Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Tìm hiểu ảnh hưởng của số lần cấy chuyển và phương thức cấy chuyển đến hệ số nhân và chất lượng cây invitro trên giống chuối Tiêu Hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (657.93 KB, 42 trang )

1
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề:............................................................................................1
1.2. Mục tiêu - ý nghĩa của đề tài nghiên cứu..............................................2
1.2.1. Mục tiêu.........................................................................................2
1.2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................................................2
1.3. Địa điểm nghiên cứu..............................................................................2
1.3.1. Thời gian nghiên cứu.....................................................................2
1.3.2. Địa điểm nghiên cứu......................................................................2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................3
2.1 Một số nét sơ lược về cây chuối.............................................................3
2.1.1 Giới thiệu về cây chuối...................................................................3
2.1.2. Phân loại và phân bố......................................................................3
2.1.2 Giá trị dinh dưỡng và giá trị thương phẩm của cây chuối...............5
2.2.2. Giá trị thương phẩm.......................................................................7
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trong và ngoài nước......................8
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuốii..............................................8
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối tại Việt Nam.......................10
2.3 Tình hình nghiên cứu và sản xuất giống chuối Tiêu Hồng tại Việt Nam
....................................................................................................................11
PHẦN III: VẬT LIỆU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP..........................15
NGHIÊN CỨU...............................................................................................15
3.1. Vật liệu nghiên cứu..............................................................................15
3.2. Nội dung nghiên cứu............................................................................15
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần cấy chuyển đến chất lượng cây
chuối Tiêu Hồng giai đoạn invitro.........................................................15


Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


2
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

3.2.2. Nghiên cứu ảnh hửơng của phương thức cấy mẫu đến hệ số nhân
chồi của giống chuối Tiêu Hồng giai đoạn invitro.................................15
3.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................15
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm......................................................15
3.3.2. Điều kiện thí nghiệm:...................................................................16
3.3.3. Cách tính các chỉ tiêu...................................................................17
3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm.........................................18
PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................19
4.1. Ảnh hưởng của số lần cấy chuyển đến chất lượng cây chuối Tiêu Hồng
giai đoạn invitro:.........................................................................................19
4.2. Ảnh hưởng của phương thức cấy mẫu đến hệ số nhân chồi của giống
chuối Tiêu Hồng giai đoạn invitro:.............................................................31
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..........................................................39
5.1. Kết luận................................................................................................39
5.2. Đề nghị.................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................40

Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3



1
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Cây chuối được nhân giống theo phương pháp truyền thống (tách chồi)
thường sinh trưởng kém, phát triển chậm, cây không đồng đều, lâu cho thu
hoạch, thu hoạch không tập trung. Phương pháp nhân giống này thường làm
cây con bị mắc bệnh virus rất nguy hiểm dẫn đến tình trạng thối hố giống
cao.
Hiện nay người dân thường sử dụng cây con chuối được nhân từ
phương pháp nuôi cấy mô, đặc biệt phổ biến ở những vùng trồng chuối lớn,
tập trung. Từ 1 củ chuối, thông qua phương pháp ni cấy mơ sau 1 năm có
thể sản xuất được tới 2.000 cây chuối con sạch bệnh và chất lượng cao để
trồng ra vườn sản xuất. Cây chuối nuôi cấy mô được trồng trong túi bầu nhỏ
gọn nên dễ vận chuyển đi xa an toàn. Trồng bằng cây giống nuôi cấy mô cho
tỷ lệ sống cao, cây sinh trưởng nhanh, phát triển mạnh, đồng đều, thời gian từ
lúc trồng đến thu hoạch được rút ngắn. Tính đồng nhất của giống chuối ni
cấy mơ giúp chúng ta có thể điều khiển được thời gian ra hoa và thời gian thu
hoạch cũng như tăng năng suất và chất lượng trái.
Thông qua phương pháp nuối cấy mô người ta tạo ra 1 cây con giống
hoàn toàn sạch bệnh, đặc biệt là với các bệnh do virus gây ra. Theo tổng kết
của các nhà khoa học và thực tế sản xuất ở một số địa phương có diện tích
trồng chuối tập trung lớn như Đồng Nai, Lâm Đồng và TP. Hồ Chí Minh cho
thấy trồng chuối ni cấy mơ sạch bệnh có khả năng làm tăng năng suất từ
15- 20%. Ưu thế lớn nhấtcủa giống chuối này là cây ra hoa đồng nhất, buồng

chuối đồng đều, chất lượng đồng hạng, thu hoạch đồng loạt, giá trị đồng dạng
nên bán được giá cao nhất.
Tuy nhiên hiện nay phương pháp nhân giống chuối bằng kỹ thuật ni
cấy mơ cịn tồn tại một số nhược điểm. Nhưng nhược điểm lớn nhất thường
Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


2
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

gặp là có xuất hiện một tỷ lệ nhất định thể biến dị không mong muốn. Theo
một số tài liệu cho thấy khi số lần cấy chuyển càng nhiều thì tỷ lệ biến dị càng
cao. Tuy nhiên tỷ lệ biến dị này cịn phụ thuộc vào từng giống, lồi. Để góp
phần hồn thiện quy trình nhân giống invitro cây chuối chúng tôi tiến hành đề
tài: “Tìm hiểu ảnh hưởng của số lần cấy chuyển và phương thức cấy
chuyển đến hệ số nhân và chất lượng cây invitro trên giống chuối Tiêu
Hồng. ”
1.2. Mục tiêu - ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được số lần cấy chuyển thích hợp để nâng cao chất lượng
cây chuối Tiêu Hồng giai đoạn invitro.
- Đánh giá được phương thức cấy chuyển thích hợp để nâng cao hệ số
nhân cho giống chuối Tiêu Hồng giai đoạn invitro.
1.2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần hồn thiện quy trình nhân giống
cây chuối Tiêu Hồng bằng kỹ thuật nuôi cấy mô nhằm nâng cao chất lượng

cây giống.
- Ý nghĩa thực tiễn: Thành công của đề tài sẽ được sử dụng làm nguồn
tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khác đồng thời sẽ được ứng dụng trong
việc nhân giống chuối Tiêu Hồng nhằm hạn chế tỷ lệ biến dị trong nuôi cấy.
1.3. Địa điểm nghiên cứu
1.3.1. Thời gian nghiên cứu
Các thí nghiệm được tiến hành từ ngày 25/02/2011 đến ngày20/05/2011.
1.3.2. Địa điểm nghiên cứu
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa công nghệ sinh học – Trường đại học
Nơng Lâm Bắc Giang.
Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


3
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Một số nét sơ lược về cây chuối
2.1.1 Giới thiệu về cây chuối
2.1.1.1 Nguồn gốc
Theo phân loại của Võ Văn Chi (1978) các loài chuối thuộc ngành
Ngọc Lan (Mangolophya), lớp Hành (Liliopsida), phân lớp Hành (Lilidae), bộ
Gừng (Zingibereles), họ Chuối (Musacea). Họ chuối gồm 2 chi với 70 lồi,
trong đó: chi Ensete gồm 10 loài, phân bố chủ yếu vùng Châu Phi; chi Musa
gồm 60 loài phân bố ở các vùng nhiệt đới [2].
Cây chuối có nguồn gốc từ Đơng Nam Á, sau đó được di thực sang

Châu Úc rồi tới các nước Trung và Nam Mỹ. Một số tác giả còn cho rằng từ
Đông Nam Á cây chuối được chuyển qua Madagasca vào lục địa Châu Phi,
sau đó tới các đảo Canari và Santodomigo.
2.1.2. Phân loại và phân bố
Theo Simmond N. W., (1962) số lượng giống chuối hiện trồng trên thế
giới là 100 - 300 giống và tất cả các giống chuối ăn được đều thuộc nhóm
Eumusa, được hình thành do sự kết hợp di truyền giữa 2 loài chuối dại là
Musacea.acuminata (A) và Musacea.balbisiana (B), trong đó, những kiểu
gen đều có gen A và gen B, bên cạnh một số ít ngoại lệ. Đại bộ phận các
giống chuối hiện nay là tam bội thể (AAA, AAB, ABB), nhị bội thể (AA, AB,
BB),còn tứ bội thể thì rất hiếm (chỉ một số giống ở Thái Lan) [12].
Theo hệ thống phân loại của Simmond N. W., dựa trên cơ sở số lượng
nhiễm sắc thể và cho điểm các đặc điểm hình thái của 2 loài
Musacea.acuminata (A) và Musacea.balbisiana (B) theo 15 đặc điểm thực
vật học. Hệ thống phân loại này các giống chuối hiện nay được phân nhóm
theo kiểu gen như sau (dẫn theoNguyễn Thị Việt Nga(1996)) [5].
Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


4
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

Nhóm 1: Kiểu gen AA
Trong nhóm này có các giống: chuối Ngự, chuối Cau, chuối Pisang
Mas (Malaixia), Ladies Finger (Hawai), các giống này thường có quả nhỏ, vỏ
mỏng, chất lượng cao, năng suất thấp, kháng bệnh Panama nhưng mẫn cảm

với Sigatoka.
Nhóm 2: Kiểu gen AAA
Trong nhóm này có các giốngchuối Tiêu: Pingsa Embun (Malaixia),
Chinese (Hawai),…. Các giống thuộc nhóm này có năng suất, chất lượng tốt
được trồng phổ biến ở nhiều nước. Ngoài ra, dễ tiêu thụ và xuất khẩu, thích
hợp với trồng ở vùng vĩ tún cao, mùa đơng lạnh, có khả năng kháng bệnh
Panama nhưng mẫn cảm với Sigatoka.
Nhóm 3: Kiểu gen ABB
Nhóm này bao gồm rất nhiều chủng loại đa số là chuối ưa nóng như
chuối Tây, chuối Sứ, chuối Sừng, chuối Bom… Những giống này có chứa
nhiều tinh bột. Tuy nhiên, ở Việt Nam chỉ trồng để ăn tươi đơi khi nấu chín,
hoặc chiên. Nhóm này có đặc điểm là cây cao, sinh trưởng khoẻ, khơng kén
đất có thể trồng khơng tưới, khơng bón phân trên những đồi dốc mới khai phá
(đặc biệt là chuối Bom). Ngồi ra, thân non, hoa chuối ít bị vị chát có thể
dùng ăn sống như chuối Tây.
Nhóm 4: Kiểu gen BB
Đại diện nhóm này là chuối Hột, cây sinh trưởng khoẻ, chịu bóng, chịu
hạn khá, chống chịu sâu bệnh rất tốt, quả có nhiều hạt, nhiều tinh bột, thân
dùng làm rau sống có chất lượng cao.
Theo hệ thống phân loại của Simmond N. W., chi Eumusa gồm 9 - 10
loài, số lượng nhiễm sắc thể cơ sở là 11, số lượng giống lên tới 131 và phân
bố như sau:
Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


5
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang


Khoa công nghệ sinh học

Musaceae

Marantaceae

Musa

Ensete
Ingentinu

sa

Australimus

a

Zingiberaceae

Callimus

a

Eumusa Rhodochiamys

Bảng 2.1. Phân loại và sự phân bố của các chi thuộc Musa
Chi

Số nhiễm sắc


Số loài

Phân bố

10

5-6

Queensland đến Philipin

10

5-6

11

9 - 10

11

5-6

Ấn Độ đến Đông Nam Á

14

1

New Guinea


thể cơ sở

Australimusa
Callimusa
Eumusa

Đông Dương và
Indonesia
Nam Ấn Độ đến Nhật
Bản

Rhodochiamy
s
Ingentinusa

2.1.2 Giá trị dinh dưỡng và giá trị thương phẩm của cây chuối
2.1.2.1 Giá trị dinh dưỡng
Chuối là một trong 5 loại quả trao đổi chủ yếu trên thị trường thế giới,
bên cạnh giá trị là loại quả cho khối lượng sản phẩm lớn, chuối cịn có hàm
lượng dinh dưỡng khá cao, tại một số nước Châu Á, Châu Phi, chuối là loại

Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


6
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học


lương thực chủ yếu, được sử dụng như khoai tây ở các nước có khí hậu ơn đới
[4].
Theo Anon (1963), thành phần dinh dưỡng trong quả tính theo trọng
lượng tươi và khô đối với chuối ăn và chuối nấu như sau [3].
Bảng 2.2. Thành phần dinh dưỡng trong quả chuối ăn tươi và chuối nấu
Chuối ăn tươi (%)

Chuối nấu (%)

Thành
phần

Theo trọng

Theo trọng

Theo trọng

Theo trọng

lượng tươi

lượng khô

lượng tươi

lượng khô

Nước


75,7

66,4

Gluxit

22,2

91,4

31,2

92,8

Protein

1,1

4,5

1,1

3,3

Lipit

0,2

0,8


0,4

1,2

Tro

0,8

3,3

0,9

2,7

Trong quả chuối có một lượng vitamin khá lớn, đặc biệt là các vitamin
nhóm A và C. Tuỳ thuộc vào giống, hàm lượng vitamin có thể thay đổi, các
giống chuối ăn được thường giàu vitamin C và B 6, còn các giống chuối trong
nhóm chuối nấu lại giàu vitamin A. Nói chung, hàm lượng vitamin trong
chuối phong phú và cao hơn một số loại quả khác như cam, táo…(bảng 2.3)

Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


7
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học


Bảng 2.3. Hàm lượng vitamin trong một số loại quả

(Theo Anon, 1963)
Loại
quả

Caroten A

Thiamin

(Tiền vitamin C) (Vitamin B1)

Riboflavin
(Vitamin
B2)

Axit ascobic
(Vitamin C)

Chuối

0,24

0,05

0,06

10,00


Táo

0,05

0,03

0,07

5,00 - 8,00

Cam

0,04 - 0,17

0,08

0,03 - 0,05

52,00 - 53,00

Tác giả Champion J. cho rằng quả chuối có giá trị dinh dưỡng cao, thể
hiện khi ăn 100 g thịt quả cho mức năng lượng 110 - 120 calo. Trong khi đó,
100g táo chỉ cho mức năng lượng 64 calo, 100 g cam cho 52 calo, 100g đào
cho 45 calo… Măt khác, các thành phần dinh dưỡng trong quả chuối được cơ
thể hấp thụ nhanh. Vì vậy, chuối được coi là loại quả lý tưởng cho người già,
sức khỏe yếu, suy dinh dưỡng, mệt mỏi… Ngồi ra, quả chuối cũng có vị trí
đặc biệt trong khẩu phần ăn giảm mỡ, Cholesteron và muối Natri…[1].
Một số phát hiện gần đây cho biết, chuối là sản phẩm có hiệu quả trong
việc chữa các bệnh về phủ tạng như đường ruột… Ngồi ra, quả chuối rất có
lợi cho những người nhiễm độc than chì, có tác dụng chống các vết loét gây

ra bởi những người bệnh dùng thuốc aspirin và có tác dụng làm lành các vết
loét này, đồng thời, trong thành phần chuối cịn có đầy đủ các axit amin [3].
2.2.2. Giá trị thương phẩm
Chuối là loại quả có giá trị dinh dưỡng cao và giá thành rẻ nên chuối
được tiêu thụ với số lượng lớn trên thế giới. Bên cạnh tiêu thụ quả tươi, sản
phẩm chuối có thể là nguyên liệu sản xuất ra bột chuối và chuối sấy khơ. Bột

Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


8
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

chuối là loại dinh dưỡng quý cho trẻ em và người già yếu, người có bệnh tiêu
hóa và đây là sản phẩm có giá trị kinh tế rất cao, cụ thể như sau 1 [3].
Khô đậu tương (45% protêin)

: 300 USD/tấn

Bột sắn khô

: 100 USD/tấn

Bột chuối (cho người )

: 1000 USD/tấn


Bột chuối (cho gia súc)

: 110 USD/tấn

Protein đậu tương

: 664 USD/tấn

Theo Cohen J.I, (1990) và một số tác giả, chuối sấy là một sản phẩm
cho năng lượng cao, khối lượng nhẹ, dễ dàng vận chuyển và bảo quản. Ngoài
ra, chuối sấy còn được sử dụng làm nguyên liệu cho sản xuất bánh kẹo, tinh
dầu. Một số sản phẩm phụ của chuối như nhựa mủ… có tầm quan trọng trong
sản xuất Tanin, bẹ chuối là nguyên liệu để sản xuất dây chão, lá chuối được
sử dụng làm gói bọc… Ngồi ra, chuối cịn làm ngun liệu cho cơng nghiệp
sản xuất cồn, bia, rượu… Thời gian trước, vỏ chuối trong ngành chế biến thực
phẩm thường bị loại bỏ dưới dạng phế thải, điều này gây tác hại lớn đến môi
trường xung quanh, không đem lại hiệu quả kinh tế, nhưng gần đây, người ta
đã tạo ra được Ethanol từ vỏ chuối [11].
So với nhiều loại cây trồng khác, toàn bộ sản phẩm của cây chuối có
thể làm lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, thuốc nhuộm, công nghiệp
chế biến thực phẩm( làm rượu, mứt) và vì lý do nào đó trong sản xuất kinh
doanh, việc sản xuất quả tươi gặp trở ngại thì cũng dễ dàng sử dụng sản phẩm
chuối vào những mục đích khác với trang thiết bị yêu cầu không cao như
chuối sấy khô, làm bột, ủ chua… [4].
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối trong và ngoài nước
2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuốii
Chuối là loại quả nhiệt đới được trồng phổ biến ở nhiều quốc gia trên
thế giới, chiếm tỷ trọng đáng kể trong thương mại rau quả tồn cầu.
Khóa luận tốt nghiệp


Trần Thị Ngọc Bích 9k3


9
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

Theo số liệu của FAO sản lượng chuối trên thế giới năm 2005 là 67,1 triệu
tấn trong đó sản lượng chuối của các nước đang phát triển chiếm tới 98%,
Nước có sản lượng đứng đầu là Ấn Độ (11,7 triệu tấn), tiếp đến là Brazil
(6,7 triệu tấn), Trung Quốc (6,6 triệu tấn), Philippines (6,3 triệu tấn), Equador
(6,1 triệu tấn), Indonexia (4,5 triệu tấn)…[13]. Việt Nam xếp thứ 12 về sản
lượng với 1,3 triệu tấn. Sản lượng chuối toàn Thế giới năm 2005 được đề cập
ở bảng 1.
Bảng 1: Sản lượng chuối thế giới năm 2005(triệu tấn)
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14
15

Tên nước
Sản lượng
Ấn Độ
11,710.30
Brazil
6,703.40
Trung Quốc
6,666.72
Philippines
6,298.23
Ecuador
6,118.43
Indonesia
4,503.47
Costa Rica
2,352.62
Mexico
2,250.04
Thailand
1,864.85
Colombia
1,764.50
Burundi
1,538.68
Việt Nam
1,344.20

Guatemala
1,070.54
Bangladesh
898.71
Honduras
887.07
(Nguồn: FAO Statistical Database, 2005)

Xuất khẩu chuối trên thế giới tập trung cao ở các nước đang phát triển,
chỉ riêng các nước Mỹ Latinh và vùng Caribe cung cấp khoảng 70% tổng số
chuối xuất khẩu của cả thế giới. Bốn quốc gia đứng đầu xuất khẩu chuối vào
những năm 2005 là Ecuado, Costa Rica, Philippines và Colombia chiếm
khoảng 63% lượng chuối xuất khẩn trên toàn thế giới, riêng Ecuado cung cấp
trên 30% lượng chuối xuất khẩu toàn cầu, tuy nhiên, lượng chuối xuất khẩu
Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


10
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

của các nước Mỹ Latin và vùng Caribean có xu hướng giảm từ sau những
năm 90, trong khi đó lượng chuối xuất khẩu các nước Châu Á lại tăng lên
[13].
Nơi nhập khẩu chuối nhiều nhất là liên minh Châu Âu, Mỹ và Nhật Bản,
chiếm khoảng 67% khối lượng chuối nhập khẩu của thế giới vào năm 2004
[29].

Ở Châu Á nước xuất khẩu chuối nhiều nhất là Philippines, nước nhập
khẩu nhiều nhất là Nhật Bản. Hiện nay, thị trường tiêu thụ chuối ăn vẫn đang
được mở rộng như khu vực Bắc Đông Á, Trung Cận Đông và một số nước
Tây Âu. Một số nước trước đây nhập khẩu chuối từ Châu Mỹ nay đã bắt đầu
chuyển sang nhập khẩu chuối của Châu Á. Trong đó, có những khách hàng rất
quan tâm đến chuối của Việt Nam và có thể mua với số lượng lớn.
2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ chuối tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê năm 2005, diện tích chuối của cả nước là 103,4
nghìn ha, sản lượng xấp xỉ 1,35 triệu tấn, vùng trồng chuối lớn nhất là Đồng
bằng Sơng Cửu Long chiếm 30% diện tích Đồng bằng Sông Hồng 16%, khu
vực Bắc Trung Bộ 16%. Tuy nhiên, diện tích trồng chuối khơng tập trung, với
đặc điểm là cây ăn quả ngắn ngày, nhiều công dụng và ít tốn diện tích, nên
chuối được trồng như một cây tận dụng đất trong các vườn cây ăn quả của các
hộ gia đình. Hiện tại, một số tỉnh miền Trung và miền Nam như: Thanh Hố,
Nghệ An, Khánh Hồ, Đồng Nai, Sóc Trăng, Cà Mau có diện tích chuối từ
3000 - 8000 ha. Trong khi, các tỉnh trồng nhiều chuối ở miền Bắc như Hải
Phòng, Nam Định, Phú Thọ có diện tích chuối chưa đạt 3000 ha [14]
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Kiểm trong các loại cây ăn quả thì cây chuối được
trồng với diện tích rộng. Ở tất cả các tỉnh sản xuất chuối đã cơ bản đáp ứng
được nhu cầu tiêu dùng trong nước. Trong những năm tới nếu khơng phát
Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


11
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học


triển xuất khẩu chuối thì sản xuất chuối ở nước ta sẽ tăng chậm, mặc dù tiềm
năng sản xuất còn lớn.
Theo tiến sĩ Rogerhford một chuyên gia nghiên cứu về trái cây Việt
Nam đã nhận xét: “cái yếu nhất của ngành sản xuất trái cây Việt Nam nói
chung là thiếu sự liên kết ”. Cụ thể, người sản xuất không liên hệ với người
bán và cả những thành viên trong hiệp hội cũng không liên kết với nhau.
Chiến lược sử dụng lợi thế nhân công rẻ đã trở nên lỗi thời, điều cần thiết là
phải liên kết tạo thêm những giá trị để biến lợi thế so sánh thành lợi thế cạnh
tranh.
Khối lượng chuối xuất khẩu của Việt Nam rất thấp chỉ đạt khoảng 100
nghìn tấn/năm, chưa tương xứng với tiềm năng và tổng sản lượng chuối.
Chuối của Việt Nam xuất khẩu sang một số nước như Australia, Nga,
Hà Lan, Trung Quốc, Đức, Mơng Cổ, Newziland, Mỹ... Trong đó, tập trung
chủ yếu vào thị trường Trung Quốc và Nga. Tuy nhiên, thực trạng sản xuất và
tiêu thụ và cây chuối Việt Nam chỉ ở quy mô nhỏ lẻ, thủ công trong thu
hoạch và chế biến, xúc tiến thương mại kém, chưa khai thác được lợi thế so
sánh để chuyển sang thành lợi thế cạnh tranh của ngành chuối ở Việt Nam,
nên sản xuất không phát triển mạnh và không bền vững, thua kém nhiều nước
trong khu vực và trên thế giới [13].
Tính đến năm 2005 lượng chuối nước ta đứng hàng thứ 12 trên thế giới,
song chủ yếu là tiêu thụ trong nước sản lượng xuất khẩu còn thấp, những năm
gần đây lượng chuối xuất khẩu sang Trung Quốc theo đường tiểu ngạch vào
một số tỉnh miền Nam Trung Quốc ước đạt 100.000 tấn/năm và chiếm khoảng
7% sản lượng.
2.3 Tình hình nghiên cứu và sản xuất giống chuối Tiêu Hồng tại Việt
Nam
Các nghiên cứu về nhân giống chuối trước đây chỉ chú trọng các biện
Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3



12
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

pháp kỹ thuật nhân bằng củ và tách chồi. Những kỹ thuật này hiện còn được
áp dụng khá phổ biến ở nhiều vùng miền và với quy mô sản xuất nhỏ.
Dù vậy kỹ thuật nhân giống vơ tính chuối bằng phương pháp in vitro ở
nước ta cũng thu được một số kết quả sau:
Đoàn Thị Ái Thuyền và cộng sự (1993) đã đưa ra quy trình nhân giống
chuối bằng phương pháp ni cấy mơ bao gồm 5 cơng đoạn chính sau: đưa
mẫu vào nuôi cấy → tạo và nhân nhanh chồi chuối → tạo rễ cây → ươm
chuối trong vườn ươm → bầu chuối và trồng ra ruộng sản xuất. Và cũng cho
biết cây chuối nuôi cấy mô ở vườn ươm 60 - 70 ngày (luống ươm 30 - 40
ngày và bầu đất 30 ngày) thì được xuất vườn, khi đó cây cao 40 - 50 cm [8].
Theo Đỗ Năng Vịnh và cộng sự (1994) cho biết tỷ lệ tái sinh dao động
từ 68,42 - 92,31% do bị chi phối bởi bản chất di truyền của giống chuối và
các chất bổ sung vào môi trường nuôi cấy. Hệ số nhân của chuối Tiêu cao
nhất khi bổ sung BAP từ 7 - 9 mg/lít. Nước dừa khơng biểu hiện ảnh hưởng
đến chuối Tiêu nhưng có ảnh hưởng tốt tới hệ số nhân của chuối Rừng ở
lượng 10%, khi có mặt BAP với lượng 7 mg/lít [9].
Theo cơng bố của Ng̃n Quang Thạch cho biết hồn tồn có thể sử
dụng phương pháp in vitro để nhân nhanh cây chuối, vật liệu nuôi cấy tốt nhất
cho mục đích nhân nhanh là các mơ chồi đỉnh và chuối có thể sử dụng kỹ
thuật bóc bẹ khơng cần khử trùng, mơi trường thích hợp cho q trình khởi
động phát sinh chồi ban đầu là mơi trường MS + (5 - 7) ppm BA, môi trường
nhân nhanh tương tự như môi trường khởi động nhưng sau nhiều lần cấy
chuyển cần giảm hàm lượng BA thậm trí tới 0 ppm và có thể bổ sung nước

dừa là 10%. Cịn mơi trường ra rễ tốt nhất là MS + 0,2 g/lít than hoạt tính và
cũng nhận xét việc đưa cây chuối in vitro ra vườn ươm vụ hè thu là hoàn toàn
thuận lợi, tỷ lệ sống đạt 100% trên cả 3 giá thể nghiên cứu là: cát, đất thịt nhẹ,
đất + cát + phân chuồng [6].
Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


13
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

Theo Đỗ Năng Vịnh và Cộng sự (1995), cây chuối nuôi cấy mô cần
đưa ra luống giâm gồm 3 lớp: lớp dưới là đất dày 5cm, lớp giữa là phân
chuồng ải trộn với đất cát pha tỷ lệ 1:1 dày 7cm, lớp trên cùng là cát vàng 5 -7
cm; mật độ giâm là 300 - 400 cây/m 2; thời gian ở luống giâm là 30 ngày. Sau
đó, chuối được đưa ra bầu đất có kích thước 7 - 10 × 10 - 15 cm; thời gian ở
bầu đất từ 45 - 60 ngày, mùa đơng rét có thể lâu hơn. Như vậy, tổng thời gian
ở vườn ươm là 2,5 - 3 tháng hoặc lâu hơn nữa. Cũng có thể đưa thẳng cây non
ra bầu đất không qua luống giâm. Đất đóng bầu có thành phần: phân hữu cơ
vi sinh + cát + đất phù sa hoặc đất pha cát (tỷ lệ 1:1:1) là tốt nhất [10].
Theo Phạm Kim Thu và Đặng Thị Vân (1997), từ nghiên cứu hồn
thiện quy trình sản xuất cây giống chuối bằng phương pháp nuôi cấy mô, tác
giả kết luận môi trường nuôi cấy chuối là MS (1962) có bổ sung 1 ppm
Thiamin HCl đã làm tăng khả năng tái sinh chồi chuối, nền giá thể ra cây cho
tỷ lệ sống cao nhất là 1/3 đất + 1/3 phân hữu cơ + 1/3 cát đen và thời vụ ra
cây thích hợp từ thánh 4 đến tháng 10. Ứng dụng kết quả nghiên cứu trên đã
sản xuất được hàng triệu cây giống cung cấp cho các tỉnh phía Bắc (Nam

Định, Thái Bình…) [7].
Thời gian gần đây, quy trình nhân giống chuối bằng phương pháp ni
cấy in vitro đã được chuyển giao tới nhiều cơ sở sản xuất và trong q trình
sản xuất hàng hố, một số vấn đề đã nảy sinh và công tác nghiên cứu chuyển
sang một hướng mới đó là khắc phục những hạn chế của quy trình nhân giống
và sử dụng quy trình phục vụ công tác chọn tạo giống
Theo đề án quy hoạch phát triển rau quả và hoa, cây cảnh đến năm
2010, tầm nhìn 2020 của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn, chuối được
nhiều địa phương chọn làm cây trồng chủ lực.
Giống chuối tiêu hồng đã được tuyển chọn, thuần hố và nhân giống
bằng phương pháp ni cấy mơ tại Viện Nghiên cứu Rau quả. Sau hơn 1 năm
Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


14
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

chuyển giao kỹ thuật trồng tại Hưng Yên, hiện mỗi cây có trung bình hơn 11
nải/buồng và số nải hữu hiệu là 9 nải tương đương 80%. Trọng lượng trung
bình mỗi buồng là 30 kg. Nếu so với giống chuối tiêu đang được trồng phổ
biến hiện nay thì giống chuối Tiêu Hồng sử dụng công nghệ này cho năng
suất cao hơn từ 1,5 đến 1,7 lần. Đặc biệt, thời gian từ khi trồng đến khi thu
hoạch chỉ từ 12 - 14 tháng, vụ thu hoạch cũng tập trung trong 3 đến 4 tuần,
ngắn hơn từ 2 đến 3 tháng so với trồng chuối theo phương pháp truyền thống.
Dự án xây dựng mơ hình thâm canh chuối tiêu hồng cơng nghệ cao
đang được Sở Khoa học Công nghệ mở rộng thêm gần 4 ha tại 4 xã phường:

Phan Sào Nam (Phù Cừ), Ngọc Thanh (Kim Động), Nghĩa Trụ (Văn Giang),
Lam Sơn (thị xã Hưng Yên). Sở đã cung cấp gần 29.000 cây giống chuối tiêu
hồng và tập huấn chuyển giao kỹ thuật cho gần 200 lượt người./.

Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


15
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

PHẦN III: VẬT LIỆU - NỘI DUNG - PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1. Vật liệu nghiên cứu
Vật liệu nghiên cứu là chồi chuối tiêu hồng đang trong giai đoạn nhân
nhanh invitro
3.2. Nội dung nghiên cứu
3.2.1. Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần cấy chuyển đến chất lượng cây
chuối Tiêu Hồng giai đoạn invitro.
3.2.2. Nghiên cứu ảnh hửơng của phương thức cấy mẫu đến hệ số nhân
chồi của giống chuối Tiêu Hồng giai đoạn invitro.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp bố trí thí nghiệm
+ Các thí nghiệm được bố trí một cách ngẫu nhiên với 3 lần nhắc lại,
mỗi lần nhắc 10 bình, mỗi bình 5 mẫu.
+ Các thí nghiệm được tiến hành theo các bước sau:
* Thí nghiệm 1: Nghiên cứu ảnh hưởng của số lần cấy chuyển đến chất

lượng cây chuối Tiêu Hồng giai đoạn invitro:
- Công thức I:

Cấy chuyển lần thứ 6.

- Công thức II:

Cấy chuyển lần thứ 7.

- Công thức III:

Cấy chuyển lần thứ 8.

- Công thức IV:

Cấy chuyển lần thứ 9.

* Thí nghiệm được tiến hành qua các bước như sau:
- Tách mẫu cấy đã chuẩn bị trước ra từng cụm chồi nhỏ, cấy sang môi
trường nhân nhanh cụm chồi MS+1.5 ml/l BA.
- Cấy chuyền sau 4-5 tuần/ lần.
- Số mẫu cấy vào bình là 5 mẫu/bình. 1 cơng thức có 3 lần nhắc, mỗi
lần nhắc 25 mẫu.
Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


16
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang


Khoa công nghệ sinh học

- Theo dõi thí nghiệm 1 tuần/lần
* Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của phương thức cấy mẫu đến hệ số
nhân chồi của giống chuối Tiêu Hồng giai đoạn invitro:
- Công thức I:

Tách từng chồi riêng biệt rồi cấy chuyển.

- Công thức II:

Tách thành cụm gồm 2 chồi rồi cấy chuyển

- Công thức III:

Tách thành cụm gồm 3 chồi rồi cấy chuyển.

* Thí nghiệm được tiến hành qua các bước như sau
Tách mẫu cấy đã chuẩn bị trước ra từng cụm chồi :
° Tách từng chồi riêng biệt rồi cấy chuyển sang môi trường nhân nhanh
cụm chồi MS+1.5 ml/l BA
° Tách thành cụm gồm 2 chồi rồi cấy chuyển sang môi trường nhân
nhanh cụm chồi MS+1.5 ml/l BA
° Tách thành cụm gồm 3 chồi rồi cấy chuyển sang môi trường nhân
nhanh cụm chồi MS+1.5 ml/l BA.
- Cấy chuyền sau 4-5 tuần/ lần.
- Số mẫu cấy vào bình là 5 mẫu/bình. 1 cơng thức có 3 lần nhắc, mỗi
lần nhắc 25 mẫu.
- Theo dõi thí nghiệm 1 tuần/lần

3.3.2. Điều kiện thí nghiệm:
- Thí nghiệm được tiến hành trong phịng ni cấy mô thực vật
- Môi trường nuôi cấy: môi trường cơ bản MS bổ sung thêm các chất
khác nhau tùy theo từng thí nghiệm, pH 5,7. Sau 2 tuần cấy chuyền một lần
- Môi tường được hấp khử trùng ở 1210C trong thời gian 18 phút.
- Nhiệt độ phịng ni: 25 ±10C
- Thời gian chiếu sáng: 16h sáng + 8h tối/ngày
- Cường độ chiếu sáng 2500 lux
- Thể tích mơi trường trong bình ni cấy là 60 ml
Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


17
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

3.3.3. Cách tính các chỉ tiêu
3.3.3.1. Phương pháp theo dõi
- 7 ngày theo dõi thí nghiệm 1 lần .
- Đo chiều cao chồi: Từ gốc đến búp lá dài nhất của chồi cao nhất.
- Đếm số chồi: Đếm tổng số chồi và nhánh tạo ra trên một mẫu nuôi cấy
ban đầu.
3.3.3.2. Các chỉ tiêu theo dõi
Tỉng chiỊu cao
Tỉng chåi theo dâi

ChiỊu cao cđa chåi (cm) =


Sè l¸/ chåi

Sè chồi/cụm =

=

Tỉng sè l¸
Tỉng sè chåi theo dâi

Tỉng sè chồi
Tỉng sè cụm theo dâi

Đánh giá chất lượng chồi

Sè chồi sống % =

Tổng số sống
Tæng sè chồi theo dâi

Sè chồi chết % =

Tæng sè chết
Tæng sè chồi theo dâi

Sè chồi bị biến dị % =

3.3.4. Phương pháp xử lý số liệu thí nghiệm
Khóa luận tốt nghiệp


Tổng số bị biến dị
Tæng sè chồi theo dâi

Trần Thị Ngọc Bích 9k3


18
Trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang

Khoa công nghệ sinh học

Số liệu thí nghiệm thu được xử lí bằng chương trình thống kê sinh học
IRRISTAT 4.0 và EXCEL

PHẦN IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của số lần cấy chuyển đến chất lượng cây chuối Tiêu
Hồng giai đoạn invitro:
Trong q trình ni cấy tế bào thực vật, q trình nhân nhanh quyết
định đến chất lượng cây. Để làm rõ vấn đề này chúng tơi đã tiến hành làm thí
Khóa luận tốt nghiệp

Trần Thị Ngọc Bích 9k3



×