Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

Tổ hợp phương pháp từ - phổ gamma hàng không và quá trình xử lý minh giải số liệu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 28 trang )

Mục Lục
MỞ ĐẦU...............................................................................................................2
1.GIỚI THIỆU NỘI DUNG KHẢO SÁT VÀ VÙNG NGHIÊN CỨU................3
1.1. Mục tiêu của quá trình khảo sát.......................................................3
1.2. Giới thiệu vùng nghiên cứu.............................................................3
1.2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình.................................................3
1.2.2. Đặc điểm địa chất.....................................................................4
1.2.3. Khoáng Sản..............................................................................5
2.TỔ HỢP PHƯƠNG PHÁP TỪ- PHỔ GAMMA HÀNG KHÔNG...................6
2.1. Các bước thực hiện công tác địa vật lý hàng không........................6
2.1.1. Thu thập thông tin....................................................................6
2.1.2. Công tác bay khảo sát...............................................................7
2.1.3. Phương pháp đúc kết tài liệu....................................................7
2.2. Phương pháp đo từ..........................................................................8
2.2.1. Cơ sở lý thuyết.........................................................................8
2.2.2. Công tác khảo sát....................................................................10
Phương pháp đúc kết tài liệu đo từ...................................................10
2.3.1. Cơ sở lý thuyết.......................................................................15
2.3.2 Công tác khảo sát.....................................................................16
2.3.3 Phương pháp đúc kết tài liệu phổ gamma...............................17
2.4. Giải đoán địa chất tài liệu địa vật lý hàng không..........................22
2.4.1. Cơ sở lý thuyết của phương pháp...........................................22
2.4.2. Nội dung giải đoán địa chất tài liệu từ phổ hàng không.........23
MỞ ĐẦU
Địa vật lý hàng không là một tổ hợp các phương pháp địa vật lý phục vụ
khảo sát, lập bản đồ địa chất, thăm dò khoáng sản và nghiên cứu môi trường.
Khảo sát địa vật lý hàng không từ và phổ gamma tỉ lệ lớn(1:25.000-1:50.000)
được bắt đầu và đẩy mạnh ở nước ta từ những năm 80 của thế kỷ XX và cho tới
nay đã đạt được hiệu quả cao đối với từng mục tiêu khảo sát. ( Thầy sửa lại thế
này là vì: Từ cuối những năm 60 đên đầu những năm 80 chỉ bay từ và tỉ lệ
1:200.000) Công việc khảo sát này được thực hiện bởi Đoàn Địa vật lý máy bay,


Liên Đoàn Vật lý – Địa chất.
Trong quá trình thực tập tại Đoàn địa vật lý máy bay, em đã được tìm
hiểu về nội dung của công tác khảo sát địa vật lý hàng không, được tìm hiểu và
tham gia quá trình xử lý số liệu và minh giải các số liệu địa vật lý hàng không.
Những việc làm thực tế trong quá trình thực tập này không chỉ giúp em hiểu sâu
sắc về hệ phương pháp và bổ sung những kiến thức mới cho mình mà còn là một
cơ hội tốt để em làm quen với môi trường làm việc, sản xuất thực sự một điều có
ý nghĩa lớn đối với một sinh viên sắp ra trường.
Báo cáo thực tập trình bày về tổ hợp phương pháp từ - phổ gamma hàng
không và quá trình xử lý minh giải số liệu. Số liệu được sử dụng trong báo cáo là
kết quả của đề án bay khảo sát từ - phổ gamma vùng Tuy Hòa. Báo cáo được
trình bày làm 2 phần với các nội dung sau:
Phần 1: Giới thiệu chung về vùng nghiên cứu và các mục tiêu khảo sát.
Phần 2: Trình bày về phương pháp từ - phổ gamma hàng không bao gồm:
cơ sở lý thuyết, quá trình thực hiện, máy móc thiết bị, xử lý số liệu đo, kết quả.
Để hoàn thành được nội dung thực tập này em đã được sự giúp đỡ rất
nhiều của Ban lãnh đạo Đoàn Địa vật lý máy bay, các chú và các anh chị trong
đoàn cùng với sự giới thiệu, chỉ bảo tận tình của thầy Võ Thanh Quỳnh (thầy
hướng đẫn). Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Viết Đạt
2
1. GIỚI THIỆU NỘI DUNG KHẢO SÁT VÀ VÙNG NGHIÊN
CỨU
1.1. Mục tiêu của quá trình khảo sát.
Hệ phương pháp từ - phổ gamma hàng không được áp dụng tại khu vực
Tuy Hoà có tỷ lệ đo bay 1:25.000 để phục vụ các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Đo và thành lập các bản đồ trường địa vật lý(ĐVL) trên diện tích nghiên
cứu ước tính 7600Km2.

2. Thành lập các sơ đồ giải thích địa chất các tài liệu ĐVL phục vụ cho công
tác đo vẽ, lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:50.000.
3. Thành lập các bản đồ phân vùng triển vọng khoáng sản theo các tài liệu
ĐVL máy bay.
1.2. Giới thiệu vùng nghiên cứu
1.2.1. Vị trí địa lý, đặc điểm địa hình
Vùng bay Tuy Hoà nằm ở vùng Trung Trung Bộ thuộc địa phận các tỉnh
Phú Yên, Đắc Lắc và Gia Lai – Kon Tum, được giới hạn từ: 12
o
30’ – 13
o
22’ vĩ
độ Bắc và 108
o
22’ – 109
o
28’ kinh độ Đông với tổng diện tích là 7600 km
2
. Phía
Bắc vùng bay tiếp giáp với vùng Quy Nhơn, phía Tây Bắc là phần đầu nguồn
của sông Krông
h’năng, phía Tây
Nam là sông
Krông Phách, phía
Đông là bờ biển
kéo dài từ đèo Cả
đến sông Cái.
Khu vực
thuộc miền địa
hình đồi núi thấp

với độ cao tuyệt
đối ≤ 1300m. Phần
trung tâm và phần
phía Đông của
vùng là miền đồng
bằng và cao
nguyên, địa hình tương đối bằng phẳng, có độ cao tuyệt đối ≤ 500m với chênh
cao tuyệt đối 200 đến 300m. Phần phía Tây của vùng địa hình hơi nâng cao hơn,
với một vài đỉnh có độ cao tuyệt đối trên 1000m nhưng diện phân bố của chúng
hẹp, mức độ chênh cao từ 300 đến 500m.
3
1.2.2. Đặc điểm địa chất
Vùng bay nằm sát rìa phía Nam – Đông Nam của đới Kon Tum và là một
khối nâng bền vững trong suốt Paleozoi. Tuy nhiên từ Paleozoi muộn đến đệ tứ,
vùng bị các hoạt động của quá trình hoạt hóa magma kiến tạo xảy ra mạnh mẽ đã
phá vỡ móng kết tinh. Phần lớn diện tích của vùng lộ ra các đá magma xâm nhập
của các phức hệ khác nhau. Một số diện tích bị phủ bởi các thành tạo trầm tích
phun trào có tuổi Carbon – Permi, Triat trung, Kreta, Kainozoi. Phần còn lại là
các đá của móng kết tinh còn sót lại.
Trong vùng khảo sát có 9 hệ tầng:
1, Hệ tầng Đăcmi (Pr
1
dm);
2, Hệ tầng Đăclin (C
3
-P
1
dl)
3, Hệ tầng Măngzang (T
2

mg)
4, Hệ tầng Đraylinh (J
1
dr)
Bản đồ địa chất thu thập
4
5, Hệ tầng Easup (T
2
es)
6, Hệ tầng Đơn Dương (Kdd)
7, Hệ tầng Sông Ba (Nsb)
8, Hệ Neogen – Đệ tứ (βN
2
– Q
1
)
9, Hệ Đệ tứ (Q).
Các thể magma xâm nhập trong vùng nghiên cứu có biểu hiện vô cùng
phong phú và đa dạng.
1, Phức hệ Tumơrong (γmPr
1
tm)
2, Phức hệ Bến Giằng (δP
1
bg)
3, Phức hệ Vân Canh (γξT
2-3
vc)
4, Phức hệ Định Quán (δK
1

dq)
5, Phức hệ Đèo Cả (γξδKdc)
Đặc điểm kiến tạo
Vùng nghiên cứu chiếm phần rìa Nam – Đông Nam đới nâng Kon Tum.
Đới nâng này được giới hạn bởi các đứt gẫy sâu Hưng Nhượng – Tà Vi ở phía
Bắc, Tuy Hoà – Oranh ở phía Nam. Vùng bay bị phân cắt bởi 4 hêh thống đứt
gẫy Đông Bắc – Tây Nam, Tây Bắc – Đông Nam, á kinh tuyến và á vĩ tuyến
trong đó 2 hệ thống đầu phổ biến hơn. Vùng bay chia làm 2 phần: phần Tây Bắc
đứt gẫy Tuy Hoà – Oranh phổ biến hệ thống đứt gẫy Tây Bắc; phần đông Nam
đứt gẫy Tuy Hoà – Oranh phổ biến cả 2 hệ thống đứt gẫy Đông bắc và Tây Bắc.
1.2.3. Khoáng Sản
Trên diện tích bay và vùng lân cận đã phát hiện khá nhiều loại khoáng sản
trong đó có một số khoáng sản điển hình như vàng. Một số mỏ đã được điều tra
và khai thác sử dụng. Dưới đây sẽ miêu tả một số khoáng sản đáng chú ý:
Nhóm kim loại:
- Sắt: gặp dưới dạng mạch nhiệt dịch quy mô nhỏ.
- Titan: gặp dưới dạng sa khoáng ilmenit, rutin
- Đồng: gặp dưới dạng mạch nhiệt dịch chủ yếu liên quan với các đá
magma xâm nhập của hệ tầng Bến Giằng, Đèo Cả với quy mô phát
triển thường không lớn.
- Niken (cộng sinh với đồng): phát hiện dưới dạng các vành phân tán
mẫu quang phổ bùn bậc 2.
- Chì, Kẽm: gặp dưới dạng các mạch nhiệt dịch, cộng sinh với các
khoáng vật sufua và đã phát hiện nhiều vành phân tán trọng sa chì tự
sinh và các vành phân tán quặng phổ biến.
5
- Thiếc, Volfram, Molipden: trong vùng nghiên cứu chưa gặp các
khoáng sản này nhưng ở phía Nam, trong vùng Đà Lạt đã gặp khá
nhiều tích tụ sa khoáng casiterit, molipdenit và cả quặng gốc dưới
dạng mạch nhiệt dịch có thể liên quan với các khối xâm nhập phức hệ

Đèo Cả.
- Vàng: trên diện tích nghiên cứu, vàng là loại khoáng sản phổ biến
nhất. Các mỏ Sơn Hoà, Sông Hinh hiện đang được khai thác. Khoáng
hoá vàng ở vùng này liên quan chặt chẽ với các mạch thạch anh nhiệt
dịch.
- Các kim loại phóng xạ và đất hiếm: hàng loạt vành phân tán trọng sa
zircon, monarit, thorit và vành phân tán kim lượng (quang phổ bùn)
của các nguyên tố Be, Ga, Sn, Zn, Se đã được pháp hiện trên diện tích
bay đo.
Nhóm không kim loại
- pyrit: gặp một số nơi và một vài vành phân tán nhưng quy mô nhỏ,
không duy trì theo đường phương.
- Fluorit: gặp dưới dạng ổ, thấu kính trong thành hệ magma xâm nhập
granodiorit – granit – granofir phức hệ Vân Canh.
- Apatit: gặp dưới dạng trọng sa.
- Đá quý: gặp dưới dạng sa khoáng và liên quan với các đá bazan olivin
kiềm tuổi đệ tứ.
Tóm lại, trên vùng nghiên cứu khoáng sản phát triển rất phong phú và đa
dạng nhưng do mức độ nghiên cứu địa chất trước đó còn ít nên chưa có
đủ cơ sở khoa học để dự báo triển vọng của chúng một cách vững chắc.
2. TỔ HỢP PHƯƠNG PHÁP TỪ- PHỔ GAMMA HÀNG KHÔNG
2.1. Các bước thực hiện công tác địa vật lý hàng không
Việc thực hiện khảo sát từ - phổ gamma hàng không được tiến hành theo
các bước: Thu thập thông tin tổng quan vùng khảo sát; Tiến hành bay khảo sát
thu thập số liệu; Xử lý số liệu và thành lập các bản đồ trường; Phân tich, minh
giải địa chất các số liệu ĐVLvà thành lập các bản đồ kết quả giải đoán đưa ra
các kết luận về khu vực khảo sát theo các mục tiêu khác nhau.
2.1.1. Thu thập thông tin
Quá trình thu thập thông tin về vùng khảo sát được tiến hành trước khi
chính thức đo bay khảo sát nhằm nâng cao hiệu quả, hợp lý khoảng thời gian và

tối ưu chi phí cho quá trình khảo sát.
6
Các thông tin thu thập các tài liệu về địa hình, địa chất, các đặc điểm
trường địa vật lý, các nghiên cứu trước đây của khu vực và các thông tin cần
thiết khác phục vụ cho lập kế hoạch khảo sát chi tiết và định hướng ban đầu về
đặc điểm của vùng giúp ích cho công tác xử lý số liệu và luận giải kết quả sau
này.
2.1.2. Công tác bay khảo sát
Tuyến kiểm tra từ và phổ được chọn trùng nhau (cùng đo) có chiều dài
gần 8km nằm ở gần sân bay Nha Trang. Tuyến kiểm tra được chọn phải đảm bảo
được các yêu cầu kỹ thuật: địa hình bằng phẳng, dễ nhận dạng khi bay, trường
phổ và trường từ tương đối ổn định.
Trong mỗi chuyến bay, các nội dung công việc được tiến hành như sau:
Trước tiên, bay xác định phông dư tự nhiên ở độ cao 800m. Tiếp đó, bay trên
các tuyến kiểm tra ghi các giá trị trường vật lý đầu buổi đo. Sau khi thu thập số
liệu trên tuyến kiểm tra, máy bay sẽ vào vùng công tác và tiến hành công việc
khảo sát. Kết thúc công việc của chuyến bay lại tiến hành lập lại đo tuyến kiểm
tra và đo xác đinh phông dư tự nhiên.
Trong khu vực sản xuất, đầu mỗi chuyến bay đều tiến hành đo lặp một
phần tuyến của chuyến bay trước đó với chiều dài 5 – 10km. Sau khoảng 20 đến
30 tuyến sản xuất lại tiến hành đo lặp toàn bộ một tuyến.
Đối với các tuyến tựa, tuyến cắt chéo dùng để liên kết các tuyến bay, các
chuyến bay được thực hiện theo chu trình như các tuyến thường nhưng với điều
kiện bay tốt hơn và tiến hành bay lặp 100% các tuyến này theo 2 hướng ngược
nhau.
2.1.3. Phương pháp đúc kết tài liệu
Toàn bộ các tài liệu địa vật lý hàng không được đúc kết phân tích trong
công tác văn phòng. Công tác văn phòng chia làm 2 giai đoạn. Văn phong thực
địa và văn phòng tổng kết.
Văn phòng thực địa có nhiệm vụ theo dõi kiểm tra và phân tích sơ

bộ các tài liệu thu được nhằm thực hiện tốt việc chỉ đạo thi công và công tác
kiểm tra sơ bộ mặt đất. Văn phòng tổng kết là đúc kết chỉnh lý tần số cuối các tài
liệu thu được, xây dựng các bản đồ thu được, xây dựng các loại bản đồ; phân
tích giải thích tài liệu và thành lập báo cáo tổng kết.
Thực tế công tác văn phòng thực địa và văn phong tổng kết đều thực hiện
cả 2 nội dung: đúc kết và phân tích tài liệu nhưng ở các mức độ khác nhau. Nội
dung của công tác đúc kết tài liệu là:
7
- Thực hiện các phép tu chỉnh, xử lý để chuyển các số liệu thu được ở
dạng nguyên thuỷ (tốc độ đếm xung CPS đối với tài liệu phổ gamma)
về các đại lượng vật lý có nghĩa (cường độ bức xạ gamma, hàm lượng
các nguyên tố phóng xạ uran, thori và kali).
- Thực hiện các phép hiệu chỉnh liên kết tài liệu để thành lập các bản đồ
phân vùng triển vọng khoáng sản trên diện tích tài liệu là: Trên cơ sở
các bản đồ trường vật lý đã có thực hiện các biện pháp khai thác, sử
dụng thông tin, phân tích giải thích tổng hợp tài liệu và thành lập một
số sơ đồ bản đồ giải đoán địa chất và bản đồ phân vùng phát triển
vọng khoáng sản trên diện tích vùng bay.
2.2. Phương pháp đo từ
2.2.1. Cơ sở lý thuyết
Phương pháp thăm dò từ dựa trên các đặc điểm về từ tính của đất đá
nhằm nghiên cứu các đối tượng trong lòng đất. Một cách vắn tắt cơ sở vật lý của
phương pháp như sau:
Mỗi một đối tượng địa chất có đặc điểm từ hóa khác nhau. Các đối tượng
này nhiễm từ do hiện tượng từ hóa cảm ứng. Lúc hình thành, các đối tượng địa
chất nằm trong từ trường của trái đất (từ trường ngoài) và bị từ hóa bởi từ trường
ngoài này. Tùy thuộc vào thành phần khoáng vật nhiều hay ít các khoáng vật sắt
từ, thuận từ hay nghịc từ mà các đối tượng địa chất bị từ hóa mạnh hay yếu.
Ngoài các đặc điểm về thành phần khoáng vật thì khả năng từ hóa của đối tượng
còn phụ thuộc vào các yếu tố khác như cường độ từ trường ngoài, nhiệt độ, hình

dáng của đối tượng…
Phương pháp thăm dò từ nghiên cứu gián tiếp các đối tượng địa chất dựa
trên đặc điểm trường từ của các đối tượng. Đại lượng đặc trưng cho trường từ là
cường độ từ trường (T) có đơn vị theo hệ SI là Tesla (T) và theo hệ CGS là
Gauss (G) với (1nT=10
-5
G).
Vector cường độ từ trường T là vector có phương bất kỳ và phụ thuộc
vào vị trí của điểm đo và mức độ từ hóa của các đối tượng. Vector cường độ từ
trường T khi chiếu lên hệ quy chiếu oxyz (với ox theo phương bắc, oy theo
phương đông, oz hướng thẳng đứng xuống dưới) như hình 1 thì vector T được
tách ra thành các thành phần H, X, Y, Z, D, I, D như hình 1 với H là thành phần
chiếu lên mặt phẳng nằm ngang xoy, I (độ từ khuynh) là góc hợp bởi H và T và
D (độ từ thiên) là góc hợp bởi H và X. Trước đây trong thăm dò từ người ta
thường đo giá trị tương đối của thành phần thẳng đứng Z, hiện nay phổ biến là
đo cường độ từ trường toàn phần T.
8
Hình 1: Các yếu tố của vecto
cường độ từ trường
Hình 2: T là giá trị tổng hợp của
các yếu tố
Trường từ của trái đất có cấu trúc gần
giống như trường từ của một lưỡng cực từ (một
thanh nam châm). Khi coi nó là nhiễm từ đồng
nhất thì tại một điểm ta xác định được cường độ từ
trường T
0
do quả đất gây nên coi là từ trường bình
thường. Do các đối tượng địa chất có độ nhiễm từ
khác nhau nên tại một điểm khảo sát thì giá trị

cường độ từ trường T không chỉ có T
0
mà là tập
hợp của nhiều yếu tố:
T = T
0
+ T
1
+ T
2
+ T
3
+ δT
Với:
T
1
: là trường từ của các lục địa có độ
nhiễm từ cao hơn của các đại dương.
T
2
: trường từ khu vực của các thể địa
chất lớn như các miền nền, các khối xâm nhập,
các thể magma…
T
3
: trường từ của các đối tượng địa chất
địa phương.
δT: là thành phần nhiễu do các đối
tượng, hiện tượng không quan tâm tới gay ra.
Bằng các phương pháp lọc nhiễu và

tách trường, dị thường từ (thành phần từ trường của các đối tượng địa chất cần
nghiên cứu) được tách ra khỏi từ trường toàn phần đo được. Dị thường từ của
các đối tượng địa chất là khác nhau do đặc điểm từ hóa, kích thước, vị trí,
phương từ hóa…khác nhau. Do đó dị thường từ có thể cho những minh giải về
đặc điểm của đối tượng.
Trong thăm dò từ một yếu tố đáng lưu ý là biến thiên từ theo thời gian.
Do ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau, trường địa từ có sự biến đối theo thời
gian. Sự biến thiên trường địa từ có thể có chu kỳ hoặc không có chu kỳ, chúng
có ảnh hưởng tới kết quả đo và xử lý số liệu do đó cần xác định và đưa vào các
hiệu chỉnh thích hợp. Biến thiên thế kỷ có chu kỳ hàng chục năm liên quan đến
hoạt động của mặt trời. Biến thiên chu kỳ ngày đêm liên có biên độ lớn (vài chục
có thể tới hàng trăm nT) liên quan tới vĩ độ, mùa và có thể liên quan tới hoạt
động của mặt trời với các dòng ở tầng ion hóa… Các biến thiên từ là một yếu tố
quan trọng và phải lưu ý nhiều trong thăm dò từ do các phương án thăm dò
thường tiến hành trong khoảng thời gian dài.
9
2.2.2. Công tác khảo sát
a, Thiết bị
Máy đo từ sử dụng là máy từ proton MAP-4 chuyên dùng trong khảo sát
từ hàng không, kết hợp với các máy định vị và máy tính ghi, lưu số liệu đo. Máy
từ hàng không MAP-4 là máy từ proton đo giá trị tuyệt đối của từ trường (T) có
dải đo từ 20.000 đến 100.000 nT và tự động điều chỉnh thang đo trên toàn dải
đo. Độ nhạy của máy là 1 nT và thời gian đo là mỗi giây đo 1 điểm.
Đo biến thiên từ được thực hiện tại sân bay Nha Trang bằng máy đo từ
M-33. Các số liệu biến thiên từ được đo bao trùm toàn bộ thời gian bay để đưa
ra các tài liệu phục vụ thực hiện các biện pháp hiệu chỉnh biến thiên từ.
b, Phương pháp bay khảo sát
Tỷ lệ khảo sát và phương vị khảo sát
Trên toàn diện tích khảo sát tiến hành bay khảo sát với cùng một tỷ lệ
1:25.000 theo các tuyến thẳng, song song, cách đều nhau 250m. Trên mỗi tuyến

khảo sát tài liệu được thu thập cách nhau từng giây một (gần 40m).
Đặc điểm địa hình và vị trí vùng bay trên toàn diện tích khảo sát được
chia làm 2 vùng nhỏ với các phương vị tuyến bay khác nhau. Vùng I: phần diện
tích phía Đông – Nam khu vực với phương vị tuyến bay là 104
o
– 320
o
. Vùng II:
phần còn lại với phương vị tuyến bay là 45
o
– 225
o
.
Độ dài tuyến bay, độ cao bay, sân bay
Trên 2 vùng I và II của diện tích bay được trình bày ở trên, các tuyến
khảo sát được thiết kế dài bằng kích thước của vùng bay theo phương vị tuyến
với độ dài tuyến tính cho toàn vùng bay là 55km. Ở những khu vực có độ dài
tuyến bay lớn (100km) các tuyến bay thực tế vẫn hoàn toàn đảm bảo với yêu cầu
kỹ thuật quy định do đặc điểm địa hình thuận lợi của vùng bay.
Độ cao bay là một yêu cầu kỹ thuật nghiêm ngặt đối với tổ hợp các
phương pháp từ - phổ gamma hàng không. Do đặc điểm địa hình khá thuận lợi
cho công tác bay với các loại máy bay AH-2 (máy bay khảo sát nhỏ), do yêu cầu
về độ cao khi đo phổ gamma nên độ cao của các tuyến bay được tiến hành theo
phương án là ≤ 75m.
Để tiến hành công tác bay khảo sát khu vực, sân bay được sử dụng là sân
bay Nha Trang nằm cách vùng bay khoảng 75km. Khoảng cách này là cho phép
thực hiện các công việc cần thiết vào đầu và cuối mỗi chuyến bay.
Phương pháp đúc kết tài liệu đo từ
IV.1.2 Phương pháp đúc kết tài liệu từ hàng không.
10

Việc đúc kết tài liệu từ hàng không được tuân thủ đúng các quy định kỹ
thuật của quy phạm hiện hành với các bước cụ thể như sau:
Bước 1: Gắn toạ độ cho các giá trị trường, nội suy số liệu lên
mạng lưới đều và hiệu chỉnh Đêviaxia. Tương tự như đối với tài liệu phổ gamma
để thành lập các bản đồ từ trường, trước hết phải tiến hành gắn toạ độ cho các
giá trị trường đo được thực hiện đồng thời với tài liệu phổ gamma theo chương
trình QLK với thuật giai hoàn tương tự. Riêng đối với tài liệu từ chương trình
QLK thực hiện thêm một nội dung nhỏ là trung bình trượt 3 điểm theo trọng số
[1 – 2 – 1] và hiệu chỉnh denixia.
Đo số liệu nguyên thuỷ ghi được từ máy từ MAP – đã là giá trị
trường từ tuyệt đối T nên có thể đưa trực tiếp vào chương trình QLK. Kết quả
của chương trình QLK chưa dùng để thành lập các bản đồ trường vì chưa thực
hiện đầy đủ các phép hiệu chỉnh, liên kết tài liệu mà mới chỉ để dựng các đồ thị
trên tuyến.
Các đồ thị được dựng với tỉ lệ ngang 1cm = 500m và tỉ lệ đứng 1cm = 50
nT.
Bước 2: Thực hiện các phép hiệu chỉnh, liên kết tài liệu với các nội dung
cụ thể như sau:
1, Hiệu chỉnh biến thiên từ
Dựa vào kết quả đo biến thiên từ ngày đầu được dựng trên giấy milimet
có đánh dấu các mốc thời gian đầu và cuối của mỗi tuyến bay (sổ biến thiên từ)
để thực hiện việc điều chỉnh biến thiên từ trên đồ thị trường của các tuyến bay
thực tế.
2, Liên kết nội tài liệu từ trên toàn diện tích bay đo.
Để liên kết nội tài liệu từ cho vùng Tuy Hoà đã sử dụng phương pháp
BUPR. Phương pháp này được sử dụng trong hầu hết các phương án bay đo từ
phổ gamma tỉ lệ 1: 25.000 và có nội dung cơ bản được chia làm 2 phần như sau:
a, Cân bằng mạng lới tựa
Trước khi sử dụng các tuyến tựa để liên kết tài liệu của các tuyến thường,
bản thân các tuyến tựa được cân bằng lại dựa vào kết quả đo trên các tuyến

thường. Công việc này được gọi là cân bằng mạng lưới tựa.
b, Liên kết các tuyến thường với mạng lưới các tuyến tựa
Đại lượng hiệu chỉnh của mỗi một tuyến thường đối với phép liên kết này
được xác định thông qua đường hồi quy bậc nhất của độ lệch các giá trị trường
trên tuyến thường và tuyến tựa tại các điểm giao.
11

×