty.Đây là
nguồn vốn không lớn nhưng cũng rất quan trọng, nó là nguồn chủ động của
công ty nên công ty cần có kế hoạch để khai thác tốt. Nguồn vốn này đòi hỏi
công ty cần có chính sách ưu đãi và khuyến khích mọi người tham gia tích
cực đóng góp vốn vào công ty.
Đi đôi với biện pháp khai thác tối đa nguồn vốn là hiệu quả sử dụng đối
với các nguồn vốn này. Đây là hai nhiệm vụ quan hệ hữu cơ với nhau.Sử
dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh là điều kiện để cho công ty tiết kiệm
nguồn vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Để thực hiện việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh của công
ty, công ty cần phải làm tốt một số yêu cầu sau:
Xây dựng kế hoạch mua hang phù hợp:Với kế hoạch nhập khẩu hàng
hoá phù hợp với từng thời kì và khối lượng tiêu thụ giúp cho công ty sử dụng
nguồn vốn có điều độ và đặc biệt là kế hoạch huy động nguồn vốn một cách
kịp thời cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.
Đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ hành hoá, tăng nhanh vòng quay của vốn.
Điều này hạn chế ứ đọng hàng hoá trong công ty, giảm được những chi phí
phát sinh không cần thiết và nguồn vốn doanh nghiệp luôn được phát huy tác
dung.
Hạn chế và có kế hoạch thu hồi những khoản nợ khó đòi .Đây là điều
mà công ty cần hết sức tỉnh táo và kiên quyết.
Tăng cừơng công tác quản lý trên cơ sở hoàn thiện cơ chế.
Yếu tè quan trọng nhất của công ty vẫn là yếu tố con người thể hiện sức
mạnh của tổ chức và đội ngò cán bộ. Bước vào giai đoạn mới đầy biến động
và phức tạp, nhiều cơ hội và thách thức, công ty cần mạnh dạn cải tiến bộ
máy điều hành kinh doanh và chú trọng công tác bồi dưỡng, lùa chọn và sắp
xếp cán bộ.
Về tổ chức.
Cần cắt giảm hơn nữa các bộ phận hành chính, gián tiếp phục vụ.Tăng

cường hơn nữa cho các bộ phận trực tiếp chỉ đạo và điều hành kinh doanh cụ
thể là:
Tăng cường các chức năng thông tin, dự báo cho phòng kế hoạch.
Tăng cường bộ phận xúc tiến thị trường thuộc phòng kinh doanh xuất
nhập khẩu.
Đầu tư nâng cấp và giao thêm nhiệm vụ cho các trung tâm, cửa hàng
đang hoạt động có hiệu quả.
Nâng cấp tổ đại diện phía Nam thanh chi nhánh công ty ở phía Nam,
tăng cường cán bộ cho các tổ đại diện ở các cửa khẩu.
Về cán bộ: Cần đổi mối công tác cán bộ, tích cực bồi dưỡng hoặc tuyển
dụng đội ngò cán bộ thông thạo nghiệp vụ ngoại thương, giỏi ngoại ngữ, có
bản lĩnh ,có năng lực tổ chức điều hành và khả năng tiếp thị tốt. Xây dựng đội
ngò kế toán giỏi về nghiệp vụ nhưng hiểu biết về hoạt đông kinh doanh xuất
nhập khẩu để có khả năng phối hợp với đội ngò cán bộ kinh doanh từ đó đưa
ra những phương án kinh doanh có hiệu quả nhất cho công ty.Đổi mới quan
điểm đánh giá và bố trí cán bộ trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn phẩm chất và
năng lực, tích cực phát hiện và mạnh dạn tuyển dụng những cán bộ mới, cán
bộ trẻ có năng lực trình độ, có kiến thức tổng hợp để thích ứng với những yêu
cầu mới của thời kì mới- Thời kì công nghiệp hoá,hiện đại hoá.
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI NHÀ NƯỚC NHẰM TẠO ĐIỀU
KIỆN CHO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÔNG
TY ĐẠT HIỆU QUẢ:
3.3.1. Nhà nước nên có chính sách cụ thể, ổn định đối với từng mặt
hàng xuất nhập khẩu:
Do đó chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu, vừa bảo đảm
nguyên tắc nhập khẩu, vừa khuyến khích xuất khẩu, vừa quản lý nhập khẩu
đúng mức để bảo hộ sản xuất trong nước. Thực tế trong những năm gần đây
đã phát sinh không Ýt trường hợp Nhà nước can thiệp quá sâu vào hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu đến mức gây cản trở cho họ. Ngược lại, có nhiều
trường hợp Nhà nước lại buông lỏng quản lý gây lộn xộn trong kinh doanh

xuất nhập khẩu và nhập khẩu làm thiệt hại lợi Ých của từng đơn vị kinh tế
còng nh lợi Ých chung của Nhà nước.
Chẳng hạn trong thời gian qua, do chính sách của Nhà nước ta về bảo
hộ sản xuất trong nước nên việc cấp hạn ngạch cho các đơn vị cùng vào thời
điểm, khi được cấp hạn ngạch thì lúc này ở thị trường ngoài nước có sự biến
động lớn thì chủ yếu hàng nhập khẩu của các công ty nước ta ở thị trường
nước ngoài gần như giống nhau, khi đó hàng nhập khẩu về cùng lượng lớn
cho nên việc tiêu thụ ở thị trường trong nước rất khó khăn. Vì vậy việc thu
thuế của Nhà nước cũng bị ảnh hưởng và lợi nhuận của công ty cũng bị giám
sát.
3.3.2. Trong công tác quản lý về xuất khẩu cần tránh thủ tục rườm
rà, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ký kết hợp đồng:
Cho đến nay mặc dù Nhà nước đã có nhiều cố gắng để dần hoàn thiện
cơ chế quản lý xuất nhập khẩu nhưng vẫn còn nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan, việc tinh giảm ngay lập tức cơ cơ quan quản lý là hết sức cần
thiết, theo thống kê chưa đầy đủ của các cơ quan quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu có tới 16 cơ quan từ trung ương đến địa phương (thuế có 4 cơ quan) tạo
thành mạng lưới chằng chịt, buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy
định của các cơ quan quản lý và nhiệu các quy định chồng chéo khác, thậm
chí các cơ quan quản lý lấn át lẫn nhau. Đồng thời dần dần hoàn thiệ luật
quản lý xuất nhập khẩu, tránh tình trạng công ty phải chạy hết cơ quan này
đến cơ quan khác làm cho công tác kinh doanh xuất nhập khẩu kém hiệu quả.
Bên cạnh đó thủ tục hành chính đôi khi còn rườm rà đặc biệt là thủ tục
hồ sơ hải quan, đã làm mất đi tính chất chủ động trong kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty. Công ty thường bị sai phạm với khách hàng về tiến độ giao
hàng, làm ảnh hưởng đến uy tín của công ty đối với khách hàng hơn nữa làm
mất đi cơ hội kinh doanh nhất là trong điều kiện cơ chế thị trường hiện nay.
3.3.3 Nhà nước giúp doanh nghiệp có thể thu thập thông tin kịp
thời và đầy đủ:
Hiện nay về chính sách này Nhà nước chưa có ưu đãi về mặt kinh tế

cho các doanh nghiệp có văn phòng đại diện ở nước ngoài. Thực tế nhiều năm
cho thấy sự kém hiểu biết và thiếu thông tin về thị trường nước ngoài đã gây
cản trở lớn đến việc kinh doanh xuất nhập khẩu, gây ra hiện tượng “mua đắt
bán rẻ” làm tổn thất chung hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp và của cả xã
hội.
Bên cạnh đó cần tiếp tục mở và tham gia các hội chợ triển lãm quốc tế,
tăng cường tiếp xúc trực tiếp giữa các doanh nghiệp, mở rộng quảng cáo, đào
tạo và nâng cao chất lượng đội ngò cán bộ ngoại thương, phổ cập rộng rãi
kiến thức về thông tin kinh tế, thị trường thế giới.
3.3.4. Nhà nước cần ngăn chặn kịp thời có hiệu quả các hiện tượng
buôn lậu, trèn thuế:
Buôn lậu và trèn thuế là biểu hiện hoạt động kinh tế không lành mạnh,
nó tác động trực tiếp ngay đến lợi Ých của công ty. Bởi vì những mặt hàng
nào đó mà trèn được thuế thì khi bán ra thị trường sẽ có giá trị thấp hơn so với
giá cả của mặt hàng Êy do công ty bán trên thị trường. Nh vậy ảnh hưởng đến
quá trình tiêu thụ hàng hoá của công ty, cũng như các doanh nghiệp khác, gây
tồn đọng hàng hoá làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty giảm sút, làm
ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc dân.
3.3.5. Sử dụng chính sách tỷ giá hối đoái linh hoạt và phù hợp với
từng thời kỳ:
Tỷ giá hối đoái có ảnh hưởng mạnh tới hoạt đông kinh doanh xuất nhập
khẩu của mỗi doanh nghiệp, mỗi một thay đổi nhỏ của tỷ giá hối đoái đều dẫn
tới sự thay đổi lớn trong hoạt động xuất nhập khẩu.
Nhà nước cần theo dõi chặt chẽ và phân tích kỹ những thay đổi trong tỷ
giá hối đoái và có kế hoạch tác động vào chúng sao cho chóng thay đổi theo
hướng có lợi nhất cho nền kinh tế và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu luôn luôn được ổn định và ngày một đạt hiệu quả cao
hơn.

×