Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ Cửu Long Vinashin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 97 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước, kinh tế Việt Nam với những thay đổi mạnh mẽ đã có những bước phát triển
vượt bậc. Xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là khi Việt Nam đã gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO, đã mang lại nhiều cơ hội cũng như những thách
thức trong việc phát triển kinh tế. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý kinh tế của các
doanh nghiệp là cần phải năng động và sáng tạo hơn, sử dụng đồng vốn một cách
hiệu quả nhất, làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển đi lên vững mạnh. Bởi
vậy các doanh nghiệp phải luôn luôn quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, chú trọng
đến chi phí bỏ ra, doanh số thu được và kết quả kinh doanh. Do đó hạch toán kế
toán nói chung và hạch toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng là
vấn đề không thể thiếu được trong mỗi doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tế tìm hiểu công tác kế toán tại đơn vị thực tập, em đã
hiểu sâu hơn về công tác kế toán và tầm quan trọng của nó. Từ kiến thức em đã
được học và thực tế tìm hiểu, em quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện tổ chức công
tác kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần
đầu tư và xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ Cửu Long Vinashin” cho bài khoá luận
của mình.
Nội dung của khoá luận được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận về tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác
định kểt quả kinh doanh trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư và
xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ Cửu Long Vinashin.
Chương 3: Hoàn thiện công tác doanh thu chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty Cổ phần đầu tư và xuất nhập khẩu
thiết bị toàn bộ Cửu Long Vinashin
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp
Kết hợp kiến thức đã có trong quá trình học tập và nghiên cứu tại trường


cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của tập thể ban lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán. Đặc
biệt có sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths Trần Thị Thanh Thảo giúp em hoàn
thành khóa luận này.
Qua quá trình nghiên cứu, mặc dù đã cố gắng, nhưng với kiến thức, kinh
nghiệm và sự hiểu biết về công ty còn hạn chế nên những vấn đề em tìm hiểu và
trình bày trong khóa luận này chắc chắn còn nhiếu thiếu sót. Vì vậy, em mong
được sự góp ý của các thầy cô giáo và các cán bộ kế toán của công ty nhằm giúp
khoá luận của em được hoàn thiên hơn đồng thời giúp em có điều kiện bổ sung
nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác kế toán sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN
DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Một số lý luận về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh.
1.1.1 Một số khái niệm cơ bản.
1.1.1.1. Doanh thu.
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ
thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như : bán sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngoài giá bán (nếu có).
Doanh thu thuần là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ
doanh thu như : giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt ...
1.1.1.2. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : các khoản chiết khấu thương mại,

giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu,
thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp.
• Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp phải giảm trừ hoặc
đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng hoá, dịch
vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp
đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng.
• Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp
thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị
kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn đã ghi trong hợp
đồng kinh tế.
• Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng kinh tế như: hàng kém phẩm chất, hàng sai quy cách, chủng loại ...
• Thuế tiêu thụ đặc biệt : là loại thuế đánh vào hàng hoá, dịch vụ thuộc đối
tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
• Thuế xuất khẩu: là một sắc thuế đánh vào giá trị hàng hoá giữa các quốc gia.
• Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực
tiếp : là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá
trình từ sản xuất tới tiêu dùng. Thuế GTGT của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính
theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu đã được xác định
trong kỳ báo cáo.
1.1.1.3. Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được (hoặc
bao gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với
doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được
xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ.
• Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản

phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
• Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp.
1.1.1.4. Doanh thu tài chính, chi phí tài chính.
• Doanh thu tài chính: bao gồm các khoản thu nhập liên quan đến hoạt động tài
chính như: tiền lãi gồm lãi cho va được hưởng do mua hàng hoá dịch vụ...; thu nhập
từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (bằng sáng chế, bản quyền tác
giả, nhãn hiệu thương mại...); cổ tức, lợi tức được chia; chênh lệch lãi chuyển
nhượng...
• Chi phí tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ có liên quan
đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên
doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng
khoán, các khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tu
khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ...
1.1.1.5. Chi phí khác, thu nhập khác.
Chi phí khác, thu nhập khác là những khoản thu nhập hay chi phí mà doanh
nghiệp không dự tính trước được hoặc có dự tính nhưng ít có khả năng thực hiện
hoặc đó là những khoản thu, chi không mang tính thường xuyên. Các khoản thu
nhập và chi phí khác phát sinh có thể do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp
hoặc do khách quan mang lại.
1.1.1.6. Kết quả kinh doanh.
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
Kết quả kinh doanh là kết quả tài chính cuối cùng mà doanh nghiệp đạt được
trong một thời kỳ nhất định do các hoạt động sản xuất kinh doanh và do hoạt động
khác mang lại được biểu hiện thông qua chỉ tiêu lãi hoặc lỗ. Kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm: kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt
động tài chính và kết quả hoạt động khác.
- Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh thu
thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.

- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt động
tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
-Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và
các khoản chi phí khác.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.2.1 Yêu cầu quản lý
- Đối với doanh thu tiêu thụ thì yêu cầu quản lý nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa
trong doanh nghiệp là quá trình quản lý hàng hóa về số lượng, chất lượng, giá trị
hàng hóa bán ra bao gồm quản lý từ khâu mua, khâu bán từng mặt hàng, từng
nhóm hàng cho đến khi thu được tiền hàng, nội dung như sau:
 Quản lý về số lượng, giá trị hàng xuất bán bao gồm việc quản lý từng
người mua, từng lần gửi hàng, từng nhóm hàng.
 Quản lý về giá cả bao gồm: việc lập dự toán và theo dõi việc thực hiện
giá tiêu thụ sản phẩm
 Quản lý việc thu hồi tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Quản lý tiêu thụ hàng hoá tốt sẽ tạo điều kiện cho quản lý việc xác định
kết quả kinh doanh tốt, từ đó hạn chế rủi ro trong kinh doanh cũng như ngăn chặn
nguy cơ thất thoát hàng hoá, đảm bảo tính chính xác của các số liệu đưa ra.
1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh.
- Để phát huy được vai trò thực sự của kế toán là công cụ quản lý kinh tế ở
doanh nghiệp thì kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh chủ yếu thực
hiện các nhiệm vụ sau:
- Lập các chứng từ kế toán để chứng minh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh,
mở sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết để phản ánh tình hình khối lượng hàng
hoá tiêu thụ, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối
lượng hàng bán (giá bán, doanh thu thuần..)
- Phân bổ chi phí mua hàng cho số hàng đã bán trong kỳ và lượng hàng tồn
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
cuối kỳ.

- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá, phát
hiện, xử lý kịp thời hàng hoá ứ đọng.
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng bán để đảm bảo độ
chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá.
- Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo bán hàng, báo cáo
hàng hoá.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
- Theo dõi, phản ánh các khoản thu nhập, chi phí hoạt động tài chính. Trên
cơ sở đó tính toán đầy đủ, kịp thời và chính xác kết quả hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.
- Ghi chép theo dõi, phản ánh kịp thời từng khoản chi phí, thu nhập khác
phát sinh trong kỳ.
- Tính toán, phản ánh chính xác, đầy đủ và kịp thời kết quả hoạt động khác.
1.1.3 Vai trò kế toán doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh
1.1.3.1 Vai trò của doanh thu
- Doanh thu của doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với toàn bộ hoạt động
của doanh nghiệp. Trước hết doanh thu là nguồn tài chính quan trọng để đảm bảo
trang trải các khoản chi phí hoạt động kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp có
thể tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng; là nguồn để các doanh
nghiệp có thể thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước như nộp các khoản thuế theo
quy định; là nguồn để có thể tham gia góp vốn cổ phần, tham gia liên doanh, liên
kết với các đơn vị khác, trường hợp doanh thu không đủ đảm bảo các khoản chi
phí đã bỏ ra, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về tài chính. Nếu tình trạng này kéo
dài sẽ làm cho doanh nghiệp không đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tất yếu sẽ
đi tới phá sản.
-Ý nghĩa quan trọng nhất của doanh thu được thể hiện thông qua quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ... Nó có vai trò quan trọng không chỉ
đối với mỗi đơn vị kinh tế mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
- Tiêu thụ hàng hoá mang lại doanh thu cho doanh nghiệp đồng thời, thoả mãn
nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Thông qua tiêu thụ, giá trị hàng hoá được thực hiện,

các vấn đề liên quan đến hàng hoá được xác định như: số lượng, chất lượng, chủng
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
loại, thời gian phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Tiêu thụ xét trên toàn bộ nền
kinh tế quốc dân là điều kiện cần thiết để tái sản xuất suất xã hội. Đảm bảo tiêu thụ
là đảm bảo duy trì sự liên tục của hoạt động kinh tế, đảm bảo mối quan hệ mật
thiết giữa các khâu trong quá trình tái sản xuất.
- Kết quả tiêu thụ hàng hoá có tỷ trọng không nhỏ trong kết quả kinh doanh.
Nó là một phần cấu thành của kết quả kinh doanh ngược lại kết quả kinh doanh là
căn cứ quan trọng để đưa ra các quyết định về tiêu thụ hàng hoá. Nói cách khác,
kết quả kinh doanh là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp còn tiêu thụ hàng hoá
là phương thức để hoàn thành mục tiêu đó.
Việc xác định đúng kết quả tiêu thụ giúp cho việc xác định đúng kết quả
kinh doanh, thể hiện chính xác năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Như vậy, tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá có một vai trò hết
sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh thương mại. Vì vậy, đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ hàng hoá cũng như hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác
định kết qủa tiêu thụ hàng hoá là điều hết sức cần thiết.
1.1.3.2 Vai trò của kế toán xác định kết quả kinh doanh
- Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và hoạt động khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định, được biểu
hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
- Kế toán xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan
trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nói chung trong việc xác định
lượng hàng hóa tiêu thụ thực tế và chi phí tiêu thụ thực tế trong kỳ nói riêng của
doanh nghiệp. Xác định đúng kết quả giúp cho doanh nghiệp biết được tình hình
sản xuất kinh doanh của mình trong kỳ, biết được xu hướng phát triển của doanh
nghiệp từ đó doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược sản xuất kinh doanh cụ thể
trong các chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo. Mặt khác, việc xác định này còn là
cơ sở để tiến hành hoạt động phân phối kết quả kinh doanh cho từng bộ phận của

doanh nghiệp. Do đó đòi hỏi kế toán trong doanh nghiệp phải xác định và phản ánh
một cách đúng đắn kết quả kinh doanh của doanh nghiệp mình.
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp
1.2 Tổ chức hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh
1.2.1 Kế toán đoanh thu và thu nhập
1.2.1.1 Các nguyên tắc cơ bản khi kế toán doanh thu
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc
sẽ thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ hoạt động SXKD thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.Các khoản thu hộ bên thứ ba
không phải là nguồn lợi ích kinh tế, không làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp sẽ không được coi là doanh thu.
- Việc xác dịnh và ghi nhận doanh thu phải tuân thủ các quy định trong
Chuẩn mực kế toán số 14 “ Doanh thu và thu nhập khác” và các Chuẩn mực kế
toán khác có liên quan.
- Việc ghi nhận doanh thu và các chi phí phải theo nguyên tắc phù hợp. Khi
ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có
liên quan tới việc tạo ra doanh thu đó.
- Chỉ ghi nhận doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá khi thoả mãn đồng thời 5
điều kiện sau:
 Doanh nghiệp đã trao phần lớn rủi do và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua;
 Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người
sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá;
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
 Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
 Xác định chi phí liên quan từ giao dịch bán hàng.
- Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả

của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về
cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ
theo kết quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của
kỳ đó.Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn đồng
thời 4 điều kiện sau:
 Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp
 Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
 Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán;
 Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
gia dịch cung cấp dịch vụ đó.
- Khi hàng hoá dịch vụ được trao đổi để lấy hàng doá hoặc dịch vụ tương tự
về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi là một giao dịch tạo ra
danh thu và không được ghi nhận là doanh thu.
- Doanh thu phải được theo dõi riêng biệt theo từng loại doanh thu: Doanh thu
bán hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức,
lợi nhuận được chia.Trong từng loại doanh thu lại được chia chi tiết theo từng
khoản doanh thu, như doanh thu bán hàng có thể chi tiết thành doanh thu bán sản
phẩm,hàng hoá… nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ, chính xác kết quả kinh
doanh theo yêu cầu quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh và lập báo cáo kết quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng, hàng
bán bị trả lại thì được hạch toán riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được
tính trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ
xác định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán.
- Về nguyên tắc, cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp phải xác định kết quả hoạt
động SXKD. Toàn bộ doanh thu thực hiện trong kỳ kế toán được kết chuyển vào
TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Các tài khoản thuộc loại tài khoản doanh

thu không có số dư cuối kỳ.
1.2.1.2 Chứng từ sử dụng
Doanh thu thể hiện việc doanh nghiệp bán sản phẩm, hàng hoá hoặc cung
cấp dịch vụ. Do đó, các chứng từ đi kèm làm căn cứ ghi sổ bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng thông thường, Hoá đơn GTGT
- Phiếu xuất kho
- Phiếu thu để ghi nhận các khoản thu bằng tiền
- Giấy báo có của ngân hàng
- Các chứng từ khác liên quan (nếu có)
1.2.1.3 Tài khoản sử dụng
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp
ü Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” dùng để phản
ánh doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán
của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kết cấu của tài khoản
Tài khoản 511 “ Doanh thu bán hàng”
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu, hoặc
thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính
trên doanh thu bán hàng thực tế của sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đã được
xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán;
- Trị giá khoản chiết khấu thương mại kết chuyển
vào cuối kỳ;
- Trị giá khoản giảm giá hàng bán kết chuyển vào
cuối kỳ;
- Trị giá hàng bán bị trả lại kết chuyển vào cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
“Xác định kết quả kinh doanh”.
- Doanh thu bán sản

phẩm, hàng hoá và cung
cấp dịch vụ của doanh
nghiệp đã thực hiện trong
kỳ kế toán.
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 511 có bốn tài khoản cấp
2 như sau:
- 5111: Doanh thu bán hàng hoá
- 5112 : Doanh thu bán các thành phẩm
- 5113 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
- 5114 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- 5117 : Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư
ü Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” dùng để phản ánh doanh thu
số sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ các doanh nghiệp. Doanh thu
tiêu thụ nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản phẩm, cung cấp dịch vụ tiêu
thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty...
Kết cấu của tài khoản:
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản 512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ”
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản chiết khấu thương
mại và khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên
khối lượng hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ nội
bộ kết chuyển vào cuối kỳ;
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp của số hàng hoá,
sản phẩm, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ nội bộ;
- Thuế GTGT phải nộp cho số hàng hoá tiêu thụ nội
bộ (phương pháp trực tiếp);
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ vào tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.

Tổng doanh thu tiêu thụ
nội bộ phát sinh kỳ kế
toán.
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và có các tài khoản chi tiết như sau:
- 5121 : Doanh thu bán hàng hoá
- 5122 : Doanh thu bán các thành phẩm
- 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
ü Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” dùng để phản ánh doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia, khoản lãi về chênh lệch tỷ
giá hối đoái phát sinh và doanh thu các hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp.
Tài khoản này có kết cấu:
Tài khoản 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính”
-Số thuế GTGT phải nộp tính theo
phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài
chính thuần sang tài khoản 911 “ Xác
định kết quả kinh doanh”.
- Doanh thu hoạt động tài chính phát
sinh trong kỳ. Gồm: Tiền lãi; Thu nhập
từ cho thuê tài sản; Cổ tưc, lợi nhuận
được chia; Thu nhập từ hoạt động đầu tư
mua bán chứng khoán; Thu nhập chuyển
nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng; Thu
nhập về các hoạt động đầu tư khác;
Chênh lệch do bán ngoại tệ, khoản lãi
chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; Chênh lệch
lãi chuyển nhượng vốn....
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ.

Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp
ü Tài khoản 711 “ Thu nhập khác” dùng để phản ánh các khoản thu nhập
khác ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Tài khoản này chỉ phản
ánh các khoản thu nhập, không phản ánh các khoản chi phí.
Tài khoản này có kết cấu:
Tài khoản 711 “ Thu nhập khác”
- Số thuế GTGT phải nộp
(nếu có ) tính theo phương
pháp trực tiếp đối với các
khoản thu nhập khác (nếu
có).
- Cuối kỳ kết chuyển các
khoản thu nhập khác sang
tài khoản 911.
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ;
- Thu tiền được do khách hàng vi phạm hợp đồng;
Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ;
- Các khoản thuế được NSNN hoàn lại; Thu nhập
quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật của
các tổ chức cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm
trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán, năm nay
mới phát hiện ra....
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
1.2.1.4 Phương pháp hạch toán
a. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Để hạch toán kế toán quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, tuỳ thuộc vào
đặc điểm của doanh nghiệp, yêu cầu quản lý và quy định của Nhà nước mà doanh

nghiệp có thể áp dụng các phương pháp kế toán: Hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ và tính thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ hoặc phương pháp trực tiếp.
Trên thực tế hiện nay các doanh nghiệp chủ yếu áp dụng phương pháp hạch
toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và sử dụng một trong
hai phương pháp tính thuế GTGT : phương pháp khấu trừ thuế GTGT và phương
pháp tính trực tiếp thuế GTGT.
• Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1 : Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
các nghiệp vụ chủ yếu
511 111, 112, 131
(1)
3331 3387
(2b)
(2a)
3331
111, 112, 136
(3)

627, 641, 642
(4)
Giải thích sơ đồ:
(1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(2a) Doanh thu bán hàng theo phương thức trả góp
(2b) Lãi bán hàng trả góp
(3) Đơn vị trực thuộc bán hàng cho đơn vị cấp trên
(4) Hàng được xuất dùng cho các bộ phận phòng ban trong doanh nghiệp phục

vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT.
• Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc sản xuất kinh
doanh những mặt hàng không chịu thuế GTGT.
Trong trường hợp này hạch toán tiêu thụ và ghi nhận doanh thu tương tự như
trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Tuy nhiên, có một số
điểm khác sau:
- Đối với mặt hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trong
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp
giá bán đã có cả thuế GTGT đầu ra, vì vậy trong kỳ kế toán không sử dụng tài khoản
3331 “ Thuế GTGT đầu ra”. Cuối kỳ, khi xác định được số thuế GTGT phải nộp kế
toán ghi:
Nợ TK 511
Có TK 3331
- Đối với mặt hàng không chịu thuế GTGT thì giá bán không liên
quan đến thuế GTGT.
b. Doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.2 : Kế toán doanh thu hoạt động tài chính các nghiệp vụ chủ yếu
3331 515 111,112,131,138,331
(5) (1)
911 3387
(6) (2)
121, 221, 222
(3)
413
(4)
Giải thích sơ đồ:
(1) Thu nhập hoạt động tài chính, nhận được thông báo lãi chứng khoán, lãi do

bán ngoại tệ, chiết khấu thanh toán được hưởng,....
(2) Phân bổ dần lãi do bán hàng trả chậm, lãi nhận trước.
(3) Thu nhập về lợi nhuận được bổ sung vốn góp liên doanh, lãi cho vay, lãi kinh
doanh chứng khoán bổ sung mua chứng khoán.
(4) Kết chuyển chênh lệch tỷ giá hối đoái trong kỳ và đánh giá lại cuối kỳ (sau
khi đã bù trừ).
(5) Xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt
động tài chính (nếu có).
(6) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả kinh doanh.
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp
c. Thu nhập khác
Thu nhập khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không dự tính trước
được hoặc có dự tính đến nhưng ít có khả năng thực hiện, hoặc là những khoản thu
không mang tính chất thường xuyên.
Sơ đồ 1.3 : Kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về thu nhập khác
3331 711 111, 112, 131
(5) (1)

911 338, 334, 344
(6) (2)

331, 338, 3331
(3)
3387
(4)
Giải thích sơ đồ:
(1) Thu về thanh lý TSCĐ, thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh
tế, tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường, nợ khó đòi đã
xử ký sau đó thu được nợ.

(2) Khoản tiền phạt khách hàng khấu trừ vào tiền ký cược, ký quỹ ngắn hạn,
dài hạn, khấu trừ vào lương của CB – CNV.
(3) Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi được tính vào thu nhập khác,
số thuế GTGT được giảm trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ.
(4) Định kỳ phân bổ doanh thu chưa thực hiện nếu tính vào thu nhập khác
(5) Xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với
hoạt động khác ( nếu có).
(6) Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ.
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm: Chiết khấu thương mại; Hàng bán
bị trả lại; giảm giá hàng bán; Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT
theo phương pháp trực tiếp.
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.2.1 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
- Giấy báo có
- Các chứng từ khác liên quan (nếu có)
1.2.2.2 Tài khoản sử dụng
ü Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại” dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do việc người mua hàng đã mua hàng với khối lượng lớn và theo thoả thuận
bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại( Đã ghi trên hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua bán hàng hoá).
Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ
Tài khoản 521 “ Chiết khấu thương mại”
- Số chiết khấu thương mại đã
chấp nhận thanh toán cho
khách hàng phát sinh trong

kỳ.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số chiết khấu
thương mại sang tài khoản 511 “ - - Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định
doanh thu thuần của kỳ kế toán.
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
ü Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại” dùng để phản ánh giá trị số sản
phẩm, hàng hoá bị khách hàng trả lại ( tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn).
Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp
phải chi được phản ánh vào tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng”.
Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ
Kết cấu của tài khoản:
Tài khoản 531 “ Hàng bán bị trả lại”
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại
phát sinh trong kỳ, đã trả lại tiền cho
người mua hoặc tính trừ vào khoản
phải thu khách hàng về số sản phẩm
hàng hoá đã bán.
- Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị
trả lại vào bên Nợ TK 511 “Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK
512 “ Doanh thu bán hàng nội bộ” để
xác định doanh thu thuần kỳ kế toán.
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
ü Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán” dùng để phản ánh khoản giảm giá
hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng bán trong kỳ kế toán.
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Tài khoản 532 “ Giảm giá hàng bán”

- Khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng phát sinh
trong kỳ.
- Kết chuyển số tiền giảm giá hàng bán
sang TK 511 “ Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 “ Doanh
thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh
thu thuần của kỳ kế toán.
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.4 : Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
111, 112, 131 521, 531, 532 511, 512
(1) (2)

3331
Giải thích sơ đồ:
(1) Các khoản Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán cho khách hàng và
thanh toán cho người mua số tiền của hàng bán bị trả lại
(2) Cuối kỳ, kết chuyển các khoản giảm trừ sang tài khoản 511 hoặc 512 để xác
định doanh thu thuần.
1.2.3 Kế toán chi phí
Chi phí là những phí tổn về tài nguyên, vật lực gắn liền với hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ. Chi phí hoạt động được tính vào kết quả kinh doanh, được
tài trợ bằng nguồn vốn kinh doanh và được bù đắp bằng thu nhập tạo ra trong kỳ.
1.2.3.1 Nguyên tắc hạch toán
Các khoản chi phí hợp lý phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh
bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí hoạt động tài chính và chi phí khác cho hoạt động kinh doanh.Và thuế thu nhập
doanh nghiệp cũng không nằm ngoài danh mục các khoản chi phí của doanh
nghiệp khi doanh nghiệp kinh doanh có lãi.

Hạch toán chi tiết từng nội dung chi phí theo quy định của Nhà nước. Tuỳ
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp
theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp cụ
thể mà có thể mở thêm một số nội dung chi phí khác, nhằm giúp cho nhà quản trị
có thể theo dõi và kiểm tra sự phát sinh chi phí.
1.2.3.2 Chứng từ sử dụng
- Hoá đơn thuế GTGT.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu thu, phiếu chi.
- Giấy báo nợ, giấy báo có.
- Bảng kê thanh toán tạm ứng.
- Các chứng từ khác có liên quan,....
1.2.3.3 Tài khoản sử dụng
ü Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” dùng để phản ánh trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây
lắp (đối với doanh nghiệp xây lắp) bán ra trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn
dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh như: chi phí
khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư...
Tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán”
- Giá vốn hàng đã bán.
- Lập dự phòng giảm giá hàng hoá tồn
kho.
- Hoàn nhập khoản dự phòng.
- Kết chuyển vào tài khoản 911 để xác
định kết quả kinh doanh.
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng hoá xuất kho có thể được xác định theo một trong các phương

pháp sau:
• Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Trị giá thực tế
hàng xuất kho
=
Số lượng thực tế
xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
 Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: Theo cách này, cuối kỳ kế toán mới tiến
hành xác định đơn giá bình quân theo công thức:
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Trị giá hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng tồn
đầu kỳ
+
số lượng hàng nhập
trong kỳ
Giá đơn vị bình quân liên hoàn (Bình quân sau mỗi lần nhập): Theo
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 18
Khóa luận tốt nghiệp
phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải xác định đơn giá bình quân sau
lần nhập đó, theo công thức:

Đơn giá bình quân sau
mỗi lần nhập
=
Trị giá hàng tồn sau mỗi lần nhập
Số lượng hàng tồn sau mỗi lần nhập
•Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, hàng nào nhập về trước sẽ được xuất ra trước, xuất hết
số nhập trước mới đến số nhập sau (hàng tồn đầu kỳ được coi là lần nhập đầu tiên).
•Phương pháp nhập sau, xuất trước:
Theo phương pháp này, hàng nào nhập về sau sẽ được xuất ra trước, xuất
hết số nhập sau mới đến số nhập liền kề trước nó.
•Phương pháp thực tế đích danh (Giá theo từng hoá đơn riêng biệt bất kỳ):
Khi xuất kho mặt hàng nào thì lấy theo giá của chính mặt hàng đó.
ü Tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng” dùng để phản ánh các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp.
Tài khoản 641 “ Chi phí bán hàng”
- Tập hợp các chi phí thực tế
phát sinh trong quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch
vụ của doanh nghiệp.
- Các khoản giảm trừ chi phí bán hàng phát sinh
trong kỳ hạch toán
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản
911 để tính kết quả kinh doanh trong kỳ; hoặc
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản
142 “ Chi phí trả trước” để chờ phân bổ.
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ, có 7 tài khoản cấp 2:
- TK 6411: Chi phí nhân viên.
- TK 6412: Chi phí vật liệu, bao bì.

- TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng.
- TK 6414: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- TK 6415: Chi phí bảo hành.
- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6418: Chi phí khác bằng tiền.
ü Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” dùng để phản ánh các chi
phí quản lý chung của doanh nghiệp phát sinh trong một kỳ hạch toán.
Tài khoản 642 “ Chi phí quản lý doanh nghiệp”
- Tập hợp chi phí quản lý - Các khoản giảm trừ chi phí quản lý doanh nghiệp
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 19
Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp thực tế phát
sinh trong kỳ
phát sinh trong một kỳ hạch toán.
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài
khoản 911 để tính kết quả kinh doanh trong kỳ;
hoặc
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài
khoản 142 “ Chi phí trả trước” để chờ phân bổ.
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và có 8 tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý.
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý.
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng.
- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ.
- TK 6425: Thuế, phí và lệ phí.
- TK 6426: Chi phí dự phòng.
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- TK 6428: Chi phí khác bằng tiền.
ü Tài khoản 635 “ Chi phí tài chính” dùng để phản ánh những khoản chi phí

hoạt động tài chính.
Kết cấu của tài khoản:
Tài khoản 635 “ Chi phí tài chính”
- Các khoản chi phí hoạt động tài chính.
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu
tư ngắn hạn.
- Các khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại
tệ phát sinh thực tế.
- Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Chi phí đất chuyển nhượng, cho thuê cơ
sở hạ tầng được xác định là tiêu thụ.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu
tư chứng khoán.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn
bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ
phát sinh trong kỳ để xác định kết
quả kinh doanh.
Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ
ü Tài khoản 811 “ Chi phí khác” dùng để phản ánh các khoản chi phí của các
hoạt động ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Tài khoản 811 “ Chi phí khác”
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 20
Khóa luận tốt nghiệp
- Các khoản chi phí khác phát
sinh
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ các
khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào TK
911 “ Xác định kết quả kinh doanh”

Tổng phát sinh Nợ Tổng phát sinh Có
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
ü Tài khoản 821 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiêp” dùng để phản ánh
chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm chi phí thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh trong năm làm căn cứ xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Tài khoản 821 có 2 TK cấp 2:
- TK 8211: Chi phí thuế TNDN hiện hành
- TK 8212: Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 21
Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản 821 “ Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp”
- Chi phí thuế TNDN hiện hành phát
sinh trong năm;
- Thuế TNDN hiện hành của các
năm trước phải nộp bổ sung do phát
hiện sai sót không trọng yếu của các
năm trước được ghi tăng chi phí
thuế TNDN hiện hành của năm hiện
tại;
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát
sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế
thu nhập hoãn lại phải trả ( là số
chênh lệch giữa thuế TNDN hoãn lại
phải trả phát sinh trong năm lớn hơn
thuế TNDN hoãn lại phải trả được
hoàn nhập trong năm);
- Ghi nhận chi phí thuế TNDN (số
chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập
hoãn lại được hoàn nhập trong năm

lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn
lại phát sinh trong năm);
- Kết chuyển chênh lệch giữa số
phát sinh bên Có TK 8212 – “ Chi
phí thuế TNDN hoãn lại” lớn hơn số
phát sinh bên Nợ TK 8212 phát sinh
trong kỳ và bên Có TK 911 “ Xác
định kết quả kinh doanh”.
- Số thuế TNDN hiện hành thực tế phải
nộp trong năm nhỏ hơn số thuế TNDN
hiện hành tạm phải nộp được giảm trừ vào
chi phí thuế TNDN hiện hành đã ghi nhận
trong năm;
- Số thuế TNDN phải nộp được ghi giảm
số phát hiện sai sót không trọng yếu của
các năm trước được ghi giảm chi phí thuế
TNDN hiện hành trong năm hiện tại;
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và
ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
( Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài
sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn
nhập trong năm);
- Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
(số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại
phải trả được hoàn nhập trong năm lớn
hơn thuế thu nhập phải trả phát sinh trong
năm;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa chi phí
thuế TNDN hiện hành phát sinh trong

năm lớn hơn khoản được ghi giảm chi phí
thuế TNDN hiện hành trong năm vào TK
911;
- Kết chuyển số chênh lệch giữa số phát
sinh bên Nợ TK 8212 lớn hơn số phát
sinh bên Có TK 8212 phát sinh trong kỳ
vào bên Nợ TK 911.
Tổng phát sinh Nợ
Tổng phát sinh Có
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 22
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.3.4 Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.5 : Kế toán giá vốn hàng bán
(Theo phương pháp kê khai thường xuyên)
154, 155,156,157 632 911
(1) (8)
138,152,153,155,156...
(2)

627 155, 156
(3) (9)
154
(4)
(5)
159

217
(6) (10)
214(7)
(7)

( 11)

Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 23
Khóa luận tốt nghiệp
Giải thích sơ đồ:
(1) Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất kho.
(2) Phần hao hụt, mất mát hàng tồn kho được tính vào giá vốn hàng bán.
(3) Chi phí sản xuất chung cố định không được phân bổ được ghi vào giá vốn
hàng bán trong kỳ.
(4) Giá thành thực tế của sản phẩm chuyển thành TSCĐ sử dụng cho SXKD.
(5) Chi phí vượt quá mức bình thường của TSCĐ tự chế và chi phí không hợp
lý tính vào giá vốn hàng bán.
(6) Bất động sản đầu tư.
(7) Trích khấu hao BĐS đầu tư.
(8) Kết chuyển giá vốn hàng bán và các chi phí khi xác định kết quả kinh doanh
(9) Hàng bán bị trả lại nhập kho.
(10) Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
(11) Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 24
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.6 : Kế toán chi phí bán hàng
111,112,152,153... 641 111, 112,...
(1)
133 (8)
334, 338
(2)

214 911
(3) (9)
352

(4)
142, 242, 335
(5)
512 352
(6)

33311 (10)
111,112,141,331,...
(7a)
133
(7b)
Sinh viên: Vũ Thúy Hường QT 903 K Trang 25

×