Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Nghiên cứu vùng tự nhiên Đông Nam Bộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 36 trang )

Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
PHẦN I. VẤN ĐỀ CHUNG
1 MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA VIỆC NGHIÊN CỨU
- Thông qua việc khảo sát và nghiên cứu thực tế đặc điểm địa lí tự nhiên khu
Đông Nam Bộ giúp nhưng ngươi trực tiếp giảng dạy củng cố kiến thức, cập nhật
thêm nhiều thông tin bổ sung vào nội dung bài giảng và vận dụng vào thực tiễn
cuộc sống.
- Nghiên cứu đặc điểm địa lí tự nhiên Đông Nam Bộ giúp cho giáo viên tăng
thêm vốn hiểu biết, hiểu sâu hơn về tự nhiên vùng Đông Nam Bộ nói chung và
tỉnh Tây Ninh nói riêng trong quá trình giảng dạy chương trình địa lí trung học
cơ sở .
- Nghiên cứu vùng tự nhiên Đông Nam Bộ còn có ý nghĩa hơn khi chúng ta vận
dụng kết quả nghiên cứu là tài liệu để giáo viên biên soạn bài giảng truyền tải
đến cho các em một cách sinh động, giúp các em hiểu biết vững chắc về điều
kiện tự nhiên của vùng, hiểu biết môi trường thiên nhiên xung quanh, có khả
năng nhận biết mối quan hệ giữa khai thác tài nguyên với việc bảo vệ môi
trường, từ đó các em biết ứng dụng những kiến thức cơ bản đó vào công việc lao
động sản xuất tại địa phương. Tiến xa hơn nữa giáo dục các em có ý thức và
việc làm tích cực góp sức mình vào quá trình xây dựng quê hương đất nước.
2 GIỚI HẠN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU:
Tìm hiểu địa lí tự nhiên khu địa lí tự nhiên Đông Nam Bộ và liên hệ thực tế
tỉnh Tây Ninh
1. Vị trí địa lí, giới hạn của khu địa lí Đông Nam Bộ
2. Đặc điểm chung của khu địa lí Đông Nam Bộ
3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội.
4. Liên hệ thực tế của tỉnh Tây Ninh.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Phương pháp thu thập, xử lí, phân tích – tổng hợp nguồn tài liệu.: Phương
pháp này sử dụng kết quả của việc thu thập tài liệu, quan sát thực địa, tiến hành
thực nghiệm, xử lí thông tin qua hệ thống phân tích – tổng hợp.


Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 1
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
PHẦN II. NHỮNG NỘI DUNG CHÍNH
1. Vị trí giới hạn của khu địa lí Đông Nam Bộ
Đông Nam Bộ là một trong hai phần của Nam Bộ Việt Nam, có tên gọi khác
ngắn gọn được người dân miền Nam Việt Nam thường gọi là Miền Đông.
- Vùng Đông Nam Bộ gồm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh Bình Dương,
Bình Phước, Tây Ninh, Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu có diện tích vào loại
nhỏ so với các vùng khác ( 23.5 km
2
), chỉ chiếm 7.15 % diện tích cả nước.
 Cực Bắc là 12
0
17 B tại xã Bù Gia Mập, huyện Phước Long, tỉnh
Bình phước.
 Điểm cực Nam( trên đất liền) là 10
0
19 B ở phường 1, TP Vũng
Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu.
 Điểm cực Tây là 105
0
48 Đ ở xã Tân Bình, huyện Tân Biên, tỉnh
Tây Ninh.
 Điểm cực Đông là 107
0
35Đ ở xã Bình Châu, huyện Xuyên Mộc,
tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
- Đông Nam Bộ có huyện đảo Côn Đảo ( tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ) ở tọa độ
khoảng 8
0

42 B, 106
0
37Đ là huyện đảo tiền tiêu của Tổ quốc.
- Đông Nam Bộ có vị trí rất thuận lợi để mở rộng giáo lưu trong nước và quốc
tế, phát triển nền kinh tế mở, nhất là khi cớ sở hạ tầng giao thông vận tải được
nâng cấp, hiện đại hóa.
Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 2
Bản đồ hành chánh vùng Đông Nam Bộ
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
o Phía tây và tây bắc giáp Cam-pu-chia, giao lưu thuận lợi bằng các
tuyến quốc lộ 22 ( qua cửa khẩu Mộc Bài), quốc lộ 13 ( qua cửa
khẩu Hoa Lư).
o Phía đông bắc giáp Tây Nguyên, giao lưu không gặp trở ngại trên
các tuyến đường 14, đường 20.
o Phía đông giáp và Đông Nam giáp với Nam Trung Bộ và vùng Nam
biển Đông. Mặc dù chỉ có khoảng 180 km bờ biển nhưng với vùng
biển và thềm lục địa giàu tài nguyên, kinh tế biển có vai trò cực kì
quan trọng trong nền kinh tế Đông Nam Bộ.
o Phía Tây Nam giáp đồng bằng sông Cửu Long một vùng kinh tế
động lực của nước ta hiện nay.Việc giao lưu với đồng bằng sông
Cửu Long thuận lợi bằng các tuyến đường sông và đường quốc lộ
1A.
 Từ cơ sở VTĐL trên, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở chế biến của vùng
được bảo đảm nguồn nguyên liệu tốt. Cụm cảng Sài Gòn và Vũng Tàu là cửa
ngỏ cho vùng giao lưu với nước ngoài.
 Đông Nam Bộ nằm giữa Đông Nam Á chỉ đi bằng máy bay trong khoảng 2 –
3 giờ có thể tới tất cả các thủ đô trong Đông Nam Á. Trong t ương lai khi xây
dựng các tuyến đường bộ và đường sắt xuyên Á, Đông Nam Bộ sẽ là cửa ngỏ
thông ra biển của các nước láng giềng.
2. Đặc điểm chung của khu địa lí Đông Nam Bộ.

2.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên:
Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 3
Lược đồ tự nhiên vùng Đông Nam Bộ.
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
2.1.1. Địa chất - địa hình
Đông Nam Bộ nằm trên vùng đồng bằng và bình nguyên rộng,
chuyển tiếp từ cao nguyên Nam Trung Bộ đến đồng bằng sông Cửu Long với
những vùng đất đồi gò, lượn sóng. Phía Nam của vùng có độ cao trung bình từ
20 – 200 m, độ dốc phổ biến không quá 15o, rải rác một số ngọn núi trẻ, độ cao
địa hình thay đổi từ 200 - 600 m.
Cấu trúc địa chất cơ bản của khu gồm 3 tầng
+ Trên cùng là trầng đá bagian trẻ ( Q1 – 4 ) dày khoảng 100m, mặt
bị phong háo tạo thành lớp đất đỏ bagian dày
+ Lớp phù sa cổ , bị đá ong hóa mạnh
+ Dưới cùng là đá gốc cát kết, đá phiến, tuổi Cổ sinh và Trung sinh.
Các núi đá xâm nhập Granit xuất hiện trên mặt bán bình nguyên đất xám,
đất đỏ dưới dạng các núi đơn độc vươn cao trên đồng bằng như:
Núi chứa Chan cao 839m (Đống Nai)
Núi Bà Rá cao 736m (Bình Phước)
Núi Bà Đen cao 986m (Tây Ninh)
Nhìn từ xa bán bình nguyên đất đỏ bagian làm thành dãy đất cao và
dài chồng lên bề mặt đất xám phù sa cổ.
2.1.2. Khí hậu:
- Nằm trong miền khí hậu phía Nam, Đông Nam Bộ có đặc điểm của
một vùng khí hậu cận xích đạo với nền nhiệt độ cao và hầu như không thay đổi
trong năm. Những diễn biến thất thường từ năm này qua năm khác rất nhỏ, ít có
thiên tai, không gặp thời tiết quá lạnh, ảnh hưởng của bão hạn chế.
- Trên vùng đất cao bán bình nguyên có lượng mưa trên 2000mm. Mùa
mưa từ tháng 5 – 10. Mùa khô 6 tháng, đã xuất hiện tháng hạn có lượng mưa
nhỏ hơn số đo nhiệt độ (P<t)

- Trên vùng đất thấp mưa dưới 2000mm. Từ vùng Bà Rịa Vũng Tàu
đến cửa sông Đồng Nai lượng mưa dưới 1500mm, mùa khô kéo dài 5 đến 6
tháng.
2.1.3. Sông ngòi:
Gồm các hệ thống sông như: Sông Đồng Nai, sông Sài Gòn, sông Thị
Vải…
- Hệ thống sông Đồng Nai là hệ thống sông lớn thứ ba Việt Nam.
- Mật độ sông ngòi tương đối thưc dưới 0.5 km / km
2
- Lượng mưa trung bình 1.500 mm/năm, tương ứng khoảng 183 tỷ m3
-Trong vùng có hai hồ chứa lớn là Dầu Tiếng và Trị An dung tích khoảng
3,6 tỷ m3. Ngoài ra còn có một số hồ nhỏ ở phía Đông. Như vậy, tổng lượng
nước mặt dự trữ hiện tại hàng năm lên đến gần 4 tỷ m3.
- Nguồn nước ngầm có trữ lượng khá lớn, có tiềm năng thủy điện Nước
ngầm ở độ sâu 10m đến 150 m, khai thác tốt là 40m – 70 m.
Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 4
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
2.1.4. Thủy sản:
Đông Nam Bộ có tiềm năng thủy sản khá lớn gồm các nguồn lợi
hải sản, thủy sản nước lợ và nước ngọt. Thủy sản nuôi trồng và khai thác từ sông
hồ.
2.1.5. Thổ nhưỡng:
- Tổng quỹ đất tự nhiên của Đông Nam Bộ được chia thành 12
nhóm. Quan trọng nhất là ba nhóm đất có diện tích lớn và chất lượng tốt (đất
nâu đỏ trên nền bazan, đất nâu vàng trên nền bazan và đất xám trên nền phù sa
cổ). Trong quỹ đất này, về cơ bản đã được đưa vào sử dụng, chỉ còn không đến
0,5 % đất chưa sử dụng.
- Loại đất chiếm diện tích lớn nhất trong khu Đông Nam Bộ là đất
xám bạc màu, sau đến đất đỏ Feralit màu nâu trên đá bagian. Còn tỉ lệ nhỏ là
loại đất đen, đất Feralit đỏ vàng trên các đá trầm tich, đất phù sa mới dọc theo

bãi sông, đất mặn và đất cát biển.
- Đất đỏ Bagian có độ dày lớn, đất sét pha, tỉ tệ sét cao 80%, nhưng
vẫn không bí nước vì cấu trúc tốt thoáng khí thông nước.
 Nhìn chung các loại đất phân bố tập trung thành những vùng lớn trên những
vùng đồi thấp lượn sóng ở Bình Phước, Bình Dương, Tây Ninh, Đồng Nai thích
hợp phát triển các cây công nghiệp dài ngày ( cao su, cà phê, điều..), cây ăn quả,
cây công nghiệp ngắn ngày ( đậu tương, lạc, mía, thuốc lá..) trên quy mô lớn.
Dọc theo thung lũng sông Sài Gòn, sông Đồng Nai, sông La Ngà có đất phù sa
sông trồng cây lương thực , cây hoa màu…
2.1.6. Rừng
- Rừng tự nhiên phân bố không đồng đều giữa các tỉnh, chủ yếu tập
trung ở Bình Dương và Bình Phước (272 nghìn ha), là nguồn cung cấp gỗ dân
Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 5
Hồ Dầu Tiếng
Hồ Trị An
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
dụng và gỗ củi cho thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng sông Cửu Long,
nguồn nguyên liệu cho Liên hiệp giấy Đồng Nai. Các tỉnh khác chỉ có dưới 100
nghìn ha, ít nhất là thành phố Hồ Chí Minh (6.700 ha).
- Khu vườn quốc gia Cát Tiên có giá trị du lịch và nghiên cứu lâm sinh
học.
- Ven biển có rừng ngập mặn
2.1.7. Khoáng sản:
Ở Đông Nam Bộ có 243 mỏ với quy mô từ nhỏ đến lớn. Tài nguyên
khoáng sản có ý nghĩa nhất là dầu khí với trữ lượng dự báo khoảng 4 - 5 tỉ tấn
dầu và 485 - 500 tỉ tấn m3 khí, đảm bảo cho sự phát triển lâu dài của ngành công
nghiệp khai thác và chế biến dầu khí. Nguồn bôxít ở trong vùng cũng tương đối
lớn. Ngoài ra còn có đá quý, zircon, nguyên liệu làm vật liệu xây dựng như sét
cao lanh, đá xây dựng, đá ốp lát, đá ong, cát thủy tinh...
2.1.8. Tài nguyên du lịch:

- Thiên nhiên đã ưu đãi cho Đông Nam Bộ bãi biển Vũng Tàu, Long
Hải, Phước Hải, nơi nghỉ mát cuối tuần lý tưởng của nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh và các vùng phụ cận. Ngoài ra, Vũng Tàu còn là trung tâm lớn về lưu trú
và dịch vụ du lịch.
- Vấn đề cần quan tâm là giải quyết sự ô nhiễm môi trường biển do
các sản phẩm dầu mỏ gây ra trong quá trình khai thác và sử dụng.
Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 6
Bãi trước Vũng Tàu
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
2.2 Về kinh tế - xã hội:
Theo kết quả điều tra dân số ngày 1/4/2010, dân số vùng Đông Nam
Bộ là là 14566.5 nghìn người, chiếm 16,34% dân số Việt Nam , là vùng có tốc
độ tăng dân số cao nhất nước, do thu hút nhiều dân nhập cư từ các vùng khác
đến sinh sống.
- Trong đó, Bình Phước có 894.3 nghìn người, Tây Ninh có 1075.3
nghìn người, Bình Dương có 1619.9 nghìn người, Đồng Nai có
2569.4 nghìn người, Bà Rịa-Vũng Tàu có 1012.0 nghìn người và
Thành Phố Hồ Chí Minh có 7396.5 nghìn người.
- Dân số Đông Nam Bộ có cơ cấu trẻ
- Tỉ lệ nữ là 51.41%, cao hơn mức
trung bình của toàn quốc ( 50.8%)
- Tỉ lệ biết chữ của dân số Đông Nam Bộ là 98%
- Mật độ dân số của Đông Nam Bộ là 617 người / km
2
, song dân cư
phân bố không đều giữa các tỉnh và thành phố. Có thể thấy rằng dân số tập tung
chủ yếu ở thành phố lớn, các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm ở phía Nam.
Nguồn dân lực dồi dào có truyền thống và kinh nghiệm sản xuất.
Có lực lực lượng lao động chuyên môn cao, công nhân tay nghề cao.
- Đông Nam Bộ là vùng có mức độ đô thị hóa cao. Dân thành thị là

25% ( năm 2002) trong khi các vùng khác con số này dao động ở mức trên dưới
20 %.
- Tài nguyên văn hóa, lịch sử với các di tích ở Đông nam Bộ khá tập
trung và có mật độ cao nhất so với các vùng phía Nam.
- Là nơi có nền kinh tế hàng hóa phat triển sớm nên người dân năng
động và thích ứng nhanh với sự đổi mới kinh tế, đồng thời đây cũng là thị
trường tiêu thụ lớn của cả nước.
- Đây là vùng có cơ sở vật chất kĩ thuật và cơ sở hạ tầng phát triển
mạnh kết hợp với sự phát triển của mạng lưới đô thị  đã hình thành nhiều khu
công nghiệp và khu chế xuất lớn.
- Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm công nghiệp, đầu mối giao
thông và hoạt động dịch vụ phát triển mạnh nhất cả nước. Cảng sài Gòn là cửa
khẩu xuất khẩu tốt trong khu vực.
- Tỷ suật nhập cư cả khu vực Đông Nam Bộ là 10.3% tính vào năm
2005 và tăng đều đến năm 2010 đạt 24.8% cao nhất cả nước.
Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 7
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
Bảng 1 :Thể hiện tỷ suất nhập cư vào năm 2005 và năm 2010(số liệu từ
tổng cục thống kê)

 Ty suất nhập cư tăng mạnh ở các tỉnh Bình Dương , Đồng Nai.Cho
thấy Đông Nam Bộ ngày càng phát triển về cơ sở hạ tầng và kinh tế
thu hút người dân cả nước đầu tư và sinh sống.
+Tỷ suất xuất cư cả khu vực Đông Nam Bộ là 3.1% tính vào năm 2005 và
tăng đều đến năm 2010 là 4.9% chỉ hơn mỗi khu vực Đồng Bằng Sông
Hồng.
Do có tỷ xuất nhập cư cao nên khu vực Đông Nam Bộ có nguồn lao động
dồi dào và năng động
Lực lượng lao động trên 15 tuổi chiếm 55.29% tổng dân số toàn khu vực
 Tạo nguồn lao động trẻ đầy năng lực thích hợp để phát triển nền kinh

tế khu vực và cả nước.
Tuy nhiên tỷ lệ lao động trên 15 tuổi có việc làm chỉ chiếm 53.2% trên
tổng số dân khu vực
Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 8
Tỷ suất Nhập cư
Năm 2005 Năm 2010
Bình Phước 4,6 10.3
Tây Ninh 2,6 3.3
Bình Dương 27,2 89.6
Đồng Nai 3,0 27.2
Bà Rịa - Vũng
Tàu
8.7 13.3
TP, Hồ Chí
Minh
19.1 26.2
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
 Nguồn nhân lực dồi dào, nhưng lực lượng lao động tại chỗ chưa đáp
ứng đủ nhu cầu phát triển kinh tế của cả vùng về lượng và về chất. Do
dó sẽ có sự di chuyển lao động trong nội bộ vùng và từ ngoài vào; mặt
khác do sự chênh lệch thu nhập dẫn đến buồng di dân tới các đô thị
trong vùng mà nảy sinh nhiều vấn đề cấp bách cần giải quyết như:
- Di dân quá nhanh vào các đô thị hiện có như thành phố Hồ Chí
Minh, Biên Hoà, Vũng Tàu làm quá tải so với khả năng đáp ứng
về các điều kiện kết cấu hạ tầng đô thị (điện, nước, giao thông, y
tế, giáo dục,v.v...), gây hậu quả nghiêm trọng về môi trường.
- Nhiều điểm dân cư tập trung đang có xu hướng trở thành đô thị,
song chưa có đủ điều kiện về kết cấu hạ tầng kỹ thuật và xã hội.
Nhiều khu công nghiệp tập trung đang trong quá trình hình
thành và phát triển cũng có nhu cầu tạo lập thêm các điểm dân

cư đô thị mới
- Còn hạn chế trong việc xử lí chất thải các khu công nghiệp trong
địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận.
3. Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên đối với
phát triển kinh tế xã hội.
3.1Vùng có nhiều điều kiện để phát triển công nghiệp :
Đông Nam Bộ là vùng dẫn đầu cả nước về GDP, giá trị sản lượng công
nghiệp và giá trị hàng xuất khẩu.
- Vị trí địa lí thuận lợi:
+ Vùng nằm ở vị trí địa kinh tế độc đáo, trung tâm giao lưu, mang
ý nghĩa cả nước và cả khu vực Đông Nam Á; nằm trên các trục giao thông
quan trọng của cả nước, quốc tế và khu vực, có nhiều cửa ngõ vào - ra thuận
lợi, cả về đường sông, đường sắt, đường biển, đường hàng không; có thành
phố Hồ Chí Minh là trung tâm lớn nhất cả nước về kinh tế, công nghiệp,
thương mại, dịch vụ, khoa học - kỹ thuật, đầu mối giao thông và giao lưu
quốc tế lớn của cả nước; có Vũng Tàu là thành phố cảng và dịch vụ công
nghiệp nằm ở "Mặt tiền Duyên hải" ở phía Nam, là cầu nối và "cửa ngõ" lớn
giao lưu kinh tế với thế giới; Bình Dương, Biên Hoà và khu vực dọc theo
đường 51 có điều kiện thuận lợi để phát triển công nghiệp.
+ Vùng có lợi thế so sánh hơn nhiều vùng khác trong cả nước, lại
sớm nhận được chủ trương của Chính phủ phát triển khu công nghiệp và kết
cấu hạ tầng, do đó vùng có điều kiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, điều kiện kinh
tế - xã hội phát triển hơn hẳn các vùng khác.
+ Vùng có hệ thống kết cấu hạ tầng khá đồng bộ, tập trung các
cơ sở đào tạo, nghiên cứu khoa học, trung tâm y tế, nguồn nhân lực dồi dào và
có kỹ năng khá nhất, do đó là địa điểm có môi trường đầu tư hấp dẫn nổi trội.
thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 9
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
+ Các vùng lân cận cung cấp nguồn nguyên liệu và là thị trường

tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.
+ Có nguồn tài nguyên khoáng sản dầu khí ở thềm lục địa, đất sét,
cao lanh, tài nguyên rừng, tài nguyên nông sản dùng làm nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp chế biến tạo điều kiện cho vùng có khả năng phát triển
chuyên môn hoá cao, đồng bộ, có sức cạnh tranh trong điều kiện hội nhập.
+ Có tiềm năng thủy điện lớn trên sông Đồng Nai, Sông Bé.
+ Cư dân có kinh nghiệm về sản xuất hàng hóa, lực lượng lao
động có kĩ thuật cao.
- Một thế mạnh khác về sản xuất công nghiệp của vùng là năng lực
sản xuất thép, sản xuất phân bón và hoá chất, cơ khí lắp ráp và đặc biệt là năng
lực sản xuất các sản phẩm tiêu dùng như: Chế biến lương thực, thực phẩm, sản
xuất đồ uống, sản xuất thuốc lá và công nghiệp dệt, may, da và giả da. Trong
những năm gần đây, công nghiệp lắp ráp ô tô, lắp ráp xe máy, lắp ráp tivi và các
ngành điện tử tin học khác ở hầu hết các đại phương trong vùng đang phát triển
khá mạnh mẽ, sản phẩm không chỉ phục vụ tiêu dùng trong nước mà còn đủ chất
lượng vươn ra xuất khẩu trên thị trường một số nước trong khu vực. Để thúc đẩy
công nghiệp tiếp tục phát triển với tốc độ nhanh và hiệu quả, các địa phương
trong vùng đã và đang thu hút xây dựng hàng loạt khu công nghiệp và khu chế
xuất, đồng thời có nhiều chính sách thu hút vốn đầu tư trong nước cũng như
nước ngoài.

Bên cạnh những thuận lợi cơ bản đó việc phát triển công nghiệp
vùng cũng còn những hạn chế :
+ Tình trạng cấp nước cho dân sinh, cho công nghiệp còn hạn
chế khi mùa khô kéo dài. Nhất là trong khu vực thành phố lớn thiếu nước sạch
sinh hoạt trong mùa khô vẫn còn xảy ra.
+ Cơ sở năng lượng phát triển nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu
cầu của công nghiệp.
+ Vấn đề về môi trường ở các khu công nghiệp tập trung vẫn
đáng quan tâm.

Hiện trạng phát triển:
- Là một vùng công nghiệp trọng yếu lớn nhất của cả nước, đã hình
thành và liên kết mạng lưới các khu công nghiệp tập trung và phát triển các
ngành công nghiệp mũi nhọn và cơ bản như: khai thác và chế biến dầu khí,
luyện cán thép, năng lượng điện, công nghệ tin học, hoá chất cơ bản, phân bón
và vật liệu... làm nền tảng công nghiệp hoá của vùng kinh tế phía Nam và của cả
nước và là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của cả nước trong thời
kỳ đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Vùng đã mở rộng, phát triển thêm các khu công nghiệp, khu đô thị
mới, nhất là sau khi có quyết định bổ sung thêm 3 tỉnh, tạo điều kiện giải toả
Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 10
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
mật độ tập trung cao tại khu vực hạt nhân, đồng thời phát huy tác động đô thị
hoá và công nghiệp hoá của hạt nhân sang các tỉnh lân cận.
- Phát triển các ngành công nghiệp sạch, kỹ thuật cao tại thành phố Hồ
Chí Minh; hình thành các khu công nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương qua Biên Hòa, chạy dọc đường 51 tới Bà Rịa - Vũng Tàu, liên kết thành
mạng lưới các khu công nghiệp. Thực hiện song song với việc phát triển các
ngành công nghiệp cơ bản và mũi nhọn (như khai thác và chế biến dầu khí, năng
lượng điện, cơ khí chế tạo, luyện cán thép, công nghệ thông tin, hóa chất cơ bản
và vật liệu... để làm nền tảng công nghiệp hóa các ngành kinh tế quốc dân) với
phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu trong nước và
xuất khẩu.
3.2Vùng có nhiều điều kiện để phát triển nông – lâm nghiệp
- Với khí hậu nhiệt đới mang tính chất cận xích đạo, nền nhiệt độ cao
quanh năm, ẩm và nguồn ánh sáng dồi dào, rất thuận lợi cho phát triển nông
nghiệp, đặc biệt là trồng cây công nghiệp ngắn và dài ngày.
Vùng đất liền: Địa hình thoải, nhiều tiềm năng tự nhiên như đất
badan, đất xám, khí hậu cận xích đạo nóng ẩm thích hợp với cây cao su, cây ăn
quả, thuốc lá, đậu tương, mía đường, khoai mì. Đây là vùng trồng cây công

nghiệp quan trọng của cả nước, cũng là thế mạnh của vùng. Ngoài ra ngành chăn
nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng theo hướng áp dụng phương pháp chăn
nuôi công nghiệp
Một số cây công nghiệp lâu năm của vùng Đông Nam Bộ, năm 2002
Cây công nghiệp Diện tích ( nghìn ha) Địa bàn phân bố chủ yếu
Cao su 281.3 Bình Dương, Đồng Nai
Cà phê 53.6 Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa –
Vũng Tàu
Hồ tiêu 27.8 Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Đồng Nai
Điều 158.2 Bình Dương, Đồng Nai
Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 11
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
Vùng đã xây dựng nhiều chương trình thủy lợi kết hợp chương trình
thủy điện ( Sông Đồng Nai, sông La Ngà) để phục vụ nước tưới đặc biệt trong
mùa khô. Đặc biệt hồ Dầu Tiếng là công trình thủy lợi lớn nhất nước ta hiện nay
rộng 270 km
2
, chứa 1.tỉ m
3
nước, đảm bảo tưới tiêu cho trên 170.000 ha đất
thường xuyên thiếu nước về mùa khô. Nhờ đó, diện tích đất trồng trọt tăng lên,
hệ số sử dụng đất trồng cây hàng năm cũng tăng và khả năng bảo đảm lương
thực, thực phẩm của vùng cũng khá hơn.
 Vùng biển: Vùng biển và bờ biển Đông Nam Bộ có nhiều điều
kiện thuận lợi để phát triển tổng hợp kinh tế biển. Biển ấm, ngư trường rộng, hải
sản phong phú, gần đường hàng hải quốc tế. Thềm lục địa nông, rộng, giàu tiềm
năng dầu khí…là thế mạnh kinh tế cho các ngành khai thác dầu khí ở thềm lục
địa, đánh bắt hải sản, giao thông, dịch vụ, du lịch biển.Trong năm những năm
vừa qua Bộ Thuỷ sản xây dựng và trình Chính phủ dự án xây dựng các trung

tâm giống, trung tâm chế biến thuỷ sản; hiện đại hoá các cơ sở chế biến thuỷ sản
tại thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu và Đồng Nai, chú trọng phát
triển khai thác, chế biến các dịch vụ nghề cá, tập trung đầu tư vào các phương
tiện đánh bắt ngoài khơi theo hướng hiện đại...
Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 12
Cao su Cà phê
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
 Đối với lâm nghiệp :
- Bảo vệ tốt rừng đầu nguồn và rừng ngập mặn ven biển
- Diện tích rừng 532.600 ha, có ý nghĩa lớn trong việc phòng hộ , đảm bảo
cân bằng sinh thái vùng, giữ mực nước ngầm, tránh mất nước ở các hồ chứa
* Để sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên của vùng :
- Về nông nghiệp: từng bước khai thác diện tích đất hoang hóa để sản
xuất nông nghiệp. Đẩy mạnh thâm canh, mở rộng các vùng chuyên canh trên các
vùng đất thích hợp để tăng khối lượng sản phẩm hàng hóa. Đưa tiến bộ khoa học
kỹ thuật và công nghệ mới cùng với các chính sách, cơ chế thích hợp để thúc
đẩy sản xuất. Đồng thời có kế hoạch, biện pháp phòng chống thiên tai, bão lụt.
- Về lâm nghiệp : phát triển lâm nghiệp, phủ xanh đất trống. đồi núi
trọc (tập trung ở Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai); tăng nhanh và sớm ổn định
rừng phòng hộ ven biển, đặc biệt diện tích rừng ngập mặn của huyện Cần Giờ -
thành phố Hồ Chí Minh và ven theo biển của Bà Rịa - Vũng Tàu, chú trọng rừng
nguyên liệu giấy, rừng quốc gia và rừng đầu nguồn Trị An.
 Đông Nam Bộ cũng gặp không ít khó khăn: Mùa khô kéo dài, thiếu
nước cho cây trồng, sinh họat, công nghiệp. Tuy nhiên Việc giải quyết nước tưới
cho các vùng khô hạn về mùa khô và tiêu nước cho các vùng thấp dọc sông
Đồng Nai và sông La Ngà cũng được thực hiện kết hợp với việc xây dựng các
công trình thuỷ điện trên sông Bé, sông Đồng Nai và sông La Ngà.
- Bên cạnh đó, xuất khẩu thủy sản còn chịu nhiều sức ép. Biến đổi
khí hậu, nước mặn xâm nhập (đặc biệt ở Đồng bằng sông Cửu Long) ảnh hưởng
không nhỏ đến diện tích, sản lượng, chất lượng, tính ổn định của nuôi trồng.

Nhằm khắc phục các khó khăn trên và hoàn thành mục tiêu đến năm 2020 đưa
diện tích nuôi trồng lên 890.000ha, cần phải qui hoạch, điều chỉnh nuôi trồng,
gắn sản xuất với thị trường, trước hết là qui hoạch, xây dựng hệ thống thủy lợi
đa mục tiêu cho vùng nước ngọt, nước lợ, phù hợp với kịch bản biến đổi khí hậu
- Trên đất liền ít khoáng sản, diện tích rừng tự nhiên chiếm tỉ lệ
thấp,vốn rừng trên vùng thượng lưu của các con sông cần được bảo vệ để tránh
mất nước ở các hồ chứa, giữ được mực nước ngầm, đồng thời cần cứu các vùng
rừng ngập mặn đang bị triệt phá do lấy than củi và do nuôi thuỷ sản không có
quy hoạch tốt. Vườn quốc gia Cát Tiên cũng cần được bảo vệ nghiêm .
Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 13
Dây chuyền chế biến bột cá
biển (Tân Tiến - Vũng Tàu)
Kim ngạch xuất khẩu thủy sản tháng 7-2009 đạt
400 triệu USD, tăng hơn 80 triệu USD so với
tháng trước. Trong ảnh: phơi cá khô xuất khẩu
tại Nhà máy chế biến thủy hải sản Bình Thanh,
huyện Long Điền (Bà Rịa - Vũng Tàu)
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế -xã hội của Đông Nam Bộ
3.3 Vùng có nhiều điều kiện để phát triển tổng hợp kinh tế biển:
. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên:
- Có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm không chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai. Khí hậu thuận lợi phát triển dầu khí,
du lịch.
- Có đường bờ biển dài nhiều đầm phá, của sông lớn là cơ sở nuôi trồng
thủy sản với quy mô lớn
- Tài nguyên sinh vật biển của vùng rất phong phú, nhiều loại thủy sản có
giá trị kinh tế cao: tôm hùm, cá cơm, cá ngừ, cá chích…
- Tài nguyên dầu khí vào loại phong phú nhất nhì cả nước có triển vọng
cho phát triển ngành khai thác dầu khí, các mỏ đã và đang khai thác như Bạch
Hổ, Đại Hung2l..

Bể trầm tích Cửu Long có trữ lượng 2 – 3 tỉ tấn dầu quy đổi, hiện nay bể
trầm tích Cửu Long đã được đưa vào khai thác.
. Điều kiện kinh tế xã hội:
- Dân cư và nguồn lao động dồi dào, nhân dân có truyền thống đánh bắt
nuôi trồng thủy sản lâu đời và đức tính chịu khó trong lao động sản xuất
- Cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật tương đối hoàn thiện với xí nghiệp chế
biến thủy sản , hệ thống cảng biển , khách sạn tiêu chuẩn quốc tế đã được xây
dựng.
* Việc phát triển tổng hợp kinh tế biển có ý nghĩa rất lớn sẽ làm thay đổi
kinh tế của vùng, nâng cao vị trí của vùng trong sự phân công lao động theo lãnh
thổ của cả nước, tạo điều kiện đẩy mạnh giao lưu của vùng với cả nước và nước
ngoài.Hiện nay Đảng và Nhà nước ta có nhiều chính sách ưu tiên phát triển kinh
tế biển. Kinh tế biển là ngành kinh tế mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh
tế của đất nước.
. Hiện trạng phát triển kinh tế biển vùng Đông Nam Bộ:
- Sản lượng khai thác thủy sản chiếm tỉ trọng 11 % sản lượng thủy sản
của cả nước ( Bà Rịa – Vũng Tàu khoảng 232 nghìn tấn ). Đẩy mạnh việc nuôi
trồng thủy sản và đánh bắt thủy sản xa bờ.
- Hệ thống cảng biển được xây dựng bao gồm cảng biển quốc tế và cảng
nội địa., cảng quốc tế có cảng Sài Gòn, cảng nội địa có càng Vũng Tàu.
- Khả năng khai thác chế biến khoáng sản có quy mô lớn nhờ vào nguồn
dầu khí chiếm giá trị tương đối cho xuất khẩu của cả nước.
- Về khai thác tài nguyên sinh vật biển: sản lượng đánh bắt 211 nghìn
tấn( 2008). Khả năng nuôi trồng thủy sản nổi trội hơn do ít chịu ảnh hưởng của
thiên tai, sản lượng cá nuôi 2005 là 46.248 tấn lớn gấp 6 lần so với vùng duyên
hải Nam Trung Bộ. ( 7.446 tấn ). Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm thủy sản
lớn nhất nước ta.
- Về phát triển giao thông biển: Đông Nam Bộ có số lượng cảng biển ít
nhưng cảng biển có quy mô lớn như cảng quốc tế Sài Gòn, cảng Vũng Tàu. Ở
đây có nhiều cơ sở đóng sửa tàu biển hiện đại.

Nhóm thực hiện:Nhóm 1 Page 14

×