Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Đề tài: An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo hiểm nhân thọ pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 42 trang )







Đề tài: An sinh giáo dục: Thực trạng và
một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này
ở công ty Bảo hiểm nhân thọ
An sinh giáo dục: Thực trạng và một số
biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở
công ty Bảo hiểm nhân thọ
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ.
I. SỰ CẦN THIẾT CỦA BẢO HIỂM NHÂN THỌ.
1. Lịch sử ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ.
a. Trên thế giới:
Bảo hiểm nhân thọ ra đời và phát triển từ rất lâu trên thế giới. Hình thức bảo hiểm
nhân thọ đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, ngời đợc bảo hiểm là William Gybbon. Nh
vậy, bảo hiểm nhân thọ có phôi thai từ rất sớm, nhng lại không có điều kiện phát triển ở một
số nớc do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống nh một trò chơi nên bị nhà thờ giáo hội
lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con ngời, nên bảo hiểm nhân thọ phải tồn tại dới nhiều
hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con
ngời đợc cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật
nên bảo hiểm nhân thọ đã có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Với sự xuất hiện các
phép tính xác suất Pascal và Fermat thì sự phát triển của bảo hiểm nhân thọ là một tất yếu
khách quan.
Năm 1759, công ty bảo hiểm nhân thọ đầu tiên ra đời ở châu Mỹ nhng chỉ bán các hợp
đồng bảo hiểm cho các con chiên trong nhà thờ của họ.
Năm 1762, ở Anh thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ Equitable. Đây là công ty đầu
tiên bán các hợp đồng bảo hiểm rộng rãi cho nhân dân và áp dụng nguyên tắc phí bảo hiểm


không đổi trong suốt thời gian bảo hiểm.
Năm 1812, một công ty bảo hiểm nhân thọ nữa đợc thành lập ở Bắc Mỹ.
Năm 1860 bắt đầu xuất hiện hệ thống mạng lới đại lý bán bảo hiểm nhân thọ.
Cho đến nay bảo hiểm nhân thọ đã phát triển rất mạnh mẽ và đa dạng. Từ những loại
hình nhân thọ cơ bản là Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn (Bảo hiểm tử kỳ), Bảo hiểm trọn
đời, Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, Bảo hiểm trợ cấp hu trí, mỗi công ty bảo hiểm đều thiết kế
những sản phẩm mang những đặc thù riêng để đáp ứng nhu cầu tài chính của từng khu vực
dân c và phù hợp với chính sách kinh tế, xã hội của từng quốc gia.
Ngời ta cũng thờng có những điều khoản bổ sung trong đó phạm vi bảo hiểm là tai nạn
hoặc bệnh tật, ốm đau, các bệnh hiểm nghèo xảy ra trong thời hạn bảo hiểm của hợp đồng
chính (là một trong bốn dạng trên).
Trên thế giới, hiện nay doanh số của bảo hiểm nhân thọ chiếm trên 50% doanh số của
ngành bảo hiểm.
Dới đây là số liệu thể hiện tỷ trọng doanh số bảo hiểm nhân thọ ở các khu vực trên thế
giới trong hai năm 1990, 1996.
Bảng 1: Doanh số của bảo hiểm nhân thọ so với doanh số ngành bảo hiểm ở các khu
vực
Đơn vị tính: %
Năm
Khu vực
1990 1996
Châu Á 33,8 75
Châu Âu 31,4 50
Châu Mỹ 34,8 43
Nguồn tài liệu: Tạp chí Tái bảo hiểm - 1996.
Trong đó, cho đến năm 1993, ở Đông Nam á tổng doanh thu phí bảo hiểm là 61,1 tỷ
USD, doanh số của bảo hiểm nhân thọ là 45,1 tỷ USD chiếm 73,8% , doanh số của bảo
hiểm phi nhân thọ là 16 tỷ USD chiếm 26,2%.
Có thể đa ra đây một số ví dụ về sự phát triển bảo hiểm nhân thọ ở một số nớc nh
sau:

Bảng 2: Phí bảo hiểm nhân thọ ở một số nớc trên thế giới năm 1993.
Tên nớc Tổng phí
bảo
hiểm
(tr.USD)
Nhân
thọ (%)
Phi
nhân
thọ (%)
Phí BHNT
trên đầu
ngời(US/
1000ngời)
Tỷ lệ
BHNT
trên GDP
(%)
Bảo hiểm
phi nhân
thọ trên
GDP (%)
Hàn Quốc
Nhật Bản
Đài Loan
Singapor
Philipin
Thái Lan
Malaixia
Inđonêxia

Mỹ
Đức
Pháp
Anh
36.050
320.143
9.886
1.666
1.238
2.127
1.989
1.233
522.468
107.403
84.303
102.360
79,66
73,86
68,77
62,42
59,43
53,64
46,45
30,25
41,44
39,38
56,55
64,57
20,34
26,14

31,23
37,28
40,57
43,36
53,55
69,75
58,56
60,62
43,65
35,43
651.201
1.909.870
325.311
358.620
11.294
19.470
48.125
1.974
838.223
524.138
826.320
1.141.450
8,68
5,61
3,14
1,89
1,38
0,92
1,43
0,26

3,41
2,25
3,80
7,00
2,21
1,98
1,43
1,14
0,82
0,80
1,65
0,60
4,82
3,46
2,82
3,85
Nguồn: Tạp chí Kinh tế phát triển - Đại học kinh tế quốc dân.
b.Tại Việt Nam:
Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của bảo hiểm nhân thọ, trong
những năm qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển nghiệp vụ này. Với sự
ra đời của công ty bảo hiểm nhân thọ, chính thức đầu tiên ở Việt Nam năm 1996 đã khẳng
định rõ sự quan tâm của các cơ quan Nhà nớc tầm vĩ mô. Mặc dù chúng ta mới tiến hành
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ gần ba năm, nhng trong thực tế bảo hiểm nhân thọ đã xuất
hiện ở Việt Nam từ rất sớm dới nhiều hình thức khác nhau.
Trớc năm 1954, ở miền Bắc, những ngời làm việc cho Pháp đã đợc bảo hiểm và một
số gia đình đã đợc hởng quyền lợi bảo hiểm của các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ này. Các
hợp đồng bảo hiểm này đều do các công ty bảo hiểm của Pháp trực tiếp thực hiện.
Trong những năm 1970 - 1971 ở miền Nam công ty Hng Việt bảo hiểm đã triển khai
một số loại hình bảo hiểm nh “An sinh giáo dục”, “Bảo hiểm trờng sinh” (Bảo hiểm nhân
thọ trọn đời), “Bảo hiểm tử kỳ thời hạn 5 - 10 - 20 năm”, nhng công ty này chỉ hoạt động

từ một đến hai năm nên các nghiệp vụ bảo hiểm không đợc biết đến rộng rãi.
Năm 1987, Bảo Việt đã có đề án “Bảo hiểm nhân thọ và việc vận dụng vào Việt
Nam”, nhng vào lúc đó điều kiện đất nớc còn gặp nhiều khó khăn nh:
- Tỷ lệ lạm phát rất cao và không ổn định.
- Thu nhập của nhân dân chỉ đủ để chi tiêu cho những nhu cầu tối thiểu thờng ngày,
phần tiết kiệm rất ít.
- Cha có điều kiện để công ty bảo hiểm hoạt động trong lĩnh vực đầu t. Công ty bảo
hiểm lúc đó cha đợc phép sử dụng quỹ bảo hiểm đi đầu t, môi trờng đầu t cha phát triển.
- Cha có những qui định mang tính chất pháp lý để điều chỉnh mối quan hệ giá công
ty bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, bảo vệ quyền lợi cho ngời đợc bảo hiểm và khả
năng thanh toán của công ty bảo hiểm.
Với những khó khăn trên đã không cho phép công ty Bảo Việt phát triển nghiệp vụ
bảo hiểm nhân thọ. Thay cho bảo hiểm nhân thọ, năm 1990, Bộ Tài chính cho phép công
ty Bảo Việt triển khai “Bảo hiểm sinh mạng con ngời thời hạn 1 năm”.Thực tế triển khai
nghiệp vụ này cho thấy:
- Việc lo xa cho gia đình khi không may ngời chủ gia đình bị mất mà chỉ tính đến
trong vòng 1 năm là không hấp dẫn. Tâm lý ngời tham gia loại hình bảo hiểm này cũng
không thoải mái. Và do đó loại hình bảo hiểm này chỉ đáp ứng đợc nhu cầu cho những
ngời già.
- Mọi ngời tham gia bảo hiểm đều thắc mắc, nếu không gặp rủi ro có đợc nhận lại gì
không?
Với thực tế trên, cùng với việc đánh giá các điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam trong
những năm đầu thập kỷ 90, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam đã bắt đầu tiến hành nghiên
cứu triển khai nghiệp bảo hiểm nhân thọ với hai loại hình mang tính chất tiết kiệm từ cuối
năm 1993. Đến tháng 1 năm 1994, Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam mới chính thức trình
Bộ Tài chính dự án thành lập công ty Bảo hiểm nhân thọ.
Với những yêu cầu về quản lý quỹ bảo hiểm nhân thọ, Bộ Tài chính đã ký quyết
định số 568/QĐ/TCCB ngày 22/6/1996 thành lập công ty bảo hiểm nhân thọ trực thuộc
Bảo Việt. Sự kiện này đánh dấu một bớc ngoặt mới trong sự phát triển của ngành bảo hiểm
Việt Nam.

2. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ
Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông với một vài ngời trong số họ phải
gánh chịu. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên đợc ghi vào lịch sử là năm 1583, ở thị
trờng Luân đôn một nhóm ngời đã thoả thuận góp tiền và số tiền này sẽ đợc trả cho ngời
nào trong số họ bị chết trong 1 năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm nhân
thọ.
Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm nhân thọ đã đóng góp một phần không nhỏ vào
sự phát triển cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia bảo hiểm nhân thọ trở thành
một nhu cầu tất yếu của ngời dân các nớc phát triển cũng nh các nớc đang phát triển.Ở
châu Á, những năm gần đây bảo hiểm nhân thọ phát triển hết sức mạnh mẽ, thực hiện chức
năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, tạo nguồn đầu t dài hạn cho sự phát triển
kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng vay vốn nớc ngoài với lãi suất cao.Theo Tài liệu của
công ty Bảo Việt nhân thọ, năm 1996, ở châu Á, tổng doanh thu phí bảo hiểm là 61,1 tỷ
USD trong đó phí bảo hiểm nhân thọ là 45,1 tỷ USD chiếm 73,8%. Ơ các nớc phát triển có
môi trờng đầu t tốt, bảo hiểm nhân thọ phát triển rất mạnh mẽ.
Bảo hiểm nhân thọ giúp tăng tích luỹ cho ngân sách nhà nớc, góp phần giải quyết một
số vấn đề xã hội nh vấn đề thất nghiệp, vấn đề giáo dục Hiện nay hầu hết các công ty lớn
trên thế giới đều tham gia bảo hiểm nhân thọ nhằm duy trì hoạt động của công ty, bù đắp
phần thiệt hại do rủi ro trong trờng hợp ngời chủ công ty phải ngừng làm việc do tử vong
hoặc thơng tật toàn bộ vĩnh viễn.
Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới dới
sự lãnh đạo của Đảng, đất nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng phấn khởi và có ý nghĩa
rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế kéo dải, tạo ra đợc những cơ sở vật chất
thuận lợi cho sự nghiệp phát triển đất nớc, cho phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới:
"Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội văn
minh".
Muốn thực hiện đợc thắng lợi mục tiêu chiến lợc kinh tế xã hội đã đề ra thì nhân tố
vốn đầu t là rất quan trọng. Vốn đầu t chủ yếu đợc lấy từ quĩ tích luỹ của nền kinh tế quốc
dân và nguồn vốn vay nớc ngoài. Theo kinh nghiệm của một số nớc phát triển và tình hình
kinh tế xã hội thực tế của Việt Nam thì nhất thiết phải tạo nhanh nguồn vốn tích luỹ từ nội

bộ nền kinh tế và phải coi đây là biện pháp chính. Có tích luỹ từ trong nớc thì mới tiếp
nhận đợc nguồn vốn từ bên ngoài. Mà quĩ tích luỹ này đợc hình thành chủ yếu từ tiết kiệm,
để phát huy nguồn vốn này cần phải đẩy mạnh tiết kiệm, tạo khoản vốn cần thiết để phát
triển kinh tế.
Một trong những mặt yếu kém của nền kinh tế nớc ta thời gian qua là nguồn vốn đầu
t phát triển bằng nguồn vốn trong nớc tăng không đáng kể, mặc dù theo điều tra, vốn trong
dân không phải là nhỏ. Báo Đầu t số ra gần đây cho biết: Nguồn vốn trong dân ớc tính
trong các năm :
- Năm 1992: 9419 tỷ đồng chiếm 9,8% GDP.
- Năm 1994: 21.753 tỷ đồng chiếm 12,8% GDP.
- Năm 1995: 34.382 tỷ đồng chiếm 13,2% GDP.
Dự đoán từ nay đến năm 2000 tỷ lệ này đạt 15% GDP.
Cùng với tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ tiêu dùng thấp
hơn tốc độ tăng trởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ không ngừng tăng cả về số tuyệt
đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với ngời dân, ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào
ngân hàng thì thờng rất ít khả năng để đầu t những khoản tiền nhàn rỗi.
Nh vậy cùng với việc tăng nhanh số lợng và tỷ lệ tiết kiệm trong dân, nhà nớc cần
phải có giải pháp, chính sách và công cụ để huy động mạnh nguồn vốn trong dân cho đầu t
phát triển.
Bảo hiểm nhân thọ từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ hỗn
hợp mang tính chất vừa bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động đợc một lợng vốn
không nhỏ trong dân. Tuy bớc đầu, lợng ngời tham gia bảo hiểm cha lớn, số hợp đồng
tham gia ở mức trách nhiệm cao cũng cha nhiều, nhng lợng vốn mà công ty bảo hiểm nhân
thọ Việt Nam huy động đợc cũng là hết sức cần thiết trong điều kiện kinh tế nớc ta hiện
nay. Nếu nh đối với nghiệp vụ bảo hiểm khác thời gian bảo hiểm thờng ngắn, mức phí
đóng thờng là thấp thì ở nghiệp vụ " An Sinh Giáo Dục " thời gian bảo hiểm dài, mức phí
định kỳ cao. Điều này cho thấy huy động vốn bằng cách tăng cờng triển khai nghiệp vụ
"An Sinh Giáo Dục " là hết sức cần thiết đối với công ty bảo hiểm nhân thọ.
II - MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA VÀ ĐẶC TRNG CỦA BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1.Mục đích

Bảo hiểm nhân thọ là một sự đảm bảo và mang tính chất tơng hỗ - đó là mục đích
chính, và do đó bảo hiểm nhân thọ mang tính chất xã hội rất lớn. Số tiền đợc trả cho thân
nhân và gia đình ngời tham gia bảo hiểm khi không may gặp rủi ro đợc bảo hiểm sẽ giúp
những ngời thân chi trả những khoản chi tiêu rất lớn nh: tiền thuốc thang và bác sỹ, tiền
ma chay, khoản tiền cần thiết để ổn định cuộc sống, chi phí giáo dục con cái, nuôi dỡng
chúng nên ngời.
Không ai muốn nghĩ tới cái chết, nhng không ai biết nó đến lúc nào. Việc mua một
hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là thể hiện sự chu đáo của mình đối với gia đình. Và nếu nh
may mắn trong suốt thời hạn bảo hiểm không có rủi ro thì ngời đợc bảo hiểm vẫn nhận lại
đợc số tiền đã nộp cộng thêm lãi nhờ hoạt động của công ty bảo hiểm. Nhiều khoản tiền
nhỏ lúc đó cộng lại đã thành khoản tiền lớn để chi tiêu cho những công việc lớn, hoặc nh
dành dụm cho con bằng cách mua hợp đồng “An sinh giáo dục” thì khi đứa trẻ 18 tuổi đã
có một khoản tiền để cấp vốn cho nó làm ăn hoặc chi phí cho nó tiếp tục đi học đại học.
Chi phí giáo dục - một vấn đề lớn trong ngân sách của mỗi gia đình hiện nay và càng trở
nên nóng bỏng trong tơng lai.
So với các hình thức tiết kiệm, bảo hiểm nhân thọ có u điểm sau:
- Bảo hiểm nhân thọ là hình thức tiết kiệm thờng xuyên và có kế hoạch. Khi đã
quyết định mua một hợp đồng bảo hiểm nhân thọ thì các khoản phí nhỏ đóng hàng tháng
đợc coi nh là các chi phí thờng xuyên nh tiền ăn, tiền điện, tiền nớc và ngời đại lý chính
là ngời thờng xuyên nhắc nhở và thu khoản tiền này.
- Bảo hiểm nhân thọ hỗ trợ khó khăn về tài chính cho thân nhân và gia đình ngời
đợc bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm gặp rủi ro bằng một khoản tiền lớn ngay cả khi họ
mới kịp tiết kiệm đợc một khoản tiền rất nhỏ.
2 . Ý nghĩa của bảo hiểm nhân thọ
Cũng giống nh các nghiệp vụ bảo hiểm khác , bảo hiểm nhân thọ có vai trò đặc biệt
quan trọng trong đời sống mỗi cá nhân , mỗi gia đình nói riêng và của xã hội nói chung .
a.Đối với mỗi cá nhân , gia đình .
- Bảo hiểm nhân thọ thể hiện sự quan tâm lo lắng của ngời chủ gia đình đối với con
cái hay những ngời phụ thuộc . Ngày nay, khi khoa học kỹ thuật phát triển , các công nghệ
hiện đại giúp cho cuộc sống tiện lợi hơn , văn minh hơn nhng những rủi ro bất ngờ vẫn có

thể xảy ra bất cứ lúc nào , nó cớp đi mạng sống của con ngời hoặc gây cho con ngời những
thơng tật mà không thể phục hồi trở lại . Chính vì thế , trong xã hội văn minh hiện nay vẫn
có một thực trạng đáng buồn là nhiều gia đình trở nên khó khăn , túng quẫn khi ngời trụ
cột gia đình không may gặp rủi ro dẫn tới mất mát hoặc giảm thu nhập. Do đó, nếu tham
gia bảo hiểm nhân thọ thì họ sẽ có một khoản tiền để chi trả, trang trải những chi phí nh
nằm viện , phẫu thuật , thuốc men , nợ nần , chi phí mai táng hoặc bù đắp một phần những
khoản thu nhập thờng xuyên của gia đình bị mất hoặc bị giảm .
Vì thế , bảo hiểm nhân thọ góp phần giảm bớt khó khăn về tài chính khi không may
ngời tham gia bảo hiểm gặp rủi ro .
-Bên cạnh đó , mỗi ngời dân lao động đều có ý thức tiết kiệm , dành dụm tiền để
thực hiện những dự định trong tơng lai . Bảo hiểm nhân thọ là một trong những biện pháp
để thực hiện tiết kiệm thờng xuyên và có kế hoạch đối với từng gia đình . Đặc điểm u việt
của loại hình bảo hiểm nhân thọ là khi hết thời hạn bảo hiểm , ngời đợc bảo hiểm vẫn đợc
nhận lại toàn bộ số tiền bảo hiểm cho dù trong thời gian bảo hiểm có xảy ra rủi ro hay
không . Không ai dám nói trớc về tơng lai và tiết kiệm từ hôm nay để đảm bảo cho ngày
mai là biện pháp tích cực và có ý nghĩa nhất vì tơng lai tốt đẹp của con cái , của gia đình
luôn đợc đảm bảo bằng trình độ học vấn , bằng cấp khoa học , vị trí xã hội vững vàng
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần thực hiện kế hoạch tài chính của từng gia đình : tạo
quỹ dành cho giáo dục con cái , có tiền để chi dùng khi về hu .
Tóm lại , bảo hiểm nhân thọ có vai trò hết sức quan trọng, to lớn đối với mỗi thành
viên trong toàn xã hội. Tham gia bảo hiểm nhân thọ là quyền lợi của mọi ngời và nhờ có
bảo hiểm nhân thọ mà cuộc sống của con ngời trở nên hạnh phúc hơn , an toàn hơn .Tham
gia bảo hiểm nhân thọ làm ngời ta tự tin hơn, quyết đoán hơn vì bảo hiểm nhân thọ giúp
ngời tham gia giảm bớt sự ràng buộc đối với ngời thân mà ngời tham gia phải có trách
nhiệm nuôi dỡng . Chính sự tự tin này làm cho mọi hoạt động của ngời tham gia đạt hiệu
quả cao hơn . Nhờ những đặc tính u việt của mình mà bảo hiểm nhân thọ đã và đang phát
triển rất nhanh rộng khắp các nớc trên thế giới, đặc biệt là những nớc có trình độ phát triển,
trình độ dân trí và bình quân thu nhập đầu ngời cao. Đây là nhuyên nhân chính thúc đẩy
bảo hiểm nhân thọ phát triển mạnh ,và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn so với các hoạt động
của cả ngành bảo hiểm nói chung.

b.Đối với xã hội .
- Bảo hiểm nhân thọ là một hình thức quan trọng để huy động nguồn vốn nhàn rỗi
trong nhân dân, đầu t dài hạn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc, nhằm giảm bớt
tình trạng vay vốn nớc ngoài với lãi suất cao. Với nguồn vốn lớn thu đợc từ phí bảo hiểm
đã giúp cho công ty đầu t vào các lĩnh vực, công trình lớn, đặc biệt là các công trình cơ sở
hạ tầng .
Hiện nay ở một số nớc trên thế giới, lợng vốn do các công ty bảo hiểm nhân thọ
cung cấp lớn hơn nhiều so với các tổ chức tài chính khác. Ví dụ nh ở Mỹ, năm 1970 số
vốn do các công ty bảo hiểm nhân thọ cung cấp vào thị trờng là 9 tỷ USD, trong khi đó số
vốn do hệ thống ngân hàng cung cấp là 37 tỷ USD. Nhng cho đến năm 1991 con số đó đã
là: số vốn do công ty bảo hiểm nhân thọ cung cấp: 90,2 tỷ USD, số vốn do hệ thống ngân
hàng cung cấp: 85,7 tỷ USD. Theo ớc tính của các chuyên gia kinh tế, lợng vốn nhàn rỗi
trong dân c Việt Nam là 11 tỷ USD, trong đó có khoảng 50% là dự trữ bằng vàng. Đây là
một lợng vốn nhàn rỗi lớn, mà các tổ chức tài chính cha huy động đợc hết, do đó đã để
lãng phí nhiều. Nền kinh tế nớc ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá, vì
thế vốn càng là một nhu cầu tất yếu , bức thiết để tiến hành công cuộc này,với các chính
sách mở cửa đất nớc nhằm thu hút vốn đầu t của nớc ngoài song chúng ta lại cha khai thác
hết tiềm năng trong nớc. Trớc tình hình này bảo hiểm nhân thọ cần có biện pháp, kế hoạch
huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân để phục vụ cho nhu cầu đầu t và phát triển kinh tế
- xã hội của đất nớc .
- Bên cạnh vai trò huy động vốn trong nớc thì bảo hiểm nhân thọ còn có vai trò thu
hút vốn đầu t nớc ngoài. Vốn đầu t cho một công ty bảo hiểm lúc đầu thờng rất lớn , khi có
một chính sách phù hợp sẽ thu đợc một lợng vốn đầu t bên ngoài đáng kể, vì bảo hiểm
nhân thọ là một thị trờng hết sức mới mẻ và hấp dẫn đối với các nhà đầu t nớc ngoài. Hơn
nữa đặc điểm của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ có tính chất dài hạn nên nguồn vốn cung
cấp cho nền kinh tế cũng lớn. Trong khoảng thời gian này các nhà đầu t cha thu đợc nhiều
lợi nhuận, do đó họ sẽ tiếp tục đầu t mà không rút khỏi thị trờng Việt Nam.
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo nên phong cách , tập quán sống mới. Tham gia
bảo hiểm nhân thọ thể hiện một nếp sống đẹp, đó là biết lo lắng cho tơng lai mình và quan
tâm đến tơng lai của ngời thân, đồng thời góp phần giáo dục con em mình về đức tính tiết

kiệm, cần cù và sống có trách nhiệm với ngời khác.
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo công ăn việc làm cho nhiều ngời lao động, để góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế .
Vấn đề thất nghiệp luôn đợc quan tâm bởi chính phủ, các tổ chức xã hội, ngời lao
động Tỷ lệ thất nghiệp cao hay thấp đều ảnh hởng đến nhiều mặt kinh tế xã hội nh tình
trạng nền kinh tế, sự ổn định chính trị, tệ nạn xã hội .v.v. Giảm bớt tỷ lệ thất nghiệp là mục
tiêu của tất cả các chính ohủ và là mong muốn của toàn thể nhân dân lao động . Để thực
hiện mục tiêu này các nớc phải chống lại tình trạng gia tăng dân số, hạn chế sự tác động
của khoa học kỹ thuật . Chính sự mâu thuẫn này làm cho xã hội luôn có tình trạng thất
nghiệp dù chúng ta có cố gắng thế nào đi chăng nữa. Với t cách là tổ chức hoạt động kinh
doanh, công ty bảo hiểm cũng đóng góp sức mình vào sự nghiệp chung của toàn xã hội,
đó là tạo ra công ăn việc làm, hạn chế tình trạng thất nghiệp . Trớc hết, để đảm bảo cho bộ
máy của mình hoạt động, bảo hiểm nhân thọ đã trực tiếp tạo việc làm cho một bộ phận
không nhỏ lực lợng lao động . Nhữnh ngời này làm việc trong các mạng lới của công ty nh
nhân viên , đại lí , môi giới bảo hiểm .v.v. Chẳng hạn nh riêng ở Hồng Kông chỉ với 6
triệu dân nhng đã có 35 000 ngời hoạt động trong lĩnh vực vực bảo hiểm nhân thọ.
Theo tài liệu thống kê năm 1993 ta có :
Bảng3:Số lao động trong lĩnh vực bảo hiểm nhân thọ ở một số nớc
Đơn vị tính: ngời
Tên nớc Đài Loan Hàn Quốc Pháp Mỹ
Số lao động 8.000 14.000 150.000 1.000.000
Nguồn : Tổng cục thống kê
Mặt khác công ty bảo hiểm nhân thọ còn là một tổ chức tài chính trung gian, do đó
nó có chức năng gián tiếp tạo công ăn việc làm thông qua việc đầu t , cho vay vốn mà
công ty thu đợc từ những ngời tham gia bảo hiểm . Nh vậy, bảo hiểm nhân thọ có một
chức năng , một vai trò to lớn trong việc tạo việc làm , giải quyết thất nghiệp cho xã hội .
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần giải quyết một số vấn đề nh :
+ Vấn đề giáo dục
Đầu t giáo dục phải đợc coi là một trong những nhân tố then chốt cho sự phát triển .
Trong khi ngân sách Nhà nớc còn eo hẹp và chi phí cho giáo dục ngày càng tăng , chúng ta

đã thực hiện một số giải pháp nh : kêu gọi sự đóng góp của các cơ quan , doanh nghiệp
cho việc đào tạo giáo dục , triển khai cho sinh viên vay vốn ngân hàng , hỗ trợ học tập . . .
Tuy nhiên đó chỉ là những biện pháp vĩ mô và mang tính chất tình thế , cha thực sự huy
động các tầng lớp trong xã hội tham gia . Bảo hiểm nhân thọ - cụ thể là chơng trình An
sinh giáo dục là một biện pháp huy động nguồn vốn dài hạn để đầu t cho việc giáo dục từ
việc tiết kiệm thờng xuyên và có kế hoạch của mỗi gia đình . Đấy cũng là một giải pháp
góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội . Tham gia bảo hiểm nhân thọ sẽ đảm bảo
đợc quỹ giáo dục cho con cái ngay cả khi ngời trụ cột trong gia đình mất hoặc giảm thu
nhập .
+ Vấn đề xoá đói giảm nghèo
Mặc dù điều kiện sống đã đợc nâng cao nhng không ai lờng trớc đợc rủi ro và nó có
thể xảy ra bất cứ lúc nào . Tham gia bảo hiểm nhân thọ là một cách để bảo vệ mỗi cá nhân
trong gia đình chống lại sự bất ổn về mặt tài chính khi rủi ro xảy ra . Xét về mặt xã hội ,
bảo hiểm nhân thọ đã góp phần làm giảm ngời bần cùng nghèo khổ do những rủi ro gây ra .
+ Vấn đề ngời về hu và cao tuổi
Điều kiện sống đợc cải thiện thì đời sống của con ngời cũng đợc nâng cao , dẫn tới
tỉ lệ ngời già ngày càng cao trong dân số . Chính vì thế ta cần phải lo cho tơng lai khi về
hu , bảo hiểm nhân thọ chính là một công cụ để thực hiện điều đó . Nói cách khác bảo
hiểm nhân thọ đã góp phần giảm bớt gánh nặng trách nhiệm cho xã hội đối với ngời về hu ,
ngời già
- Bảo hiểm nhân thọ góp phần nâng cao phúc lợi xã hội
Tham gia bảo hiểm nhân thọ là quyền lợi của mỗi công dân , sự xuất hiện của bảo
hiểm nhân thọ đã làm cho cuộc sống con ngời đợc bảo đảm và phát triển một cách có kế
hoạch . Sự phát triển này khiến chúng ta có độ thoả mãn cao hơn về vật chất và tinh thần .
Khi tham gia bảo hiểm nhân thọ chúng ta sẽ sống thoải mái hơn vì đã có sự đảm bảo nhất
định của công ty bảo hiểm . Do vậy, đứng trên phơng diện nào đó thì bảo hiểm nhân thọ
đã và đang nâng cao phúc lợi xã hội . Thêm vào đó ,bảo hiểm nhân thọ đang góp phần hạn
chế các tệ nạn xã hội nh cớp bóc , mãi dâm , cờ bạc v.v Nếu nh không có bảo hiểm nhân
thọ thì khi một ngời là lao động chính trong gia đình gặp tai nạnvà mất khả năng lao động,
lúc đó cuộc sống của toàn thể gia đình sẽ gặp muôn vàn khó khăn . Ai cũng có mu cầu

hạnh phúc , mu cầu tồn tại nhnh khi không thể kiếm sống đợc bằng lao động , bằng chính
sức lực của mình thì rất có thể họ sẽ kiếm tiền bằng các biện pháp phi pháp để đạt đợc mu
cầu này .Với sự đóng góp của mình , công ty bảo hiểm nhân thọ đã góp phần hoàn thiện
các công trình phúc lợi , các khu vui chơi giải trí công cộng .
c. Đối với doanh nghiệp:
Doanh nghiệp hoặc cá nhân làm kinh doanh thờng mua bảo hiểm nhân thọ với một
trong hai lý do sau:
* Hợp đồng bảo hiểm nhân thọ cá nhân có thể đảm bảo trả một khoản tiền để công việc
kinh doanh vẫn tiếp tục trong trờng hợp tử vong của chủ doanh nghiệp, đối tác hoặc những
ngời chủ chốt.
* Một doanh nghiệp có thể mua bảo hiểm nhân thọ để đảm bảo một số chế độ đãi ngộ cho
ngời làm công.
Điều đó có nghĩa là bất cứ một doanh nghiệp t nhân hay các công ty cổ phần hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn đều có thể duy trì hoạt động kinh doanh của mình nếu ngời
chủ doanh nghiệp hoặc nhân vật chủ chốt bị tử vong.
Nếu ngời chủ doanh nghiệp chết cổ phần của anh ta trong doanh nghiệp sẽ trở thành
một phần tài sản thừa kế của anh ta và tài sản phải trả đợc dùng để trả các khoản nợ - kể cả
nợ kinh doanh . Nếu không đủ tiền trả nợ ngời thực hiện di chúc bị buộc phải bán doanh
nghiệp với khoản lỗ lớn để có đợc số tiền cần thiết trả các khoản nợ. Đồng thời chỉ định
một nhân viên có năng lực tiếp tục kinh doanh. Thêm vào đó, ngời chủ sở hữu cho phép
bán tài sản của anh ta cho doanh nghiệp theo điều khoản hợp đồng mua bán nếu thành
viên kia không đủ tiền mua doanh nghiệp thì hoạt động bảo hiểm nhân thọ là cách phổ
biến nhất đề cấp vốn cho hoạt động này. Nhân viên mua hợp đồng bảo hiểm nhân thọ của
chủ sở hữu doanh nghiệp vừa là chủ hợp đồng vừa là ngời trả phí bảo hiểm và là ngời đợc
hởng quyền lợi bảo hiểm. Số tiền bảo hiểm đủ để ngời đó mua doanh nghiệp.
Bảo hiểm nhân thọ thể hiện ở việc bảo hiểm tính mạng con ngời. Do đó khi chủ
doanh nghiệp tham gia bảo hiểm nhân thọ thì sẽ đảm bảo cho quá trình kinh doanh của
công ty và cái chết của ngời này có thể gây thiệt hại về tài sản của công ty.
Không chỉ có thế, bảo hiểm nhân thọ góp phần tạo lập nên mối quan hệ vững chắc
giữa chủ doanh nghiệp và cán bộ công nhân viên trong công ty thông qua chế độ đãi ngộ.

Với việc doanh nghiệp tham gia bảo hiểm nhân thọ cho các nhân viên, doanh nghiệp đã
góp phần ổn định đời sống cho ngời lao động nếu không may họ gặp rủi ro.
3. Đặc trng của bảo hiểm nhân thọ
a. Tính đa mục đích của bảo hiểm nhân thọ:
Đối với các loại bảo hiểm khác, ngời mua bảo hiểm chỉ có một mục đích là khi xảy ra
rủi ro đợc trả một số tiền đủ để thanh toán các chi phí phát sinh. Trong bảo hiểm nhân thọ,
ngời tham gia trông mong nhiều hơn và thực sự bảo hiểm nhân thọ mang tính đa mục đích
hơn, thể hiện ở:
Thứ nhất, bảo hiểm nhân thọ tạo ra một khoản tiền đáng kể giúp ngời đợc bảo hiểm
thực hiện đợc các ý định, công việc của mình.
Thứ hai, khi ngời đợc bảo hiểm đóng vai trò là ngời trụ cột trong gia đình không may
tử vong, số tiền bảo hiểm lúc này là khoản thu nhập quí giá giúp gia đình ngời đợc bảo
hiểm trang trải các chi phí cần thiết.
Thứ ba, trong một giới hạn nhất định, hợp đồng bảo hiểm trong thời hạn hiệu lực đợc
coi nh một Tài sản thế chấp để ngời đợc bảo hiểm vay tiền của ngân hàng.
Thứ t, bảo hiểm nhân thọ đảm bảo đợc cuộc sống cho chính ngời đợc bảo hiểm lúc
tuổi già hay không may bị tàn tật.
b. Bảo hiểm nhân thọ là loại hình bảo hiểm duy nhất cho phép bảo hiểm hai sự kiện
trái ngợc nhau trong cùng một hợp đồng:
Đó là hai sự kiện sống và chết. Trong bất kỳ một loại hình bảo hiểm nào khác, sự
kiện đợc bảo hiểm chỉ là một rủi ro gây thiệt hại cho ngời đợc bảo hiểm. Nếu nh không có
rủi ro xảy ra trong thời hạn bảo hiểm nhà bảo hiểm sẽ hết trách nhiệm với ngời đợc bảo
hiểm. Nhng trong bảo hiểm nhân thọ cụ thể trong loại hình bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp,
nhà bảo hiểm cam kết sẽ trả một số tiền nhất định nếu ngời đợc bảo hiểm bị chết trớc một
thời điểm nào đó đã đợc ghi trong hợp đồng hoặc nếu ngời đợc bảo hiểm còn sống đến hết
thời hạn hợp đồng.
Nh vậy, việc trả tiền của nhà bảo hiểm là chắc chắn, nó chỉ còn tuỳ thuộc vào thời
gian xảy ra rủi ro và thời hạn của hợp đồng bảo hiểm của ngời đợc bảo hiểm.
Đây là một đặc trng rõ nét nhất của bảo hiểm nhân thọ mà không một loại hình bảo
hiểm nào khác có đợc.

c. Vấn đề duy trì sức mua của đồng tiền trong bảo hiểm nhân thọ:
Vì thời gian của hợp đồng trong bảo hiểm nhân thọ là dải nên ngời ta không thể
không tính đến sức mua của đồng tiền. Trong thực tế, ở Việt nam có thời kỳ đồng tiền bị
mất giá tới hơn 90% trong 10 năm.
Giải quyết vấn đề này nhà bảo hiểm có thể áp dụng các phơng pháp sau:
- Thông qua cơ chế đánh giá lại bằng cách xác định đợc thời điểm tính đợc sự mất
giá của đồng tiền. Điều này sẽ làm đợc nếu tính mức phí theo các năm. Đây là một công
việc khá phức tạp, hiện nay bảo hiểm nhân thọ ở Việt nam tính theo mức phí cố định.
- Thông qua các cam kết của đôi bên (giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm)
không đợc biểu hiện bằng tiền. Nghĩa là số tiền bảo hiểm trong các hợp đồng bảo hiểm sẽ
đợc biểu hiện qua các hình thức nh:
+ Các ngoại tệ (đặc biệt là các ngoại tệ mạnh) có mức mất giá ít. Tuy nhiên điều này
liên quan tới luật pháp của các nớc khác nhau.
+ Vàng, chứng khoán có giá, nhà cửa ngời ta hy vọng rằng giá trị của các loại này
sẽ tăng, ít nhất cũng bù đắp đợc sự mất giá của đồng tiền.
Ngoài các đặc trng trên, một đặc trng nữa của bảo hiểm nhân thọ đó là bảo hiểm nhân
thọ chịu sự tác động giao thoa của hai nhân tố: Nhân tố tuổi thọ và nhân tố Tài chính. Cả
hai nhân tố tuổi thọ và nhân tố Tài chính đều tác động đến quá trình tính phí bảo hiểm và
việc đem đầu t số phí thu đợc của công ty bảo hiểm nhân thọ.
Trong các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, cần phải duy trì sự công bằng trung thực giữa
nhà bảo hiểm với ngời tham gia bảo hiểm.
Điều này đợc thể hiện rõ qua việc định phí bảo hiểm đối với các rủi ro có độ trầm
trọng tăng lên hoặc trong trờng hợp rủi ro rất xấu. Ở trờng hợp thứ nhất phải tăng phí,
hoặc trong trờng hợp thứ hai thì phí phải rất cao. Đó là điều quan trọng đối với ngời làm
bảo hiểm.
Trong bảo hiểm tử kỳ thuần tuý, để đảm bảo sự công bằng, ngời tham gia bảo hiểm
không đợc phép thu về những khoản tiền tiết kiệm tích luỹ đợc khi họ bị tử vong hay sắp
bị tử vong.
Trên đây là những đặc trng của bảo hiểm nhân thọ, thể hiện sự khác biệt giữa các
nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ với các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ trong hệ

thống bảo hiểm.
III . CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ CHƠNG TRÌNH AN SINH
GIÁO DỤC TRONG BẢO HIỂM NHÂN THỌ
Nh trên đã nêu, bảo hiểm nhân thọ là loại nghiệp vụ mang ý nghĩa kinh tế - xã hội
sâu sắc . Trong đó, ngời tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng những khoản phí trong một
thời gian thoả thuận trớc vào một quỹ lớn do công ty bảo hiểm quản lívà công ty bảo hiểm
có trách nhiệm trả một khoản tiền khi kết thúc thời hạn hợp đồng bảo hiểm hoặc khi có sự
kiện rủi ro xảy ra cho ngời đợc bảo hiểm hoặc cho ngời thừa kế hợp pháp . Do đó bảo
hiểm nhân thọ đợc hiểu nh một sự đảm bảo , một hình thức tiết kiệm và mang tính chất
tơng hỗ .Bảo hiểm nhân thọ trên một phơng diện nào đó còn mang tính chất bổ sung cho
bảo hiểm xã hội khi đời sống của nhân dân đọc nâng cao mà chế độ bảo hiểm xã hội cha
đáp ứng đợc .
1 . Các loại hình bảo hiểm nhân thọ cơ bản đang đợc triển khai
Hiện nay , hầu hết các công ty bảo hiểm nhân thọ ở các nớc trên thế giới đang triển
khai 4 loại hình bảo hiểm nhân thọ sau :
a. Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn
Bảo hiểm sinh mạng có thời hạn bao gồm các loại hình bảo hiểm trong đó tiền bảo
hiểm chỉ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm bị chết trong thời hạn bảo hiểm.
b. Bảo hiểm trọn đời
Bảo hiểm trọn đời là loại hình bảo hiểm nhân thọ mà thời gian bảo hiểm không xác
định và số tiền bảo hiểm đợc chi trả cho ngời thừa kế khi ngời đợc bảo hiểm chết. Ngời
đợc bảo hiểm sẽ đóng phí ngay từ khi ký hợp đồng cho đến khi chết hoặc đến một độ tuổi
nhất định
c. Bảo hiểm trợ cấp hu trí
Đây là loại hình bảo hiểm đóng phí ngay một lần và công ty bảo hiểm nhân thọ có
trách nhiệm trả trợ cấp định kì cho ngời đợc bảo hiểm đến khi chết . Ngời mua bảo hiểm
thờng kết hợp dạng bảo hiểm này với dạng bảo hiểm hu trí . Nghĩa là khi về hu , ngời đợc
bảo hiểm đợc số tiền khá lớn của hợp đồng bảo hiểm hu trí và mua ngay hợp đồng trợ cấp
hu trí để đảm bảo cuộc sống ngay sau khi về hu cho đến lúc chết .
d. Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp

Bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm . Số tiền bảo
hiểm sẽ đợc trả khi ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến hết hạn hợp đồng . Thời hạn
bảo hiểm đợc xác định trớc . Riêng loại hình này cũng rất phong phú,đa dạng nh “ Bảo
hiểm nhân thọ có thời hạn , chơng trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trởng thành ( An sinh
giáo dục ) , bảo hiểm hu trí , bảo hiểm cới xin . Ngoài ra còn có các hợp đồng bảo hiểm
mang tính chất đầu t , trong đó số tiền trả khi hết hạn hợp đồng, phụ thuộc vào lĩnh vực và
hiệu quả mang lại do đầu t phí bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm chọn .
Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân , mỗi ngời đều
có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm bảo hiểm nhân thọ sao cho phù hợp với mục đích
của mình .
2 . Giới thiệu hai loại hình bảo hiểm nhân thọ đầu tiên đơc Bảo Việt triển khai ở Việt
Nam ( theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài chính ).
a. Bảo hiểm nhân thọ có thời hạn 5 năm hoặc 10 năm .
- Khi hết hạn hợp đồng , nếu ngời đợc bảo hiểm còn sống sẽ đợc nhận số tiền đã
đóng khi kí hợp đồng .
- Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc khi hợp đồng hết hạn , Bảo Việt sẽ trả số tiền đã
chọn khi kí hợp đồng cho ngời thừa kế hợp pháp của ngời đợc bảo hiểm . Nếu khi qua đời
( không phải do tai nạn ) hợp đồng cha đủ 1 năm thì Bảo Vệt Nhân Thọ sẽ hoàn lại 80 %
số phí bảo hiểm đã nộp .
- Nếu ngời đợc bảo hiểm bị thong tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn , Bảo Việt Nhân
Thọ sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm, đồng thời ngừng thu phí nhng hợp đồng vẫn tiếp tục
có hiệu lực và bảo đảm đầy đủ các quyền lợ bảo hiểm .
- Ngoài số tiền bảo hiểm , tuỳ thuộc vào kết quả đầu t công ty sẽ trả cho ngời đợc
bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh của Bảo Việt tại nghiệp vụ này vào
ngày kết thúc hợp đồng bảo hiểm .
- Trong thời hạn bảo hiểm hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên , nếu ngời tham gia
bảo hiểm gặp khó khăn về tài chính thì có thể yêu cầu huỷ bỏ hợp đồngvà nhận đợc số tiền
gọi là giá trị hoàn lại hoặc duy trì miễn phí với số tiền bảo hiểm giảm .
b. Chơng trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trởng thành ( chơng trình An sinh giáo
dục ) .

- Khi trẻ em đến tuổi trởng thành ( năm 18 tuổi ) Bảo Việt Nhân Thọ sẽ trả số tiền
đã cam kết trong hợp đồng .
- Nếu trẻ em không may bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo Việt ngừng
thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến năm trẻ em tròn 18 tuổi .
- Nếu trẻ em không may bị chết , Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn trả 80 % số phí đã
nộp .
- Nếu ngời tham gia bảo hiểm bị chết hoặc thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn ,
công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực .
- Ngoài số tiền bảo hiểm , tuỳ thuộc vào kết quả đầu t công ty bảo hiểm sẽ trả cho
ngời đợc bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh tại nghiệp vụ này vào ngày
kết thúc hợp đồng .
- Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên , ngời tham gia
bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận đợc một số tiền gọi là giá trị hoàn lại .
Cả hai loaị hình này đều thuộc nhóm bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp nên thể hiện rất rõ
nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm .
Nh vậy, nội dung của bảo hiểm nhân thọ rất rộng, rất đa dạng, phong phú. Vì thế,
nội dung chính của đề tài này chỉ giới hạn ở chơng trình An Sinh Giáo Dục
PHẦN II
NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ AN SINH GIÁO DỤC TRONG HỆ
THỐNG BẢO HIỂM NHÂN THỌ
I . Ý NGHĨA CỦA CHƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC .
Chơng trình An sinh giáo dục là bảo đảm cho trẻ em tới tuổi trởng thành. Chơng
trình này là một loại hình thuộc bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp nên nó mang tất cả các ý
nghĩa , vai trò của bảo hiểm nhân thọ, ngoài ra nó còn mang một số đặc trng khác nh:
- An sinh giáo dục : một giải pháp đầu t cho tơng lai , giúp con nhà nghèo có thể học
đại học .
Hiện nay có nhiều sinh viên phải bỏ dở việc học đại học , mà một trong những
nguyên nhân là do chi phí phải nộp cùng các khoản đóng góp quá cao . Chi phí cho học
hành trở thành vấn đề bức xúc đối với toàn xã hội cũng nh các bậc phụ huynh mà phần lớn
họ có mức thu nhập thấp . Nhà nớc chủ trơng không bao cấp mà thu học phí của sinh viên

là thể hiện phơng châm “ Nhà nớc và nhân dân cùng làm” trong giáo dục . Đối với sinh
viên việc học để tiếp thu kiến thức đã là một công việc gay go , vất vả nhng lo sao cho có
đủ tiền nộp học phí là chuyện rất khó khăn . Làm sao để con em mình có tiền đi học đại
học ? Vậy giải pháp có tính khả thi và phù hợp với tất cả mọi ngời hiện nay là gì ? Đó là
An sinh giáo dục .
An sinh giáo dục giúp cho mọi ngời thực hiện đợc mong ớc cho tơng lai và đảm bảo
quyền lợi cho chính con cái và gia đình .
- An sinh giáo dục mang ý nghĩa nhân văn, giáo dục sâu sắc
Là một loại hình của bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp, nên ngời tham gia chơng trình An
sinh giáo dục chắc chắn sẽ nhận đợc số tiền vào một thời điểm nhất định trong tơng lai dù
rủi ro không xảy ra . Tuy nhiên, nó lại thể hiện tính nhân văn cao cả mà các loại hình bảo
hiểm khác không thể hiện đợc. Có thể cùng nhận một khoản tiền nh bảo hiểm nhân thọ có
thời hạn 5 năm , 10 năm nhng nó mang một ý nghĩa to lớn hơn rât nhiều. Trong một xã hội
nói chung và một gia đình nói riêng, các thế hệ đi trớc thờng có mối quan tâm đặc biệt đối
với các thế hệ đi sau và chơng trình An sinh giáo dục đã thể hiện rõ sự quan tâm đặc biệt
đó . Nó thể hiện sự chăm lo sâu sắc của ông bà , cha mẹ đối với con cháu và ngợc lại , nó
làm cho thế hệ trẻ chúng ta biết sống vì ngời khác, hiểu rõ hơn sự quan tâm của ông bà ,
cha mẹ để phấn đấu hơn trong học tập và rèn luyện .
- An sinh giáo dục còn góp phần tạo nên một phong cách , tập quán và lối sống mới .
Ngời tham gia bảo hiểm có thể bảo hiểm , tạo quyền lợi cho chính mình và con cháu
mình . Điều đó thể hiện một nét sống đẹp là biết chăm lo cho con cái và biết tự lo cho
chính bản thân . Cha mẹ tham gia chơng trình An sinh giáo dục là một cách để giáo dục
con cái mình và sống có trách nhiệm với ngời khác .
- Tham gia chơng trình An sinh giáo dục là góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế
xã hội .
Vì “ Trẻ em hôm nay , thế giới ngày mai “ nên đầu t cho giáo dục phải đợc coi là
một trong những nhân tố then chốt cho sự phát triển , nó làm cho sự tiến bộ xã hội không
ngừng đợc nâng cao .
An sinh giáo dục là một trong những giải pháp huy động nguồn vốn dài hạn để đầu t
cho giáo dục từ việc tiết kiệm thờng xuyên và có kế hoạch của mỗi gia đình . Đây là giải

pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội . Bảo đảm tơng lai cho con em mình,
cũng nên đợc coi là trách nhiệm của mỗi gia đình - tế bào của xã hội với chức năng cơ bản
tạo ra thế hệ kế cận u tú hơn.
- An sinh giáo dục là chong trình bảo hiểm cho cả ngời tham gia bảo hiểm và ngời
đợc bảo hiểm .
Đây là một đặc trng của bảo hiểm trẻ em vì khi ông ba, cha mẹ tham gia chơng trình
An sinh giao dục cho con em mình thì đồng thời cũng bảo hiểm cho bản thân mình.Đó là
quyền lợi của ngời tham gia bảo hiểm và ngời đợc bảo hiểm.
* Một số điểm khác nhau giữa bảo hiểm trẻ em ( An sinh giáo dục) và bảo hiểm học
sinh :
- Thời hạn bảo hiểm của hợp đồng bảo hiểm trẻ em dài hơn ( có thời hạn từ 5 đến 17
năm ) , còn bảo hiểm học sinh có thời hạn từng năm .
- Phạm vi của hợp đồng An sinh giáo dục hẹp hơn : sự kiện bảo hiểm chỉ có các
trờng hợp là chết và thơng tật toàn bộ vĩnh viễn, còn bảo hiểm học sinh có phạm vi bảo
hiểm rộng hơn : chết , thơng tật , ốm đau , nằm viện , giải phẫu
- Trong hợp đồng An sinh giáo dục , ngời đợc bảo hiểm chắc chắn nhận đợc số tiền
bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng , còn với bảo hiểm học sinh thì số tiền bảo hiểm chỉ nhận
đợc khi có sự kiện đợc bảo hiểm xảy ra . Trờng hợp bảo hiểm học sinh,khi hết hạn hợp
đồng mà không gặp rủi ro thì ngời đợc bảo hiểm sẽ không nhận lại đợc khoản gì . Đây là
điểm khác biệt rõ nhất giữa An sinh giáo dục và bảo hiểm học sinh và với tất cả các loại
hình bảo hiểm phi nhân thọ khác .
-Độ tuổi tham gia của chơng trình An Sinh Giáo Dục khác với bảo hiểm toàn diện
học sinh
II . NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM TRẺ EM ( ASGD ) .
A . Hợp đồng bảo hiểm
Giấy yêu cầu bảo hiểm , điều khoản và các phụ lục là những bộ phận cơ bản của hợp
đồng bảo hiểm .
1 . Giấy yêu cầu bảo hiểm
Khái niệm : là thể hiện ý nguyện đợc bảo hiểm , là bằng chứng của ngời tham gia
bảo hiểm và ngời mua bảo hiểm .

Nội dung của giấy yêu cầu : giấy yêu cầu là một ophần quan trọng của hợp đồng
bảo hiểm . Ngời yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi tiết về bản thân : tên ,
tuổi , giới tính , chỗ ở , sở thích ; về tình trạng sức khoẻ : về điều kiện bảo hiểm mà minh
lựa chọn theo mẫu đã in sẵn . Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm , công ty bảo hiểm sẽ xem
xét có nhận bảo hiểm hay không . Nếu đồng ý chấp nhận bảo hiểm , công ty sẽ đa ra một
mức phí phù hợp . Sau khi nhận đợc số phí đầu tiên , công ty sẽ phát hành hợp đồng bao
gồm điều khoản và các phụ lục . Một bản gửi lại cho khách hàng , một bản giữ lại ở công
ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm.
2 . Các khái niệm chung .
2.1. Ngời tham gia bảo hiểm :
Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60 , là ngời kê khai giấy yêu cầu bảo
hiểm , đồng thời là ngời kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm .
Tên ngời tham gia bảo hiểm đợc ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm , là ngời mà sinh
mạng và cuộc sống và sinh mạng của họ đợc bảo hiểm theo các điều kiện của hợp đồng
bảo hiểm .
2.2. Ngời đợc bảo hiểm :
Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 ( tính đến thời diểm gửi giấy yêu cầu bảo
hiểm ) . Tên ngời đợc bảo hiểm đợc ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm và hợp đồng bảo
hiểm .
2.3.Tai nạn
Trong bảo hiểm nhân thọ quy ớc “ Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu quả
duy nhất và trực tiếp của một lực mạnh , bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân thể ngời
đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm , loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc bất kì
trạng thái nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái hoá “ . Nh vậy những thơng tật xảy ra
do ngộ độc thức ăn , cảm , trúng gió bất ngờ đối với ngời bảo hiểm nhng không đợc coi là
tai nạn bảo hiểm .
2.4.Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn .
Là khi ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm bị mất hoàn toàn hoặc
không thể phục hồi đợc chức năng của :
- Hai tay hoặc hai chân hoặc . . .

- Một tay , một chân hoặc hai mắt hoặc . . .
- Một tay , một mắt hoặc . . .
- Một chân , một mắt hoặc . . .
2.5. Giá trị giải ớc ( hay giá trị hoàn lại ) :
Là số tiền mà ngời tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng
trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực .
Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ớc khi có hiệu lực từ 2 năm trở nên . Giá trị giải
ớc ứng với mỗi năm hợp đồngvào ngày kỉ niệm của hợp đồng bảo hiểm ( là ngày kỉ niệm
hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm ) .
Giá trị giải ớc luôn nhỏ hơn tổng số phí mà ngời tham gia bảo hiểm đã đóng góp với
công ty bảo hiểm , nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí bảo hiểm đã đóng , vì ngời tham
gia bảo hiểm phải thanh toáncho công ty những khoản chi phí đã thực hiện hợp đồng nh
chi phí phát hành và quản lí hợp đồng , chi phí khai thác Tỷ lệ giải ớc trên số phí đã
đóng càng cao thì càng thu hút , hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác
động đến quyết định tham gia bảo hiểm nhân thọ hay không .
2.6.Số tiền bảo hiểm giảm
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên . Ngời tham gia bảo hiểm
có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm này với số tiền bảo hiểm mới
gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm .
Điều này giúp ngời tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia bảo hiểm nhân thọ
trong những lúc gặp khó khăn , đây là sự linh động của bảo hiểm nhân thọ ứng với mỗi
điều kiện khác nhau .
2.7.Phạm vi bảo hiểm :
Do đây là loại hình bảo hiểm nhân thọ nên phạm vi bảo hiểm ( rủi ro ) phải gắn liền
với cuộc sống của con ngời . Do vậy ta phải phân ra :
- Rủi ro đợc bảo hiểm ( sự kiện đợc bảo hiểm )
+ Rủi ro còn sống : ngời đợc bảo hiểm sống đến hết hạn hợp đồng bảo hiểm .
+ Rủi ro tử vong : đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân : chết do tai nạn
hoặc chết cho bệnh tật .
Bên cạnh những rủi ro đợc bảo hiểm , trong bảo hiểm nhân thọ còn có quy định về

rủi ro loại trừ . Việc đa ra các rủi ro nhằm hạn chế phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm ,
mặt khác gián tiếp giáo dục mọi ngời về ý thức tổ chức kỉ luật , tôn trọng pháp luật , có ý
thức đề phòng và hạn chế rủi ro .
- Rủi ro loại trừ xảy ra do mật số nguyên nhân sau :
+ Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm , ngời tham gia bảo hiểm hoặc ngời đợc
thừa kế .
+ Hành động vi phạm pháp luật của ngời đợc bảo hiểm , ngời tham gia bảo hiểm .
+ Ngời tham gia bảo hiểm bị ảnh hởng nghiêm trọng của rợu , bia , ma tuý hoặc các
chất kích thích tơng tự .
+ Do động đất , núi lửa v .v . . .
+ Do chiến tranh , bạo động v.v . . .
3 . Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm
a . Trách nhiệm của các bên .
* Trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm ;
- Kí hợp đồng bảo hiểm : ngời tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo hiểm , cùng công
ty bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng .
- Trách nhiệm khai báo rủi ro : Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm , ngời tham gia hợp
đồng bảo hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những yêu cầu của công ty bảo hiểm ( kê
khai tình trạng sức khoẻ ) .
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm : đây là số tiền mà họ phải đóng cho công ty bảo
hiểm , theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu tiên sẽ là cơ sởthời điểm bắt
đầu có hiệu lực của hợp đồng . Ngời tham gia baỏ hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy
định và đúng hạn .
- Trách nhiệm khai báo , thông báo tổn thất : khi có sự cố rủi ro xảy ra , ngời tham
gia bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn thất , tình trạng sức khoẻ của
ngời đợc bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết . Bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ
cho công ty một cách trung thực , chính xác để công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm . Tạo điều
kiện để công ty giám định tình trạng sức khoẻ .
* Trách nhiệm của công ty bảo hiểm :
- Kí kết hợp đồng chấp nhận ngời tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm. - Đề

phòng , hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực .
- Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nớc một khoản tiền gọi là thuế
nh đối với các doanh nghiệp khác .
- Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật .
b . Quyền lợi bảo hiểm
1) Đến năm ngời đợc bảo hiểm tròn 18 tuổi , khi hợp đồng bảo hiểm hết hạn , công ty bảo
hiểm nhân thọ sẽ trả cho ngời đợc bảo hiểm số tiền bảo hiểm đã cam kết và đợc ghi trong
hợp đồng bảo hiểm .
2) Trờng hợp ngòi đợc bảo hiểm bị chểttớc ngày hợp đồng bảo hiểm hết hạn , công ty bảo
hiểm nhân thọ sẽ hoàn trả 100% số phí đã nộp . Tại sao khi rủi ro xảy ra đối với ngòi đợc
bảo hiểm thì công ty chỉ hoàn trả 100% số phí đã nộp mà không phải là số tiền bảo hiểm ?
Vì khi ngời tham gia bảo hiểm nhân thọ kí kết hợp đồng với mục đíchlà đảm bảo cho con
em mình tới tuổi trởng thành . Do vậy khi ngời đợc bảo hiểm gặp rủi ro bị chết thì ý nghĩa
của chơng trình này không còn nữa , nên công ty bảo hiểm chỉ hoàn trả 100% số phí đã
nộp .
3) Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm bị chết
3.1. Do tai nạn xảy ra sau 01 ngàykể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực , công ty bảo
hiểm nhân thọ sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí bảo hiểm tiếp theo ngay sau ngày
xảy r tai nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm .
Trờng hợp tai nạn xảy ra trớc thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu
lực , công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đã nộp cho ngời thừa kế hợp pháp
của ngời tham gia bảo hiểm và hợp đồng này bị huỷ bỏ .
3.2.Do các nguyên nhân khác ( trừ trờng hợp tự tử và nhiễm virut HIV ) .
Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực cha đủ 1 năm , công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ
hoàn trả cho ngời thừa kế hợp pháp của ngời tham gia bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm đã
nộp và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ .
Khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một năm trở lên , công ty bảo hiểm nhân
thọ sẽ ngừng thu phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vẫn tiếp
tục duy trì với đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm .
3.3.Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV .

Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên , công ty bảo hiểm nhân thọ
sẽ ngừng thu phí bảo hiểm kể từ ngày đến kì thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai nạn
và hợp đồng vãn tiếp tục duy trì với đày đủ quyền lợi bảo hiểm .
4) Trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ
vĩnh viễn do tai nạn .
Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn ( tai nạn
đợc bảo hiểm ) thì sẽ đợc hởng quyền lợi nh phần 3.1 trên, nghĩa là :
Tai nạn xảy ra sau một ngày hợp đồng có hiệu lực thì công ty sẽ ngừng thu phí và
hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm.
Tai nạn xảy ra trớc một ngày hợp đồng có hiệu lực thì hợp đồng này sẽ bị xoá bỏ và
công ty sẽ hoàn trả 80% số phí đã nộp cho ngời thừa kế hợp pháp.
Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra sau 1
ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực , công ty bảo hiểm nhân thọ trả cho ngời
đợc bảo hiểm số tiền trợ cấp hàng năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cam kết cho đến ngày
hợp đồng bảo hiểm đáo hạn . Trờng hợp tai nạn xảy ra trớc một ngày nói trên , công ty bảo
hiểm nhân thọ hoàn trả 80% số phí đã nộp cho ngời tham gia bảo hiểm và hợp đồng bảo
hiểm này sẽ bị huỷ bỏ .
Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở
lên , công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết quả đầu t phí bảo hiểm nhân
thọ của công ty cho ngời tham gia bảo hiểm vào ngày kỉ niệm của hợp đồng bảo hiểm
hoặc khi thanh toán giá trị giải ớc hoặc vào ngày thanh toán tiền bảo hiểm trong trờng hợp
ngời đợc bảo hiểm bị chết và trả cho ngời đợc bảo hiểm vào ngày đáo hạn của hợp đồng .
4 . Thủ tục bảo hiểm
4.1. Khi yêu cầu bảo hiểm , ngời tham gia bảo hiểm phải điền đầy đủ , trung thực vào giấy
yêu cầu bảo hiểm , xuất trình giấy khai sinh của ngời đợc bảo hiểm và giấy khai sinh hoặc
chứng minh th hay hộ khẩu của ngời tham gia bảo hiểm cho công ty bảo hiểm nhân thọ.
4.2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên , ngời tham gia bảo hiểm không tiếp tục
nộp phí bảo hiểm nhng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản cho
công ty bảo hiểm nhân thọ trớc kỳ nộp phí tiếp theo 15 ngày,và công ty bảo hiểm nhân thọ
sẽ thông báo bằng văn bản cho ngời tham gia bảo hiểm biết về số tiền bảo hiểm giảm tại

thời điểm dừng đóng phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo của ngời
tham gia bảo hiểm.
4.3. Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, ngời tham gia BH có
quyền từ chối không tiếp tực tham gia bảo hiểm. Trong trờng hợp này ngời tham gia bảo
hiểm đợc nhận 100% số phí đã nộp.
4.4. Huỷ bỏ và thay đổi hợp đồng bảo hiểm:
a) Trong trờng hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực công ty bảo hiểm nhân thọ không
có quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của hợp đồng này trừ khi đã có
thoả thuận khác nhau giữa công ty bảo hiểm nhân thọ và ngời tham gia bảo hiểm
b) Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm
- Khi hợp đồng có hiệu lực cha đủ hai năm, công ty bảo hiểm nhân thọ không hoàn
trả lại số phí đã nộp cho ngời tham gia bảo hiểm.
- Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty bảo hiểm nhân thọ sẽ thanh
toán cho ngời tham gia bảo hiểm giá trị giải ớc tính đến thời điểm, nhận đợc yêu cầu huỷ
bỏ hợp đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng này từ kết quả đầu t phí bảo hiểm nhân thọ
của công ty.
B. Phí và số tiền bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí
Cũng nh tất cả các loại hình bảo hiểm , phí bảo hiểm là cơ sở để xây dựng quĩ bảo
hiểm để chi trả cho ngời đợc bảo hiểm và các khoản phụ phí.
Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty bảo hiểm đảm
bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm đợc xảy ra đối với ngời tham gia
bảo hiểm nh: chết, hết hạn hợp đồng, thơng tật và đảm bảo cho việc hoạt động của công ty.
Đây cũng là sự thể hiện trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm
nhằm nhận đợc sự bảo đảm trớc những rủi ro đã đợc nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm.
Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể nộp định kỳ
trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng số chi phí đóng góp hàng
kỳ do hiệu quả đầu t của việc đóng phí một lần cao hơn và chi phí quản lý thấp hơn.
Nguyên tắc tính phí đợc dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm của công ty
bảo hiểm và trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm tính theo giá trị tại thời điểm ký kết

hợp đồng.
Trách nhiệm của ngời đợc bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng trách nhiệm của
công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng
Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí.
+ Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho ngời đợc bảo hiểm.
+ Phụ phí gồm:
- Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho đại lý
- Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả chi phí thu
phí BH
- Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thờng.
Cách xác định phí:
a. Phí thuần:
Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhng cơ bản vẫn là:
- Tuổi thọ của ngời đợc bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong.
- Lãi xuất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí.
Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động nh thời hạn bảo hiểm , số tiền bảo hiểm, cách
thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trớc thời hạn.
Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đa ra số lợng những ngời còn sống (lx+n) ở lứa tuổi x sau
n năm. Từ đây có thể tính đợc xác suất sống và xác suất tử vong của một ngời ở độ tuổi x
sau n năm.
Tuổi
(x)
Số ngời sống
(lx)
Số ngời chết
(dx)
Tỷ lệ chết
(1000.qx)
Lãi xuất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu t cac khoản phí để đa ra một
phần lãi làm giảm mức phí đóng của ngời tham gia. Mức lãi này càng cao thì càng phải

kích thích đợc số lợng ngời tham gia. Do vậy nhà bảo hiểm phải đa vào lãi suất tiền gửi để
tính phí.
Trớc khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau:
x: tuổi của ngời đợc bảo hiểm khi bắt đầu đợc nhận bảo hiểm.
lx: số ngời sống
l(x+n): số ngòi đợc bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng.
d(x+k): số ngời đợc bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k.
n: thời hạn hợp đồng.
v: thừa số chiết khấu v=1/1+i.
T(x+k): số ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm hợp đồng k.
C: số tiền bảo hiểm.
p: phí thuần.
p”: phí toàn phần.
Do bảo hiểm nhân thọ gồm nhiều trờng hợp đợc trả số tiền bảo hiểm. Do vậy phải xác
định phí bảo hiểm cho từng trờng hợp.
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng:
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm chết trớc khi hết hạn
hợp đồng:
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ
vĩnh viễn do tai nạn:
( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh
viễn sẽ đợc công ty bảo hiểm trả định kỳ 1/4 số tiền bảo hiểm trong những năm còn lại của
hợp đồng).
Phí bảo hiểm nhân thọ đợc xây dựng trên cơ sở P
1
,P
2
,P
3
.

P = P
1
+ P
2
+ P
3
.
b. Phí toàn phần:
Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các khoản phụ phí để tính ra khoản
phí mà ngời tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm.
Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí
Thông thờng thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó:
+ 3% chi phí quản lí
+ 2% chi phí khai thác hợp đồng
Mức phí không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm, ngời
tham gia bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo 2 kì trong năm.
công thức tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng nh sau:
Nếu nộp phí theo quý thì số phí nộp mỗi kỳ đợc tính bằng
F
quí
= F
tháng
* 3*0,98
(so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %)
Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ đợc tính bằng
F
2 kì
= F
tháng
* 6 * 0,96

( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm giảm 4 %)
Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ đợc tính bằng
F
năm
= F
tháng
* 12 * 0,92
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo năm giảm 8 %)
Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm đợc tính theo tỉ lệ sau:
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đến 30 triệuVNĐ- tính bằng 100% tỉ lệ phí của
một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng 98% tỉ lệ phí của
một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng 97% tỉ lệ phí của
một đơn vị số trên bảo hiểm.
2 . Số tiền bảo hiểm
Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với ngời bảo hiểm . Trong bảo
hiểm nhân thọ ( cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đa ra nhiều mức số tiền khác
nhau và ngời tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên khả năng tài chính của mình để lựa chọn số
tiền thích hợp nhất .
Đây cũng là số tiền ngời tham gia đăng kí với công ty bảo hiểm nhân thọ.
Ngời tham gia bảo hiểm nhân thọ có quyền lựa chọn một trong các mức số tiền bảo
hiểm sau : 3 triệu , 10 triệu , 15 triệu , 20 triệu , 30 triệu , 40 triệu , 50 triệu .
Phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm =
Tỷ lệ phí
3 . Quỹ dự phòng phí và quỹ dự phòng bồi thờng
a . Quỹ dự phòng phí
Quỹ dự phòng phí là quỹ đảm bảo cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hạn hợp đồng
hoặc khi ngời bảo hiểm chết .

Nguyên tắc : dựa trên trách nhiệm tại thời điểm của công ty và ngời tham gia bảo
hiểm . Theo thời hạn của hợp đồng thì trách nhiệm đóng phí của ngời tham gia bảo hiểm
ngày một giảm đi trách nhiệm phải đóng phí ) còn trách nhiệm của công ty ngày càng
tăng lên .
Thời điểm tính : cuối năm nghiệp vụ .
Quỹ này đảm bảo khả năng chi trả của công ty bảo hiểm. Quỹ đợc trích từ phí thu
của ngời tham gia bảo hiểm và lãi đầu t từ dự phòng phí năm trớc; phí thu trong năm .
b . Quỹ dự phòng bồi thờng
Quỹ dự phòng bồi thờng là quỹ đảm bảo cho những khiếu nại đã xảy ra nhng cha
thông báo ( vào năm tài chính trớc ) hoặc những khiếu nại đã giải quyết nhng cha thanh
toán .
Nguyên tắc : dựa trên phơng pháp thống kê của các năm trớc về tỷ lệ những khiếu
nại đã xảy ra nhng cha baó cáo hoặc cha thanh toán trên tổng số khiếu nại của một số năm
trớc đó .
Quỹ này giúp cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh trong năm tài chính đó đợc
đúng hơn . Ngoài ra quỹ này nhiều khi còn tránh cho công ty phải nộp vào ngân sách Nhà
nớc số lợng tiền lớn , do lãi của năm đó lớn bằng cách trích vào quỹ theo tỷ lệ . Quỹ đợc
trích từ tổng doanh thu
C. Chi trả bảo hiểm
1.Trờng hợp sống đến hết hạn hợp đồng
Với : Hợp đồng bảo hiểm gốc , công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ký kết
trong hợp đồng .
2.Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm hoặc ngời đợc bảo hiểm bị chết
Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Giấy chứng từ
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã cam kết
trong hợp đồng .
3. Trờng hợp ngòi tham gia bảo hiểm hoặc ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ
vĩnh viễn .

Với :
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Biên bản tai nạn có xác nhận của công an hoặc cơ quan của ngời tham gia bảo hiểm
làm việc hoặc chính quyền địa phơng nơi xảy ra tai nạn .
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thơng tật của ngời đợc
bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm .
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy tờ trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã cam kết
trong hợp đồng .
4 . Trờng hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại
Vớí :
- Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng
- Hợp đồng bảo hiểm gốc .
Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm hoặc ngời đợc bảo hiểm không trung thực , hoặc
không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp đồng , công ty bảo hiểm có quyền từ
chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm .
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc thanh toán giá
trị hoàn lại , hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đợc hồ sơ đầy đủ và
hợp lệ . Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh toán công ty bảo hiểm phải trả thêm lãi của số
tiền này theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm thời hạn 3 tháng do Ngân hàng Nhà nớc quy định
trong hợp đồng .
PHẦN III
TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƠNG TRÌNH AN SINH
GIÁO DỤC TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ
I. MỘT VÀI NÉT VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ chính thức đợc thành lập theo quyết định số
568TC/QĐ -TCCB ngày 22/6/1996 của Bộ tài chính .
Bảo Hiểm Nhân Thọ trực thuộc Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam (Bảo Việt) triển
khai hoạt động từ 1/8/1996 với hai sản phẩm là bảo hiểm Nhân Thọ có thời hạn 5 năm ,10

năm và bảo hiểm trẻ em -chơng trình đảm bảo trẻ em đến tuổi trởng thành.
Sau 3 năm đi vào hoạt động với vốn điều lệ là 20 tỷ VNĐ , công ty Bảo Hiểm Nhân
Thọ đã không ngừng lớn mạnh cả về chiều rộng lẫn chiều sâu .Từ lúc đầu thành lập với
bao nhiêu khó khăn nay đã trở thành một đơn vị kinh doanh lớn mạnh với hai công ty là
Bảo Hiểm Nhân Thọ Hà Nội và Bảo Hiểm Nhân Thọ miền Nam .Hiện nay toàn công ty có
1335 đại lý chính thức và 649 đại lý phi chính thức , trong đó chỉ tính riêng Hà Nội có 224
đại lý với đội ngũ cán bộ lành nghề đã làm cho Bảo Hiểm Nhân Thọ có mức tăng trởng
cao , số lợng ngời tham gia bảo hiểm ngày càng đông và chất lợng sản phẩm ngày một
tăng, điều đó đã có những đóng góp tích cực vào sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam
Theo Quyết định số 11GD-HĐQG ngày 10/7/1996 của Hội đồng quản trị Tổng công
ty Bảo hiểm Việt Nam , hiện nay tổ chức bộ máy của Bảo Việt Nhân Thọ bao gồm :
-Giám đốc
-Các phó giám đốc
-Các phòng quản lý và các phòng nghiệp vụ
-Các chi nhánh và các phòng Bảo Hiểm Nhân Thọ theo địa bàn trực thuộc công ty .
Giám đốc là ngời có quyền điều hành cao nhất , là đại diện pháp nhân của công ty
và chịu trách nhiêm trớc hội đồng quản trị , Tổng giám đốc Bảo Việt và trớc pháp luật về
điều hành và hoạt động của công ty .
Phó giám đốc là ngời giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của công ty theo phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trớc giám đốc và pháp luật
về nhiệm vụ đợc giám đốc phân công thực hiện.
Công ty có hai phòng quản lý là phòng tổng hợp và phòng tài chính kế toán.
+ Phòng tổng hợp là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công ty, có chức
năng tổng hợp , tổ chức cán bộ , thi đua tuyên truyền, quảng cáo Phòng tổng hợp đảm
bảo cơ sở vật chất cho mọi hoạt động của công ty. Chủ động quan hệ với các phòng khác
trong công ty .
+ Phòng tài chính kế toán là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của công
ty .Có trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu nội bộ , chịu trách nhiệm về tài chính và thống kê
tình hình thu chi của công ty .Tham gia xây dựng chế độ tài chính của Bảo Hiểm Nhân
Thọ .

Phòng nghiệp vụ bao gồm:
+ Phòng quản lý hợp đồng bảo hiểm là bộ phận quan trọng trong cơ cấu tổ chức của
công ty , có chức năng thực hiện quản lý tình trạng hiệu lực của hợp đồng bảo hiểm và giải
quyết mọi khiếu nại của khách hàng liên quan đến hợp đồng bảo hiểm .
+ Phòng phát hành hợp đồng bảo hiểm là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty ,
có chức có chức năng thực hiện công tác đánh giá rủi ro, chấp nhận (từ chối ) và phát hành
hợp đồng bảo hiểm .
+ Phòng đại lý bảo hiểm : là bộ phận trong cơ cấu tổ chức của công ty , có chức
năng thực hiện công tác phát triển , tổ chức và quản lý đại lý của công ty.
Tất cả các phòng này đều quan hệ rất mật thiết với nhau và cùng ban giám đốc đánh
giá tình hình hoạt động kinh doanh , đề ra các biện pháp và sách lợc để phù hợp với tình
hình.
2. Những thuận lợi khó khăn khi triển khai nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em tại công ty
Bảo Hiểm Nhân Thọ .
Kể từ ngày thành lập công ty đến nay , trong suốt quá trình triển khai nghiệp vụ
công ty chịu ảnh hởng của rất nhiều nhân tố thuận lợi cũng nh khó khăn tác động trực tiếp
và gián tiếp đến tình hình hoạt động và khả năng phát triển nghiệp vụ của công ty .Cụ thể
là một số thuận lợi và khó khăn cơ bản sau:
a. Những thuận lợi :
Thứ nhất: Theo xu hớng phát triển chung của nền kinh tế nớc ta những năm gần đây , thực
hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế trong nớc bắt đầu ổn định và phát triển ,tốc độ tăng
trởng GDP đạt đến con số khả quan là 7-9%. Tỷ lệ lạm phát đợc kiềm chế ở con số dới
10% , giá trị đồng tiền ổn định ,đời sống nhân dân đợc nâng lên.Tơng ứng với mức thu
nhập tăng lên thì nhu cầu tiết kiệm để giành cho tơng lai cũng tăng lên .Nhng do đặc thù
của khoản tiết kiệm nhỏ này của ngời dân mà các hình thức huy động gửi tiền tiết kiệm
khác không phù hợp .Cho nên với những u điểm của nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ chắc
chắn sẽ phát triển ở Việt Nam.
Thứ hai: Để điều chỉnh và tạo môi trờng hành lang pháp luật thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh bảo hiểm , Bộ tài chính đã ban hành các văn bản pháp quy quan trọng đó là thông t
số 26/1998/TT-BTC về hớng cẫn thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn và điều kiện

để hoạt động kinh doanh bảo hiểm ,thông t số 27/1998/TT-BTC về việc hớng dẫn hoạt
động khai thác và quản lý bảo hiểm và thông t số 28/1998 TT-BTC về việc hoạt động đại
lý, cộng tác viên bảo hiểm .
Thứ ba: Công ty bảo hiểm nhân thọ là Công ty bảo hiểm trực thuộc Tổng công ty Bảo
Hiểm Việt Nam , do đó công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ đợc thừa hởng uy tín hơn 30 năm
hoạt động của Bảo Việt đem lại ,đồng thời luôn nhận đợc sự quan tâm ,giúp đỡ ,chỉ đạo
của Tổng công ty .Đây là một thuận lợi mà không phải công ty nào cũng có đợc.
Thứ t: Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ đợc sự quan tâm theo dõi chỉ đạo của Bộ tài
chính .Hiện tại trong giai đoạn đầu , công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ là công ty bảo hiểm duy
nhất đợc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn cả nớc , nên trớc mắt nghiệp
vụ của công ty cha gặp phải sự cạnh tranh nào trên thị trờng khi công ty mới bớc vào hoạt
động cha đủ mạnh.Cũng trong giai đoạn này ,Bộ tài chính tạm thời không tính thuế doanh
thu với hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ của công ty .Đây cũng là yếu
tố tích cực tạo điều kiện cho nghiệp vụ của công ty phát triển.
Thứ năm: Công ty có mạng lới cộng tác viên là các công ty bảo hiểm địa phơng ở các tỉnh
trực thuộc hệ thống Bảo Việt , điều đó tạo điều kiện cho công ty có thể phát triển nghiệp
vụ này rộng khắp trên cả nớc. Mô hình tổ chức cũng nh chất lợng cán bộ từ quản lý đến
khai thác của công ty ngày càng đợc củng cố và hoàn thiện cả về chất lợng và số lợng .
Thứ sáu: Là công ty bảo hiểm đầu tiên triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ nên rất đợc
các công ty bảo hiểm nhân thọ nớc ngoài quan tâm để hợp tác hoạt động? Do vậy thời gian
đầu công ty đã đợc các công ty bảo hiểm nhân thọ nớc ngoài cung cấp cho nhiều tài liệu để
nghiên cứu học hỏi. Ngoài ra họ còn tạo điều kiện cho cán bộ của công ty đi học để nâng
cao trình độ nghiệp vụ
b. Những khó khăn.
Thứ nhất: Nhìn chung nhận thức của mọi ngời về bảo hiểm nhân thọ còn hạn chế, do vậy
việc triển khai mở rộng của nghiệp vụ vẫn còn nhiều khó khăn.
Thứ hai: Ngời dân cha thực sự tin tởng vào giá trị của đồng tiền sau một thời gian dài, và
với đặc điểm của các sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ là loại hình bảo hiểm mang tính chất
dài hạn, do vậy họ nghĩ rằng số tiền nhận đợc trong tơng lai sẽ có giá trị bị giảm đi rất
nhiều

Thứ ba: Việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế thị trờng tuy có tác động tích cực
song cũng tạo ra sự phân hoá sâu sắc giữa các tầng lớp dân c , để lại khoảng cách giầu
nghèo lớn .Mặc dù những năm gần đây thu nhập bình quân đầu ngời có tăng lên song thực
tế mức sống của phần đông ngời dân lao động và cán bộ công nhân viên chức vẫn còn ở
mức thấp trong khi họ là những ngời có ý thức tiết kiệm cho tơng lai nhng mức phí phần
nào không phù hợp với khả năng tài chính của họ.
Thứ t: Sản phẩm Bảo Hiểm Nhân Thọ đã đợc Tổng công ty hoàn thiện , thay đổi nhng
ngời dân lại cảm thấy thiệt thòi vì chi phí bảo hiểm cao hơn khi so sánh các sản phẩm
NA1,2,3 với NA 4,5,6. Một số điểm quy định trong điều khoản bảo hiểm nhân thọ còn
cứng nhắc , cha đáp ứng đợc nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Thứ năm: Chơng trình phần mềm tin học quản lý nghiệp vụ bảo hiểm nhân thọ còn nhiều
bất cập , không ổn định và đầy đủ theo yêu cầu quản lý đã gây nhiều khó khăn cho công ty.
Thứ sáu: Mô hình tổ chức và quản lý hệ thống đại lý Bảo Hiểm Nhân Thọ cha đợc Tổng
công ty quy định thống nhất. Vì vậy ,trong quá trình thực hiện công ty vừa phải nghĩ , vừa
phải làm .
Thứ bảy: Đội ngũ cán bộ có chuyên môn đợc đào tạo cơ bản còn ít trong khi đó phạm vi
hoạt động của công ty lại quá rộng .Do vậy việc quản lý rất khó khăn, đòi hỏi số đông cán
bộ phải có năng lực .
Mặc dù trong năm 1998 có nhiều khó khăn tác động đến sự phát triển của nghành
bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng .Nhng với sự nỗ lực ,cố gắng phấn đấu
của tập thể cán bộ công nhân viên toàn công ty trong công tác kinh doanh.công ty đã đạt
đợc những kết quả đáng khích lệ.
II.TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CHƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC Ở CÔNG TY
BẢO HIỂM NHÂN THỌ.
1. Đánh giá chung về kết quả nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
Bảng 4: Kết quả kinh doanh từ năm 1996 đến năm 1998
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 1996 Năm 1997 Năm 1998
1.Số lợng hợp đồng khai thác mới
(Hợp đồng)

-Tổng số
-Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
-Tỷ lệ phần trăm trong tổng số %
1043
264
26,31
6579
2806
42,65
17822
8299
46,57
2.Doanh thu
-Doanh thu từ phí bảo hiểm
+Kế hoạch doanh thu
+Tỷ lệ đạt kế hoạch %
-Doanh thu phí bảo hiểm trẻ em
+Tỷ lệ trong tổng doanh thu (%)
-Doanh thu từ hoạt động đầu t
2013
1500
134,2
775
38,5
0
4245
2000
212,5
1707
40,2

727
30.054
20.000
150
12.800
42,59
8132
3.Số hợp đồng trả tiền bảo hiểm
-Tổng số hợp đồng giải quyết trả
tiền bảo hiểm
-Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
-Hợp đồng bảo hiểm trẻ em huỷ bỏ
2
0
2
6
2
17
5
9
4.Tổng chi
-Chi trả tiền bảo hiểm
+Tổng số
+Nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em
+Chi trả giá trị tự giải ớc do hợp
đồng bị huỷ bỏ
-Chi hoa hồng
+Tỷ lệ trên doanh thu %
-Chi quản lý kinh doanh
7,8

0
103
5,12
17
1,3
191
6,975
995,8
36,9
2,4
19,02
3500
11,6
3082
Nguồn: Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ
Công ty Bảo Hiểm Nhân Thọ bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 8 năm 1996 tuy gặp
nhiều khó khăn nhng công ty cũng đạt đợc một số kết quả đáng chú ý sau:
-Từ chỉ tiêu (1) ta thấy :Số lợng hợp đồng bảo hiểm trẻ em không ngừng tăng lên cả
về mặt tuyệt đối và tơng đối , so với năm 1996 có 1043 tổng số hợp đồng , trong đó hợp
đồng bảo hiểm trẻ em là 264 hợp đồng chiếm 25,31% ,đến năm 1997 là 2806 hợp đồng
trong tổng số 6578 hợp đồng, chiếm 42,65% .Đến cuối năm 1998 thì con số này là 8299
hợp đồng trong 17.822 hợp đồng chiếm 46,57%. Nh vậy số lợng ngời tham gia ngày càng
đông chứng tỏ rằng công ty đã có những cố gắng trong việc nâng cao chất lợng sản phẩm,
tăng cờng tuyên truyền quảng cáo,tạo sự tin tởng cho khách hàng .
Từ chỉ tiêu (2) ta có:
Nhìn chung công ty đều hoàn thành vợt mức kế hoạch về doanh thu, đặc biệt là năm
1997 đã hoàn thành vợt mức kế hoạch là 112,5%
Đến hết năm 1996 , công ty mới đi vào hoạt động đợc năm tháng, doanh thu phí bảo
hiểm của công ty đã là 2013 tỷ đồng , trong đó từ nghiệp vụ bảo hiểm trẻ em là 775 triệu

×