Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty tu bổ di tích và thiết bị văn hoá trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.18 KB, 27 trang )

Phần I
Khái quát chung về công ty tu bổ di tích và
thiết bị văn hoá trung ơng
Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ơng là doanh nghiệp nhà n-
ớc trực thuộc Bộ Văn hoá Thông tin. Công ty có trụ sở tại 489 đờng Nguyễn
Trãi, quận Thanh Xuân - Hà Nội. Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá
trung ơng tồn tại và phát triển luôn gắn chặt với sự nghiệp bảo tồn di sản văn
hoá nói riêng và sự phát triển nền văn hoá nớc nhà đậm đà bản sắc dân tộc nói
chung.
I. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Tu bổ di tích và Thiết
bị văn hoá trung ơng.
Đất nớc ta trải qua hàng ngàn năm lịch sử dựng nớc và giữ nớc. Ông cha ta
đã để lại một kho tàng về văn hoá vô cùng quý báu, đó là cả một hệ thống các
di tích cách mạng, di tích lịch sử trải dài từ Bắc chí Nam. Nhng do thời gian sử
dụng đã lâu cùng với sự huỷ hoại của thiên nhiên, đặc biệt là trải qua chiến
tranh liên miên kéo dài, đã và đang làm cho các di tích mất dần đi tính nguyên
trạng của nó. Những di tích cần đợc bảo vệ giữ gìn cho thế hệ mai sau. Sự
nghiệp này không phải là trách nhiệm của riêng ai mà là sự nghiệp của toàn
dân. Nó có ý nghĩa vô cùng to lớn không những giữ gìn những di sản văn hoá
cho con cháu mai sau mà nó còn có ý nghĩa trong việc giáo dục truyền thống
cách mạng, yêu nớc và xây dựng đất nớc ngày một phồn thịnh để xứng đáng với
truyền thống của ông cha ta để lại.
Sau những năm kháng chiến thắng lợi, Bác Hồ của chúng ta đã ra sắc lệnh
số 65 ngày 23/11/1945 về sự cần thiết phải bảo vệ các di tích vật thể. Đó là
những văn bản pháp quy đầu tiên cho ngành bảo tồn. bảo tàng. Đồng thời với
sắc lệnh trên, các cơ quan quản lý nhà nớc về văn hoá cũng lần lợt đợc ra đời để
quản lý tốt hơn các di tích. Tiếp theo là các thông t, nghị định về việc xếp hạng
1
các di tích văn hoá và pháp lệnh bảo vệ các di sản văn hoá cũng đợc nhà nớc
ban hành.
Song song với việc ra đời các văn bản quản lý nhà nớc về các di sản văn


hoá, trên thế giới từ lâu đã có một ngành khoa học về bảo tồn và tu bổ di tích.
Nhng nớc ta do trình độ dân trí cha cao, nhận thức về sự giữ gìn các di sản văn
hoá còn nhiều hạn chế. Hơn nữa lại do chiến tranh kéo dài đã tàn phá và huỷ
hoại làm cho các di tích bị xuống cấp nghiêm trọng. Để khắc phục tình trạng
đó, nhà nớc ta nhận thấy cần phải có một cơ quan chuyên ngành, có trình độ, có
đội ngũ các bộ khoa học kỹ thuật vững vàng, có tâm huyết với nghề nghiệp để
làm công tác tu bổ phục chế các di tích là một yêu cầu cấp bách và không thể
thiếu đợc. Chính từ những yêu cầu khách quan đó Công ty Tu bổ di tích và
Thiết bị văn hoá trung ơng đã ra đời.
Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ơng tiền thân từ một xởng
sản xuất nhỏ lấy tên là Xởng phục chế di tích đợc thành lập theo quyết định
số 89/QĐ-BVHTT ngày 25/4/1971 của Bộ Văn hoá- Thông trực thuộc Cục Bảo
tồn bảo tàng, sau đổi tên thành Xởng bảo quản Tu bổ di tích trung ơng. Đây
là một đơn vị hành chính sự nghiệp có thu với nhiệm vụ lập hồ sơ thiết kế kỹ
thuật, lập sự toán kinh phí cho việc trùng tu các di tích. Xởng đợc phép thành
lập đội thực nghiệm, thi công tu bổ tôn tạo các di tích đó, với nhiệm vụ là bảo
tồn các di tích và phục chế những di tích đã mất đa chúng trở về nguyên trạng
ban đầu của nó.
Tháng 7/1987 sự nghiệp tu bổ các công trình ngày một phát triển, Xởng
Bảo quản tu bổ di tích trung ơng đổi tên thành Xí nghiệp Bảo quản Tu bổ di
tích trung ơng, trực thuộc Bộ văn hoá trung ơng. Đây là một doanh nghiệp nhà
nớc tổ chức hạch toán kinh tế độc lập với chức năng và nhiệm vụ sửa chữa, thiết
kế, thi công các công trình văn hoá nghệ thuật trên địa bàn cả nớc.
Năm 1993 đơn vị đợc thành lập lại theo NĐ-388/HĐBT. Căn cứ quyết định
số 341 ngày 10/2/1993 của Bộ trởng Bộ Văn hoá - Thông tin về thành lập lại
2
doanh nghiệp với tên gọi là Xí nghiệp Tu bổ di tích trung ơng đồng thời ban
hành Quy chế hoạt động và sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Ngày 23/6/1994, Bộ Văn hoá Thông tin ra quyết định số 771/TC/QĐ đổi
tên Xí nghiệp Tu bổ di tích trung ơng thành Công ty Tu bổ di tích trung ơng

để phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của công ty trong thời kỳ mới.
Ngày 27/2/1998 Bộ Văn hoá Thông tin ra quyết định số 279/1998/QĐ-
BVHTT về việc hợp nhất Công ty Tu bổ di tích trung ơng và Công ty Thiết bị
văn hoá thành Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ơng. Đồng thời
với việc ra quyết định hợp nhất trên, ngày 28/4/1998, Bộ Văn hoá Thông tin ra
quyết định số 745/1998/QĐ - BVHTT về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ơng.
Mặc dù Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ơng qua nhiều lần
đổi tên, xong qua mỗi lần đổi tên, chức năng nhiệm vụ của Công ty ngày càng
lớn mạnh hơn và đáp ứng đợc đầy đủ yêu cầu của ngành và thị trờng giao cho
theo từng nấc thang của quá trình biến đổi lịch sử. Công ty Tu bổ di tích và
Thiết bị văn hoá trung ơng hoạt động sản xuất kinh doanh không hoàn toàn vì
mục tiêu lợi nhuận mà kết hợp hài hoà giữa lợi ích xã hội và lợi ích kinh tế của
doanh nghiệp nhằm bảo tồn, tôn tạo tốt nhất các di sản văn hoá vật chất (di tích)
bằng các phơng pháp khoa học hiện đại kết hợp với việc áp dụng các biện pháp
cổ truyền; đóng góp vào sự nghiệp bảo tồn di sản văn hoá dân tộc. Trên cơ sở
đó nâng cao vị trí và uy tín của doanh nghiệp, đồng thời đóng góp vào sự nghiệp
bảo tồn di sản văn hoá nhân loại.
II. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty
1. Đặc điểm hoạt động của Công ty
1.1 Hình thức sở hữu vốn: Sở hữu nhà nớc
1.2 Hình thức hoạt động: Sản xuất kinh doanh
1.3 Lĩnh vực kinh doanh: Tu bổ di tích, thiết kế, xây dựng, sản xuất đồ mộc
mỹ nghệ, sản phẩm cơ khí, thiết bị văn hoá.
3
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Cũng nh bất cứ một doanh nghiệp nào, Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị
văn hoá trung ơng cũng đợc nhà nớc giao nhiệm vụ là sản xuất kinh doanh tạo
lợi nhuận và làm nghĩa vụ với nhà nớc. Từ năm 1998, Công ty Tu bổ di tích và
Thiết bị văn hoá trung ơng đợc giao nhiệm vụ với những chức năng chủ yếu

sau:
- Lập dự án đầu t xây dựng, khảo sát thiết kế, dự toán và tổng dự toán đầu t
tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá, các công trình dân dụng và các công
trình khác. T vấn lập hồ sơ đấu thầu, giám sát thi công và t vấn khác.
- Thi công tu bổ tôn tạo các di tích lịch sử, di tích văn hoá - nghệ thuật, xây
dựng công trình dân dụng và các công trình khác nh: nhà xởng, kho tàng, hạ
tầng cơ sở...
- Chế biến kinh doanh các mặt hàng từ gỗ. Sản xuất và tiêu thụ các sản
phẩm văn hoá truyền thống, sản phẩm mộc mỹ nghệ, mộc nội thất, mộc công
trình, mộc dụng cụ, mộc công nghệ, phục trang, đạo cụ nghệ thuật phục vụ cho
nhu cầu trong nớc và xuất khẩu.
- Sản xuất kinh doanh các vật liệu cho tu bổ di tích, cho xây dựng công
trình văn hóa.
- Sản xuất kinh doanh, lắp đặt, sửa chữa các thiết bị kỹ thuật, thiết bị nội
thất cho ngành văn hoá (điện ảnh, nghệ thuật biểu diễn, thông tin, th viện, bảo
tàng, trờng học...) và cho dân dụng.
- Thiết kế, sản xuất chi tiết, lắp ráp và sửa chữa các thiết bị cơ khí, điện vô
tuyến, phục vụ cho ngành và dân dụng.
- Liên doanh, liên kết, ký kết các hợp đồng về hợp tác lao động với các tổ
chức, cá nhân nớc ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Các sản phẩm, dịch vụ chủ yếu của Công ty
- Các sản phẩm xây dựng: chuyên ngành tu bổ tôn tạo di tích, các công
trình văn hoá nghệ thuật, xây dựng các công trình dân dụng, các công trình dân
4
dụng, các công trình văn hoá nhà rạp, nhà văn hoá cho các tỉnh thành và các
nhà văn hoá cấp huyện.
- Các sản phẩm mộc: ghế rạp, nội thất nhà văn hoá, nhà rạp, nhà bảo tàng.
- Các sản phẩm mộc mỹ nghệ: bàn, ghế, giờng, tủ kiểu giả cổ...
- Các sản phẩm điện tử: sửa chữa các thiết bị điện tử phục vụ ngành điện
ảnh.

- Các sản phẩm cơ khí: sản xuất các sản phẩm nh cơ khí sân khấu, cơ khí
nhà rạp phục vụ ngành văn hoá và xã hội.
Từ các sản phẩm trên cho thấy, với chức năng nhiệm vụ đợc giao, Công ty
Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ơng đã rất cố gắng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh để đáp ứng đợc nhu cầu của ngành văn hoá thông tin nói riêng
và thị trờng nói chung.
Sơ đồ các sản phẩm chủ yếu của Công ty
Sản phẩm SXKD
trong cả nớc
5

SP xây SP chuyên SP SP cơ khí
dựng ngành VH mộc điện tử
Tu XD XD SP SP Ghế Mộc Cơ Âm
bổ cải các phục phục rạp dân khí thanh
các tạo công trang vụ nội dụng sân ánh
di các trình đạo bảo thất và khấu, sáng
tích công dân cụ quản cho mỹ cơ xây
lịch trình dụng phục TB các nghệ khí dựng
sử văn nhóm vụ cho công truyền phục
văn hoá C biểu bảo trình thống vụ
hoá diễn tàng VH XD
4. Tình hình hoạt động của Công ty
* Tình hình lao động:
Tính đến ngày 31/12/2002 tổng số công nhân viên trong công ty hiện nay là
351 ngời, trong đó nhân viên quản lý gồm 41 ngời. Khối phòng ban gián tiếp là
6
45 ngời (12,8%). Khối trực tiếp sản xuất kinh doanh và dịch vụ là 306 ngời
(87,2%). Trình độ lao động trong công ty. Từ đại học trở lên: 75 ngời (21,3%).
Thợ bậc cao từ 5-7 là 122 ngời (34,9%).Lao động có trình độ trung cấp và công

nhân từ bậc 4 trở xuống là 154 ngời (43,8%).
* Tình hình máy móc thiết bị
Những máy móc thiết bị truyền thống từ những năm 1970 còn lại chủ yếu là
các máy cơ khí của Liên Xô, Trung Quốc để chế tạo ra các thiết bị phục vụ
ngành Văn hoá nh máy tiện, máy phay, máy đột dập, máy bào... Ngoài ra còn
có những máy móc thiết bị mới đầu t gần đây để nâng cao công nghệ sản xuất
nh máy đột dập, máy phay răng của Hàn Quốc, dàn máy cắt mút, ép nhựa của
Nhật, máy trộn bê tông... Đồng thời với việc trang bị thêm máy móc thiết bị
công nghệ mới, Công ty đã tiến hành nhợng bán thanh lý những máy móc thiết
bị đã cũ nát và không phù hợp với sản xuất kinh doanh bây giờ.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty là kinh doanh nhiều loại sản phẩm hàng
hoá nên cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty đợc tổ chức theo hình
thức: mỗi xí nghiệp, phân xởng, sản xuất kinh doanh các loại sản phẩm khác
nhau.
* Qúa trình tổ chức sản xuất:
- Khách hàng ký hợp đồng (hoặc đơn đặt hàng) với Công ty, phòng kế
hoạch kinh doanh tiếp nhận và lên dự án sản xuất kinh doanh, sau đó mở lệnh
sản xuất giao cho các xí nghiệp, phân xởng trực tiếp sản xuất.
- Các xí nghiệp, phân xởng sau khi nhận lệnh sản xuất tiến hành sản xuất.
Nguyên vật liệu có thể mua ngoài hoặc xuất tại kho của Công ty. Thông thờng
thì mua ngoài vì Công ty không để tồn kho vật t nhiều gây ứ đọng vốn mà Công
ty chỉ dự trữ một số nguyên vật liệu quý hiếm nh gỗ lim, gỗ trắc...mua theo chỉ
tiêu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Nếu vật liệu phải mua ngoài
thì các xí nghiệp, phân xởng làm giấy tạm ứng tiền tại phòng Tài chính kế toán,
7
sau đó làm thủ tục nhập kho và xuất ngay cho sản xuất. Phòng kế hoạch kinh
doanh cử cán bộ theo dõi quá trình sản xuất.
- Khi thành phẩm hoàn thành sẽ làm phiếu nhập kho thành phẩm. Lúc đó
khoản thanh toán tiền công và các chi phí khác sẽ đợc hoàn thành. Thành phẩm

bán hoặc giao cho khách hàng đợc coi nh bán sản phẩm bình thờng.
5. Phơng hớng sản xuất
- Phát huy mạnh mẽ khả năng chuyên môn chính về lập dự án, thiết kế, tu
bổ các công trình văn hoá nghệ thuật.
- Tạo điều kiện tăng sản lợng doanh thu và thu nhập.
III. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty
1. Chỉ tiêu về số tuyệt đối
ĐVT: đồng, ngời
8
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1.Tổng doanh thu 18.750.733.082 23.352.742.408 24.705.751.926
2.Lợi nhuận trớc thuế 127.964.211 214.199.248 397.026.636
3.Lợi nhuận sau thuế 31.991.052,75 53.549.812 99.256.659
4.Tổng vốn kinh doanh 12.990.108.511 13.603.599.224 16.649.308.105
- Vốn cố định 1.474.924.357 1.547.393.947 1.346.902.139
- Vốn lu động 11.515.184.154 12.056.205.277 15.302.405.966
5.Lao động hiện có 386 371 351
6.Thu nhập/ tháng 805000 905.814 1.020.200
2. Chỉ tiêu về số tơng đối
ĐVT: %
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
1. Bố trí cơ cấu vốn
- Tài sản cố định/Tổng số tài sản 11,28 11,33 8,08
- Tài sản lu động/Tổng số tài sản 88,65 88,67 91,8
2. Tỷ suất lợi nhuận
- Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu 0,72 0,92 1,61
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn 4,22 6,69 9,44
3. Tình hình tài chính
- Tỷ lệ nợ phải trả so với toàn bộ tài sản 87,16 83,75 83,37

- Khả năng thanh toán
+ Tổng quát: tài sản lu động/Nợ ngắn hạn 101,7 105,87 102,34
+ Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/Nợ ngắn hạn 15,89 16,93 12,10
IV. Một số công trình tiêu biểu mà công ty đã và đang thi
công

ĐVT: Đồng
STT Tên sản phẩm Tổng trị giá
9
I Sản phẩm Tu bổ di tích
1 Đền chính, hai nhà tả hữu vu đền Âu Cơ 2.031.878.172
2 Chùa Cửa Ông + nhà treo chuông 1.448.000.000
3 Xây lắp nhà chính đền Nguyễn Trãi 1.582.545.000
4 Tu bổ đền thờ Đông Duyên-Hà Tây 950.758.000
5 Tu bổ nhà tiền đờng văn miếu Bắc Ninh 743.361.000
II Sản phẩm Xây dựng cơ bản
1 Nhà học nhạc họa 3 tầng-Thái Nguyên 229.723.008
2 Cải tạo phòng học trờng viết văn Nguyễn Du 71.944.000
3 Cải tạo xởng in+nhà kho Cty phát hành sách VN 43.631.000
III Sản phẩm trang trí nội thất, thiết bị văn hoá
1 Cung cấp lắp đặt thiết bị Cung VHTTTNHN 514.226.000
2 Trang bị nội thất Nhạc viện Hà Nội 758.118.000
IV Sản phẩm Thiết kế
1 Lập dự án phục hồi chín toà Thái miếu-Thanh Hoá 145.000.000
2 Thiết kế U Minh Thợng 150.000.000
3 Thiết kế khu sáng tác Nha Trang 134.964.000
V Sản phẩm cơ khí
1 Sản phẩm cơ khí- Xởng TBCK-CĐ 2.341.060.500
2 Trung tâm bánh răng 725.049.500
V. Cơ cấu tổ chức và đặc điểm quản lý của Công ty

Công ty Tu bổ di tích và Thiết bị văn hoá trung ơng là doanh nghiệp nhà n-
ớc hạch toán độc lập, có con dấu riêng và hoạt động theo đúng pháp luật. Mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đều chịu sự lãnh đạo thống nhất của
Ban giám đốc.
Ban giám đốc gồm: Giám đốc và hai Phó giám đốc.
10
Giám đốc Công ty: Là ngời lãnh đạo cao nhất, có quyền chỉ huy toàn bộ
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; phụ trách chung, phụ trách các
chức năng quản lý nh tổ chức bộ máy, vốn và tài chính của Công ty; chỉ đạo các
phòng ban, bộ phận dới quyền thực hiện các kế hoạch mà Công ty đề ra và chịu
trách nhiệm về hoạt động của Công ty trớc pháp luật nhà nớc.
Hai Phó giám đốc: giúp việc Giám đốc, phụ trách kinh doanh và kỹ thuật
của Công ty.
Dới Ban giám đốc là các phòng ban, các xí nghiệp, xởng sản xuất. Các
phòng ban chức năng của Công ty bao gồm:
* Phòng Tổ chức hành chính:
Thực hiện các chức năng về tổ chức lao động, tiền lơng, chế độ chính sách
và hành chính quản trị.
* Phòng Tài chính kế toán:
Chịu trách nhiệm trớc Ban giám đốc về toàn bộ công tác tài chính, theo dõi
quá trình thu chi, tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh
doanh của Công ty.
* Phòng kế hoạch kinh doanh:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất.
- Làm công tác Marketing, tìm kiếm và mở rộng thị trờng, tiêu thụ sản
phẩm.
- Bảo đảm cung ứng vật t đầy đủ, kịp thời, đảm bảo cân đối giữa các mặt vật
t, lao động, máy móc thiết bị.
- Tham mu cho giám đốc trong việc đầu t và phát triển Công ty.
- Điều hành toàn bộ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty.

* Phòng kỹ thuật KCS:
- Thiết kế kỹ thuật cho các hoạt động sản xuất, thiết kế mẫu mã qui chuẩn
các nhà rạp, nhà văn hoá và các công trình văn hoá vui chơi giải trí khác.
11
- Kiểm tra chất lợng sản phẩm hàng hóa theo đúng chỉ tiêu qui định trớc khi
nhập kho, bán ra thị trờng.
Giữa các phòng ban trong công ty có sự phối hợp chặt chẽ, mỗi phòng ban
có chức năng, nhiệm vụ riêng, song có quan hệ hữu cơ với nhau trong một cơ
thể thống nhất dới sự lãnh đạo chung của Ban giám đốc.
Bộ phận sản xuất của Công ty:
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ đợc giao, Công ty đã thành lập bộ phận
trực tiếp sản xuất bao gồm: 04 xí nghiệp, 01 trung tâm thiết kế và 01 phân xởng
sản xuất. Giám đốc xí nghiệp, quản đốc phân xởng là ngời chịu trách nhiệm
mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, phân xởng mình; bố trí
công nhân ở từng tổ đội, sản xuất sao cho phù hợp với khả năng trình độ của
từng ngời, đáp ứng công việc, hoàn thành nhiệm vụ, đảm bảo đời sống cán bộ
công nhân viên mà công ty giao cho.
- Xí nghiệp thi công 1:
+ Triển khai thi công tu bổ các công trình di tích lịch sử, xây dựng, sửa
chữa, cải tạo các công trình văn hoá nh: nhà rạp, nhà hát, nhà chiếu phim...
+ Chủ động triển khai thi công, lập tiến độ thi công, kết hợp cùng với các
phòng của công ty trong việc thanh quyết toán công trình với bên A.
+ Hàng tháng lập báo cáo về tiến độ khối lợng thi công trong phạm vi xí
nghiệp đản nhận cho phòng kế hoạch kinh doanh của Công ty.
- Xí nghiệp thi công 2:
+ Xây dựng các công trình dân dụng nhóm C hoạt động trên địa bàn cả nớc.
+ Chủ động triển khai thi công và lập tiến độ thi công, hàng tháng báo cáo
về Công ty.
- Xí nghiệp thiết bị văn hóa: Có nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm phục trang
đạo cụ phục vụ đóng phim biểu diễn và các sản phẩm bảo quản trng bày cho

bảo tàng.
12

×