Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

báo cáo y học: "Thực phẩm chức năng với sức khỏe con người(tổng quan)" ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.71 KB, 30 trang )

Thực phẩm chức năng với sức khỏe con
người(tổng quan)

Lê Bách Quang*

Hoàng Văn
Lương**
Tãm t¾t
Thực phẩm chức năng (TPCN) đã được sử dụng từ
lâu đời, nhưng ngành khoa học về TPCN mới phát
triển gần đây. Loài người đang có xu hướng quay trở
về sử dụng các sản phẩm thiên nhiên, thị trường
TPCN phát triển không ngừng vì TPCN có tác dụng
chống oxy hoá, chống lão hoá, tăng cường sinh lực
tạo sức khoẻ sung mãn, hỗ trợ dự phòng và điều trị
bệnh tật, kể cả bệnh ung thư. TPCN còn giúp giảm
cân, chống béo phì, làm đẹp da. Nếu Việt Nam quan
tâm, đầu tư, phát triển ngành TPCN vừa tận dụng
được nguồn tài nguyên thiên nhiên sản xuất ra các
sản phẩm chức năng phục vụ chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng, vừa góp phần phát triển một ngành kinh
tế, tạo công ăn việc làm, giúp xoá đói, giảm nghèo.
* Từ khóa: Thực phẩm chức năng; Sức khỏe con
người.


Functional foods for human health (Review)

Le Bach Quang
Hoang Van Luong
Summary


Functional foods has been used for very long time,
however the science for functional foods is only on
the emerging. Human beings are prone to turn back
to use natural products, the functional food market
is non-stop-developing market because functional
foods has antioxydant effects, anti-aging effects,
enhances human health in general, it is used in
combination with drugs for diseases prevention and
treatment, including cancer. Functional foods helps
reduce weight, obesity, and beautify skin. If Vietnam
takes care of, makes investment on and develops the
Functional food industry, she not only can take
advantage of her natural resources to produce
Functional foods for public health but also
contribute to develop the economy, create jobs,
eradicate hungry and reduce poverty.
* Key words: Functional foods; Human health.

Việc sử dụng thực
phẩm để bảo vệ sức
khoẻ, phòng chống bệnh
tật đã được các nước
Phương Đông sử dụng từ
hàng ngàn năm trước
công nguyên. Ở Phương
Tây, 2500 năm trước
đây, Hypocrate đã nói:
“Hãy để thực phẩm là
thuốc của bạn và thuốc là
thực phẩm của bạn”.

Người xưa tin rằng:
“Bệnh do miệng ăn
vào…”, ẩm thực gắn liền
với đời sống và sức khỏe
con người. Con người
của hiện tại và tương lai
trọng về lý tính hơn cảm
tính, không chỉ đòi hỏi
ẩm thực đáp ứng nhu cầu
no, ngon mà còn đòi hỏi
cao hơn ở ẩm thực.
Người ta cần đến thực
phẩm vừa đảm bảo đủ
calo, ngon, sạch, có chứa
các hoạt chất sinh học tự
nhiên cần cho sức khỏe,
sắc đẹp, có khả năng
phòng chống lão hóa và
một số bệnh tật. Các sản
phẩm TPCN ra đời,

* ViÖn Nghiªn cøu Khoa häc C«ng nghÖ TPCN
** Häc viÖn Qu©n y
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


120

chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong đời sống, góp
phần bảo vệ sức khỏe con người. Năm 2007, trên thế

giới sử dụng 70 tỷ USD cho TPCN, năm 2008 tăng
lên khoảng 80 tỷ USD. Theo Nutraceuticalo World -
Dự báo tới 2010 tổng chi phí cho TPCN của thế giới
là 187 tỷ USD. Ở Việt Nam, tuy khái niệm TPCN còn
mới mẻ, nhưng TPCN hiện chiếm khoảng 1/3 các sản
phẩm thuốc.

Kh¸i niÖm vÒ TPCN

1. Khái niệm - định nghĩa.
Cho tới nay, chưa có một định nghĩa đầy đủ về
TPCN.
+ Theo hiệp hội thông tin thực phẩm quốc tế 2004
(International Food Information Council): TPCN là
thực phẩm cung cấp các lợi ích cho sức khỏe cao hơn
mức dinh dưỡng cơ bản.
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


121

+ Các nước châu Âu, Mỹ, Nhật Bản đưa ra định
nghĩa: TPCN có hai chức năng là cung cấp chất dinh
dưỡng và thỏa mãn nhu cầu cảm quan, còn có chức
năng giảm các yếu tố bệnh (giảm cholesterol, giảm
huyết áp, chống táo bón, cải thiện hệ vi khuẩn đường
ruột ).
+ Hiệp hội nghiên cứu thực phẩm châu Âu -
Leatherhead cho rằng: TPCN là thực phẩm được chế
biến từ thức ăn thiên nhiên, được sử dụng như một

phần của chế độ ăn hàng ngày, có khả năng được sử
dụng cho một tác dụng sinh lý nào đó.
+ Bộ Y tế Việt Nam đưa ra định nghĩa: TPCN là
thực phẩm dùng để hỗ trợ chức năng của các bộ phận
trong cơ thể con người, có tác dụng dinh dưỡng, tạo
cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng và
giảm bớt nguy cơ gây bệnh.
Mặc dù có rất nhiều định nghĩa về TPCN nhưng
đều thống nhất rằng:
11
8

t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


122

TPCN là thực phẩm hoặc sản phẩm dùng để hỗ trợ,
phục hồi, duy trì hoặc tăng cường chức năng của các
bộ phận trong cơ thể con người, có tác dụng dinh
dưỡng, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng
cường sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ bệnh tật.
TPCN là thực phẩm hoặc sản phẩm nằm giữa giới
hạn thực phẩm truyền thống (food) và thuốc (drug),
nên người ta còn gọi TPCN là thực phẩm - thuốc
(food - drug).
2. Các thuật ngữ - tên gọi TPCN.
Khái niệm TPCN xuất hiện đầu tiên ở Nhật Bản, họ
đã cho ra đời các sản phẩm TPCN từ lúa mạch nảy
mầm có chứa nhiều vitamin và hoạt chất sinh học

(HCSH), sản phẩm từ nấm shitake, maitake có tác
dụng tăng cường miễn dịch, nâng cao sức đề kháng.
Sau Nhật Bản, Canada, Mỹ đã nhanh chóng phát
triển ngành khoa học công nghệ sản xuất các chất bổ
sung dinh dưỡng. Sự phát triển nhanh chóng ấy đã
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


123

bùng nổ nhiều sản phẩm và các thuật ngữ tên gọi của
TPCN.
- TPCN: funcional foods.
- Thực phẩm bổ sung vi chất: food supplement.
- Chất bổ sung dinh dưỡng: dietary supplement.
- Nutritional Supplement: còn gọi là food
supplement.
- Thực phẩm bổ sung tăng cường sức khỏe: health
supplement.
- Sản phẩm bảo vệ sức khỏe: health produce.
- Sản phẩm dinh dưỡng y học: medical supplement.
3. Các tiêu chí phân biệt TPCN với thực phẩm
truyền thống và TPCN với thuốc.
TPCN là sản phẩm từ cây cỏ, từ động vật tự nhiên,
có cùng nguồn gốc với thuốc y học cổ truyền của các
nước châu Á. Các nước Âu, Mỹ không có nền y học
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


124


cổ truyền, nhưng họ hiện đại hóa các sản phẩm từ
cây, con thuốc tự nhiên thành TPCN.
TPCN không thay thế thuốc chữa bệnh nhưng nằm
ở ranh giới, ở miền giao thoa giữa thực phẩm và
thuốc.
- Các tiêu chí phân biệt TPCN với thực phẩm
truyền thống (TPTT):
+ Về chức năng:
TPCN: cung cấp các chất dinh dưỡng, thỏa mãn
nhu cầu cảm quan, duy trì sự sống, sức khỏe, sắc đẹp,
có chức năng bảo vệ sức khỏe (giảm cholesterol,
giảm huyết áp, chống táo bón, cải thiện hệ vi sinh vật
đường tiêu hóa, điều hòa nhịp sinh học, tăng đáp ứng
miễn dịch, chống oxy hóa, chống lão hóa ).
TPTT: chỉ cung cấp các chất dinh dưỡng và thỏa
mãn nhu cầu cảm quan, duy trì sự sống, sức khỏe.
+ Về chế biến:
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


125

TPCN: được chế biến theo công thức tinh, bổ sung
thành phần có lợi, loại bỏ thành phần bất lợi, được
chứng minh khoa học và được cơ quan có thẩm
quyền cấp phép.
TPTT: chế biến theo công thức thô, không loại bỏ
được chất bất lợi.
+ Về năng lượng:

TPCN: ít tạo ra năng lượng.
TPTT: tạo ra năng lượng cao.
+ Về liều dùng:
TPCN: liều dùng thấp, số lượng nhỏ.
TPTT: liều dùng tuỳ thuộc khoái khẩu, số lượng
lớn.
+ Về đối tượng sử dụng:
TPCN: mọi đối tượng, có định hướng cho người già,
trẻ em, phụ nữ.
TPTT: mọi đối tượng.
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


126

+ Về nguồn gốc nguyên liệu:
TPCN: là hoạt chất, chất chiết từ động vật, thực vật
tự nhiên.
TPTT: là nguyên liệu thô từ thực vật (rau, củ, quả,
thịt, cá, trứng, sữa ) có nguồn gốc tự nhiên.
+ Về thời gian, phương thức sử dụng:
TPCN: thường xuyên, suốt đời, dễ sử dụng cho
người ốm, già, bệnh lý đặc biệt.
TPTT: thường xuyên, suốt đời, khó sử dụng cho
người ốm, già, bệnh lý đặc biệt.
- Tiêu chí phân biệt TPCN với thuốc:
+ Về định nghĩa:
Thuốc: là chất hoặc hợp chất bao gồm thuốc thành
phẩm, nguyên liệu thuốc, vacxin, sinh phẩm y tế có
tác dụng phòng bệnh, chữa bệnh, hoặc điều chỉnh

chức năng sinh lý cơ thể.
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


127

TPCN: là thực phẩm hoặc sản phẩm có tác dụng hỗ
trợ, phục hồi, tăng cường, duy trì chức năng của các
bộ phận trong cơ thể, có tác dụng dinh dưỡng tạo cho
cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm
bớt nguy cơ gây bệnh.
+ Về công bố trên nhãn mác:
TPCN: là TPCN, sản xuất theo luật thực phẩm.
Thuốc: là thuốc, sản xuất theo luật dược.
+ Hàm lượng:
TPCN: không quá 3 lần mức nhu cầu hàng ngày
của cơ thể.
Thuốc: cao.
+ Ghi nhãn:
TPCN: là TPCN hỗ trợ chức năng của các bộ phận
cơ thể.
Thuốc: là thuốc, có chỉ định, công dụng, liều dùng,
chống chỉ định, tác dụng không mong muốn.
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


128

+ Điều kiện sử dụng:
TPCN: tự mua ở chợ, siêu thị.

Thuốc: có chỉ định sử dụng, theo đơn của bác sĩ.
+ Đối tượng dùng:
TPCN: người bệnh, người bình thường, khỏe mạnh.
Thuốc: người bệnh.
+ Điều kiện phân phối:
TPCN: bán lẻ, siêu thị, trực tiếp, đa cấp.
Thuốc: tại hiệu thuốc do dược sĩ bán, cấm bán hàng
đa cấp.
+ Cách dùng:
TPCN: thường xuyên, liên tục, không hạn chế.
Thuốc: từng đợt, có nguy cơ biến chứng, tai biến.
+ Nguồn gốc nguyên liệu:
TPCN: nguồn gốc tự nhiên.
Thuốc: nguồn gốc tự nhiên, nguồn gốc tổng hợp.
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


129


TPCN víi søc kháe con ng-êi

Hiện có hàng chục nghìn sản phẩm TPCN lưu hành
trên thị trường quốc tế, được sản xuất chủ yếu từ cây
cỏ, động vật. Thị trường sản phẩm TPCN sôi động,
tăng trưởng rất nhanh, nhiều hợp chất thiên nhiên
được dùng làm nguyên liệu sản xuất TPCN đứng đầu
là các vitamin, tiền vitamin, nước ép hoa quả, các
hợp chất có hoạt tính sinh học như carotenoid,
steroid, flavonoid, các tiền hormon… Tác dụng của

TPCN rất đa dạng tới sức khỏe con người. Có thể
khái quát một số tác dụng chính:
1. Tác dụng hỗ trợ chống oxy hóa, chống lão
hóa.
Nhiều sản phẩm TPCN có tác dụng khử các gốc tự
do sinh ra trong quá trình chuyển hóa chất trong cơ
thể, kích hoạt các enzyme kháng oxy hóa trong cơ thể,
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


130

hỗ trợ chống oxy hóa, kéo dài tuổi thọ. Những sản
phẩm chống oxy hóa, chống lão hóa được chế từ các
hoạt chất sinh học như: selen hữu cơ từ nấm men,
polyphenol từ chè xanh, pycnogenol từ Thông biển,
proanthocyanin từ Việt quất, procyanidin từ nho đỏ,
quercetin từ Hoa hòe…
Trong cơ thể, flavonoid đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Nó cản trở sự phát triển của các gốc tự do, làm
giảm tỷ lệ LDL, triglycerid, tăng cholesterin bảo vệ,
tăng ổn định của thành mạch, có tác dụng chống lại
khối u, hỗ trợ tái tạo vitamin E, tăng mức vitamin C
và beta caroten… Vì là các chất chống oxy hoá lấy từ
thiên nhiên, nên có tác dụng bảo vệ gan. Các nghiên
cứu ở Italy cho thấy trong cơ thể càng có nhiều
flavonoid càng làm giảm bệnh tim mạch. Ngoài
flavonoid còn một hoạt chất khác là resveratrol. Năm
2001, các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã thông báo
resveratrol có tác dụng ngăn cản sự phát triển của các

t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


131

tế bào ung thư và chứng minh trên động vật
resveratrol làm kích thước khối u phổi giảm 40%,
khối lượng khối u giảm 44%.
Các nhà bác học ở New York thông báo resveratrol
cản trở COX
2
trong các tế bào ung thư vú. Các nhà
nghiên cứu Italy cho biết apigenin và quercetin thuộc
nhóm flavonoid ngăn cản sự tăng trưởng và di căn của
u da. Với kết quả mỹ mãn, người Italy đã đưa
flavonoid vµo điều trị ung thư da. Các nhà nghiên
cứu Mỹ cho biết flavonoid ngăn cản sự phát triển của
P21-RAS trong chuỗi tế bào ung thư. Nhiều nghiên
cứu cũng cho thấy, trong cơ thể có càng nhiều
flavonoid càng ít bị ung thư phổi.
2. Tác dụng tăng cường sức khỏe, tạo sức khỏe
sung mãn.
Gồm các sản phẩm có tác dụng tăng cường đáp ứng
miễn dịch, tăng sức đề kháng, làm giảm nguy cơ
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


132

bệnh tật. Các chế phẩm bào chế từ hoạt chất sinh học

như:
- Sunforaphan từ cây mầm hoa súp lơ xanh
(broccoli), sunforaphan có hoạt tính tăng cường đáp
ứng miễn dịch, dự phòng và điều trị một số bệnh,
trong đó có cả ung thư.
- Indol 3 - carbinol có trong bắp cải, cải xoăn, hàm
lượng hoạt chất cao ở các cây mầm. Hoạt chất này có
tác dụng chống oxy hóa mạnh, giúp bảo vệ tế bào
trước sự tấn công của các gốc tự do, có khả năng bảo
vệ tốt tế bào tuyến vú, tuyền tiền liệt.
- Icariin trong cây Dâm dương hoắc, chrysin trong
cây Pinus monricola có tác dụng cường dương, làm
tăng tiết hormon sinh dục nam. Saponin steroid trong
cây tật lê có tác dụng tăng tiết hormon sinh dục cho
cả nam và nữ.
- Dipeptid (Ile - Tyr) từ cá cơm, cá mòi có tác dụng
ức chế ACE (enzyme chuyển hóa angiotensin), chế
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


133

phẩm này có tác dụng tăng lực giúp người làm việc
lâu dưới nước biển vào mùa đông mà vẫn ấm áp,
không tăng huyết áp.
- Chế phẩm Khang - Thai (của Mỹ và Trung Quốc)
được Việt Nam nhập để sử dụng cho vận động viên,
tăng lực, tăng sức bền bỉ, dẻo dai.
3. Tác dụng hỗ trợ, phòng và điều trị bệnh.
Nhiều hoạt chất sinh học từ động vật, cây cỏ, vi

sinh vật, nấm được bào chế thành các sản phẩm
TPCN, có tác dụng điều khiển được chức năng của
từng bộ phận trong cơ thể, phòng chống một số bệnh
kể cả bệnh hiểm nghèo. Các công trình nghiên cứu
khoa học đã chứng minh tác dụng tăng tạo máu, tăng
trí nhớ, tăng hoạt động cơ bắp, tăng đáp ứng miễn
dịch, chống lão hóa, chống bất lực, chống thụ thai,
cắt cơn nghiện, hạn chế phát triển tế bào ung thư…
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


134

- Curcumin từ cây nghệ - có tác dụng chống viêm,
kích thích tăng sinh tổ chức hạt, giúp chữa liền vết
thương, vết bỏng.
- Mangoshin từ cây măng cụt - có tác dụng chống
viêm, khử các gốc tự do.
- Bromelain từ quả dứa - cũng có tác dụng chống
viêm tốt.
- Hypericin từ nọc sởi châu Âu: chống vi khuẩn,
virut.
- Silymarin từ cây cúc gai: trị viêm gan.
- Bioflavonoid từ vỏ cam, vỏ bưởi: chống oxy hóa
bảo vệ thành mạch.
- Omega - 3, Omega - 6 từ dầu cá, dầu lanh, mỡ đà
điểu - dưỡng não, tăng cường tuần hoàn não.
- Chondroitin từ sụn động vật - trị thấp khớp, làm
sáng mắt.
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009



135

Nhiều acid amin như: tacorin, lysin, carnitin,
methionin, creatin và các yếu tố vi lượng như: selen
hữu cơ, kẽm, crom, sắt… từ động vật, cây cỏ tự nhiên
được bào chế thành các sản phẩm TPCN, có tác dụng
hỗ trợ phòng và điều trị nhiều bệnh. Các nước phát
triển Âu - Mỹ đang có xu hướng ưa chuộng TPCN để
phòng bệnh hơn là dùng thuốc theo quan điểm phòng
bệnh hơn chữa bệnh. Nhiều tập đoàn sản xuất thuốc
đã và đang chuyển sang sản xuất TPCN, họ tìm được
nguồn tiêu thụ tốt hơn, doanh thu tăng cao hơn. Thuật
ngữ - thực phẩm thuốc (alicaments) đang thịnh hành
rộng rãi.
4. Tác dụng thẩm mỹ - làm đẹp.
Công ty Sakyo (Nhật Bản) đã đưa ra thị trường
nhiều sản phẩm thức ăn làm đẹp như nước uống
chống nếp nhăn colagien, keo canxi phomat aloevera
làm mịn da… Viện thực phẩm và dinh dưỡng Balan
cho ra đời một loại bánh ngọt chế từ nhiều loại rau
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


136

quả có tác dụng giảm béo. Các nhà khoa học tại
Montreal đưa ra thị trường một loại dầu ăn có tác
dụng giảm cholesterol và chống béo phì. Tại các

nước Âu - Mỹ, Nhật Bản, người dân ưa thích các loại
nước quả có bổ sung vitamin và khoáng chất, vừa có
tác dụng làm đẹp da, vừa tăng cường sức khỏe. Các
hoạt chất sinh học đã được chứng minh có tác dụng
làm đẹp gồm:
- Nuciferin từ cây sen - có tác dụng chống béo phì.
- Acid hydroxy citric tù cây Bứa miên - có tác dụng
giảm béo.
- Cystin từ lông tóc, sừng động vật: có tác dụng làm
đẹp da.
- Các hoạt chất sinh học từ cây Lô hội (Aloe vera)
có rất nhiều tác dụng, đặc biệt là tác dụng chống lão
hóa, làm đẹp da, giảm béo…

t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


137

S¶n phÈm TPCN ë ViÖt Nam, tiÒm n¨ng vµ
triÓn väng

Từ xa xưa Việt Nam cũng như các nước phương
Đông, đã có nhiều kinh nghiệm sử dụng thực phẩm
để tăng cường sức khỏe, kho tàng kinh nghiệm này
luôn được bổ sung, phát triển. Cùng với nguồn tài
nguyên thiên nhiên, động vật, thực vật nhiệt đới, sinh
vật biển phong phú đa dạng, Việt Nam thực sự là
nước có tiềm năng, triển vọng to lớn phát triển các
sản phẩm TPCN. Chúng ta chưa có điều kiện phát

triển công nghệ sinh học, dược học hiện đại hóa, tiêu
chuẩn hóa các sản phẩm TPCN để hội nhập với quốc
tế. Các sản phẩm TPCN của Việt Nam hiện nay vẫn
chiếm khoảng 1/3 các sản phẩm thuốc.
Các sản phẩm từ thịt cóc có tác dụng tăng cường
dinh dưỡng, chống bệnh còi xương cho trẻ em đã
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


138

từng rất thịnh hành, mặc dù công nghệ bào chế còn
thô sơ, nhưng vẫn khẳng định công dụng rõ rệt.
Các sản phẩm cao xương động vật, cao hổ cốt, cao
ban long, cao khỉ, cao quy bản, các sản phẩm cao
toàn tính, cao ngựa bạch, cao dê, cao trăn, cao
gấu…đã từng là sản phẩm có tác dụng như thuốc
chữa các bệnh về gân, cơ, khớp và tăng cường thể
lực, phục hồi sức khỏe cho người trong từng giai
đoạn hồi phục của bệnh. Đặc biệt, các sản phẩm bào
chế từ cao quy bản được chứng minh có tác dụng với
người bị nhiễm tia xạ và đã được dùng điều trị cho
nạn nhân vụ tai nạn lò phản ứng của nhà máy điện
nguyên tử Checnobưl (Nga).
Các sản phẩm rượu bổ, rượu thuốc của Việt Nam
đã từng là mặt hàng xuất khẩu và phục vụ thị trường
trong nước. Rượu Tam xà, rượu tắc kè, rượu Hải
sâm, rượu lộc nhung hươu, rượu sâu chít (Chinese
caterpillar fungus)… Các loại rượu bổ nổi tiếng về
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009



139

tác dụng bổ thận, kiện tỳ tráng dương mang lại sức
mạnh cho các quý ông và hạnh phúc cho các quý bà.
Việt Nam có hơn 2000 km bờ biển cùng diện tích
thềm lục địa rộng lớn, các nhà khoa học Việt Nam đã
tìm kiếm các nguồn hoạt chất sinh học biển, họ đã
bào chế được nhiều sản phẩm TPCN từ yến sào, hải
sâm, rắn biển, hải long, cầu gai… Những sản phẩm
này có giá trị dinh dưỡng cao được kỳ vọng có tác
dụng hồi xuân, cường lực, cải lão hoàn đồng, kích
thích tiêu hóa, tuần hoàn, bổ dương, trị thấp khớp.
Đặc biệt, các chế phẩm viên nang hải sâm, rắn biển
đã được sử dụng có hiệu quả cho hàng trăm vận động
viên thể dục thể thao để duy trì sức mạnh cơ bắp thể
lực, góp phần đạt thành tích cao trong đấu trường thể
thao khu vực Đông Nam Á và Quốc tế.

Mét sè kÕt qu¶ nghiªn cøu thùc phÈm
chøc n¨ng cña Häc ViÖn Qu©n y
t¹p chÝ y - d-îc häc qu©n sù sè 4-2009


140


- Trà thực phẩm chức năng Tanaka và các chế
phẩm từ cây Đỏ ngọn có tác dụng chống oxy hoá,

chống lão hoá, tăng cường trí nhớ.
- Tinh chất nghệ curcumin và một số sản phẩm
khác từ cây nghệ có tác dụng phòng và hỗ trợ điều trị
ung thư.
- Lipenta và các sản phẩm TPCN từ cây cỏ, trong
đó có Giảo cổ lam có tác dụng hạ lipid máu, tăng
cường sức bền thành mạch.
- Phylamin: một chế phẩm từ kết quả sàng lọc
những cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ung thư.
- Dầu đà điểu, viên nang mềm dầu đà điểu có tác
dụng giảm cholesterol máu, giảm mỡ máu, bảo vệ
tim mạch.
- Nước tăng lực sâm Ngọc Linh, các viên nang và
chè tan từ sâm Ngọc Linh tinh chất sâm panax từ rễ

×