Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Báo cáo y học: "kết quả sử dụng Cọc ép ren ngược chiều của nguyễn văn nhân điều trị gãy hai xương cẳng chân tại bệnh viện 109" ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.96 KB, 25 trang )

kết quả sử dụng Cọc ép ren ngược chiều của
nguyễn văn nhân điều trị gãy hai xương

cẳng chân tại bệnh viện 109

Đỗ Viết Chương*
Tóm tắt
40 bệnh nhân (BN) gãy 2 xương cẳng chân được
điều trị bằng phương pháp cố định ngoài với bộ cọc
ép ren ngược chiều (CERNC) của Nguyễn Văn Nhân
tại Bệnh viện 109 từ 01 - 2007 đến 08 - 2008. Kết quả
nghiên cứu cho thấy:
Tuổi trung bình 36,8; chủ yếu ở nam giới (80%);
nguyên nhân chủ yếu do tai nạn giao thông (62,5%);
cơ chế chấn thương trực tiếp là chủ yếu (77,5%).
Thời gian theo dõi trung bình 4,6 tháng; 36 BN liền
da kỳ đầu và kỳ II (90%); 40 BN liền xương (100%).
Biến chứng mhiễm khuẩn chân đinh cao (35%).
- Kết quả: rất tốt 60%; tốt 30%; trung bình 10%;
không có kết quả kém.
Phương pháp cố định ngoài điều trị gãy 2 xương
cẳng chân là phương pháp an toàn, hiệu quả, đặc
biệt đối với những trường hợp gẫy hở nặng, gãy hở
nhiễm khuẩn, gãy hở đến muộn.
Phương pháp dễ thực hiện, khung cố định ngoài
sản xuất trong nước có giá thành phù hợp, dễ sử
dụng, thuận lợi cho chăm sóc vết thương vết mổ.
* Từ khóa: Gãy 2 xương cẳng chân; Cọc ép ren
ngược chiều.

Using of external fixation instrument designed by


nguyen Van nhan in treatment of fracture of tibia

Do Viet Chuong
Summary
40 patients with fractures of the tibia and fibula
were treated by the external fixation instruments
designed by Nguyen Van Nhan at 109 Hopital from
January, 2007 to August, 2008. The results are as
fallows:
- Mean age 36.8; usually occurred in male 80%;
Traffic accident in the most common (62.5%);
mechanism of injury ussually occurred in direct
trauma 77.5%.
- The mean follow-up period was 4.6 month; 36
cases were heated in the firs tand in the second
intention (90%). 40 cases had union (100%).
- Pin infection rate was high 35%. 1 case of
peroneal nerve palsy due.
- The results: very good 60%, good 30%, fais 10%,
bad result: 0%.
The external fixation method used for treating
fractures of the tibia and fibula was considered as a
safery and good method, especialy for large opened
fractures, infected opened fractures and the late cases.
The method is not so difficult to do, the external
fixation instruments are available to get in our
country. They are easy to use and easy to look after
the wound.
*Key words: Fracture of the tibia and fibula;
External fixation instrument.


* Bệnh viện 109
Phản biện khoa học:PGS. TS. Trần Đình Chiến
đặt vấn đề

Gãy hai xương cẳng
chân thường gặp trong
chấn thương với tổn
thương đa dạng phức tạp.
Có nhiều phương pháp
điều trị, trong đó sử dụng
CERNC đóng vai trò
đáng kể và đôi khi không
thể thay thế bởi tính ưu
việt của nó.
Bệnh viện 109 đã sử
dụng CERNC để điều trị
gãy hai xương cẳng chân
đạt kết quả nhất định.
Mục tiêu của nghiên cứu
là:
1- Đánh giá kết quả
điều trị và rút ra ưu,
nhược điểm và chỉ định
điều trị gãy hai xương
cẳng chân bằng CERNC
trong điều kiện thực tế
tại Bệnh viện 109.

đối tượng và phương pháp nghiên cứu

1. Đối tượng nghiên cứu.
40 BN gãy hai xương cẳng chân được điều trị bằng
CERNC tại Bệnh viện 109, từ tháng 01 - 2007 đến
tháng 08 - 2008.
2. Phương pháp nghiên cứu.
* Nghiên cứu tiến cứu 40 BN.
* Loại khung: CERNC của Nguyễn Văn Nhân.
* Kỹ thuật xử trí:

Phần mềm Xương
Cắt
lọc
Chỉnh kín

Chỉnh mở

Kỹ thuật



Thể bệnh
K

u
kỳ

I
Đ

m




R
ạc
h
m

Nhỏ
giọt
khán
g sinh
liên
tục
Khu
ng

1
bên

Khu
ng

2
bên

Khu
ng

1

bên
Khu
ng

2
bên

Gãy hở
độ II
+

+
Gãy hở +

+
độ III
Chèn ép
khoang
+ Phứ
c tạp

Đơn
giản

Gãy hở
muộn
+

Phứ
c tạp


Đơn
giản

Gãy hở
nhiễm
khuẩn
+

+ +
Gãy kín
phức tạp
+
Gãy 3
đoạn
C
E
K

2 ổ
Nhiễm
khuẩn ổ
+

+ +
kết
xương
Khớp giả,
chậm liền
xương,

liền lệch.
+ +

* Đánh giá kết quả điều trị (thời điểm sau kết
xương ngoài 03 tháng): dựa vào tiêu chuẩn của Ter-
Schiphorst, chia kết quả thành 4 nhóm: rất tốt, tốt,
trung bình, kém.
3. Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học
thường dùng.
kết quả nghiên cứu và bàn luận
1. Số liệu thống kê.
*Tuổi, giới, nguyên nhân và cơ chế:
Bảng 1: Tuổi và giới.

Tuổi

Giới
18 < 18 -
40
40 -
60
> 60 Cộng

Tỷ lệ
%
Nam 4 20 7 1 32 80
Nữ 1 3 4 8 20
Cộng 5 23 11 1 40 100
Tỷ lệ
%

12,5 57,5 27,5 2,5 100
- Tuổi trung bình 36,8; thấp nhất 12 tuổi, cao nhất
65 tuổi, nhóm tuổi 18 - 40 chiếm đa số (23/40 =
57,5%) chủ yếu là nam (32 BN = 80%).
Bảng 2: Nguyên nhân và cơ chế n=40
Nguyên
Tai Tai Tai Khác

Cộng

Tỷ
nhân


Cơ chế
nạn
giao
thông

nạn
lao
động

nạn
sinh
hoạt
lệ %

Trực
tiếp

20 5 4 2 31 77,5

Gián
tiếp
5 3 1 9 22,5

Cộng 25 8 5 2 40 100
Tỷ lệ % 62,5 20 12,5 5 100

- Nguyên nhân do TNGT là chủ yếu 25/40
(62,5%). Cơ chế trực tiếp chiếm đa số 31/40 BN
(77,5%).
* Cơ cấu tổn thương:
Bảng 3: Hình thái tổn thương. n=40
Hình
thái
tổn
thươn
g

y
hở
độ
II,
III
mới

Gãy

chèn

ép
khoan
g
Gãy
3
đoạ
n
Gãy
hở
đến
muộ
n
Nhiễ
m
khuẩn
ổ kết
xươn
g
Khớ
p
giả,
chậ
m
liền,
liền
lệch

Cộn
g
n 17 12 2 3 3 3 40

Tỷ lệ
%
42,
5
30 5 7,5 7,5 7,5 100
- Gãy hở độ II, III mới chiếm đa số (17/40 =
42,5%); 12/40 BN có chèn ép khoang nhiều thứ 2
(30%).
CERNC có vai trò quan trọng trong điều trị gãy
xương hở, gãy xương nhiễm trùng đặc biệt
một số trường hợp không có gì thay thế được
CERNC.
CERNC đảm bảo an toàn ở mọi vị trí, hình thái
gãy 2 xương cẳng chân.
Bảng 4: Tổn thương phối hợp.
n = 40
Tổn thương phối
hợp
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Ghi chú
Đa chấn thương

5 12,5 Ngực, khung
chậu
Chấn thương sọ
não
7 17,5 Chấn động não


Bệnh khác kết
hợp
5 12,5 Tim mạch,
tiểu đường
Gãy xương, sai 11 27,5 Xương đòn,
khớp khác xương quay
Liệt hông kheo
ngoài
1 2,5 Gãy đầu trên
xương mác
- Các tổn thương phối hợp gây khó khăn cho quá
trình điều trị.
CERNC có thời gian mổ nhanh, can thiệp tối thiểu
vào ổ gãy có lợi với cấp cứu đa chấn thương, cấp
cứu hàng loạt cũng như có các bệnh lý khác kết hợp.
* Thời gian từ khi bị chấn thương đến khi được xử
trí.
Bảng 5: Thời gian từ khi bị chấn thương đến khi
được xử trí.
Thời
gian
≤ 24
giờ
2 - 3
ngày
4 - 7
ngày
≥ 7
ngày

Cộng
Số 27 5 3 5 40
lượng

Tỷ lệ
%
67,5 12,5 7,5 12,5 100

- Đa số BN được xử trí sớm trong 24 giờ đầu
(27/40 BN (67,5%). Số còn lại đến muộn ở giai đoạn
biến chứng, di chứng
CERNC không đưa phương tiện kim loại vào ổ
gãy, tránh kích thích có hại. Đặc biệt trong gãy
xương đến muộn, gãy xương hở nhiễm trùng
không thể kết xương bên trong được, mà bó bột hoặc
kéo liên tục lại bất lợi.
2. Kết quả điều trị.
Bảng 6: Kết quả bước đầu (sau xử trí 7 - 10 ngày).

Kết quả Số
lượng
Tỷ lệ
%
Liền kỳ đầu 24 60
Tổ chức hạt đẹp 12 30

Phần
mềm
Viêm rò, khuyết
hổng

4 10
Hết di lệch, không
viêm rò
25 62,5
Di lệch cho phép,
không viêm rò
11 27,5

Xương

Di lệch quá mức
hoặc viêm rò
4 10
59
- Phần mềm liền kỳ đầu chiếm đa số (24/40 BN =
60%).
CERNC phòng chống biến chứng nhiễm khuẩn,
toác vết mổ, viêm rò có hiệu quả (gãy hở 2 xương
cẳng chân mới chưa gặp biến chứng nhiễm khuẩn).
- Xương hết di lệch hay di lệch cho phép là chủ
yếu (36/40 BN = 90%).
CERNC tạo điều kiện tốt cho xử trí triệt để và
nhanh chóng ổ nhiễm khuẩn theo chiến thuật cắt lọc
sạch tổ chức hoại tử (cả phần mềm và xương).
Bảng 7: Điều trị bổ sung.


Điều trị bổ
sung
Số

lượng

Tỷ
lệ
%

Phần Khép 12 30

60
da kỳ 2,
ghép da

mềm
Chuyển
vạt cơ
+
ghép da

4 10

Chỉnh
lại ổ
kết
xương
3 7,5


Xương

Thay

phương
pháp
kết
xương
2 5

61
- Khép da kỳ 2, ghép da cho 12 BN có tổ chức hạt
đẹp (30%), kết quả liền sẹo tốt. Chuyển vạt cơ và
sau đó ghép da cho 4 BN có viêm rò ổ gãy, ổ kết
xương
(10%), kết quả đều hết viêm rò và liền sẹo tốt.
Chỉnh lại ổ kết xương còn di lệch cho 3 BN (chỉnh
kín), kết quả 2/3 BN ổ kết xương đều khít thẳng trục.
CERNC tạo thuận lợi cho thay băng chăm sóc và
thực hiện các phẫu thuật bổ sung, cho phép chỉnh di
lệch, nén ép và căng giãn ổ gãy sau mổ chúng tôi
thay phương pháp kết xương cho 2 BN:
* 1 gãy hở độ II 1/3 dưới 2 xương cẳng chân trái,
sau 3 tuần cắt lọc, kết xương bằng CERNC, phần
mềm liền tốt nhưng ổ gãy còn di lệch, chuyển kết
xương nẹp vít.
* 1 viêm rò ổ gãy 1/3 dưới 2 xương cẳng chân
phải, sau 4 tháng cắt lọc, nạo rò, đặt nhỏ giọt kháng
62
sinh liên tục và kết xương bằng CERNC, phần mềm
liền tốt, ổ gãy có can độ III nhưng viêm chân đinh,
chuyển cố định bằng nẹp ngoài thêm 1 tháng.
Phần lớn các tác giả chủ trương giữ CERNC đến
khi liền xương vững chắc, một số tác giả chỉ giữ

CERNC đến khi khỏi vết thương phần mềm, sau đó
chuyển sang kết xương bên trong tránh các biến
chứng của CERNC.
* Tai biến, biến chứng. n = 40
Tổn thương mạch máu, thần kinh: 1 (2,5%); nhiễm
khuẩn chân đinh: 14 (35%); teo cơ, hạn chế vận động
khớp: 4 (10%). 14/40 (35%) nhiễm khuẩn chân đinh.
Có nhiều nguyên nhân, trước hết do chăm sóc chân
đinh không tốt. Cần thay băng, kháng sinh toàn thân
hoặc tại chỗ, hướng dẫn tỷ mỷ cho BN trước lúc ra
viện, kiểm tra định kỳ (độ vững chắc của khung, trục
chi, tình trạng chân đinh và liền xương).
63
- Tổn thương mạch máu thần kinh, bỏng loét da ở
chỗ xuyên đinh. Cần tôn trọng kỹ thuật xuyên từ từ,
ngắt quãng, khi đinh vừa qua thành xương bên kia
thì dùng búa đóng cho đinh sang bên đối diện.
- Teo cơ, hạn chế vận động khớp (khớp gối hạn
chế gấp, khớp cổ chân thường gây bàn chân thuổng,
xoay trong). Cần tập vận động sớm, vật lý trị liệu kết
hợp.
- Thời gian liền phần mềm nhanh nhất 8 ngày
(nhóm: khớp giả, chậm liền, liền lệch) và chậm nhất
26 ngày (nhóm nhiễm khuẩn ổ kết xương).
- Tất cả các BN đã liền xương, sớm nhất 4 tháng
(nhóm khớp giả, chậm liền, liền lệch) và chậm nhất
6,2 tháng (nhóm nhiễm khuẩn ổ kết xương).
* Kết quả chung: kết quả điều trị khả quan: rất tốt:
60% ; tốt: 30%; trung bình: 10%; kém: 0%.


64
Kết luận
Qua điều trị 40 BN gãy hai xương cẳng chân bằng
CERNC tại Bệnh viện 109, chúng tôi rút ra một số
kết luận sau:
1. Kết quả điều trị.
CERNC có vai trò quan trọng trong điều trị gãy 2
xương cẳng chân với kết quả: rất tốt: 60%; tốt: 30%;
trung bình: 10%; kém: 0%.
2. Những ưu nhược điểm của CERNC.
* ưu điểm:
- Cố định ổ gãy vững chắc.
- Không đưa phương tiện kim loại vào ổ gãy, tránh
kích thích có hại.
- Tôn trọng, bảo vệ các yếu tố tham gia sinh xương
quanh ổ gãy.
65
- Tạo thuận lợi cho chăm sóc vết thương và làm
các phẫu thuật tiếp theo.
- Tránh được nguy cơ nhiễm trùng tại ổ gãy.
- Thời gian mổ nhanh, can thiệp tối thiểu vào ổ
gãy, cho phép chỉnh được di lệch, nén ép và căng
giãn ổ gãy.
- Cho phép BN vận động sớm, tránh teo cơ cứng
khớp.
- Khi tháo phương tiện không phải mổ lần 2.
- Chi phí thấp hơn so với một số phương pháp
khác.
* Nhược điểm:
- Có thể làm tổn thương mạch máu, thần kinh do

xuyên đinh.
- Tỷ lệ nhiễm khuẩn chân đinh cao.
66
- Mang khung lâu dài gây vướng víu, khó chịu
trong sinh hoạt.
3. Chỉ định điều trị gãy 2 xương cẳng chân bằng
CERNC.
- Gãy hở (độ II, độ III mới, gãy hở đến muộn, gãy
hở nhiễm trùng).
- Gãy phức tạp và gãy đầu xương.
- Gãy có dấu hiệu chèn ép khoang.
- Nhiễm trùng ổ kết xương.
- Khớp giả, chậm liền xương, liền lệch không thể
kết xương bên trong.

67
Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Quang Dũng. Điều trị gãy xương và di
chứng khớp giả cẳng chân bằng cố định ngoài. Luận
án Thạc sỹ Y dược, Hà Nội, 1994.
2. Cao Mạnh Liệu. Khung cố định ngoài FESSA
có gãy hở phức tạp ở chi dưới. Hội nghị cấp cứu
bụng và cơ quan vận động, Hà Nội, 1999, tr. 96.
3. Phạm Đăng Ninh. Nhận xét kết quả bước đầu sử
dụng khung cố định bên ngoài kiểu FESSA trong
điều trị gãy hở 2 xương cẳng chân. Luận án Thạc sỹ
Y dược, 1995.
4. Aron A.D., Eiler R.E Results of the Wagner
and Ilizarov method of limb lengthening. J. Bon-

Joint- Surg- Am. 1996, Jan, p. 78.
68
5. Day C.S., Moreland M.S. Limb lengthening
promotes muscle growth. Othiop- Res, 1997, Mar, pp.
22-34.
6. Dal- Monte A., Dowzelli O. Comparision of
different method of leg lengthening. Othop, 1998,
Feb, pp. 62 - 64.
7. Robert Rozbruch S. Limb lengthening and
deformity. Chief of the limb lengthening servi, Jan,
2003.
8. Soo Bong Hahn. Limb lengthening using IM
nails has satisfactory outcomes. Academy news,
March, 2000.



×