Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty ứng dụng và Phát triển công nghệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317 KB, 39 trang )

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
III. Kết luận
1
LỜI NÓI ĐẦU
Với cơ chế thị trường mở cửa như hiện nay thì tiền lương là một trong
những vấn đề rất quan trọng vì đó chính là khoản thù lao cho công lao động
của người lao động.
Lao động chính là hoạt động tay chân và trí óc của con người nhằm tác
động biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu
của con người. Trong doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường
xuyên thì chúng ta phải tái tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người
lao động trong thời gian họ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người
lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ đã
cống hiến. Tiền lương chính là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động.
Ngoài ra người lao động còn được hương một số thu nhập khác như: Trợ cấp,
BHXH, tiền thưởng… Đối với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ
phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản
xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý hạch toán tốt lao động và tính đúng
thù lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích đúng thù
lao của người lao động, thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương
kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời gian và chất lượng lao
động.Từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành từ đó
sẽ làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Sau khi thấy được tầm quan trọng của tiền lương và các khoản trích theo
lương em đã chọn đề tài: "Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty ứng dụng và Phát triển công nghệ mới" để làm chuyên đề báo
cáo thực tập dưới sự chỉ dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn thực tập.
2


CHƯƠNG 1
ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CỦA DOANH NGHIỆP
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP
• Tên gọi: Công ty ứng dụng và phát triển công nghệ
• Tên giao dịch quốc tế:
• NEAD - TECHNOLOGY APPLICATION AND DEVELOPMENT COMPANY
• Tên viết tắt: NEAD
• Trực thuộc: Viện Năng lượng nguyên tử Việt Nam
• Trụ sở chính: 59, Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội
• Điện thoại: 84 49423592 - 9423590 - 7564324
• Fax: 84 49424215 - 7566470
• Công ty có Tổng vốn kinh doanh: 6.961.469.593 VNĐ
(Sáu tỷ, chín trăm sáu mốt triệu, bốn trăm sáu chín ngàn, năm trăm chính
ba đồng)
Bao gồm:
- Vốn cố định là: 5.581.469.593 VNĐ
- Vốn lưu động là: 1.380.000.000 VNĐ
• Tài khoản tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội:
+ VNĐ: 002100 000 205 25
+ Ngoại tệ: 002 137 002 278 4
• Tài khoản tại Ngân hàng Nông nghiệp Tp Hà Nội:
+ VNĐ: 1500.311.000109
+ Ngoại tệ: 1500.321.37.000109
• Quyết định thành lập số 617/QĐ - BKHCNMT ngày 22 tháng 03 năm
2002 của Bộ trưởng Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Giấy phép kinh doanh số: 0106000884 ngày cấp 05 tháng 7 năm 2007 của Sở
Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội.
3
* Ngành nghề kinh doanh của công ty gồm
1. Thực hiện các dịch vụ

2. Kinh doanh xuất nhập khẩu, gồm
3. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa
4. Buôn bán vật tư, hàng hóa công nghiệp và tiêu dùng
Một số chỉ tiêu
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu

số
Quý 2/2005 Quý 2/2006
Sự tăng giảm
Số tuyệt đối %
DTBH và cung cấp dịch vụ 01 3.268.740.000 3.889.825.750 621.085.750 119,001%
Các khoản giảm trừ 03 17.365.890 18.731.180 1.365.290 107,86%
Chiết khấu TM 04 12.530.000 14.521.000 1.991.000 115,89%
Giảm giá hàng bán 05 3.471.000 2.782.650 -688.350 80,17%
Hàng bán bị trả lại 06 1.364.890 1.431.530 66.640 104,89%
Doanh thu thuần 10 3.251.374.110 3.871.094.570 619.720.460 119,06
Doanh thu HĐTC 21 19.612.242 17.307.168 -2.305.074 88,25
Giá vốn hàng bán 11 2.614.125.000 2.526.531.200 -87.593.800 96,65
Lợi nhuận gộp 20 637.249.110 944.563.370 307.314.260 148,23
Chi phí tài chính 22 215.867.797 206.590.381 -9.277.416 95,7
Chi phí bán hàng 24 17.021.500 19.325.680 2.304.180 113,54
Chi phí QLDN 25 12.764.000 13.623.370 859.370 106,73
Lợi nhuận từ HĐTC 30=20+(21-
22)-(24-25)
30 411.208.055 722.331.107 311.123.052 175,67
Thu nhập khác 31 231.508.686 195.758.794 -35.749.892 84,57
Chi phí khác 32 32.819.352 29.325.757 -3.493.595 89,36
Lợi nhuận khác (40=31-32) 40 198.689.334 166.433.037 -32.256.297 83,77

Tổng lợi luận (50=30+40) 50 609.897.389 888.764.144 278.866.755 145,72
Thuế TNDN phải nộp 51 162.568.705 193.553.729 30.986.024 119,06
Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 447.328.684 695.209.415 247.880.731 155,4
Qua biểu báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp quý 2/2005 so với quý 2/2006 cho thấy:
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng hơn năm trước
- Về số tuyệt đối tăng 621.085.750đ
- Về số tuyệt đối tăng 119,001% tức là vượt 19,001%
4
+ Doanh thu thuần cũng tăng hơn so với năm trước:
- Về số tuyệt đối tăng 619.720.460đ
- Về số tương đối tăng 119,06% vượt 19,06%
+ Lợi nhuận sau thuế
- Về số tuyệt đối tăng: 247.880.731đ
- Về số tuyệt đối: 155,4% vượt 55,4%
Như vậy, lợi nhuận sau khi đã nộp thuế thu nhập quý 2/2005 so với quý
2/2006 tăng 247.880.731đ hay 55,4%.
Đặc biệt là tỷ lệ giá vốn hàng bán giảm 15,13% quý 2/2005 so với quý
2/2006 đã làm cho lợi nhuận tăng đáng kể
Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trên ta có thể thấy công
ty đã ngày càng lớn mạnh và làm ăn có lãi, tạo được niềm tin cho cán bộ công
nhân viên, giúp họ hăng say trong công việc tạo ra nhiều lợi nhuận cho công
ty và làm cho cuộc sống của họ ngày càng được nâng cao.
II. ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH.
1. Cơ cấu ngành nghề, các bộ phận, phân xưởng sản xuất.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập
trung chuyên sâu, mỗi người trong phòng kế toán được phân công phụ trách
một công việc nhất định do vậy công tác kế toán tại công ty là tương đối hoàn
chỉnh, hoạt động không bị chồng chéo lên nhau.
5

Sơ đồ 1.1: Tổ chức công tác kế toán
2. Nhiệm vụ của các bộ phận, phân xưởng
Phòng kế của công ty ứng dụng và phát triển Á có 5 gnười trong đó có 1
phòng giám đốc, 1 kế toán trưởng và 3 kế toán viên.
- Chức năng phòng kế toán: Giúp cho ban giám đốc chỉ đạo thực hiện
toàn bộ chính sách của Nhà nước về quản lý tài chính.
- Nhiệm vụ: Thực hịên ghi chép phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh vào các tài khoản có liên quan. Lập báo cáo cung cấp số liệu, tài liệu
của công ty theo yêu cầu của giám đốc công ty và của cơ quan quản lý Nhà
nước. Lập kế hoạch, kế toán tài chính, tham mưu cho giám đốc về các quyết
định trong việc quản lý công ty.
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước ban giám đốc và các cơ quan
pháp luật về toàn bộ công vịêc kế toán của mình tại công ty. Có nhiệm vụ
theo dõi chung. chịu trách nhiệm hướng dẫn tổ chức phân công kiểm tra các
công việc của nhân viên kế toán.
- Kế toán kho: Cập nhật chi tiết lượng hàng hóa, dụng cụ xuất ra trong
các văn phòng, công ty có lượng hàng hóa mua vào của công ty. Dựa vào các
6
PGĐ Tài chính
PGĐ Tài chính
Kế toán trưởng
Kế toán trưởng
Kế toán công nợ
và KT thanh toán
Kế toán công nợ
và KT thanh toán
Thủ quỹ
Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp

Kế toán kho
Kế toán kho
chứng từ xuất nhập vật tư, cuối tháng tính ra số tiền phát sinh và lập báo cáo.
- Kế toán tổng hợp: thực hiện công tác cuối kỳ, có thể giữ sổ cái tổng
hợp cho tất cả các phần hành ghi sổ cái tổng hợp, lập báo cáo nội bộ cho bên
ngoài đơn vị theo định kỳ báo cáo hoặc yêu cầu đột xuất.
- Kế toán công nợ: phản ánh các khoản nợ phải thu, nợ phải trả các
khoản phải nộp, phải cấp cũng như tình hình thanh toán và còn phải thanh
toán với đối tượng (người mua, người bán, người cho vay, cấp trên, ngân
sách…). Ngoài ra do mô hình thanh toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tiến hành phân bổ các khoản chi phí lương, chi phí sản xuất kinh doanh
trong kỳ theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
- Thủ quỹ: phản ánh thu, chi tồn quỹ tiền mặt hàng ngày đối chiếu tồn
quỹ thực tế với sổ sách để phát hiện những sai sót và xử lý kịp thời đảm bảo
tồn quỹ thực tế tiền mặt cũng bằng số dư trên sổ sách.
7
3. Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh
* Hình thức kế toán được công ty áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.2: Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Đối chiếu
8
CÁC CHỨNG TỪ GỐC:
- Bảng thanh toán TL
- Bảng thanh toán
BHXH
- Bảng thanh toán TT
- Phiếu chi…

Chứng từ ghi sổ
(theo phần hành)
Sổ quỹ và
Sổ cái tài
sản
Bảng tổng
hợp chứng từ
Sổ chi tiết TK
334,TK 338
Sổ đăng ký
chứng từ ghi
sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái TK 334,
TK 338
Báo cáo kế
toán
III. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA DOANH NGHIỆP
Bộ máy của công ty quản lý theo hình thức tập chung, chức năng gọn
nhẹ chuyên sản xuất, tổ chức bộ máy gồm có:
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý
9
Giám đốc
Giám đốc
PGĐ phòng kỹ thuật
PGĐ phòng kỹ thuật
PGĐ phòng tài chính
PGĐ phòng tài chính
Các phòng ban

khối hành chính
Các phòng ban
khối hành chính
Phòng kinh doanh
Phòng kinh doanh
Phòng kỹ thuật
Phòng kỹ thuật
Thủ kho
Thủ kho
Thủ quỹ
Thủ quỹ
Phòng kế toán
Phòng kế toán
Kế toán kho
Kế toán kho
Kế toán công nợ và
kế toán thanh toán
Kế toán công nợ và
kế toán thanh toán
Kế toán tổng hợp
Kế toán tổng hợp
* Mô hình bộ máy quản lý của công ty
Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện cho tư cách pháp nhân của công
ty và là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động kinh doanh của
công ty.
- Dưới giám đốc là phó giám đốc.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: có nhiệm vụ xác định các định mức về kinh tế
kỹ thuật.
+ Phó giám đốc tài chính: chịu trách nhiệm chỉ đạo, điều động nhân lực
và quản lý nguồn vốn gửi điểm của công ty.

- Các phòng ban khối hành chính: chịu trách nhiệm về phương hướng
kinh doanh và phát triển thị trường.
- Phòng kế toán: Quản lý và thực hiện chặt chẽ chế độ tài vụ của công
ty theo đúng nguyên tắc, quy định của Nhà nước và ban giám đốc của công
ty. Hoàn thành việc quyết toán sổ sách và báo cáo tài chính, lưu trữ và bảo
mật hồ sơ, chứng từ… Thực hiện đúng nguyên tắc về chế độ tiền lương,
thường theo qui định. Quản lý trực tiếp các quỹ của công ty theo dõi và báo
cáo kịp thời tình hình tài chính cho giám đốc.
IV. TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA DOANH NGHIỆP.
Quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại công ty tỷ trọng của những người có trình độ trung cấp và chiếm
4% trên tổng số CBCNV toàn công ty được thể hiện qua bảng sau:
STT Chỉ tiêu Số CNV Tỷ trọng
1
- Tổng số CNV
+ Nam
+ Nữ
30
16
14
30
16
14
2 - Trình độ
+ Đại học
+ Cao đẳng
20
6
20
6

10
+ Trung cấp 4 4
* Phương pháp xây dựng qũy lương tại công ty
Quỹ lương của công ty là toàn bộ số tiền lương trả cho cán bộ CNV của
công ty. Hiện nay công ty xây dựng qũy tiền lương trên tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ là 22%.
Hàng tháng sau khi tổng hợp toàn bộ doanh số bán hàng và cung cấp
dịch vụ, kế toán sẽ lấy tổng doanh thu đó nhân với 22% sẽ ra quỹ lương của
công ty trong tháng đó.
Ví dụ:
Doanh thu của công ty tháng 12 năm 2005 là 136.274.545,46đ
136.274.545,46 x 22% = 35.920.400đ
3. Hàng tháng công ty sẽ tính ra thưởng cho CNV lấy từ quỹ thưởng
khoản tiền thưởng này góp phần thoả mãn nhu cầu vật chất cho 1 lao động,
khuyến khích họ hăng say trong công việc với thời gian ngắn nhất. Tiền
thưởng của công ty được tính 15% trên tổng quỹ lương: 15% x 35.920.400 =
5.388.060đ.
Sau đó sẽ phân chia cho các bộ phận:
- Bộ phận QLDN sẽ là: 2% x 35.920.400 = 718.408 đ
- Bộ phận kinh doanh: 7% x 35.920.400 = 2.514.428đ
- Bộ phận kỹ thuật: 5% x 35.920.400 = 1.796.020đ
- Bộ phận kế toán: 1% x 35.920.400 = 359.204 đ
* Nguyên tắc trả lương và phương pháp trả lương của công ty
Theo qui định của Nhà nước thì hệ số lương của các bậc đại học, cao
đẳng, trung cấp như sau:
- Đối với bậc đại học là 2,34
- Đối với bậc cao đẳng là 1,80
- Đối với bậc trung cấp là 1,70
và mức lương cơ bản là 350.000đ
11

Ở công ty việc chi trả lương đều do thủ qũy thực hiện, thủ quỹ căn cứ
vào các chứng từ "Bảng thanh toán tiền lương" và "Bảng thanh toán BHXH"
để chi trả lương và các khoản khác cho nhân viên trong công ty.
Do quy mô còn nhỏ nên công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo
thời gian.
VD: Nhân viên Hồ Ngọc Chương thuộc bộ phận kinh doanh trong tháng
12 làm được 30 công, do là trưởng phòng nên sẽ có hệ số phụ cấp là 0,30 và hệ
số lương là 2,34 vậy tháng lương của Hồ Ngọc Chương sẽ được tính như sau:
x 30 = 924.000
Cứ như vậy kế toán sẽ dựa vào hệ số lương, hệ số phụ cấp và sô ngày
làm việc của từng nhân viên đẻ tính ra tiền lương hàng tháng cho công nhân
viên.
Chỉ tính lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ số
lương và hệ số phụ cấp của từng người cùng với bảng chấm công. Bảng chấm
công dùng để theo dõi thời gian làm việc của từng người trong tháng. Bảng
chấm công do cán bộ phụ trách có trách nhiệm chấm công cho từng người,
cuối tháng sẽ chuyển về phòng kế toán cùng với những chứng từ khác để tính
ra số tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên.
Do doanh nghiệp là công ty cổ phần có 70% vốn thuộc ngân sách Nhà
nước nên hệ số chức vụ quản lý doanh nghiệp được tính như sau:
Chức danh Hệ số lương Hệ số phụ cấp
- Giám đốc
- PGĐ - KTT
- Trưởng phòng
- Phó phòng
4,98
4,32
0,30
0,20
Bảng tính hệ số lương, hệ số phụ cấp của công ty

12
CHƯƠNG II
KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1. BẢN CHẤT CỦA TIỀN LƯƠNG
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền hay sản phẩm mà xã hội trả cho
người lao động tương ứng với thời gian chất lượng và kết quả lao động mà họ
đã cống hiến. Như vậy tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp
trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lương có chức năng vô cùng quan trọng nó là đòn bẩy kinh tế vừa
khuyến khích người lao động chấp hành kỷ luật lao động, đảm bảo ngày công,
giờ công, năng suất lao động giúp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
2. VAI TRÒ VÀ Ý NGHĨA CỦA TIỀN LƯƠNG
a. Vai trò của tiền lương
Tiền lương có vai trò rất to lớn nó làm thỏa mãn nhu cầu của người lao
động vì tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, người lao
động đi làm cốt là để nhận được khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho họ để
đảm bảo cho cuộc sống. Đồng thời đó cũng là khoản chi phí doanh nghiệp bỏ
ra để trả cho người lao động vì họ đã làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp. Tiền
lương có vai trò như một nhịp cầu nối giữa người sử dụng lao động với người
lao động. Nếu tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho
người lao động không đảm bảo được ngày công và kỷ luật lao động cũng như
chất lượng lao động, lúc đó doanh nghiệp sẽ không đạt được mức tiết kiệm
chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có của doanh nghiệp để tồn tại như
vậy lúc này cả hai bên đều không có lợi. Vì vậy công việc trả lương cho người
lao động cần phải tính toán một cách hợp lý để cả hai bên cùng có lợi.
b. Ý nghĩa của tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp
13
BHXH, tiền lương, tiền ăn ca… Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành

nên giá thành sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động
hợp lý, thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao
động từ đó sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao
năng suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động
c. Các nhân tố ảnh hưởng tới tiền lương
Giờ công, ngày công lao động, năng suất lao động, cấp bậc hoặc chức
danh thang lương quy định, số lượng, chất lượng sản phẩm hoàn thành, độ
tuổi, sức khỏe, trang thiết bị kỹ thuật đều là những nhân tố ảnh hưởng đến tiền
lương cao hay thấp.
3. HẠCH TOÁN CHI TIẾT TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG
3.1. Hạch toán số lượng lao động:
Căn cứ vào chứng từ ban đầu là bảng chấm công hàng tháng tại mỗi bộ
phận, phòng ban, tổ, nhóm gửi đến phòng kế toán để tập hợp và hạch toán số
lượng lao động trong tháng đó tại doanh nghiệp và cũng từ bảng chấm công
kế toán có thể nắm được từng ngày có bao nhiêu người làm việc, bao nhiêu
người với lý do gì.
Hàng ngày tổ trưởng hoặc người có trách nhiệm sẽ chấm công cho từng
người tham gia làm việc thực tế trong ngày tại nơi mình quản lý sau đó cuối
tháng các phòng ban sẽ gửi bảng chấm công về phòng kế toán. Tại phòng kế
toán, kế toán tiền lương sẽ tập hợp và hạch toán số lượng công nhân viên lao
động trong tháng.
3.2. Hạch toán thời gian lao động
Chứng từ để hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng
chấm công là bảng tổng hợp dùng để theo dõi ngày công thực tế làm việc,
nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH của từng người cụ thể và từ đó có thể căn
14
cứ tính trả lương, BHXH…
Hàng ngày tổ trưởng (phòng ban, nhóm…) hoặc người ủy quyền căn

cứ vào tình hình thực tế của bộ phận mình quản lý để chấm công cho từng
người trong ngày và ghi vào các ngày tương ứng trong các cột từ 1 đến 31
theo các kí hiệu qui định. Kế toán tiền lương căn cứ vào các ký hiệu chấm
công của từng người rồi tính ra số ngày công theo từng loại tương ứng để
ghi vào các cột 32, 33, 34, 35, 36. Ngày công quy định là 8h nếu giờ lễ thì
đánh thêm dấu phẩy.
Ví dụ: 24 công 4 giờ thì ghi 24,4
Tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm sản xuất, công tác và trình độ hạch
toán đơn vị có thể sử dụng một trong các phương pháp chấm công sau:
Chấm công ngày: Mỗi khi người lao động làm việc tại đơn vị hoặc làm
việc khác như họp, thì mỗi ngày dùng một ký hiệu để chấm công cho ngày đó.
Chấm công theo giờ: Trong ngày người lao động làm bao nhiêu công
việc thì chấm công theo các ký hiệu đã qui định và ghi số giờ công việc thực
hiện công việc đó bên cạnh ký hiệu tương ứng.
Chấm công nghỉ bù: Chỉ áp dụng trong trường hợp làm thêm giờ lương
thời gian nhưng không thanh toán lương làm thêm.
3.3. Hạch toán kết quả lao động
Căn cứ vào phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành. Do
phiếu là chứng từ xác nhận số lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của
đơn vị hoặc cá nhân người lao động nên nó làm cơ sở để kế toán lập bảng
thanh toán tiền lương hoặc tiền công cho người lao động. Phiếu này được lập
thành 2 liên: 1 liên lưu tại quyển 1 và 1 liên chuyển đến kế toán tiền lương để
làm thủ tục thanh toán cho người lao động và phiếu phải có đầy đủ chữ ký của
người giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng và người duyệt.
Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành được dùng trong trường hợp
15

×