Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Luận văn: An sinh giáo dục: Thực trạng và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (956.19 KB, 62 trang )

Luận văn: An sinh giáo dục: Thực trạng
và một số biện pháp phát triển nghiệp vụ
này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà Nội


An sinh giáo dục: Thực trạng và một
số biện pháp phát triển nghiệp vụ
này ở công ty Bảo Việt Nhân thọ Hà
Nội
CHƠNG I
KHÁI QUÁT VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ VÀ SẢN PHẨM AN SINH GIÁO DỤC

I. TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM NHÂN THỌ
1. Sự cần thiết của bảo hiểm nhân thọ (BHNT).
Bảo hiểm là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đơng với một số ít trong số họ phải gánh
chịu những rủi ro. Có thể nói nguyên tắc này lần đầu tiên đợc ghi vào lịch sử là năm 1583,
ở thị trờng Ln đơn một nhóm ngời đã thoả thuận góp tiền và số tiền này sẽ đợc trả cho
ngời nào trong số họ bị chết trong 1 năm. Đây cũng là mầm mống của nghiệp vụ bảo hiểm
nhân thọ (BHNT).
Trong cuộc sống sinh hoạt cũng nh trong hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
dù đã luôn chú ý ngăn ngừa và đề phòng nhng con ngời vẫn có nguy cơ gặp phải những rủi
ro bất ngờ xảy ra. Các rủi ro do nhiều nguyên nhân, ví dụ nh:
- Các rủi ro do môi trờng thiên nhiên: Bão, lụt, động đất, hạn hán...
- Các rủi ro xảy ra do sự tiến bộ và phát triển của khoa học kỹ thuật. Khoa học kỹ
thuật phát triển, một mặt thúc đẩy sản5 xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc sống con
ngời nhng mặt khác cũng gây ra nhiều tai nạn bất ngờ nh tai nạn ôtô, hàng không , tai nạn
lao động...
- Các rủi ro do môi trờng xã hội. Đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ra
rủi ro cho con ngời, khi xã hội càng phát triển thì con ngời càng có nguy cơ gặp nhiều rủi
ro nh thất nghiệp, tệ nạn xã hội, lạm phát...



Bất kể là do nguyên nhân gì, khi rủi ro xảy ra thờng đem lại cho con ngời những khó
khăn trong cuộc sống nh nguy hại đến bản thân, hao tổn tài chính gia đình... làm ảnh hởng
đến đời sống kinh tế xã hội. Để đối phó với những rủi ro con ngời đã có nhiều biện pháp
khác nhau nhằm kiểm soát cũng nh khắc phục những hậu quả do rủi ro gây ra. Đó là nhóm
biện pháp kiểm sốt rủi ro và tài trợ rủi ro.
+ Nhóm biện pháp kiểm soát rủi ro bao gồm các biện pháp né tránh rủi ro, ngăn ngừa
tổn thất, giảm thiểu rủi ro. Các biện pháp này thờng đợc sử dụng để ngăn chặn hoặc giảm
thiểu khả năng xảy ra rủi ro. Tuy nhiên là biện pháp này đã giúp chúng ta ngăn chặn và
giảm thiểu rất nhiều rủi ro trong cuộc sống nhng khi rủi ro xảy ra chúng ta không ngăn
ngừa hết đợc hậu quả.
+ Nhóm các biện pháp tài trợi rủi ro bao gồm các biện pháp chấp nhận rủi ro và bảo
hiểm. Đây là các biện pháp đợc sử dụng trớc khi rủi ro xảy ra với mục đích khắc phục các
hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra nếu có. Khi chấp nhận rủi ro thì con ngời phải đối phó với
những khó khăn khơng những cho bản thân mà cịn về mặt tài chính của gia đình nữa cho
nên bảo hiểm là phơng pháp tốt hơn để đối phó với rủi ro. Bảo hiểm là một phần quan
trọng trong các chơng trình quản lý rủi ro của các tổ chức cũng nh cá nhân. Theo quan
điểm cảu các nhà quản lý rủi ro, bảo hiểm là sự chuyển giao rủi ro trên cơ sở hợp đồng.
Theo quan điểm xã hội bảo hiểm không chỉ chuyển giao rủi ro mà còn là sự giảm rủi ro do
việc tập trung một số lớn các rủi ro cho phép có thể tiên đốn về các tổn thất khi chúng
xảy ra. Bảo hiểm là cơng cụ đối phó với hậu quả tổn thất do rủi ro gây ra, có hiệu quả nhất.
Nh vậy, bảo hiểm ra đời là đòi hỏi tất yếu khách quan của cuộc sống con ngời.
Sự ra đời và phát triển của BHNT đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển
cuả nền kinh tế trên thế giới. Ngày nay tham gia BHNT trở thành một nhu cầu tất yếu của
ngời dân các nớc phát triển cũng nh các nớc đang phát triển. Ở châu Á, những năm gần
đây BHNT phát triển hết sức mạnh mẽ, thực hiện chức năng huy động nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân, tạo nguồn đầu t dài hạn cho sự phát triển kinh tế- xã hội, giảm bớt tình trạng
vay vốn nớc ngoài với lãi suất cao. Theo số liệu của Thời báo kinh tế thì trong năm 2001
doanh thu phí BHNT đạt 2500 tỷ đồng, chiếm 0,55% GDP. BHNT giúp tăng tích luỹ cho
ngân sách nhà nớc, góp phần giải quyết một số vấn đề xã hội nh vấn đề thất nghiệp, vấn đề

giáo dục...Hiện nay hầu hết các công ty lớn trên thế giới đều tham gia BHNT nhằm duy trì
hoạt động của cơng ty, bù đắp phần thiệt hại do rủi ro trong trờng hợp ngời chủ công ty
phải ngừng làm việc do tử vong hoặc thơng tật toàn bộ vĩnh viễn.


Trong điều kiện kinh tế Việt nam, trải qua hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới dới
sự lãnh đạo của Đảng, đất nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng phấn khởi và có ý nghĩa
rất quan trọng. Đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế kéo dài, tạo ra đợc những cơ sở vật chất
thuận lợi cho sự nghiệp phát triển đất nớc, cho phép chúng ta chuyển sang thời kỳ mới:
"Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố vì mục tiêu dân giàu nớc mạnh xã hội văn
minh".
Cùng với tốc độ tăng trởng kinh tế hàng năm từ 8 đến 9% và tốc độ tiêu dùng thấp
hơn tốc độ tăng trởng kinh tế thì tiết kiệm trong dân sẽ không ngừng tăng cả về số tuyệt
đối và tỷ trọng so với GDP. Đa số với ngời dân, ngoài khả năng gửi tiền tiết kiệm vào
ngân hàng thì thờng rất ít khả năng để đầu t những khoản tiền nhàn rỗi. Nh vậy cùng với
việc tăng nhanh số lợng và tỷ lệ tiết kiệm trong dân, nhà nớc cần phải có giải pháp, chính
sách và cơng cụ để huy động mạnh nguồn vốn trong dân cho đầu t phát triển.
BHNT từ khi ra đời và triển khai các nghiệp vụ BHNT hỗn hợp mang tính chất vừa
bảo hiểm vừa tiết kiệm đã và đang huy động đợc một lợng vốn không nhỏ trong dân. Tuy
bớc đầu, lợng ngời tham gia bảo hiểm cha lớn, số hợp đồng tham gia ở mức trách nhiệm
cao cũng cha nhiều, nhng đã mở ra thêm cho ngời dân một cách thức tiết kiệm mới đồng
thời góp phần vào phát triển nguồn vốn, tăng đầu t cho đất nớc.
2. Vai trò và vị trí của BHNT
2.1. Vai trị của BHNT
Để đánh giá đợc đầy đủ ý nghĩa và vai trò của BHNT, trớc hết chúng ta cần hiểu rõ
khái niệm về BHNT:
Bảo hiểm nhân thọ là sự cam kết giữa ngời bảo hiểm và ngời tham gia bảo hiểm, mà
trong đó ngời bảo hiểm sẽ trả cho ngời tham gia (hoặc ngời thụ hởng quyền lợi bảo hiểm)
một số tiền nhất định khi có những sự kiện đã định trớc xảy ra (ngời đợc bảo hiềm bị chết
hoặc sống đến một thời điểm nhất định) cịn ngời tham gia phải nộp phí bảo hiểm đầy đủ,

đúng hạn. Nói cách khác, BHNT là quá trình bảo hiểm các rủi ro liên quan đến sinh mạng,
cuộc sống và tuổi thọ con ngời.
BHNT ra đời có ý nghĩa rất lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc qia:
Thứ nhất: BHNT góp phần ổn định tài chính cho ngời tham gia hoặc ngời đợc
hởng quyền lợi bảo hiểm.
Nhắc đến BHNT là phải nhắc đến vai trò đầu tiên này, rủi ro là cái không thể lờng trớc
trong cuộc sống mỗi con ngời, xã hội càng phát triển càng có nhiều cơ hội nhng cũng đồng
nghĩa với có nhiều rủi ro đe doạ cuộc sống con ngời dẫn đến những bất ổn về tài chính cho


cá nhân gia đình cũng nh xã hội. Khi rủi ro chẳng may xảy ra, nếu tham gia BHNT thì bản
thân hoặc ngời thân, gia đình của bạn sẽ dợc đảm bảo về mặt tài chính bù đắp phần nào
những tổn thất do rủi ro gây ra. Còn khi rủi ro khơng xảy ra, thơng qua một số loại hình
sản phẩm khác nh bảo hiểm trợ cấp hu trí, bảo hiểm hỗn hợp.. ngời tham gia vẫn nhận đợc
số tiền bảo hiểm cùng với lãi để sử dụng cho nhu cầu ngày càng cao của con ngời.
Thứ hai: BHNT góp phần giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nớc và tăng thêm
quyền lợi cho ngời lao động.
Trớc đây, trong thời kỳ bao cấp, hàng năm ngân sách Nhà nớc phải chi ra một lợng tiền
khá lớn để chi trả cho các cá nhân, cơng ty gặp rủi ro dới hình thức trợ cấp (trợ cấp ốm dau
trợ cấp mất việc làm..). Các khoản chi này vừa làm thâm hụt ngân sách Nhà nớc, đơi khi
lại cịn gây tâm lý ỷ lại khơng cố gắng vì đã có ngời khác chịu trách nhiệm giúp mình đối
với cả cá nhân cũng nh tổ chức. Ngày nay khi BHNT ra đời, ngời tham gia đã có thể tự
bảo vệ cho mình, chủ động đối phó với các rủi ro đồng thời tạo ra một khoản tiết kiệm
(không may rủi ro xảy ra, bên cạnh các chế độ bảo hiểm y tế, BHXH ngời lao động còn
đợc hởng quyền lợi từ BHNT nếu họ tham gia). Bên cạnh đó, tham gia bảo hiểm hu trí tụ
nguyện ngời lao động cịn đợc hởng khoản trợ cấp hu trí, tụ lo đợc cho bản thân giảm gánh
nặng cho gia đình cũng nh xã hội.
Thứ ba: BHNT là cơng cụ thu hút vốn đầu t hữu hiệu.
Phí trong BHNT khá lớn, nhờ vào những đặc trng cũng nh quyền lợi to lớn khi tham
gia BHNT mà ngày nay ngời ta ngày càng quan tâm đến BHNT, từ đó mà lợng vốn đợc

huy động từ dân chúng đợc tăng lên. Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới “Cơng nghiệp
hố - hiện đại hố” đất nớc để phục vụ cho sự phát triển kinh tế phảI có một lợng vốn đầu t
rất lớn. Chính vì nhận thức đợc tầm quan trọng của BHNT nên tuy mới ra đời đợc 5 năm
nhng Nhà nớc ta đã liên tục có những chính sách để tạo điều kiện cho BHNTngày một
phát triển mà bớc tiến quan trọng là sự cho phép các cơng ty BHNT nớc ngồi tham gia
vào thị trờng BHNT Việt Nam và sự ra đời của Luật Bảo hiểm ngày 7/12/2000. Đây là
một trong các biện pháp của Nhà nớc nhằm tạo ra các nguồn vốn dồi dào cho đầu t phát
triển Đất nớc với chủ trơng là chủ yếu dựa vào nguồn nội lực và tranh thủ nguồn ngoại lực,
chúng ta có quyền hy vọng thơng qua BHNT có thể trong thời gian tới dần dần sẽ thu hút
đợc nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c vì lợng tiền này đợc dự kiến sẽ lên tới hơn 10 tỷ (đợc
dự trữ dới dạng ngoại tệ cũng nh vàng). Ngồi ra, khi các cơng ty BHNT nớc ngồi tham
gia vào thị trờng BH Việt Nam nguồn vốn do họ đầu t vào cũng sẽ rất lớn. Thêm vào đó,
do đặc điểm của BHNT là mang tính dài hạn, nguồn vốn huy động đợc có thể đem đầu t


trong một thời gian dài đây là đựoc coi là nguồn vốn tuyệt vời nhất cho các dự án kinh tế
lớn.
Thứ t: BHNT tạo ra một số lợng lớn công ăn việc làm cho ngời lao động.
Với dân số gần 80 triệu lại là dân số trẻ, hàng năm riêng số lợng sinh viên ra trờng
cũng là cả một thách thức đối với xã hội, việc làm luôn là vấn đề nóng bỏng khi mà lợng
ngời khơng có việc làm ngày càng nhiều và trong đó ngồi những ngời khơng có trình độ
thì cũng có rất nhiều ngời có trình độ khơng đợc sử dụng đúng mục đích. Hoạt động
BHNT cần một mạng lới rất lớn các đại lý khai thác bảo hiểm, đội ngũ nhân viên tin học,
tài chính, kế tốn, quản lý kinh tế... Vì vậy, phát triển BHNT đã góp phần tạo ra nhiều
cơng ăn việc làm, giảm bớt số lợng ngời thất nghiệp, bớt đi gánh nặng cho ngân sách Nhà
nớc. Cứ nói riêng ở cơng ty BHNT Hà Nội, với số lợng cán bộ khai thác ở mỗi phòng lên
đến trên dới 50 ngời, riêng nội thành đã có 16 phịng khai thác, đa số đấy đều là các cán bộ
chuyên nghiệp cha kể đến các đại lý bán chuyên nghiệp rải rác ở từng quận huyện, ngồi
ra BHNT cịn có 60 cơng ty khác ở khắp các quận huyện trong cả nớc.
Thứ năm: BHNT là biện pháp đầu t hợp lý cho giáo dục và góp phần tạo nên một

tập quán, một phong cách sống mới.
Đối với những nớc đang phát triển, đầu t cho giáo dục là rất quan trọng và phải coi
là nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi chi phí cho giáo dục ngày một tăng thì nguồn
lực của các nớc này lại rất hạn hẹp, bên cạnh các biện pháp hỗ trợ giáo dục nh kêu gọi
đóng góp, viện trợ của các cơ quan trong vá ngoài nớc, cho sinh viên vay vốn tín dụng đều
mang tính nhất thời, không ổn định, tham gia BH An sinh giáo dục là một biện pháp hợp
lý để đầu t cho việc học hành của con em nhờ tiết kiệm thờng xun của gia đình. Đây
cũng là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu cơng bằng xã hội vì đầu t cho tơng lai con
em mình khơng chỉ là trách nhiệm của Xã hội mà còn là trách nhiệm của từng gia đình.
Ngồi ra, tham gia BHNT cịn thể hiện một nếp sống đẹp thông qua việc tạo cho
mỗi ngời thói quen biết tiết kiệm, biết lo lắng cho tơng lai của ngời thân, đồng thời giáo
dục con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có trách nhiệm đối với ngời khác.
Tham gia BHNT vừa tạo quyền lợi cho chính mình vừa tạo quyền lợi cho ngời thân
đồng thời đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Con ngời là nhân tố quyết định sự phát
triển. Do vậy, việc thực hiện chiến lợc, chính sách về con ngời là vơ cùng quan trọng, thực
hiện BHNT chính là thực hiện chiến lợc phát triển toàn diện con ngời của Đảng và Nhà
nớc.


Có thể nói, BHNT đã góp phần khơng nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề xã hội
nh giáo dục, xố đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đắp tổn thất, bất hạnh trong cuộc
sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với ngời lao động, ngời cao tuổi....
2.2 Vị trí của BHNT trong lĩnh vực bảo hiểm.
2.2.1 BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất
Bảo hiểm thơng mại trên thế giới đã có lịch sử phát triển hơn 500 năm. Bảo hiểm
hoạt động trên nguyên tắc “số đông bù số ít” đó là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông và
một vài ngời trong số họ chẳng may gặp phải rủi ro. Bảo hiểm ra đời là một biện pháp hữu
hiệu để xử lý các rủi ro tồn tại khách quan. Tham gia bảo hiểm đang ngày càng trở thành
một tác nghiệp không thể thiếu đợc đối với các chủ doanh nghiệp, một thói quen tốt trong
dân chúng.

Ban đầu bảo hiểm chỉ dừng lại ở một số hình thúc nh bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm
hàng hải.. Đến nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh mẽ với những loại hình bảo hiểm hết
sức phong phú và đa dạng. Một trong các loại hình bảo hiểm ra đời khá lâu là BHNT với
lịch sử phát triển 400 năm, nó đang ngày càng chứng tỏ vị thế của mình trong thị trờng bảo
hiểm nói chung.
2.2.2 BHNT ngày càng lớn mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng không thể
thiếu đợc trên thị trờng BH.
Thực tế cho thấy tốc độ phát triển của nghiệp vụ BHNT trên thế giới không ngừng
tăng và chiếm tỉ lệ lớn doanh thu trong tổng doanh thu của các nghiệp vụ BH. Tuy nhiên
tốc độ phát triển của BHNT rất không đồng đều. Nếu nh ở châu Mỹ Latinh phí BH từ hoạt
động kinh doanh BHNT rất thấp, chỉ chiếm khoảng 21,4% thì ở châu Âu phí BHNT đạt tỉ
lệ cân đối trong khoảng từ 41,8% - 49,3% cịn tỉ lệ phí BHNT ở châu Đại đơng chiếm
52,3% trong tồn bộ doanh thu phí nghiệp vụ BH.
Tóm lại, dù đứng trên giác độ khách quan hay chủ quan chúng ta cũng phải thừa
nhận rằng BHNT vẫn ngày càng phát triển và khẳng định vị trí quan trọng của mình trong
thị trờng BH nói riêng và trong nền kinh tế của các quốc gia, nền kinh tế thế giới nói
chung.
3. Những đặc điểm cơ bản của BHNT.
3.1 BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với BH phi nhân
thọ, tham gia BHNT ngời mua có trách nhiệm nộp phí BH cho ngời BH theo định kỳ đồng
thời ngời bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một số tiền lớn (STBH) cho ngời hởng quyền


lợi bảo hiểm nh đã thoả thuận khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo hiểm này trả
khi ngời đợc bảo hiểm sống đến một độ tuổi nhất định, hoặc cho ngời thừa hởng khi ngời
đợc bảo hiểm tử vong trong thời hạn đợc bảo hiểm. Số tiền này khơng thể bù đắp về mặt
tình cảm nhng bù đắp phần nào những tổn thất về mặt tài chính.
Tính tiết kiệm trong bảo hiểm thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, gia đình một cách
thờng xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Tiết kiệm bằng cách mua bảo hiểm khác với các

loại hình tiết kiệm khác ở chỗ, ngời bảo hiểm khơng những tích luỹ về mặt tài chính mà
cịn mang tính bảo vệ cho bản thân, khi có rủi ro xảy ra cho bản thân thì vẫn đợc đảm bảo
về mặt tại chính, dó chính là đặc điểm cơ bản của BHNT mà các loại hình tiết kiệm khác
khơng có dợc. Điều này giải thích tại sao nói bảo hiểm vừa mang tính tiết kiệm vừa mang
tính bảo vệ.
3.2 BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của ngời tham gia bảo hiểm.
Khác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng đợc một mục đích là góp
phần khắc phục hậu quả khi đối tợng tham gia BH gặp rủi ro, BHNT do vừa mang tính
bảo vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau của con ngời,
mỗi mục đích đợc thể hiện khá rõ trong từng sản phẩm bảo hiểm. Chẳng hạn nh Bảo hiểm
An hỏng hu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của ngời đợc bảo hiểm là có một khoản tiền góp phần
ổn định cuộc sống khi họ về hu, bảo hiểm An gia thịnh vợng đáp ứng yêu cầu của ngời
tham gia là có đợc một khoản tiền lớn sau một thời gian ấn định trớc... Ngoài ra, hợp đồng
BHNT đơi khi cịn có vai trị nh một vật thế chấp để vay vốn khi ngời tham gia bảo hiểm
gặp những khó khăn về mặt tài chính, thủ tục cho vay đợc công ty bảo hiểm giải quyết rất
nhanh gọn không nh đi vay vốn ngân hàng hơn nữa số tiền cho vay này có thể trả hay
khơng trả lại cho công ty BH (tất nhiên số tiền cho vay đợc giới hạn theo quy định trong
hợp đồng bảo hiểm).
Chính vì đáp ứng đợc nhiều mục đích khác nhau mà BHNT đang có thị trờng ngày
càng rộng rãi và đợc nhiều ngời quan tâm.
3.3 Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng
Tính đa dạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của ngời tham gia và
từ các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm của công ty thiết kế ra là
để phù hợp với từng đối tợng tham gia khác nhau, cho nên bất cứ ai cũng có thể tham gia
bảo hiểm và có đợc sản phẩm phù hợp với mục đích của bản thân khi tham gia bảo hiểm.
3.4.Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy q trình định phí
khá phức tạp.


Để đa đợc sản phẩm BHNT đến với ngời tiêu dùng, ngời BH đã phải bỏ ra rất nhiều

chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng... Tuy
nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên phí BHNT, cịn phần chủ yếu
là phụ thuộc vào:
+ Độ tuổi của ngời tham gia bảo hiểm
+ Tuổi thọ bình quân của con ngời
+ Số tiền bảo hiểm
+ Thời hạn tham gia bảo hiểm
+ Phơng thức thanh toán
+ Lãi suất đầu t
+ Tỉ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền
......
Đối với sản phẩm BHNT, để định giá phí BHNT thì phải dựa trên từng vùng địa lý,
từng quốc gia, từng chế độ xã hội, tình hình kinh tế chính trị của mỗi nớc khác nhau là
khác nhau. Hơn nữa còn phải nắm vững đặc trng cơ bản của từng loại sản phẩm, phân tích
dịng tiền tệ, phân tích chiều hớng phát triển chung của mỗi loại sản phẩm trên thị trờng...
3.5 BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Trên thế giới, BHNT đã ra đời hàng trăm năm nay nhng cũng có những quốc gia cha
triển khai đợc BHNT mặc dù ngời ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Nguyên nhân của
hiện tợng này đợc các nhà kinh tế giải thích rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT ra đời và phát
triển là phải có những điều kiện kinh tế xã hội nhất định:
- Những điều kiện về kinh tế
+ Tốc độ tăng trởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải đạt đến một mức độ
nhất định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất nớc.
+ Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân đầu ngời phải đạt mức trung bình trở lên.
+ Mức thu nhập của dân c phải phát triển đến một mức độ nhất định để không những
đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con ngời mà còn đáp ứng đợc những nhu cầu cao hơn.
+ Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền phải tơng đối ổn định
+ Tỷ giá hối đối phải ổn định ở mức hợp lý thì ngời dân mới tin tởng mà đầu t vào
BHNT
.......

- Những điều kiện xã hội bao gồm:


Tình hình xã hội tơng đối ổn định, khơng xảy ra nội chiến, bạo động. Một xã hội phát
triển ổn định thì ngời dân mới tin tởng đầu t cho những kế hoạch trung và dài hạn.
Ngồi ra, mơi trờng pháp lý cũng ảnh hởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển
của BHNT. Ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi tình hình đất nớc ngày càng phát
triển thì luật pháp cũng đợc sửa đổi sao cho phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các
ngành phát triển đặc biệt là những ngành mới nh bảo hiểm.
4. Lịch sử ra đời của BHNT.
4.1. Trên thế giới:
Hình thức BHNT đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, ngời đợc bảo hiểm là
William Gybbon. Nh vậy, BHNT có phơi thai từ rất sớm, nhng lại khơng có điều kiện phát
triển ở một số nớc do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống nh một trị chơi nên bị nhà
thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con ngời, nên BHNT phải tồn tại dới nhiều
hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, cuộc sống của con
ngời đợc cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển khơng ngừng của khoa học kỹ thuật
nên bảo hiểm đã có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn. Hợp đồng BHNT đầu tiên ra
đời ở Philadenphia (Mỹ). Cơng ty đó đến nay vẫn cịn hoạt động nhng ban đầu nó chỉ bán
bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình. Năm 1762, công ty BHNT Equitable ở Anh
đợc thành lập và bán BHNT cho mọi ngời dân.
Ở Châu Á, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty bảo hiểm
Meiji của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là Kyoei và Nippon ra đời
và phát triển cho đến nay.
4.2.Tại Việt Nam
Ở nớc ta, Công ty Bảo hiểm Việt Nam trớc đây và Tổng công ty Bảo Hiểm Việt
Nam hiện nay (gọi tắt là BAOVIET) là doanh nghiệp Bảo hiểm đầu tiên của Nhà nớc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, BAOVIET đã ra đời ngày 17/12/1964 và bắt đầu hoạt động chính
thức từ ngày 15/01/1965. Kể từ đó cho tới trớc năm 1993, ở nớc ta chỉ có một doanh
nghiệp bảo hiểm là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET) trực thuộc Bộ Tài

chính Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nớc ta đã thực hiện công cuộc đổi mới về
kinh tế, từng bớc đa nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế thị trờng
có sự quản lý của Nhà nớc, tạo ra tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ phát triển kinh
tế mới, đẩy mạnh cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nớc. Nghị quyết Đại hội đại
biểu tồn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ : “Khuyến khích phát triển,
đa dạng hố hoạt động kinh doanh bảo hiểm cuả các thành phần kinh tế và mở cửa hợp tác


với nớc ngoài...”. Đờng lối đổi mới kinh tế, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ
chế thi trờng với định hớng xã hội chủ nghĩa đã thể hiện trong lĩnh vực bảo hiểm thơng
mại, cụ thể là ngày 18/12/1993 Chính phủ nớc Cộng hồ XHCN Việt Nam đã ban hành
nghị định 100/CP về kinh doanh bảo hiểm. Đây là văn bản pháp lý chuyên ngành đầu tiên
đặt nền móng cho pháp luật về bảo hiểm trong điều kiện kinh tế thị trờng. Nghị định này là
bớc ngoặt quan trọng tuyên bố chấm dứt sự độc quyền Nhà nớc về kinh doanh bảo hiểm
tại Việt Nam. Theo nghị định này các doanh nghiệp bảo hiểm có thể là doanh nghiệp nhà
nớc, doanh nghiệp cổ phần, Hội bảo hiểm tơng hỗ, cơng ty liên doanh với nớc ngồi, chi
nhánh hay cơng ty 100% vốn nớc ngồi. Và có thể nói đây là thời kỳ bắt đầu của việc “tự
do hoá” và mở cửa thị trờng Việt Nam.
Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của BHNT, trong những năm
qua Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển nghiệp vụ Bảo hiểm. Với sự ra đời
của cơng ty BHNT chính thức đầu tiên ở Việt Nam năm 1996 đã khẳng định rõ sự quan
tâm của các cơ quan Nhà nớc tầm vĩ mô. Mặc dù chúng ta mới tiến hành nghiệp vụ BHNT
hơn 5 năm, nhng những gì BVNT Việt Nam đạt đợc trong thời gian đó rất đáng ghi nhận.
Tạo nên cho ngời dân Việt Nam một phong tục sống mới, một hình thức tiết kiệm mới.
Năm 1999 với sự tham gia của một số cơng ty BHNT có vốn nớc ngồi thị trờng
BHNT Việt Nam đã trở nên sôi động hơn và phong phú hơn. Giúp cho ngời dân có thể lựa
chọn cho mình sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất. Cho đến nay thì đã có 5 cơng ty BHNT
hoạt động trên thị trờng bảo hiểm Việt Nam đó là:
- Bảo Việt là công ty BHNT duy nhất ở Việt Nam có 100% vốn trong nớc, đồng thời có
số vốn kinh doanh và thời gian hoạt động lâu nhất: vốn kinh doanh là 55 triệu USD,

phát hành hợp đồng đầu tiên ngày 01/8/1996, thời gian hoạt động là không kỳ hạn
- Manulife là cơng ty 100% vốn nớc ngồi của Canada khai trơng hoạt động 12/6/1999,
vốn đăng ký kinh doanh là 10 triệu USD, thời gian hoạt động 50 năm.
- Prudential là cơng ty 100% vốn nớc ngồi của Anh quốc đây là công ty BHNT đầu t
vào Việt Nam có số vốn lớn sau Bảo Việt 40 triệu USD, khai trơng hoạt động ngày
29/10/1999 và có thời gian hoạt động là 50 năm.
- Bảo Minh - CMG liên doanh giữa tập đồn CMG (Australia) và Cơng ty bảo hiểm TP
Hồ Chí Minh (Bảo Minh) khai trơng hoạt động ngày 12/10/1999, vốn đăng ký kinh
doanh 6 triệu USD, thời gian hoạt động 30 năm.
- AIA công ty Bảo hiểm 100% vốn nớc ngoài của Mỹ khai trơng hoạt động 22/2/2000,
vốn đăng ký kinh doanh 10 triệu USD, thời gian hoạt động là 50 năm.


Cho đến 1/4/2001 Luật kinh doanh bảo hiểm chính thức phát huy hiệu lực tạo ra hành lang
pháp lý đồng thời góp phần khẳng định vị trí của ngành kinh doanh bảo hiểm trong xã hội
Việt Nam.
II. CÁC LOẠI HÌNH BHNT
Nh trên đã nêu, BHNT là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc.
Trong đó, ngời tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng những khoản phí trong một thời gian
thoả thuận trớc vào một quỹ lớn do cơng ty bảo hiểm quản lí và cơng ty bảo hiểm có trách
nhiệm trả một khoản tiền nh đã thoả thuận trong hợp đồng khi kết thúc thời hạn bảo hiểm
hoặc khi có sự kiện rủi ro xảy ra cho ngời đợc bảo hiểm. Do đó BHNT đợc hiểu nh một sự
đảm bảo, một hình thức tiết kiệm và mang tính chất tơng hỗ. BHNT trên một phơng diện
nào đó cịn mang tính chất bổ sung cho bảo hiểm xã hội (BHXH) khi đời sống của nhân
dân đọc nâng cao mà chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) cha đáp ứng hết đợc.
BHNT đáp ứng đợc rất nhiều mục đích khác nhau của con ngời tuỳ theo mục đích
của ngời tham gia là gì. Trong thực tế để phân loại bảo hiểm ngời ta chia ra các hình thức
cơ bản sau:
1. Phân loại theo rủi ro bảo hiểm
Có 3 loại hình BHNT cơ bản, sản phẩm của các công ty bảo hiểm đều xuất phát từ 3 loại

này.
1.1. Bảo hiểm trong trờng hợp tử vong.
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và đợc chia làm 2 nhóm:
1.1.1Bảo hiểm tử kỳ
Cịn gọi là BH tạm thời hay BH sinh mạng có thời hạn. Đây là loại hình BH đợc kỳ
kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của hợp đồng. Nếu cái chết
khơng xảy ra trong thời gian đó thì ngời đợc BH khơng nhận đợc bất kỳ một khoản tiền
nào. Điều đó cũng có nghĩa là ngời BH khơng phải thanh tốn số tiền BH cho ngời đợc
BH. Ngựoc lại, nếu có cái chết xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của hợp đồng, ngời BH có
trách nhiệm thanh toán số tiền BH cho ngời thụ hởng quyền lợi BH đợc chỉ định. Loại
hình BH này đợc đa dạng hố thành các loại hình sau:
+Bảo hiểm tử kỳ cố định
+ Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục
+ Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi
+ Bảo hiểm tử kỳ giảm dần
+ Bảo hiểm tử kỳ tăng dần


+ Bảo hiểm thu nhập gia đình
+ Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên
+ Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện
Đặc điểm
- Thời hạnh BH xác định
- Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời
- Mức phí BH thấp ví khơng phải lập nên quỹ tiết kiệm cho ngời đợc BH.
Mục đích
- Đảm bảo các chi phí mai táng, chơn cất
- Bảo trợ cho gia đình và gnời thân trong một thời gian ngắn
- Thanh toán các khoản nợ nần về nhứng khoản vay hoặc thế chấp của ngời đợc BH
1.1.2. Bảo hiểm trọn đời

Hay còn gọi là Bảo hiểm trờng sinh.
Bảo hiểm trọn đời là loại hình BHNT mà thời gian bảo hiểm không xác định và số
tiền bảo hiểm đợc chi trả cho ngời thừa kế khi ngời đợc bảo hiểm chết. Ngoài ra trong một
số trờng hợp, loại hình bảo hiểm này cịn đảm bảo chi trả cho ngời đợc bảo hiểm ngay khi
họ sống đến 99 tuổi (nh Prudential). Loại hình này thơng có các loại hợp đồng sau:
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận
+ BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhận
+ BHNT trọn đời đóng phí liên tục
+ BHNT trọn đời đóng phí một lần
+ BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí
Đặc điểm:
- STBH trả một lần khi ngời đợc bảo hiểm bị chết
- Thời hạn BH khơng xác định
- Phí BH có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và khơng thay đổi trong suốt q trình
bảo hiểm
- Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn xảy ra nên
STBH chắc chắn phải chi trả
Mục đích:
- Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình
- 0iữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau


1.2. Bảo hiểm trong trờng hợp sống (sinh kỳ)
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là ngời bảo hiểm cam kết chi trả những khoản
tiền đều đặn trong một khoản thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời ngời tham gia
bảo hiểm. Nếu ngời đợc bảo hiểm chết trớc ngày đến hạn thanh tốn thì sẽ khơng đợc chi
trả bất kỳ một khoản tiền nào.
Đặc điểm:
- Trợ cấp định kỳ cho ngời đợc bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho đến khi
chết.

- Phí bảo hiểm đóng một lần
- Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian khơng xác định.
Mục đích:
- Đảm bảo thu nhập cố định khi về hu hay khi tuổi cao sức yếu.
- Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi già.
- Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.

1.3 BHNT hỗn hợp.
BHNT hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo hiểm sẽ đợc trả
khi ngời đợc bảo hiểm bị chết hoặc sống đến đáo hạn hợp đồng và thời hạn bảo hiểm đợc
xác định trớc, trong đó bảo tức trả khi đáo hạn hợp đồng và phụ thuộc vào hiệu quả mang
lại do đầu t phí bảo hiểm mà ngời đợc bảo hiểm chọn.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân, mỗi ngời đều
có thể lựa chọn cho mình một sản phẩm BHNT sao cho phù hợp với mục đích của mình.
Trong BHNT hỗn hợp này yếu tố rủi ro và tiết kiệm đan xen nhau vì thế nó đợc áp dụng
rộng rãi hầu hết ở các nớc trên thế giới.
Đặc điểm:
- STBH đợc trả khi: Hết hạn hợp đồng hoặc ngời đợc BH bị tử vong trong thời hạn bảo
hiểm.
- Thời hạn bảo hiểm xác định (thờng là 5 năm, 10 năm, 20 năm...)
- Phí BH thờng đóng định kỳ và khơng thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm.
- Có thể đợc chia lãi thơng qua đầu t phí bảo hiểm và cũng có thể đợc hồn phí khi
khơng có điều kiện tiếp tục tham gia.
Mục đích:
- Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và ngời thân.


- Tạo lập quỹ giáo dục, hu trí, trả nợ
Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hóa loại sản phẩm này
bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có lợi nhuận và các

hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế.
2. Phân loại theo phơng thức tham gia bảo hiểm
2.1 Bảo hiểm cá nhân
Là loại bảo hiểm con ngời thực hiện dới hình thức ngời tham gia bảo hiểm là cá
nhân. Thông thờng loại bảo hiểm tự nguyện đều do cá nhân tham gia bảo hiểm
2.2. Bảo hiểm nhóm
Là loại bảo hiểm con ngời theo hình thức tập thể có kèm theo danh sách cá nhân đợc
bảo hiểm. Thí dụ tập thể cán bộ, cơng nhân viên của một doanh nghiệp đều đợc mua bảo
hiểm con ngời có kèm theo danh sách các cá nhân đợc bảo hiểm rủi ro chết hoặc bảo hiểm
tai nạn bất ngờ nhằm đảm bảo an toàn sản xuất, lao động.
3. Phân loại theo thời hạn hợp đồng.
Trong bảo hiểm con ngời thì BHNT đợc sử dụng để chỉ loại hình bảo hiểm con ngời
có tính chất dài hạn (trên 1 năm), trong BHNT có 3 loại hình cơ bản nh đã nêu ở phần 1.
Bên cạnh đó cịn có những sản phẩm đi kèm cho sản phẩm chính đó là sản phẩm bổ xung,
có những sản phẩm có thời hạn chỉ 1 năm, hết 1 năm lại tái tục hợp đồng ví dụ nh: Trợ cấp
nằm viện, chi phí phẫu thuật, bảo hiểm thơng tật bộ phận vĩnh viễn do tai nạn...
III. CHƠNG TRÌNH AN SINH GIÁO DỤC TRONG BHNT
1.Bảo hiểm cho trẻ em trên thế giới
Trên thế giới bảo hiểm cho trẻ em xuất phát từ những nhu cầu thực tế là cha mẹ
muốn đảm bảo cho con cái về mặt tài chính khi có rủi ro về thu nhập xảy ra với bản thân
họ. Việc thanh toán học phí có thể thực hiện trong khi bố mẹ đang có thu nhập đủ để trả
cho các chi phí này. Khó khăn phát sinh nếu khoản thu nhập chính bị đánh mất hoặc bị
giảm do cha hoặc mẹ bị thơng tật tồn bộ vĩnh viễn hoặc chết. Có nhiều cách để cha mẹ có
thể đảm bảo thanh tốn học phí ngay cảc trong trờng hợp họ chết sớm. Bảo hiểm nhân thọ
hỗn hợp có thể thu xếp đợc điều đó, số tiền bảo hiểm đợc thanh toán nhiều lần hoặc một
lần. Đơn bảo hiểm dựa trên sinh mạng của cha mẹ chứ không đợc ký do khả năng tự bảo
vệ của trẻ em là rất ít.
Tuy đợc ký do cha mẹ nhng cha mẹ khơng có quyền lợi bảo hiểm đối với sinh mạng
con cái họ. Bất cứ bảo hiểm nhân thọ nào vì lợi ích trẻ em đều hồn phí trong trờng hợp
chết sớm xảy ra. Đây đợc gọi là bảo hiểm trả chậm, bảo hiểm của trẻ em thờng đợc ký kết



đựa vào cuộc sống của bố mẹ chúng và cho phép đứa trẻ lựa chọn khi đứa trẻ đạt độ tuổi
xác định trớc (ví dụ ở tuổi 18).
Nếu cha mẹ chết trớc khi con cái đến tuổi trởng thành, hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp
tục mà khơng phải đóng thêm phí cho đến ngày hợp đồng đáo hạn. Vào ngày kỷ niệm hợp
đồng trớc ngày sinh nhật lần thứ 18 sẽ có nhiều sự lựa xhọn khác nhau cho đứa trẻ. Những
dsự lựa xhọn này bao gồm việc thanh toán ngay toàn bộ số tiền hoặc đơn bảo hiểm tiếp tục
có hiệu lực trên cơ sở bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Không cần bằng chứng về sức khoẻ.
Nếu đứa trẻ là nữ thì có quyền lựa chọn việc chuyển hợp đồng cho ngời chồng trớc khi kết
hôn.
2. Tại Việt Nam
Theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài chính, khi bớc
vào triển khai loại hình BHNT Bảo Việt đã tiến hành triển khai hai loại hình BH đó là
BHNT có thời hạn 5, 10 năm và chơng trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trởng thành.
Do mục đích của chuyên đề là bàn về sản phẩm An sinh giáo dục cho nên ở phần
này em chỉ nêu rõ về sản phẩm “Chơng trình bảo đảm cho trẻ em đến tuổi trởng thành”,
đây là tên ban đầu của sản phẩm An Sinh giáo dục khi mới đa vào triển khai. Về bản chất
sản phẩm này thuộc nhóm bảo hiểm hỗn hợp, nghĩa là loại hình đợc bảo hiểm cả trong
trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị tử vong hay còn sống yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan xen
lẫn nhau. Vì thế nó rất phù hợp với đối tợng trẻ em, bởi lẽ khi mua sản phẩm bảo hiểm này
các bậc phụ huynh hồn tồn khơng mong muốn rủi ro xảy ra đối với con em mình mà chỉ
mong muốn đó là một khoản tiết kiệm dành cho những kế hoạch trung hay dài hạn cho con
cái sau này. Đối tợng đợc bảo hiểm ở đây là trẻ em cho nên tính tiết kiệm đợc đề cao hơn
tính rủi ro. Trong sản phẩm bảo hiểm này có một số đặc tính sau:
- Khi trẻ em đợc bảo hiểm đến tuổi trởng thành (năm 18 tuổi) Bảo Việt Nhân Thọ sẽ
trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng.
- Nếu trẻ em khơng may bị thơng tật tồn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo Việt ngừng
thu phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến năm trẻ em tròn 18 tuổi.
- Nếu trẻ em không may bị chết, Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hồn trả 80 % số phí đã nộp.

- Nếu ngời chủ hợp đồng bảo hiểm bị chết hoặc thơng tật tồn bộ vĩnh viễn do tai
nạn, cơng ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực.
- Ngồi số tiền bảo hiểm, tuỳ thuộc vào kết quả đầu t công ty bảo hiểm sẽ trả cho
ngời đợc bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh tại nghiệp vụ này vào ngày
kết thúc hợp đồng đợc gọi là bảo tức.


-Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên, ngời tham gia
bảo hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận đợc một số tiền gọi là giá trị giải ớc.
Từ lúc Bảo Việt nhân thọ bắt đầu triển khai sản phẩm thì một trong hai sản phẩm
đầu tiên đợc Bảo Việt sử dụng có một sản phẩm dành riêng cho đối tợng trẻ em. Điều này
cũng dựa trên phận nào phong tục tập quán của ngời dân Việt Nam là trẻ em bao giờ cũng
là đợc u ái nhất trong gia đình cũng nh trong xã hội, gia đình ln giành cho con cái những
gì quý giá nhất cũng nh mong muốn con em mình có một nền tảng vững chắc sau này. Sản
phẩm An sinh giáo dục ra đời đã đáp ứng đợc mong muốn đó, cha mẹ, ơng bà vừa đợc thể
hiện tình thơng yêu đối với con cái vừa tạo cho con cái hành trang để vững bớc vào đời.
Bắt nguồn từ đức tính tốt đẹp này của ngời dân Việt Nam Bảo Việt nhân thọ đã đa ra loại
hình bảo hiểm An sinh giáo dục và đây cùng là thể hiện sự quan tâm của xã hội đối với
ngời dân.
Nh đã nói ở trên loại hình bảo hiểm này thuộc nhóm BHNT hỗn hợp nên thể hiện
rất rõ nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm vì thế nên ngời tham gia lại càng thấy
đợc tính tiện lợi khi tham gia Bảo hiểm. Hơn nữa, ngời ta nói Bảo hiểm mang tính xã hội
và nhân văn rất lớn điều đó đợc thể hiện ở tính chất của sản phẩm An sinh giáo dục là khi
chẳng may có rủi ro xảy ra đối với bậc cha mẹ chủ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng sẽ đợc
miễn phí cho đến khi đáo hạn và quyền lợi bảo hiểm dành cho em bé đó vẫn khơng hề thay
đổi. Có lẽ vậy cho nên các bậc cha mẹ tham gia cho con cái của mình rất nhiều vừa thể
hiện đợc tình thơng yêu đối với con cái, vừa đảm bảo cho con một tơng lai vững chắc về
mặt tài chính khi có rủi ro xảy ra đối với bản thân, vừa mang tính tiết kiệm. Hội tụ đủ các
yếu tố trên cho thấy quyền lợi của ngời tham gia bảo hiểm là rất lớn cả cho ngời chủ hợp
đồng lẫn ngời đợc bảo hiểm. Vì thế sản phẩm An sinh giáo dục luôn là sản phẩm đợc bán

nhiều nhất trong các công ty bảo hiểm.
Cho đến nay, Qua 5 năm hoạt động bảo Việt đã triển khai thêm nhiều sản phẩm mới
để đáp ứng đợc nhu cầu của mọi ngời dân trong xã hội, mỗi sản phẩm có một u thế riêng
và có cái hay riêng, hệ thống sản phẩm của Bảo Việt rất đa dạng và phong phú cho nên
giới hạn trong đề tài em chỉ nêu về sản phẩm An sinh giáo dục.
2. Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo dục
Một số khái niệm về hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: là mẫu đăng ký bảo hiểm do công ty bảo hiểm phát hành,
ngời yêu cầu bảo hiểm phải điền đầy đủ và chính xác những thơng tin liệt kê sẵn trên mẫu.


Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm đợc xem là một phần của hợp đồng bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu bảo
hiểm, điều khoản và các phụ lục là những bộ phận cơ bản của hợp đồng bảo hiểm.
Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là một phần quan trọng của hợp đồng
bảo hiểm. Ngời yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi tiết về bản thân: tên,
tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về điều kiện bảo hiểm mà mình lựa
chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ đề nghị
khám sức khoẻ và đa ra quyết định có nhận bảo hiểm hay khơng. Nếu đồng ý chấp nhận
bảo hiểm, cơng ty sẽ đa ra một mức phí phù hợp. Sau khi nhận đợc số phí đầu tiên, công ty
sẽ phát hành hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản gửi lại cho khách
hàng, một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm.
Ngời chủ hợp đồng:
Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là ngời kê khai giấy yêu cầu bảo
hiểm, đồng thời là ngời kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm.
Ngời đợc bảo hiểm:
Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đến thời điểm gửi giấy yêu cầu bảo
hiểm), là ngời mà công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo hợp đồng bảo hiểm. Tên
ngời đợc bảo hiểm đợc ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm .
Tai nạn:
Trong BHNT quy ớc “Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất

và trực tiếp của một lực mạnh, bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân thể ngời đợc bảo
hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm, loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc bất kì trạng thái nào
xảy ra tự nhiên hoặc q trình thối hố”. Nh vậy những thơng tật xảy ra do ngộ độc thức
ăn, cảm, trúng gió bất ngờ đối với ngời bảo hiểm nhng không đợc coi là tai nạn bảo hiểm.
Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn:
Là khi ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm bị mất hồn tồn hoặc
khơng thể phục hồi đợc chức năng của:
- Hai tay hoặc hai chân hoặc . . .
- Một tay, một chân hoặc hai mắt hoặc . . .
- Một tay, một mắt hoặc . . .
- Một chân, một mắt hoặc . . .
Giá trị giải ớc (hay giá trị hoàn lại):
Là số tiền mà ngời tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng
trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.


Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ớc khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên. Giá trị giải ớc
ứng với mỗi năm hợp đồng vào ngày sinh nhật của hợp đồng bảo hiểm (là ngày kỉ niệm
hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm).
Giá trị giải ớc luôn nhỏ hơn tổng số phí mà ngời tham gia bảo hiểm đã đóng góp với
cơng ty bảo hiểm, nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí bảo hiểm đã đóng, vì ngời tham
gia bảo hiểm phải thanh tốn cho cơng ty những khoản chi phí đã thực hiện hợp đồng nh
chi phí phát hành và quản lí hợp đồng, chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ớc trên số phí đã đóng
càng cao thì càng thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là nhân tố tác động
đến quyết định tham gia BHNT hay không.
Số tiền bảo hiểm giảm:
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên. Ngời tham gia bảo hiểm
có thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm này với số tiền bảo hiểm mới
gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm.
Điều này giúp ngời tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia BHNT trong những lúc

gặp khó khăn, đây là sự linh động của BHNT ứng với mỗi điều kiện khác nhau.
Phạm vi bảo hiểm:
Do đây là loại hình BHNT nên phạm vi bảo hiểm phải gắn liền với cuộc sống của
con ngời do vậy ta phải phân ra:
-Sự kiện đợc bảo hiểm
+ Ngời đợc bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng bảo hiểm.
+ Thơng tật toàn bộ vĩnh viễn: bị tai nạn và mất 2 trong 6 bộ phận quy định ở phần
trên,
+ Rủi ro tử vong: đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân: chết do tai nạn
hoặc chết cho bệnh tật.
Bên cạnh những rủi ro đợc bảo hiểm, trong BHNT cịn có quy định về rủi ro loại trừ.
Việc đa ra các rủi ro loại trừ nhằm hạn chế phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm, mặt
khác gián tiếp giáo dục mọi ngời về ý thức tổ chức kỉ luật, tôn trọng pháp luật, có ý thức
đề phịng và hạn chế rủi ro.
- Rủi ro loại trừ xảy ra do một số nguyên nhân sau:
+ Hành động cố ý của ngời đợc bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm hoặc ngời đợc
thừa kế
+ Hành động vi phạm pháp luật của ngời đợc bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm.


+ Ngời tham gia bảo hiểm bị ảnh hởng nghiêm trọng của rợu, bia, ma tuý hoặc các
chất kích thích tơng tự .
+ Do động đất, núi lửa v .v . . .
+ Do chiến tranh, bạo động v.v . . .
2.2. Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm
2.2.1 Trách nhiệm của các bên.
* Trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm
- Kí hợp đồng bảo hiểm: ngời tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo hiểm, cùng cơng ty
bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng.
- Trách nhiệm khai báo rủi ro: Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm, ngời tham gia bảo

hiểm có trách nhiệm kê khai trung thực những u cầu của cơng ty bảo hiểm (kê khai tình
trạng sức khoẻ).
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm: đây là số tiền mà họ phải đóng cho cơng ty bảo
hiểm, theo quy định nộp phí của cơng ty khoản phí đóng đầu tiên sẽ là cơ sở thời điểm bắt
đầu có hiệu lực của hợp đồng. Ngời tham gia baỏ hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy định
và đúng hạn.
- Trách nhiệm khai báo, thông báo tổn thất: khi có sự cố rủi ro xảy ra, ngời tham gia
bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn thất, tình trạng sức khoẻ của ngời
đợc bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết. Bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ sơ cho
cơng ty một cách trung thực, chính xác để cơng ty căn cứ trả tiền bảo hiểm. Tạo điều kiện
để công ty giám định tình trạng sức khoẻ.
* Trách nhiệm của cơng ty bảo hiểm:
- Kí kết hợp đồng chấp nhận ngời tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm.
- Đề phịng, hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng cịn hiệu lực.
- Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nớc một khoản tiền gọi là thuế
nh đối với các doanh nghiệp khác.
- Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật.
2.2.2 . Quyền lợi bảo hiểm
1) Đến năm ngời đợc bảo hiểm tròn 18 tuổi, khi hợp đồng bảo hiểm hết hạn, công ty
BHNT sẽ trả cho ngời đợc bảo hiểm số tiền bảo hiểm đã cam kết và đợc ghi trong hợp
đồng bảo hiểm.
2) Trờng hợp ngòi đợc bảo hiểm bị chết trớc ngày hợp đồng bảo hiểm hết hạn, công ty
BHNT sẽ hồn trả 100% số phí đã nộp vì khi ngời tham gia BHNT kí kết hợp đồng với


mục đích là đảm bảo cho con em mình tới tuổi trởng thành. Do vậy khi ngời đợc bảo hiểm
gặp rủi ro bị chết thì ý nghĩa của chơng trình này khơng cịn nữa, nên chỉ hồn trả 100% số
phí đã nộp.
3) Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm bị chết
3.1. Do tai nạn xảy ra sau 01 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, cơng ty

BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí bảo hiểm tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai
nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm.
Trờng hợp tai nạn xảy ra trớc thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu
lực, cơng ty bảo hiểm sẽ hồn trả 80% số phí bảo hiểm đã nộp cho ngời thừa kế hợp pháp
của ngời tham gia bảo hiểm và hợp đồng này bị huỷ bỏ.
3.2.Do các nguyên nhân khác (trừ trờng hợp tự tử và nhiễm virut HIV).
Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực cha đủ 1 năm, cơng ty BHNT sẽ hồn trả cho
ngời thừa kế hợp pháp của ngời tham gia bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm đã nộp và hợp
đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ.
Khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một năm trở lên, cơng ty BHNT sẽ ngừng
thu phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vẫn tiếp tục duy trì với
đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm.
3.3.Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV.
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, cơng ty BHNT sẽ ngừng thu
phí bảo hiểm kể từ ngày đến kì thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng
vãn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm.
4) Trong trờng hợp ngời đợc bảo hiểm hoặc ngời tham gia bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ
vĩnh viễn do tai nạn.
Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn (tai nạn
đợc bảo hiểm) thì sẽ đợc hởng quyền lợi nh phần 3.1 trên.
Trờng hợp ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra sau 1
ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty BHNT trả cho ngời đợc bảo hiểm
số tiền trợ cấp hàng năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cam kết cho đến ngày hợp đồng bảo
hiểm đáo hạn. Trờng hợp tai nạn xảy ra trớc một ngày nói trên, cơng ty BHNT hồn trả
80% số phí đã nộp cho ngời tham gia bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm này sẽ bị huỷ bỏ.
Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở
lên, cơng ty bảo hiểm cịn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết quả đầu t phí BHNT của
cơng ty cho ngời tham gia bảo hiểm vào ngày kỉ niệm của hợp đồng bảo hiểm hoặc khi



thanh toán giá trị giải ớc hoặc vào ngày thanh toán tiền bảo hiểm trong trờng hợp ngời đợc
bảo hiểm bị chết và trả cho ngời đợc bảo hiểm vào ngày đáo hạn của hợp đồng.
2.3. Thủ tục bảo hiểm
1. Khi yêu cầu bảo hiểm, ngời tham gia bảo hiểm phải điền đầy đủ, trung thực vào
giấy yêu cầu bảo hiểm, xuất trình giấy khai sinh của ngời đợc bảo hiểm và giấy khai sinh
hoặc chứng minh th hay hộ khẩu của ngời tham gia bảo hiểm cho công ty BHNT.
2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, ngời tham gia bảo hiểm không tiếp
tục nộp phí bảo hiểm nhng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì phải thơng báo bằng văn bản
cho cơng ty BHNT trớc kỳ nộp phí tiếp theo 15 ngày, và công ty BHNT sẽ thông báo bằng
văn bản cho ngời tham gia bảo hiểm biết về số tiền bảo hiểm giảm tại thời điểm dừng
đóng phí trong vịng 15 ngày kể từ ngày nhận đợc thông báo của ngời tham gia bảo hiểm.
3. Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, ngời tham gia BH
có quyền từ chối khơng tiếp tực tham gia bảo hiểm. Trong trờng hợp này ngời tham gia
bảo hiểm đợc nhận 100% số phí đã nộp.
4. Huỷ bỏ và thay đổi hợp đồng bảo hiểm:
a) Trong trờng hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực cơng ty BHNT khơng có
quyền huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của hợp đồng này trừ khi đã có thoả
thuận khác nhau giữa công ty BHNT và ngời tham gia bảo hiểm.
b) Trờng hợp ngời tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm
- Khi hợp đồng có hiệu lực cha đủ hai năm, cơng ty BHNT khơng hồn trả lại số phí
đã nộp cho ngời tham gia bảo hiểm.
- Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty BHNT sẽ thanh toán cho
ngời tham gia bảo hiểm giá trị giải ớc tính đến thời điểm, nhận đợc yêu cầu huỷ bỏ hợp
đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng này từ kết quả đầu t phí BHNT của cơng ty.
2.4. Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
2.4.1. Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí
Cũng nh tất cả các loại hình bảo hiểm, phí bảo hiểm là cơ sở để xây dựng quĩ bảo
hiểm để chi trả cho ngời đợc bảo hiểm và các khoản phụ phí.
Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để cơng ty bảo hiểm đảm
bảo trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm đợc xảy ra đối với ngời tham gia

bảo hiểm nh: chết, hết hạn hợp đồng, thơng tật và đảm bảo cho việc hoạt động của công ty.
Đây cũng là sự thể hiện trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm với công ty bảo hiểm
nhằm nhận đợc sự bảo đảm trớc những rủi ro đã đợc nhà bảo hiểm nhận bảo hiểm.


Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể nộp định kỳ
trong năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng số chi phí đóng góp hàng
kỳ do hiệu quả đầu t của việc đóng phí một lần cao hơn và chi phí quản lý thấp hơn.
Nguyên tắc tính phí đợc dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm của công ty
bảo hiểm và trách nhiệm của ngời tham gia bảo hiểm tính theo giá trị tại thời điểm ký kết
hợp đồng.
Trách nhiệm của ngời đợc bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng trách nhiệm của
công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng
Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí.
+ Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho ngời đợc bảo hiểm.
+ Phụ phí gồm:
- Chi phí khai thác chi cho tun truyền, quảng cáo, mơi giới, chi cho đại lý...
- Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả chi phí thu
phí BH ...
- Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thờng.
Cách xác định phí:
a. Phí thuần:
Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhng cơ bản vẫn là:
- Tuổi thọ của ngời đợc bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong.
- Lãi suất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí.
Ngồi ra, cịn có các nhân tố khác tác động nh thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm, cách
thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trớc thời hạn.
Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đa ra số lợng những ngời còn sống (lx+n) ở lứa tuổi x sau
n năm. Từ đây có thể tính đợc xác suất sống và xác suất tử vong của một ngời ở độ tuổi x
sau n năm.

Tuổi

Số ngời sống

Số ngời chết

Tỷ lệ chết

(x)

(lx)

(dx)

(1000.qx)

Lãi suất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu t các khoản phí để đa ra một
phần lãi làm giảm mức phí đóng của ngời tham gia. Mức lãi này càng cao thì càng phải


kích thích đợc số lợng ngời tham gia. Do vậy nhà bảo hiểm phải đa vào lãi suất tiền gửi để
tính phí.
Trớc khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau:
x: tuổi của ngời đợc bảo hiểm khi bắt đầu đợc nhận bảo hiểm.
lx: số ngời sống
l(x+n): số ngòi đợc bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng.
d(x+k): số ngời đợc bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k.
n: thời hạn hợp đồng.
v: thừa số chiết khấu v=1/1+i.
T(x+k): số ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm hợp đồng k.

C: số tiền bảo hiểm.
p: phí thuần.
p”: phí tồn phần.
Do BHNT gồm nhiều trờng hợp đợc trả số tiền bảo hiểm. Do vậy phải xác định phí bảo
hiểm cho từng trờng hợp.
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng:

+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm chết trớc khi hết hạn
hợp đồng:

+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật toàn bộ
vĩnh viễn do tai nạn:

( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi ngời đợc bảo hiểm bị thơng tật tồn bộ vĩnh
viễn sẽ đợc cơng ty bảo hiểm trả định kỳ 1/4 số tiền bảo hiểm trong những năm cịn lại của
hợp đồng).
Phí BHNT đợc xây dựng trên cơ sở P1 ,P2 ,P3.
P = P1 + P2 + P3.
b. Phí tồn phần:


Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các khoản phụ phí để tính ra khoản
phí mà ngời tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm.
Phí tồn phần = Phí thuần + Phụ phí
Thơng thờng thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó:
+ 3% chi phí quản lí
+ 2% chi phí khai thác hợp đồng
Mức phí khơng thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm, ngời
tham gia bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo 2 kì trong năm.
cơng thức tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng nh sau:

Nếu nộp phí theo q thì số phí nộp mỗi kỳ đợc tính bằng
Fquí = Ftháng * 3*0,98
(so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %)
Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ đợc tính bằng
F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm giảm 4 %)
Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ đợc tính bằng
Fnăm = Ftháng * 12 * 0,92
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo năm giảm 8 %)
Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm đợc tính theo tỉ lệ sau:
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đến 30 triệuVNĐ- tính bằng 100% tỉ lệ phí của
một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng 98% tỉ lệ phí của
một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng 97% tỉ lệ phí của
một đơn vị số trên bảo hiểm.

2.4.2. Số tiền bảo hiểm

Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với ngời bảo hiểm . Trong BHNT
(cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đa ra nhiều mức số tiền khác nhau và ngời
tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên khả năng tài chính của mình để lựa chọn số tiền thích hợp
nhất.
Đây cũng là số tiền ngời tham gia đăng kí với công ty BHNT.


×