Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Báo cáo y học: "KếT QUả điềU TRị GIảM đAU BằNG CHIếU Xạ KếT HợP BISPHOSPHONATE ở 23 BệNH NHÂN UNG THư DI CăN XươNG" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.14 KB, 16 trang )

KếT QUả điềU TRị GIảM đAU BằNG CHIếU Xạ
KếT HợP BISPHOSPHONATE ở 23 BệNH
NHÂN UNG THư DI CăN XươNG

Nguyễn Danh
Thanh*
Nguyễn Kim Lưu*
Tóm tắt
Kết quả chiếu xạ bằng tia gamma trên máy Cobalt-
60, 4 Gy/lần x 5 lần phối hợp với bisphosphonate
điều trị cho 23 bệnh nhân (BN) ung thư di căn x-
ương 1 - 2 ổ cho thấy đạt hiệu quả giảm đau: 100%
đáp ứng với điều trị, trong đó 19/23 BN (82,6%) đáp
ứng tốt và 4/23 BN (17,4%) đáp ứng một phần. Hiệu
lực giảm đau kéo dài trên 2 tháng, chất lượng cuộc
sống của BN được cải thiện.
* Từ khoá: Ung thư di căn xương; Điều trị giảm
đau; Chiếu xạ.

palliative treatment by gamma ray with
bisphosphonate in 23 bone metastases cancer
patients
SUMMARY
23 cancer patients with bone metastases with 1 - 2
sites were treated by gamma rays of Cobalt -
machine, daily dose 4 Gy, total dose 20 Gy in
combination with bisphosphonate infusion (zometa,
4 mg, IV over 15 minutes). Good response bone pain
relief in 82.6% and partial response in 17.4% of
patients. Bone pain relief time was longer 2 months.
Quality of patient’s life was improved.


* Key words: Bone metastases; Palliative
treatment; Gamma ray.

đặT VấN đề

Cùng với sự phát triển về kinh tế, công nghiệp, gia
tăng mức độ ô nhiễm môi trường và tăng tuổi thọ
trung bình, tỷ lệ mắc ung thư có xu hướng ngày càng
tăng. Mỗi năm, trờn thế giới cú thờm hơn 10 triệu
người mắc bệnh ung thư và ở Việt Nam khoảng
150.000 - 200.000 người mắc mới. Tỷ lệ ung thư chỉ
xếp thứ hai sau bệnh lý về tim mạch, đe doạ sự sống
của con người.
Ngày nay việc chẩn đoán, điều trị ung thư đã có
nhiều tiến bộ vượt bậc, tăng tỷ lệ chữa khỏi, kộo dài
thời gian sống thờm, cải thiện chất lượng cuộc sống
cho người bệnh.
Tuy nhiờn, ung thư vẫn là một bệnh thầm lặng,
nhiều khi không có triệu chứng lõm sàng rừ rệt. BN
được phỏt hiện thường đã ở giai đoạn muộn, cú di
căn. Khi bị di căn, nhất là di căn vào xương gõy đau
đớn cho BN tới lỳc chết. Điều trị giảm đau cú vai trũ
quan trọng và cần thiết, nhằm cải thiện chất lượng
cuộc sống cho người bệnh.
Xạ trị giảm đau đang được ỏp dụng ngày càng rộng
rói vỡ tớnh hiệu quả của phương phỏp, nhất là phối
hợp với bisphosphonate.

* Bệnh viện 103
Phản biện khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Mùi

Với BN cú di căn 1 - 2 ổ, xạ trị tại chỗ đạt hiệu quả
> 70%, giảm đau nhanh sau 3 - 4 ngày, duy trỡ giảm
đau khoảng 3 thỏng. 30 - 60% BN giảm đau tại chỗ
hoàn toàn.
Dùng bisphosphonate phối hợp với tia xạ cú tỏc
dụng giảm đau kộo dài, giảm nguy cơ góy xương
bệnh lý, ngăn ngừa, kỡm hóm quỏ trỡnh xuất hiện ổ
di căn mới.
Hiện nay bisphosphonate cũn được ỏp dụng trong
nội khoa để điều trị bệnh lý tại xương khớp như
thoỏi hoỏ xương (cột sống, chỏm xương đùi ), thưa
xương, loóng xương ở người già…
Trong bài viết này chỳng tụi bước đầu đánh giá
hiệu quả điều trị giảm đau bằng chiếu xạ phối hợp
bisphosphonate trờn BN ung thư di căn xương.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu.
23 BN ung thư cú di căn xương kốm theo triệu
chứng đau do ung thư di căn xương gõy ra, cú 1 - 2 ổ
đau, được điều trị tại Khoa Y học Hạt nhân và Xạ trị
ung thư , Bệnh viện 103 từ thỏng 10 - 2008 đến 6 -
2009.
Tiờu chuẩn chọn BN:
- BN được chẩn đoán xác định ung thư bằng mụ
bệnh học, cú triệu chứng đau trờn lõm sàng tại cỏc ổ
di căn xương.
- Cú hỡnh ảnh tiờu xương trên X quang thường
và/hoặc MRI.

- BN (cú thể) đã điều trị phẫu thuật hoặc húa trị,
chưa xạ trị.
- Đau ở mức độ vừa hoặc nặng, 1 - 2 vị trớ.
- BN chấp nhận điều trị bằng chiếu xạ +
bisphosphonate.
2. Phương phỏp nghiờn cứu.
Nghiờn cứu tiến cứu.
Chiếu xạ giảm đau: 4 Gy/lần x 5 lần, tổng liều 20
Gy bằng tia gamma trờn mỏy Cobalt-60.
Bisphosphonate (zometa) 4 mg pha với 100 ml
dextrose 5%, truyền tĩnh mạch chậm, 4 tuần/lần.
Các chỉ tiêu đánh giá đau:
+ Số lượng và vị trớ cỏc ổ đau.
+ Mức độ đau: xỏc định mức độ đau theo phương
phỏp 3 bậc của WHO: thực tế chứng minh đây là
phương pháp có thể thực hiện dễ dàng và thuận tiện
cho thầy thuốc, rất cú ý nghĩa trong thực tiễn và lõm
sàng.
- Bậc 1: BN có đau phải sử dụng cỏc thuốc giảm
đau bậc 1, kốm theo cú hoặc khụng dựng thuốc hỗ
trợ.
- Bậc 2: đau tăng hơn làm BN phải dùng cỏc thuốc
giảm đau bậc 2, cú thể dựng kốm hoặc không dùng
thuốc hỗ trợ.
- Bậc 3: đau tăng làm người bệnh phải dùng tới
thuốc giảm đau bậc 3, cú thể dựng kốm hoặc khụng
dựng thuốc hỗ trợ.


Xỏc định mức độ đau bằng thước đo hiển thị số

VAS (Visual analogue scale):


Đây là một thước đo được chia mức điểm tương
ứng từ 0 - 10. BN được hướng dẫn cỏch tự đánh giá
lấy điểm hay mức độ đau của mỡnh. 0 điểm: khụng
đau như người bỡnh thường, 1 - 4 điểm: đau nhẹ, 5 - 7
điểm: đau vừa và 8 - 10 điểm: ứng với đau nặng. 10
điểm là mức đau mà người bệnh cảm thấy tồi tệ nhất,
khụng thể chịu nổi.
+ Thời gian bắt đầu cú hiệu lực giảm đau khi cú
dấu hiệu giảm đau sớm nhất.
+ Thời gian tỏi phỏt đau.
+ Thời gian duy trỡ hiệu lực giảm đau: từ khi bắt
đầu giảm đau đến khi tỏi phỏt đau (hay đau tăng trở
lại).
+ Đánh giá chất lượng cuộc sống theo chỉ số
Karnofsky.

KẾT QUẢ NGHIêN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm BN.
23 BN, nam 19 (82,6%), nữ 4 (17,4%), tuổi trung
bình 53,8 ± 8,5.
Bảng 1: Thể loại ung thư nguyờn phỏt.
· Loại ung thư · n · Tỷ lệ %
· Đại trực tràng · 7 · 30,4
· Phổi · 4 · 17,4
· Bàng quang · 3 · 13,0
· Vòm họng · 3 · 13,0
· Tiền liệt tuyến · 2 · 8,7

· Tử cung · 2 · 8,7
· Ung thư khỏc · 2 · 8,7
Bảng 2: Vị trớ di căn xương.
Vị trí di căn n Tỷ lệ %
Cột sống 22 95,6
Xương sọ 2 8,7
Xương chậu 2 8,7
Xương sườn 1 4,3
Xương cánh tay 1 4,3

Di căn ung thư hay gặp nhất là các xương xốp:
xương cột sống (95,6%), xương sọ, xương chậu.
Ngoài ra, có thể gặp ở xương sườn, xương cánh tay.
Trong đó, 78,3% cú 1 ổ đau, 21,7% cú 2 ổ đau. Chỉ
cú 1 - 2 ổ đau là do đã lựa chọn BN. Những BN
nhiều ổ đau rải rỏc, xạ trị giảm đau gặp khó khăn nên
chúng tôi không lựa chọn trong nghiờn cứu này.
2. Hiệu quả giảm đau của tia xạ.
Trước điều trị, tất cả BN đều đau, trong đó 20/23
BN đau nặng (86,9%), 3 BN đau vừa. Sau điều trị:
đáp ứng tốt (điểm đánh giá đau giảm ≥ 4 điểm, KPI ≥
80, 19 BN (82,6%) khụng phải dựng thuốc giảm đau
hoặc chỉ dùng thuốc giảm đau bậc 1). 4 BN đáp ứng
vừa (điểm đánh giá đau giảm 1 - 3 điểm, KPI từ 60 -
80, BN phải dùng thuốc giảm đau bậc 1 hoặc 2).
Khụng cú trường hợp nào không đáp ứng. Thời gian
bắt đầu có hiệu lực giảm đau sớm nhất sau 1 ngày,
chậm nhất sau 5 ngày. Trung bỡnh 2,7 ± 0,5 ngày.
Cơ chế giảm đau chưa rừ vỡ sau 1 ngày kớch thước
khối u chưa giảm nhưng đã cú hiệu lực giảm đau ở

một số BN. Cú thể tia xạ đó tỏc dụng như một chất
điều biến đáp ứng sinh học, làm giảm nồng độ cỏc
chất trung gian húa học như kinin, bradykinin,
serotonin, prostaglandin, kết quả giảm kích thích
những đầu mút tận cùng thần kinh tại chỗ trong
xương.
Sau 1 tháng, hiệu lực giảm đau đạt tốt nhất: không
còn BN đau nặng, phần lớn BN có mức đau vừa và
nhẹ. 6 BN hết đau (26,1%).
Sau 2 tháng, chưa có BN tái phát đau như cũ,
nhưng mức độ đau đã tăng dần.
Sau 3 tháng, 3 BN tái phát đau ở vị trí có, một số
BN có biểu hiện đau tăng, nhưng phần lớn vẫn ở mức
độ vừa và nhẹ. Theo dõi từ 10 - 2008 đến 6 - 2009,
gặp 2 BN giảm đau tốt nhất, kéo dài > 7 tháng và hiện
chưa đau trở lại.
Bảng 3: Giảm mức độ đau ở cỏc thời điểm sau điều
trị.
· mức

độ đau

Trước
điều trị


Sau 1
tháng
·
Sau 2

tháng
· Sau 3
tháng

Đau
nặng (8 -
10 điểm)
· 21 · - · - · 2

Đau vừ
a
(5 - 7
điểm)
· 2 · 4 · 6 · 9

Đau nhẹ
(1 - 4
điểm)
· 0 · 13 · 12 · 9

Khụng
đau
· 0 · 6 · 5 · 3
3. Cải thiện chất lượng sống của BN qua chỉ số
KPI.
Trước điều trị, không có BN nào đạt mức KPI > 80
điểm, thấp nhất 40 điểm, cao nhất 70 điểm. KPI trung
bỡnh 51,3 ± 5,2 điểm.
Sau điều trị, chỉ số KPI của BN cải thiện rõ rệt. Sau
tháng đầu tiên, chỉ số KPI dao động từ 70 - 100 điểm,

cao hơn nhiều so với trước điều trị. Sau 2 tháng điều
trị, KPI có giảm nhưng vẫn ở mức rất cao. Sau 3
tháng, điểm KPI giảm hẳn so với tháng thứ 2 nhưng
vẫn cao hơn so với trước điều trị.

kết luận

Chiếu xạ ngoài bằng tia gamma suất liều 4 Gy/lần x
5 lần phối hợp với bisphosphonate đạt hiệu quả giảm
đau tốt đối với BN ung thư di căn xương: 23/23 BN
(100%) đáp ứng điều trị, trong đó 19/23 BN (82,6%)
đáp ứng tốt và 4/23 BN (17,4%) đáp ứng một phần.
Thời gian bắt đầu có hiệu lực giảm đau trung bình:
2,7 ± 0,5 ngày. Thời gian kéo dài hiệu lực giảm đau
trên 2 tháng. Chất lượng cuộc sống của BN được cải
thiện rõ rệt.

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Bá Đức. Thực hành xạ trị bệnh ung thư
NXB Y học. 2003.
2. Dennis A.C. Manual of clinical oncology, 5
th
Ed.
Lippincott Williams & Wilkins. 2004.
3. Derek Doyle OBE. Textbook of Palliative
Medicine, 3
rd
edition. Oxford University Press. 2004.



×