Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh của trung tâm kinh doanh thơng mại dịch vụ mía đường I pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.36 MB, 78 trang )

Đề tài: Một số giải pháp thúc đẩy hoạt
động kinh doanh của trung tâm kinh
doanh thơng mại dịch vụ mía đường I


Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của trung tâm kinh
doanh thơng mại dịch vụ mía đường
I

Chơng I.
LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƠNG
MẠI
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP THƠNG MẠI TRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRỜNG.
1. Doanh nghiệp thơng mại và chức năng của nó.
Sự phân cơng lao động xã hội, chun mơn hố sản xuất đã làm tăng thêm lực lợng
sản xuất xã hội, nảy sinh nền sản xuất hàng hóa. Quá trình sản xuất bao gồm: sản xuất,
phân phối, trao đổi và tiêu dùng. Chun mơn hố đã tạo sự cần thiết phải trao đổi sản
phẩm giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng. Sự trao đổi này bắt đầu với tính chất ngẫu
nhiên, hiên vật, dần dần phát triển mở rộng cùng với sự phát triển của sản xuất hàng hố,
khi tiền tệ ra đời làm cho q trình trao đổi sản phẩm mang hình thái mới là lu thơng hàng
hố với các hoạt động mua và bán. Q trình lu thơng hàng hố tất yếu địi hỏi một sự hao
phí lao động xã hội nhất định trong quan hệ trao đổi hàng hóa trực tiếp giữa ngời sản xuất
và ngời tiêu dùng, lao động đó là cần thiết và có ích cho xã hội, nhằm chuyển đổi hình thái
giá trị từ H-T và lĩnh vực lao động đó cũng địi hỏi đợc chun mơn hố cao, lao động
trong lĩnh vực lu thông nhằm giúp đỡ cho các nhà sản xuất khỏi việc phân phối, trao đổi


để tập trung chun mơn hố cao hơn, nâng coa năng suất và hiệu quả lao động do yêu cầu
khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh, ngành lu thơng hàng hố- ngành thơng mại


dịch vụ ra đời.
Trong lĩnh vực lu thơng hàng hố có một loại ngời chun dùng tiền tổ chức mua
hàng hoá từ nơi này sang bán ở nơi khác ngời ta gọi là những nhà buôn ( thơng nhân ),
những ngời hoạt động trong lĩnh vực lu thơng hàng hố chun nghiệp, đó là ngời kinh
doanh thơng mại. Giữa các nhà kinh doanh thơng mại và nhà sản xuất có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau và tuân theo những quy định nhất định, mối quan hệ này thể hiện thông qua
hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế hàng hóa.
Nh vậy doanh nghiệp thơng mại là một đơn vị kinh doanh đợc thành lập với mục
đích chủ yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lu thơng hàng hố bao
gồm đầu t tiền của, cơng sức và tài năng… vào lĩnh vực mua bán hàng hoá đáp ứng nhu
cầu của thị trờng nhằm kiếm lợi nhuận.
* Chức năng của doanh nghiệp thơng mại :
Giống nh các doanh nghiệp khác, doanh nghiệp thơng mại cũng là một đơn vị kinh
doanh đợc thành lập hợp pháp thực hiện các hoạt động kinh doanh để thu lợi nhuận, tuy
nhiên doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực phân phối và lu thơng hàng hố vì
vậy chức năng của doanh nghiệp thơng mại có những điểm khác so với các doanh nghiệp
khác, nó là tiêu thức để phân biệt doanh nghiệp thơng mại với các doanh nghiệp sản xuất
và doanh nghiệp xây dựng.
Doanh nghiệp thơng mại có những chức năng cơ bản sau :
Thứ nhất là chức năng lu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế nhằm thoả mãn mọi
nhu cầu của xã hội về các loại hàng hoá và dịch vụ. Để thực hiện tốt chức năng này doanh
nghiệp thơng mại phải nghiên cứu, nắm vững các nhu cầu thị trờng trên cơ sở đó tìm kiếm
nguồn hàng và tổ chức lu thơng hàng hố một cách hợp lý, có hiệu quả, bên cạnh đó các
doanh nghiệp thơng mại còn phải thiết lập và mở rộng các quan hệ giao dịch thơng mại,
đảm bảo phân phối hàng hóa hợp lý vào các kênh và thực hiện có hiệu quả các hoạt động
dịch vụ phục vụ khách hàng .
Thứ hai là thực hiện chức năng tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thông, thực
hiện chức năng này doanh nghiệp thơng mại phải tham gia hoàn thiện sản phẩm nh phân
loại, đóng gói, chọn lọc, sơ chế, lắp ráp, ghép đồng bộ, vận chuyển, tiếp nhận, bảo quản.
Với chức năng này, hàng hoá qua doanh nghiệp đợc duy trì và tăng thêm gía trị sử dụng

tạo điều kiện thuận lợi cho ngời tiêu dùng, đồng thời nâng cao khả năng thâm nhập thị
trờng của hàng hoá kinh doanh.
Thứ ba là tham gia vào tổ chức sản xuất : doanh nghiệp thơng mại là hậu cần cho
sản xuất, phục vụ tiêu dùng, đại diện cho các đơn vị tiêu dùng quan hệ với các doanh


nghiệp sản xuất để đặt hàng, ký kết hợp đồng do đó pahỉ là ngời am hiểu nhu cầu thị trờng,
thị hiếu ngời tiêu dùng để hớng dẫn sản xuất phù hợp với nhu cầu thị trờng về số lợng,
chất lợng, cơ cấu, giá cả, kịp thời gian.
Doanh nghiệp thơng mại đại diện cho ngời sản xuất quan hệ với ngời tiêu dùng, thực hiện
chức năng này doanh nghiệp thơng mại kkhơng chỉ đơn thuần là lu thơng hàng hố mà
phải nghiên cứu thị trờng, tìm hiểu thị hiếu, nhu cầu khách hàng giúp ngời sản xuất chiếm
lĩnh thị trờng đồng thòi tham gia giới thiệu quảng cáo sản phẩm giúp cho ngời sản xuất mở
rộng thị trờng.
Doanh nghiệp thơng mại là trung gian giữa ngời sản xuất và ngời tiêu dùng, các doanh
nghiệp đảm bảo sự cân đối cung cầu hàng hoá, tổ chức sự vận động hợp lý của sản phẩm
hàng hoá trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp thơng mại là trung tâm thông tin về thị
trờng, qua hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại góp phần phân bố lại sản
xuất xã hội, hình thành các ngành nghề mới.
* Nhiệm vụ của doanh nghiệp thơng mại : Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế
thị trờng các doanh nghiệp đều có nhiệm vụ chung sau đây :
- Hoạt động kinh doanh phải đáp ứng đợc nhu cầu của thị trờng, thực hiện đầy đủ
các cam kết với khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, giải quyết thoả đáng quan hệ lợi ích với
các chủ thể kinh doanh và chủ thể khác theo nguyên tắc bình đẳng và có lợi.
- Bảo tồn, tăng tởng vốn và mở rộng quy mô kinh doanh, chăm lo đời sống của
ngời lao động trong doanh nghiệp, tạo đủ việc làm, tăng thêm thu nhập, thực hiện phân
phối cong bằng quỹ khen thởng, phúc lợi.
- Tuân thủ các quy định cảu nhà nớc về môi trờng sinh thái, bảo đảm an ninh và
trật tự xã hội, chấp hành các quy định về chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với nhà nớc.

Bên cạnh nhiệm vụ chung giống nh doanh nghiệp khác, doanh nghiệp thơng mại
cịn có nhiệm vụ cụ thể sau :
- Đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của sản phẩm trong nền kinh tế quốc dân, tổ chức
tốt công tác thu mua, phân phối và giảm bớt các khâu trung gian, giảm chi phí kinh doanh
để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh đặc biệt là chi phí lu thơng.
- Phải thoả mãn kịp thời, đầy đủ và thuận lợi các nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của
khách hàng, tạo nguồn thu mua có chất lợng tốt, ổn định, giá cả phải chăng.
- Đẩy mạnh các hoạt động tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thơng và phát
triển các hoạt động dịch vụ thơng mại đó là các hoạt động phục vụ cho hoạt động mua
bán, dự trữ, bảo quản nhằm đảm bảo thuận tiện cho khách hàng.
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý và mở rộng mạng lới kinh doanh trên thị
trờng trọng điểm và thị trờng tiềm năng.


2. Các loại hình doanh nghiệp thơng mại.
Trong nền kinh tế thị trờng, các loại hình doanh nghệp thơng mại rất phong phú, tuy
nhiên căn cứ vào tính chất các mặt hàng kinh doanh, doanh nghiệp thơng mại đợc chia
thành 3 loại chính đó là :
- Doanh nghiệp kinh doanh chun mơn hố: là loại hình doanh nghiệp chỉ kinh doanh
một hoặc một số mặt hàng có cùng cơng dụng, trạng thái hoặc tính chất và loại hình kinh
doanh này có đặc điểm với cùng một mặt hàng có cơng dụng nh nhau nhng có nhiều nhãn
hiệu, kiểu dáng, mẫu mã, nhiều hãng sản xuất khác nhau cho phép khách hàng so sánh, lựa
chọn hàng phù hợp với yêu cầu của mình. Với loại hình doanh nghiệp này, trình độ chun
mơn hố ngày càng đợc nâng cao, có thể tổ chức tốt các nghiệp vụ trong khâu mua, bán,
bảo quản và tổ chức cá hoạt động dịch vụ phục vụ theo u cầu, doanh nghiệp cịn có thể
nắm bắt đợc thông tin về thị trờng, giá cả tốt hơn. Tuy nhiên với hình thức kinh doanh này,
mức độ rủi ro cao đặc biệt khi nhu cầu đột ngột giảm hoặc có hàng hố thay thế. Để kinh
doanh chun mơn hố địi hỏi tổ chức kinh doanh ở nơi có nhu cầu lớn, ổn định.
- Loại hình doanh nghiệp kinh doanh tổng hợp : là các doanh nghiệp kinh doanh
nhiều mặt hàng có cơng dụng, trạng thái, tính chất khác nhau, với loại doanh nghiệp này

mức độ rủi ro ít hơn bởi vì khi có biến động trong nhu cầu của mặt hàng này thì vẫn cịn
doanh thu từ mặt hàng khác, tốc độ lu chuyển vốn kinh doanh nhanh, tuy nhiên trình độ
chun mơn hố khơng sâu, trong điều kiện cạnh tranh khó thắng đợc đối thủ, kinh doanh
nhỏ nên khơng kiếm đợc lợi nhuận siêu ngạch, địi hỏi nguồn vốn kinh doanh lớn, hệ
thống mạng lới kinh doanh phải bố trí ở những nơi nhu cầu nhỏ lẻ.
- Loại hình kinh doanh đa dạng hố : là loại hình doanh nghiệp kinh doanh nhiều
mặt hàng, nhiều lĩnh vực nhằm tận dụng lao động, cơ sở vật chất và phân tán rủi ro. Tuy
nhiên với hình thức này địi hỏi vốn lớn, ngời quản lý phải là ngời giỏi, nắm đợc bí quyết
trong sản xuất, phân phối, bán hàng để có khả năng cạnh tranh.
3. u cầu và mục đích của doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
- Đặc trng của nền kinh tế thị trờng :
+ Trong nền kinh tế thị trờng mọi hoạt động kinh doanh đều phải dựa vào thị trờng,
điều đó phát huy tính chủ động, sáng tạo của các doanh nghiệp và tăng đợc khả năng thích
ứng của doanh nghiệp trớc sự thay đổi của thị trờng.
+ Hàng hoá ngày càng phong phú và đa dạng hơn và cạnh tranh trở nên khốc liệt
không những chỉ giữa ngời bán với ngời mua mà còn cạnh tranh giữa ngời mua với ngời
bán, ngời mua với ngời mua.
+ Trong cơ chế thị trờng, mỗi doanh nghiệp đều nằm trong mối quan hệ đa dạng và
phức tạp.
- Yêu cầu với doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng:


+ Doanh nghiệp thơng mại thực hiện chức năng lu thơng, thực hiện chu trình T- H – T’
vì vậy điều trớc tiên khi tham gia vào thị trờng doanh nghiệp phải có vốn.
+ Phải thực hiện hành vi mua, bán, mục đích của doanh nghiệp thơng mại là mua hàng
để bán kiếm lợi nhuận vì vậy đồi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu thị trờng, xác định nhu
cầu của khách hàng và tìm nguồn hàng để đáp ứng.
+ Khơng chỉ đối với doanh nghiệp thơng mại mà còn với các doanh nghiệp nói chung
để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng đòi hỏi sau mỗi chu kỳ kinh doanh
phải bảo toàn và phát triển vốn.

- Mục đích của doanh nghiệp thơng mại trong nền kinh tế thị trờng :
Chúng ta biết rằng kinh doanh là hoạt động đầu t tiền của, sức lao động vào một lĩnh
vực nào đó nhằm kiếm lợi nhuận, đó là mục tiêu chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên để đạt
đợc mục tiêu cuối cùng đó thì bất cứ doanh nghiệp nào trên thị trờng cũng phải đối mặt
với cạnh tranh, giành vị thế và không ngừng mở rộng thị trờng, thu hút khách hàng, mở
rộng quy mô kinh doanh, mặt hàng kinh doanh, phục vụ tốt nhất các nhu cầu của khách
hàng qua đó giành phần chiếm lĩnh những khu vực thị trờng chính có thể tìm kiếm vị trí
đứng đầu để mục đích cuối cùng là thu đợc lợi nhuận lớn nhất, cho nên trong những giai
đoạn khác nhau, tình hình thị trờng cung cầu có biến động khác nhau có thể là thuận lợi
hoặc khó khăn cho các doanh nghiệp . Để duy trì, mở rỏọng kinh doanh phải xác định mục
tiêu của mình trên cơ sở có thể khơng phải là lợi nhuận mà chấp nhận lỗ để duy trì kinh
doanh khi thị trờng có biến động bất lợi. Vì vậy việc lựa chọn mục tiêu thờng xếp theo
hình tháp để xác định mục tiêu quan trọng nhất, mục tiêu phải thực hiện trớc tiên ở từng
giai đoạn, nhìn chung mỗi doanh nhgiệp thờng tập trung vào 3 mục tiêu cơ bản đó là :
+ Lợi nhuận : Cơ chế thị trờng cho phép các doanh nghiệp tự do kinh doanh, tự do
cạnh tranh và tự chủ trong kinh doanh tức là lấy thu bù chi đảm bảo lợi nhuận, nhà nớc
không can thiệp vào hoạt động kinh doanh của họ. Khác với nền kinh tế tập trung trớc đây
nhà nớc can thiệp quá sâu vào kinh doanh từ khâu kế hoạch cho đến kinh doanh cái gì, cho
ai và nh thế nào, lãi nộp nhà nớc cho nên các doanh nghiệp không quan tâm đến lợi nhuận,
sang cơ chế thị trờng lợi nhuận đóng vai trị quan trọng, là nguồn động lực tích cực của
kinh doanh, là mục tiêu cơ bản, lâu dài, là đích mà mọi doanh nghiệp đều đang hớng tới.
+ Thế lực : đây chính là mục tiêu thứ hai mà các doanh nghiệp hớng tới, sở dĩ mục
tiêu này quan trọng bởi vì trong nền kinh tế thị trờng số lợng doanh nghiệp tham gia vào
kinh doanh nhiều với mặt hàng phong phú, cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa ngời bán với
nhau mà giữa ngời mua với ngời mua, giữa ngời mua với ngời bán. Để đạt đợc lợi nhuận
thì đòi hỏi phải thắng trong cạnh tranh, phải thu hút đợc ngày càng nhiều khách hàng,
không ngừng tăng doanh số bán và các hoạt động dịch vụ phục vụ, không ngừng mở rộng


quy mô và phát triển thị trờng, tăng thị phàn của doanh nghiệp địi hỏi doanh nghiệp phải

tạo cho mình đợc thế mạnh về khả năng thu hút khách, về vốn kinh doanh, về nhân lực…
+ An toàn : đây cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp quan tâm nhiều trong điều
kiện cạnh tranh gay gắt nh hiện nay bởi vì kinh doanh trong cơ chế thị trờng phải chấp
nhận rủi ro, khả năng không bán đợc hàng thờng xảy ra, doanh nghiệp có thể gặp may
trong thơng vụ này nhng có thể phải đối mặt với rủi ro không thể lờng trớc đợc do sự biến
động của môi trờng kinh doanh trong đó có những yếu tố doanh nghiệp dự đốn đợc nhng
có những yếu tố mà doanh nghiệp khơng dự đốn đợc. Chính vì vậy trong kinh doanh khi
quyết định hay lựa chọn một phơng án nào các doanh nghiệp luôn đặt ra tiêu chuẩn mức
độ an tồn, với mục đích này các doanh nghiệp cần phải đa dạng hố trong kinh doanh hay
dành chi phí bảo hiểm phù hợp.
- Tầm quan trọng của thị trờng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thơng
mại :
Thị trờng là một phạm trù kinh tế hàng hoá, đứng trên những góc độ khác nhau ngời
ta mơ tả thị trờng khác nhau. Đối với doanh nghiệp có thể hiểu thị trờng là nơi mua bán
hàng hố, là q trình trong đó ngời mua và ngời bán một thứ hàng hoá tác động qua lại
với nhau để xác định giá cả, số lợng hàng, thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán
bằng tiền trong thời gian và khong gian nhất định. Đứng dới giác độ thị trờng của một
doanh nghiệp thơng mại có thể mơ tả thị trờng gồm thị trờng đầu vào và thị trờng đầu ra,
thị trờng đầu vào là các nguồn cung ứng hàng còn thị trờng đầu ra là các khách hàng ở
những nơi khác nhau. Thị trờng đầu ra có liên quan trực tiếp đến mục tiêu của doanh
nghiệp, bất cứ một yếu tố nhỏ nào của thị trờng này đều ảnh hởng đến khả năng thành
công hay thất bại trong kinh doanh. Đặc điểm và tính chất của thị trờng đầu ra là cơ sở để
doanh nghiệp hoạch định, tổ chức thực hiện các chiến lợc, sách lợc công cụ điều khiển
trong kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp, thị trờng luôn ở vị trí trung tâm, thị trờng có sức ảnh
hởng mạnh mẽ đến từng hoạt động của doanh nghiệp vì thị trờng là mục tiêu của ngời kinh
doanh cũng là mơi trờng của hoạt động kinh doanh hàng hố:
+ Thị trờng là yếu tố quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp vì hoạt động
kinh doanh diễn ra trên thị trờng, thông qua hoạt động này các doanh nghiệp đạt đợc mục
tiêu chính của mình là tìm kiếm lợi nhuận, thị trờng càng mở rộng thì quy mơ kinh doanh

của doanh nghiệp càng lớn, khả năng kiếm đợc lợi nhuận càng nhiều, ngợc lại thị trờng
kinh doanh nhỏ thì quy mô kinh doanh cuả doanh nghiệp không thể lớn đợc, doanh nghiệp
sẽ khơng có cơ hội phát triển kinh doanh.
+ Thị trờng phản ánh tình hình kinh doanh của doanh nghiệp bởi vì thị trờng diẽn ra
các hoạt động kinh doanh ở đó ngời bán, ngời mua, ngời trung gian gặp nhau để trao đổi


hàng hố, dịch vụ. Chính vì vậy mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đều thể hiện
trên thị trờng, qua thị trơng nó sẽ phản ánh đợc tốc độ phát triển, quy mô kinh doanh và
mức độ chiếm lĩnh thị trờng của doanh nghiệp.
+ Thị trờng cịn đóng vai trò điều tiết hoạt động kinh doanh, qua yếu tố cung, cầu và
giá cả nó làm hàng hóa vận động hợp lý hơn đi từ nơi hàng hóa nhiều đến nơi hàng hố ít,
từ nơi giá thấp đến nơi giá cao…
+ Thị trờng là nơi kiểm tra, đánh giá các chơng trình kế hoạch, quyết định kinh
doanh của doanh nghiệp. Bởi vì qua hoạt động trên thị trờng mới thấy đợc những điểm
đúng đắn, hợp lý đồng thời cũng biểu hiện những điểm bất cập trong hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THƠNG MẠI.
Nội dung chủ yếu của hoạt động kinh doanh thơng mại bao gồm một loạt các hoạt
động phục vụ cho hoạt động kinh doanh nh nghiên cứu nhu cầu thị trờng, tổ chức các hoạt
động nghiệp vụ, huy động nguồn lực phục vụ cho kinh doanh và quản lý các yếu tố về vốn,
chi phí.
1. Nghiên cứu thị trờng.
Nền kinh tế thị trờng khơng ngừng phát huy tính chủ động sáng tạo của doanh
nghiệp mà còn tăng khả năng thích ứng trớc sự thay đổi của thị trờng, nếu nh trớc kia các
doanh nghiệp kinh doanh theo kế hoạch của nhà nớc thì bây giờ mọi hoạt động kinh doanh
đều xuất phát từ thị trờng, thị trờng đầy bí ẩn và khơng ngừng thay đổi. Do vậy để kinh
doanh có hiệu quả, doanh nghiệp phải nghiên cú thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là quá trình tìm kiếm khách quan và có hệ thống cùng với sự
phân tích thu tạp thông tin cần thiết để giải quyết các vấn đề cơ bản của kinh doanh. Bởi

vậy nghiên cứu thị trờng giúp nhà kiinh doanh có thể đạt đợc hiệu quả cao và thực hiện
đợc các mục đích của mình, đó cũng là khâu mở đầu cho hoạt động kinh doanh, quyết định
sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp.
Cơ chế thị trờng làm cho hàng hoá phong phú, cung ln có xu hớng lớn hơn cầu,
bán hàng ngày càng khó khăn, mức độ rủi ro cao, các doanh nghiệp muốn thành cơng thì
phải thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng, mọi hoạt động kinh doanh đều hớng vào khách
hàng.
Nghiên cứu nhu cầu thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp phải nắm đợc thơng tin về loại
hàng hóa, dịch vụ kinh doanh, dung lợng, yêu cầu về quy cách, chất lợng, mẫu mã… hiểu


rõ thị hiếu, phong tục tập quán tiêu dùng ở mỗi nhóm và mỗi khu vực, tìm hiểu thơng tin
về đối thủ cạnh tranh, thể hiện :
- Thứ hạng phẩm cấp chất lợng nào phù hợp với nhu cầu thị trờng của doanh nghiệp.
- Đâu là mục tiêu của doanh nghiệp, sản phẩm xơng sống của doanh nghiệp, khách hàng
nào? khu vực? nhu cầu hiện tại và tơng lai của hàng hoá mà doanh nghiệp kinh doanh và
các mặt hàng khác doanh nghiệp đang quan tâm.
- Các yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu của hàng hoá doanh nghiệp kinh doanh, u và nhợc
điểm của đối thủ cạnh tranh.
- Nguồn hàng nào thì phù hợp với nhu cầu của khách, phân phối nh thế nào cho hợp lý
và nên cạnh tranh bằng hình thức nào ?
Đó là tồn bộ thơng tin cơ bản và cần thiết mà một doanh nghiệp phải nghiên cứu để
phục vụ cho quá trình ra quyết định đúng đắn, tối u nhất. Để nắm bắt đợc những thơng tin
đó doanh nghiệp phải coi cơng tác nghiên cứu thị trờng là một hoạt động không kém phần
quan trọng nh hoạt động quản lý, nghiệp vụ bởi vì công tác nghiên cứu thị trờng không
trực tiếp tham gia vào các hoạt động trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp nh mua,
bán… nhng kết quả của nó ảnh hởng đến toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Tuy nhiên đây cha phải là một giải pháp có thể giải quyết đợc mọi vấn đề của
doanh nghiệp nhng nó vốn là một hoạt động khơng thể thiếu đợc đối với bất kỳ một doanh
nghiệp nào.

Công tác nghiên cứu thị trờng đợc tiến hành một cách khoa học sẽ giúp cho doanh
nghiệp xác định đợc :
- Lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh và lựa chọn sản phẩm kinh doanh
cũng nh các chính sách duy trì, cải tiến hay phát triển sản phẩm.
- Nhu cầu hiện tại, tơng lai và các yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu thị trờng, xác định
đợc mục tiêu của doanh nghiệp.
- Tìm đợc nguồn hàng, các đối tác và bạn hàng kinh doanh, lựa chọn kênh phân phối
và các biện pháp xúc tiến phù hợp.
Trên cơ sở nghiên cứu thị trờng và đánh giá khả năng tiềm lực của mình, doanh
nghiệp lựa chọn hình thức kinh doanh, mặt hàng, thị trờng và ngời cung cấp.
2. Huy động và sử dụng hợp lý các nguồn đa vào kinh doanh.
Kinh doanh tức là đầu t tiền của, sức lực vào một lĩnh vực nào đó nhằm kiếm lời,
yêu cầu đối với doanh nghiệp khi tham gia vào kinh doanh là phải có các nguồn lực bao
gồm nguồn lực về tài chính và con ngời.


Các nguồn lực mà doanh nghiệp có thể huy động đa vào kinh doanh bao gồm vốn
vơ hình nh sự nổi tiếng về nhãn hiệu, uy tín, kinh nghiệm và trình độ của cán bộ cơng nhân
viên. Đây là nguồn quan trọng nhng việc tích luỹ địi hỏi thời gian lâu dài, nguồn này có
ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh và mở rộng quan hệ với bạn hàng, khách hàng
và đơn vị có liên quan.
Nguồn vốn hữu hình bao gồm tài sản cố định và tài sản lu động. Tài sản cố định bao
gồm toàn bộ cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động kinh doanh nh văn phòng, cửa hàng, hệ
thống kho, các trang thiết bị, phơng tiện vận chuyển…nguồn này góp phần tạo nên sức
mạnh, uy thế của doanh nghiệp và giúp cho hoạt động kinh doanh thuận lợi. Tài sản lu
động bao gồm vật liệu đóng gói, bao bì, nhiên liệu, dụng cụ và các khoản tiền mặt, ngân
phiếu, tiền nhờ thu…
Trong một doanh nghiệp kinh doanh, vốn là vấn đề quan trọng và đợc quan tâm
nhiều nhất. Khơng có vốn hoặc q ít vốn doanh nghiệp khơng thể kinh doanh có hiệu quả
đợc. Vốn lớn giúp doanh nghiệp thanh toán cho ngời cung cấp đúng hẹn, tránh nợ đọng

tràn lan, tạo dựng niềm tin và củng cố các quan hệ với đơn vị nguồn hàng, doanh nghiệp
có thể áp dụng hình thức trả tiền trớc để có đợc nguồn hàng ổn định nhất là khi nhu cầu thị
trờng căng hoặc có thể áp dụng hình thức thanh tốn chậm với khách hàng để duy trì thu
hút thêm khách. Ngồi ra cịn khắc phục hiện tợng dự trữ q ít hoặc khơng có dự trữ,
tránh tình trạng khơng đủ đáp ứng nhu cầu khách .
Bên cạnh yếu tố vốn kinh doanh thì yếu tố con ngời cũng góp phần khơng nhỏ trong
kinh doanh. Nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động vào kinh doanh là

q tuy nhiên

nguồn vốn thì có hạn nhất là trong điều kiện huy động vốn khó khăn. Sử dụng và khai thác
nguồn vốn này có hiệu quả phụ thuộc vào tài năng, kinh nghiệm và trình độ quản lý, bộ
máy điều hành của doanh nghiệp hay nói tóm lại đó là nhờ vào yếu tố con ngời. Đội ngũ
cán bộ của doanh nghiệp là phần cơ bản quan trọng, nếu bộ phận này thực hiện tốt chức
năng của mình doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển đợc, ngợc lại nó chỉ có tác dụng
hình thức thì hoạt động của doanh nghiệp khơng thể có hiệu quả đợc.
3. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ.
Các hoạt động nghiệp vụ của doanh nghiệp thơng mại bao gồm công tác tạo nguồn,
dự trữ, phân phối, bán hàng và thực hiện các hoạt động dịch vụ.
*Doanh nghiệp thơng mại thực hiện nhiệm vụ cung ứng cho sản xuất, tiêu dùng
những hàng hoá cần thiết, phù hợp nhu cầu. Để hoàn thành nhiệm vụ đó thì doanh nghiệp
phải tổ chức cơng tác tạo nguồn.


Cơng tác tạo nguồn là tồn bộ những hoạt động nghiệp vụ nhằm tạo ra nguồn hàng
có khối lợng và cơ cấu thích hợp với nhu cầu. Thơng qua việc nghiên cứu thị trờng, doanh
nghiệp xác định đợc nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ, xác định đợc các nguồn hàng, khả năng
cung ứng của họ, tổ chức ký kết hợp đồng, đặt hàng, mua từ nguồn hàng trôi nổi trên thị
trờng, nguồn hàng do liên doanh liên kết với đơn vị sản xuất để khai thác, chế biến, nguồn
hàng tự tổ chức sản xuất, nhận đại lý, ký gửi.

Để nắm vững thị trơng nguồn hàng, hạn chế bị động trong lựa chọn đối tác giao
dịch, các doanh nghiệp phải nghiên cứu khả năng cung ứng của từng loại hàng hố. Đó là
xác định số lợng, nhà cung ứng trong và ngoài nớc, khả năng cung ứng của các nhà cung
cấp trong hiện tại và tơng lai. Khi nghiên cứu về nhà cung cấp doanh nghiệp phải tìm hiểu
về tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh để thấy đợc khả năng
cung cấp lâu dài, thờng xuyên, liên kết kinh doanh và đặt mua, nghiên cứu về vốn, kỹ
thuật, uy tín của nhà cung cấp. Đồng thời doanh nghiệp cũng phải tìm xem nguồn nào thoả
mãn đợc các yêu cầu . Nguồn hàng đó phù hợp về mặt số lợng nghĩa là nó có thể đáp ứng
đúng số lợng hàng hố mà cơng ty cần theo yêu cầu, đáp ứng theo yêu cầu về chất lợng,
kịp thời gian, đảm bảo hiệu quả cao. Ngoài ra nó cịn phải thoả mãn các điều kiện khác của
doanh nghiệp nh phù hợp với điều kiện vận chuyển, giao nhận, thanh tốn…
Mục đích của cơng tác tạo nguồn mua hàng là để bán hàng ,mua là tiền đề cơ sở của
hoạt động bán, để thực hiện mục tiêu kinh doanh đó là lợi nhuận vì vậy mua hàng có ý
nghĩa rất lớn khi mua hàng doanh nghiệp cấn phải chú ý :
-Phải hiểu rõ thị trờng và thơng mại, khi mua phải tuân thủ các quy luật của lu thông :
+Mua của ngời chán bán cho ngời cần .
+Mua nơi giá thấp, bán nơi giá cao .
+Mua tận gốc bán tận ngọn .
-Khi mua hàng phải lập kế hoạch thu mua có cơ sở khoa học :
+Mua phải bán đợc và có lợi nhuận .
+Cơ cấu thu mua phải phù hợp với nhu cầu .
+Phải xác định đợc khối lợng mặt hàng chủ lực .
+Số lợng mua theo kế hoach phải lớn hơn hoặc bằng số lợng bán ra theo kế hoạch
(Khối lợng lớn hon ở mức có giới hạn )
-Doanh nghiệp phải nắm bắt đợc thông tin kịp thời ,lựa chọn cơ hội mua hàng tốt nhất
* Hoạt động dự trữ : Doanh nghiệp thơng mại làm nhiệm vụ lu thơng hàng hố,
trong q trình vận động đa hàng từ sản xuất đến tiêu dùng thờng xuyên có một bộ phận


hàng hoá đang trên đờng vận chuyển, ở các kho của doanh nghiệp thơng mại hoặc đợc giữ

lại chờ tiêu dùng, bộ phận hàng hoá này gọi là dự trữ.
Mục đích của dự trữ ở doanh nghiệp thơng mại là để đảm bảo bán hàng diễn ra liên
tục, đều đặn, sẵn sàng phục vụ khách hàng ngay khi có nhu cầu, tạo dựng niềm tin, uy tín
với khách hàng, tạo điều kiện mở rộng quy mô kinh doanh.
Thông thờng ở doanh nghiệp thơng mại có 2 loại dự trữ là dự trữ thờng xuyên và
dự trữ bảo hiểm. Dự trữ thờng xuyên là lợng dự trữ chủ yếu nhằm thoả mãn thờng xuyên,
đều đặn nhu cầu của khách hàng. Dự trữ bảo hiểm là bộ phận dự trữ đề phòng khi có trờng
hợp cơng tác thu mua tạo nguồn khơng theo đúng kế hoạch về thời gian, số lợng, chủng
loại để đáp ứng nhu cầu.
Ngoài ra với doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng có tính thời vụ về sản xuất,
lu thơng, tiêu dùng thì có bộ phận dự trữ thời vụ.
Dự trữ đóng vai trị quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, dự
trữ không đủ mức cần thiết có nguy cơ làm gián đoạn hoạt động kinh doanh, mặt khác dự
trữ quá nhièu dẫn đén tình trạng ứ đọng hàng hố, vốn chậm lu chuyển. Vì vậy việc xác
định đúng đắn mức dự trữ có ý nghĩa lớn, cho phép giảm các chi phí về bảo quản hàng hoá,
giảm hao hụt, mất mát, bảo đảm cho doanh nghiệp hoạt động thờng xuyên, liên tục, thực
hiện đợc các mục tiêu đã đề ra, tránh dự trữ quá nhiều. Khi tiến hành xác định mức dự trữ
doanh nghiệp cần phải xác định đợc đại lợng tối đa, tối thiểu căn cứ trên cơ sở tính tốn
các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động mua, bán trong kỳ.
Để đảm bảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách đều đặn , kịp thời , tránh
tình trạng thiếu hàng ,không đáp ngd đợc yêu cầu của khách hàng trong kinh doanh dự trữ
phait tuân theo nguyên tắc :
+Hàng hoá dự trữ cần phải kiểm tra dều đăn , định kỳ , kịp thời bổ sung hàng hoá
khi dựu trữ ở mức giới hạn thấp nhất
+Phải sắp xếp hàng hoá theo nguyên tắc dễ thấy dễ lấy dễ kiểm tra.
+Phải sứp xếp hàng hố theo nhóm khác nhau .
+Quy định mức dự trữ thấp nhất và cao nhất
* Tổ chức phân phối và bán hàng : Bán hàng là khâu quan trọng mấu chốt, là
nghiệp vụ kinh doanh cơ bản, trực tiếp thực hiện chức năng lu thông phục vụ cho sản xuất
và đời sống của nhân dân và thực hiện mục tieu kinh doanh củ doanh nghiệp đó là lợi

nhuận. Đồng thời bán hàng là hoạt động nghiệp vụ quan trọng chi phối các hoạt động
nghiệp vụ khác nh tạo nguồn, dự trữ, dịch vụ…


Bán hàng là sự chuyển hố hình thái giá trị của hàng hoá từ H- T nhằm thoả mãn
nhu cầu của khách hàng về một giá trị dụng nhất định. Đứng dới giác độ nghệ thuật, ngời
ta xem bán hàng là một q trình tại đó ngời bán tìm hiểu, khám phá, gợi tạo nhu cầu và
đáp ứng ớc muốn của họ trê cơ sở thoả mãn quyền và lợi ích của cả hai bên. Mở rộng hoạt
động kinh doanh phụ thuộc lớn vào tốc độ bán hàng nhanh hay chậm, hàng hoá bán đợc
đồng nghĩa với việc doanh nghiệp còn tồn tại và phát triển, ngợc lại doanh nghiệp sẽ
khơng thực hiện đợc mục tiêu của mình điều đó có nghĩa là doanh nghiệp sẽ mất dần vị thế
trên thị trờng.
Đối với kinh doanh thơng mại hoạt động bán hàng tổ chức tốt có thể làm tăng tiền
bán ra và chỉ thông qua bán hàng cho ngời tiêu dùng giá trị của sản phẩm dịch vụ mới đợc
thực hiện do đó mới có điều kiện thực hiện mục đích của doanh nghiệp.
Bán hàng chỉ là một phơng pháp giao tiếp trong kinh doanh cho phép các thợng vụ
phù hợp với yêu cầu của khách trong quá trình mua bán. Ngời bán hàng có thể đáp ứng
yêu cầu của ngời mua và quan sát phản ứng của họ, một nhân viên bán hàng thành cong
phải là ngời có kinh nghiệm đánh giá khách hàng và có thê điều chỉnh nội dung thực hiện
bán cho phù hợp với yêu cầu của ngời mua.
Mạng lới bán hàng của doanh nghiệp thơng mại bao gồm các cửa hàng và hệ thống
đại lý đợc bố trí rộng và thuận tiện đề phục vụ khách hàng, tuy nhiên khi xây dựng mạng
lới kinh doanh doanh nghiệp cần phải bố trí phù hợp với q trình vận động của hàng hoá
từ nguồn hàng đến nơi tiêu dùng, mạng lới cửa hàng phải đợc bố trí ở những nơi đông dân
c, những địa điểm thuận lợi cho mua bán, phải tính đến hiệu quả của từng điểm bán cũng
nh của toàn bộ doanh nghiệp, tránh sự diệt trừ lẫn nhau.
Đối với hoạt động bán hàng doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc:
+ Khối lợng mặt hàng và chất lợng hàng hoá phải đáp ứng đợc yêu cầu của khách
hàng.
+ Tổ chức tốt các hoạt động dịch vụ trong quá trình bán.

+ Áp dụng phơng pháp bán và quy trình bán hồn thiện đảm bảo năng suất lao động,
chất lợng dịch vụ phục vụ khách hàng không ngừng nâng cao, vì vậy đối với nhân viên
bán hàng phải chọn những ngời tinh thông về nghiệp vụ hàng hố, có khả năng tun
truyền giới thiệu, phải biết sử dụng các phơng tiện, dụng cụ trong quá trình phục vụ khách
tạo khơng khí vui vẻ thực sự có thể nắm bắt đợc tâm lý khách hàng và đáp ứng thoả đáng
nhu cầu.


+ Làm tốt công tác quảng cáo, kết hợp quảng cáo với bán hàng làm cho hoạt động
quảng cáo phát huy tác dụng thúc đẩy bán hàng.
Đối với doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong lĩnh vực phân phối và lu thơng
phải đối mặt với cạnh tranh gay gắt vì vậy phải tuân thủ nguyên tắc:
+ Kinh doanh những hàng hố dịch vụ có chất lợng cao, đáp ứng nhu cầu của khách
hàng.
+ Phải lôi cuốn khách hàng rồi mới nghĩ đến cạnh tranh.
+ Khi làm lợi cho mình phải chú ý đến lợi ích của khách hàng.
+ Tìm kiếm và nhanh chóng chiếm lĩnh thị trờng.
+ Nhận thức và nắm bắt cho đợc nhu cầu của thị trờng để đáp ứng đầy đủ.
Tuỳ thuộc vào quy mô kinh doanh, đặc điểm, tính chất, đièu kiện vận chuyển doanh
nghiệp thơng mại có thể tổ chức bán hàng thơng qua các kênh khác nhau nh tổ chức bán
trực tiếp cho ngời tiêu dùng thông qua mạng lới bán lẻ, bán qua trung gian hay mơi giới.
Phân phối hàng hóa thực chất là q trình chuyển hàng hố vào các kênh bán hàng
một cách hợp lý, góp phần giảm chi phí lu thông, đáp ứng tối đa yêu cầu của thị trờng đảm
bảo lợi nhuận và uy tín với khách.
Đối với hoạt động phân phối hàng hoá để đem lại kết quả cao doanh nghiệp cần
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Nguyên tắc hiệu quả kinh tế thể hiện qua doanh thu và chi phí làm sao đạt đợc lợi
nhuận cao nhất.
+ Nguyên tắc đồng bộ liên tục: Khi phân phối hàng hố phải tính đến nhiều yếu tố
nh giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản...

+ Nguyên tắc u tiên: Trong trờng hợp có sự mất cân đối cục bộ mà doanh nghiệp
không thoả mãn mọi nhu cầu của khách hàng về số lợng, chất lợng, thời gian, địa điểm thì
cần phải cân nhắc lựa chọn phơng án tốt nhất.
4. Quản trị vốn, chi phí, nhân sự trong kinh doanh.
Quản trị doanh nghiệp thơng mại phải chú ý đến quản trị vốn, chi phí và nhân sự,
đây là yếu tố ảnh hởng đén kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn kinh doanh đóng vai trị quan trọng đối với sự ra đời, hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp, qua vốn kinh doanh cho phép biết đợc tièm lực của doanh nghiệp, vốn
kinh doanh quyết định quy mô kinh doanh, mặt hàng kinh doanh.


Vốn của doanh nghiệp thơng mại là thể hiện bằng tiền của tì sản lu động, tài sản cố
định. Quản tri vốn kinh doanh thực chất là thực hiện sử dụng vốn tong kinh doanh và theo
dõi đợc kết quả sử dụng vốn lãi hay lỗ qua đó đa ra biện pháp khắc phục.
Bất kỳ doanh nghiệp nào dù hoạt động trong phạm vi lớn hay nhỏ đều quan tâm đến
hiệu quả sử dụng vốn . Vì vậy quản lý tốt vốn kinh doanh nhằm tăng vòng quay vốn nhanh
tạo ra sự linh hoạt trong kinh doanh.
Vốn kinh doanh có vai trò quan trọng quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp tuy nhiên nó chỉ phát huy tác dụng khi đợc bảo toàn và tăng lên sau mỗi chu kỳ
kinh doanh, sử dụng nó một cách đúng hớng, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vì vậy quản
lý vốn là cần thiết. Để quản trị vốn tốt doanh nghiệp phải thờng xuyên đánh giá tình hình
sử dụng vốn nh : việc phân bổ vốn đã hợp lý cha, cơ cấu vốn, xem xét khả năng thanh toán
của doanh nghiệp, đồng thời đánh giá hiệu quả sử dụng vốn qua các chỉ tiêu: sức sản xuất
của vốn, sức sinh lợi của vốn, tốc độ luân chuyển vốn, thời gian một vòng lu chuyển. Khả
năng sinh lời của vốn qua dánh giá các chỉ tiêu đa ra kết luận và đề ra biện pháp khắc phục.
- Chi phí kinh doanh bao gồm chi mua hàng và chi phí lu thơng, chi phí kinh doanh
ảnh hởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp , bởi vì: lợi nhuận = doanh
thu - chi phí.
Do đó chi phí cao làm lợi nhuận giảm. Đối với các doanh nghiệp, chi phí giữ vai trị
quan trọng vì vậy phải quản trị chi phí, quản trị chi phí là phải có kế hoạch chi, phải theo

dõi và tính tốn đúng đắn các khoản chi, tiết kiệm chi phí, chi phải đúng mục đích, đúng
kế hoạch và đúng hớng, chi phải có thu, chi để tạo ra các khoản thu, chi tiêu tiết kiệm
tránh những khoản có tính chất phơ trơng, hình thức và hạn chế những khoản thiệt hại làm
tăng chi phí kinh doanh.
Doanh nghiệp phải thờng xuyên đánh giá và giám sát chặt các khoản chi. Để quản
trị chi phí lu thông đợc thuận lợi, doanh nghiệp phải lập kế hoạch chi phí lu thơng và xác
định đợc tổng số tiền chi phí lu thơng và tỷ lệ chi phí lu thơng đúng đắn, chính xác, phù
hợp với tình hình kinh doanh cũng nh mặt hàng kinh doanh, đề ra đợc các biện pháp tiết
kiệm chị phí lu thơng, khắc phục tình trạng chi tiêu lãng phí. Doanh nghiệp có thể sử dụng
các chỉ tiêu để đánh giá tình hình chi tiêu:
Mức độ hoàn thành

=

S cplt thực tế

kế hoạch chi phí lu thơng
Mức tiết kiệm hay
vợt chi cplt

= S số tiền
cplt thực tế

- S số tiền
cplt kế hoạch

x 100%
S cplt kế hoạch



Phạm vi hạ thấp

=

tỉ lệ cplt thực tế

-

tỉ lệ cplt kế hoạch

hay tiết kiệm cplt
- Quản tri nhân lực : Nói đến sản xuất kih doanh trớc hết phải nói đến vấn đề con
ngời vì con ngời ở đây quyết định tồn bộ những vấn đề kinh doanh. Có thể nói mọi quyền
lực vật chất cũng nh cơ hội kinh doanh chỉ ở dạng tiềm năng và để biến tiềm năng đó
thành hiện thực thì phải có yếu tố con ngời. Vì vậy sử dụng con ngời đúng đắn thì sẽ thành
công và ngợc lại. Quản trị nhân sự là sự lựa chọn, bố trí, sắp xếp, phân cơng cơng việc phù
hợp với nghiệp vụ của từng ngời, quản trị nhân sự là lĩnh vực liên quan đến con ngời
“ dụng nhân nh dụng mộc” nhng con ngời có suy nghĩ, có tình cảm, có lý trí do đó đây là
một vấn đề khó khăn.

III. CÁC NHÂN TỐ

ẢNH HỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP :
Thông thờng ngời ta phân loại các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thành các yếub tố chủ quan và các yếu tố khách quan các yếu tố chủ quan là
các yếu tố thuộc bản thân doanh nghiệp ,doanh nghiệp có thể kiểm sốt hoặc điều chỉnh
đợc nó,các yếu tố khách quan là các yếu tố mà doanh nghiệp khơng thể điều chỉnh và kiểm
sốt đợc.

1-Các nhân tố khách quan :Là các nhân tố mà doanh nghiệp không thể kiểm sốt
đợc nó tác động liên tục đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp theo những xu hớng
khác nhau, vừa tạo ra cơ hội vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải thờng xuyên nắm bắt đợc các nhân tố này, xu hớng
hoạt động và sự tác động của các nhân tố đó lên tồn bộ hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Các nhân tố khách quan bao gồm các yếu tố chính trị, luật pháp, văn hố, xã hội,
cơng nghệ, kỹ thuật, kinh tế, điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và quan hệ kinh tế, đây là
những yếu tố mà doanh nghiệp khơng thể kiểm sốt đợc đồng thời nó có tác động chung
đến tất cả các doanh nghiệp trên thị trờng. Nghiên cứu những yếu tố này doanh nghiệp
khơng nhằm để điều khiển nó theo ý kiến của mình mà tạo ra khả năng thích ứng một cách
tốt nhất với xu hớng vận động của mình.
- Yếu tố chính trị và luật pháp :


Các yếu tố thuộc mơi trờng chính trị và luật pháp tác động mạnh đến việc hình
thành và khai thác cơ hội kinh doanh và thực iện mục tieue của doanh nghiệp. ổn định
chính trị là tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh, thay đổi về chính trị có thể gây
ảnh hởng có lợi cho nhóm doanh nghiệp này hoặc kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp
khác. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật sẽ tạo môi
trờng cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp, tránh tình trạng gian lận,bn lậu ...
Mức độ ổn định về chính trị và luật pháp của một quốc gia cho phép doanhnghiệp
có thể đánh giá đợc mức độ rủi ro, của môi trờng kinh doanh và ảnh hởng của của nó đến
doanh nghiệp nh thế nào, vì vậy nghiên cứu các yếu tố chính trị và luật pháp là yeu cầu
khơng thể thiếu đợc khi doanh nghiệp tham gia vào thị trờng.
-Yếu tố kinh tế : Có thể tạo ra điều kiện thuận lợi cho việc xâm nhập mở rộng thị
trờng, nghhành hàng này nhng lại hạn chế sự phát triển cuả nghành hàng khác. Các yếu tố
kinh tế ảnh hởng đến sức mua, sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng hay xu hớng phát triển của
các ngành hàng , cac syếu tố kinh tế bao gồm :
+ Hoạt động ngoại thơng : Xu hớng đóng mở của nền kinh tế cóảnh hởng các cơ hội

phát triển của doanh nghiệp ,các điều kiện canh tranh ,khả năng sử dụng u thê quốc gia về
công nghệ, nguồn vốn .
+ Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát ảnh hởng đến thu nhập, tích luỹ , tiêu
dùng, kích thích hoặc kìm hãm đầu t ...
+Sự thay đổi về cơ cấu kinh tế ảnh hởng dến vị trí vai trị và xu hớng phát triển của
các ngành kinh tế kéo theo sự thay đổi chiều hớng phát triển của doanh nghiệp .
+ Tôc độ tăng trởng kinh tế : Thể hiện xu hớng phát triển chung của nền kinh tế
liên quan đến khả năng mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh của mỗi doanh nghiệp .
-Các yếu tố văn hoá xã hội : Có ảnh hởng lớn tới khách hàng cũng nh hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp ,là yếu tố hình thành tâm lí, thị hiếu của ngời tiêu dùng .
Thơng qua yếu tố này cho phép các doanh nghiệp hiểu biết ở mức độ khác nhau về đối
tợng phục vụ qua đó lạ chọn các phơng thức kinh doanh cho phù hợp .
Thu nhập có ảnh hởng đến sự lựa chọn loại sản phẩm và chất lợng đáp ứng, nghề
nghiệp tầng lớp xã hội tác động đến quan điểm và cách thức ứng xử trên thị trờng , các yếu
tố về dân tộc ,nền văn hoá phản ánh quan điểm và cách thức sử dụng sản phẩm , điều đó
vừa yêu cầu đáp ứng tình riêng biệt vừa tạo cơ hội đa dạng hoá khả năng đáp ứng nhu cầu
của doanh nghiệp .


-Yếu tố kỹ thuật công nghệ : ảnh hởng đến yêu cầu đổi mới công nghệ trong thiết bị
khả năng sản xuất sản phẩm với chất lợng khác nhau, Năng suất lao động và khả năng
cạnh tranh, lựa chọn và cung cấp công nghệ .
-Điều kiện tự nhiên và cơ sở ha tầng : Các yếu tố điều kiện tự nhieen nh khí
hậu ,thời tiết ảnh hởng đến chu kỳ sản xuất kinh doanh trong khu vực , hoặc ảnh hởng đến
hoạt động dự trữ , bảo quản hàng hoá. Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật ,các điều kiện phục
vụ cho sản xuất kinh doanh một mặt tạo cơ sở cho kinh doanh thuận lợi khi khai thác cơ sở
hạ tầng sẵn có của nền kinh tế, mặt khác nó cũng có thể gây hạn chếkhả năng đầu t, phát
triển kinh doanh đặc biệt với doanh nghiệp thơng mại trong quá trình vận chuyển, bảo
quản, phân phối…
-Yếu tố khách hàng : Khách hàng là những ngời có nhu cầu và khả năng thanh toán

về hàng hoá và dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh . Khách hàng là nhân tố quan trọng
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng. Khách hàng có nhu
cầu rất phong phú và khác nhau tuỳ theo từng lứa tuổi, giới tính mức thu nhập, tập
qn …Mỗi nhóm khách hàng có một đặc trng riêng phản ánh quá trình mua sắm của họ.
Do đó doanh nghiệp phải có chính sách đáp ứng nhu cầu từng nhóm cho phù hợp.
-Đối thủ canh tranh : Bao gồm các nhà sản xuất, kinh doanh cùng sản phẩm của
doanh nghiệp hoặc kinh doanh sản phẩm có khả năng thay thế. Đối thủ canh tranh có ảnh
hởng lớn đến doanh nghiệp, doanh nghiệp có cạnh tranh đợc thì mới vó khả năng tồn tại
ngợc lại sẽ bị đẩy lùi ra khỏi thị trờng , Cạnh tranh giúp doanh nghiệp có thể nâng cao hoạt
động của mình phục vụ khách hàng tốt hơn ,nâng cao đợc tính năng động nhng ln trong
tình trạng bị đẩy lùi.
-Ngời cung ứng : Đó là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong và ngoài nớc
mà cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp, ngời cung ứng ảnh hởng đến hoạt động kinh
doanh cua doanh nghiệp không phải nhỏ ,điều đó thể hiện trong việc thực hiện hợp đồng
cung ứng, độ tin cậy về chất lợng hàng hoá, giá cả, thời gian, điạ điểm theo yêu cầu …
2-Các yếu tố chủ quan : Là toàn bộ các yếu tố thuộc tiềm lực của doanh nghiệp mà
doanh nghiệp có thể kiểm sốt ở mức độ nào đó và sử dụng để khai thác các cơ hội kinh
doanh. Tiềm năng phản ánh thực lực cuả doanh nghiệp trên thị trờng, đánh giá đúng tiềm
năng cho phép doanh nghiệp xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh đúng đắn đồng
thời tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh mang lại hiệu quả cao.
Các yếu tố thuộc tiềm năng của doanh nghiệp bao gồm : Sức mạnh về tài chính,
tiềm năng về con ngời, tài sản vơ hình, trình độ tổ chức quản lí, trình độ trang thiết bị cơng


nghệ, cơ sở hạ tầng, sự đúng đắn của các mục tiêu kinh doanh và khả năng kiểm soát trong
quá trình thực hiện mục tiêu .
+Sức mạnh về tài chính thể hiện trên tổng nguồn vốn (bao gồm vốn chủ sở hữu,vốn
huy động) mad doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng quản lí có hiệu
quả các nguồn vốn trong kinh doanh. Sức mạnh tài chính thể hiện ở khả năng trả nợ ngắn
hạn, dài hạn, các tỉ lệ về khả năng sinh lời của doanh nghiệp …

+Tiềm năng về con ngời : Thể hiện ở kiến thức, kinh nghiệm có khả năng đáp ứng
cao yêu cầu của doanh nghiệp, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao, đội ngũ cán bộ của
doanh nghiệp trung thành luôn hớng về doanh nghiệp có khả năng chun mơn hố cao,
lao động giỏi có khả năng đồn kết, năng động biết tận dụng và khai thác các cơ hội kinh
doanh …
+Tiềm lực vơ hình : Là các yếu tố tạo nên thế lực của doanh nghiệp trên thị trờng,
tiềm lực vơ hình thể hiện ở khả năng ảnh hởng đến sự lựa chọn, chấp nhận và ra quyết
định mua hàng của khách hàng.Trong mối quan hệ thơng mại yếu tố tiềm lực vơ hình đã
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác mua hàng, tạo nguồn cũng nh khả năng cạnh tranh
thu hút khách hàng, mở rộng thị trờng kinh doanh …Tiềm lực vơ hình của doanh nghiệp
có thể là hình ảnh uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng hay mức độ nổi tiếng cuả nhãn
hiệu, hay khả năng giao tiếp và uy tín của ngời lãnh đạo trong các mối quan hệ xã hội …
+ Vị trí địa lí , cơ sở vật chất của doanh nghiệp cho phép doanh nghiệp thu hút sự
chú ý cuả khách hàng, thuận tiện cho cung cấp thu mua hay thực hiện các hoạt động dự trữ.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp thể hiện nguồn tài sản cố đinh mà doanh nghiệp
huy động vào kinh doanh bao gồm văn phịng nhà xởng, các thiết bị chun dùng … Điều
đó thể hiện thế manh của doanh nghiệp , quy mô kinh doanh cũng nh lợi thế trong kinh
doanh …
3-Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thơng mại :
Đối với doanh nghiệp hiệu quả kinh doanh khơng chỉ là thớc đo chất lợng phản ánh
trình độ tổ chức quản lí kinh doanh mà cịn là vấn đề sống còn

của doanh nghiệp, trong điều kiện kinh tế thị trờng ngày càng mở rộng, doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển thì địi hỏi doanh nghiệp kinh doanh phải có hiệu quả .Hiệu quả
kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở rộng và phát triển kinh tế, đối
với doanh nghiệp hiệu quả kinh tế chính là lợi nhuận thu đợc trên cơ sở không ngừng mở
rộng sản xuất, tăng uy tín và thế lực của doanh nghiệp trên thơng trờng …


Hiệu quả kinh doanh cuả doanh nghiệp thơng mại là vấn đề phức tạp có quan hệ

đến tồn bộ các yếu tố của quá trình kinh doanh. Doanh nghiệp chỉ có thể đạt đợc hiệu quả
kinh doanh khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả, khi dánh
giá hiệu quả kinh doanh chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu tuyệt đối và tơng đối để biết
mức độ tăng giảm cuả hiệu quả kinh doanh. Ttrong kinh doanh lợi nhuận là chỉ tiêu biểu
hiện hiệu quả kinh doanh củadoanh nghiệp đợc xác định bằng cách lấy kết quả thu đợc trừ
đi chi phí bỏ ra :
Hiêụ quả kinh doanh = Kết quả thu đơc- chi phí bỏ ra
Theo cách tính này mới chi phản ánh đợc mặt lợng của hiệu quả kinh doanh mà cha
xác đinh đợc các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh .
Có thể sử dụng các chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả kinh doanh :
Hiệu quả kinh doanh = Doanh thu /Chi phí
Hoặc :
Hiệu quả kinh doanh = Chi phí kinh doanh /Doanh thu .

Chơng II
LÍ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
THƠNG MẠI

I-LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM KINH
DOANH THƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ MÍA ĐỜNG 1 .
1-Lịch sử hình thành trung tâm:
Trung tâm kinh doanh thơng mạI và dịch vụ mía đờng 1 là một đơn vị trực thuộc tổng
cơng ty mía đờng 1 Việt nam đợc thành lập và hoạt động theo :
-Nghị quyết số 808 /HĐBTngày 20/11/1997 của hội đồng quản trị tổng công ty mía
đờng 1
-Theo quyết định số 561/1998/-MĐI/TCCB ngày 30 tháng năm 1998 của tổng cơng
ty mía đờng I .
-Giấy phép đăng kí kinh doanh số :310437.
-Trụ sở chính 5B –PHố MINH KHAI –QUậN HAI BATRƯNG –Hà NộI.
-Cơ quan sáng lập :Tổng cơng ty mía đờng I

-Trung tâm mở tàI khoản riêng tạI ngân hàng công thơng việt nam số 30110047.


Quá trình hình thành và phát triển của trung tâm gắn liền với sự phát triển của tổng
cơng ty mía đờng I .Tiền thân của TCTMĐI là liên hiệp các xí nghiệp cơng nơng nghiệp
mía đờng I (phía bắc )và đổi thành tổng cơng ty mía đờng I theo quyết định số 337 TCNNPTNT ngày 29 tháng 12 năm 1995 của bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn .
Tổng công ty MĐI là một doanh nghiệp nhà nớc quản lí theo mơ hình tổng cơng ty
mạnh, có hội đồng quản trị và bên dới có các ban .Tổng cơng ty quản lí 12 đơn vị thành
viên trong đó có 11 cơng ty là hạch tốn độc lập,trực tiếp tổ chức sản xuất đờng từ mía
đờng và các sản phẩm sau đờng từ phế phẩm và có một trung tâm kinh doanh thơng mạI là
đơn vị hạch toán phụ thuộc trực thuộc Tổng cơng ty .
Tổng cơng ty mía đờng I đợc nhà nớc giao nhiệm vụ quản lí liên nghành mía đờng
phía bắc. Đợc thành lập chính thức và hoạt động riêng từ năm 1995 nhng Tổng công ty đã
đạt đợc kết quả đáng kể và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc giao, góp phần cùng Tổng
cơng ty MĐII đạt đợc mục tiêu 1triệu tấn đờng năm 2000 nh nghị quyết đạI hội đảng VIII
đã đề ra .
Kết quả sản xuất ,tiêu thụ đờng qua các năm từ 1999 đến 0năm 2000
(Theo báo cáo 5 năm thực hiện chơng trình mía đờng )
Trong những năm gần đây tình hình sản xuất kinh doanh đờng có nhiều biến độ, lợng
cung đang vợt cầu, giá giảm, nhiều nhà máy làm ăn thua lỗ, lợng hàng tồn kho động lạI
nhiều ,khả năng tổ chức tiêu thụ sản phẩm của các nhà máy bị đình trệ, nhiều khu vực
ngun liệu mía đờng bị phá bỏ, đồng thời thực hiện chơng trình mía đờng của chính phủ
tiến độ xây dựng và mở rộng các nhà máy tăng nhanh cả về quy mô sản xuất, vốn đầu t,
máy móc thiết bị,và chủng loạI sản phẩm .So với năm 1994 cả nớc có diện tích mía đờng
là 350000 ha tăng 200000 ha,(134%) năng suất bình quân tăng là 50,8 t/ha tăng 21%, sản
lợng mía cây tăng 183% và cho đến năm 2000 đã có 44 nhà máy đờng hoạt động .
Trong khi giá đờng giảm mạnh năm 1998 đờng trắng loạI 1 bán khoảng 5800đ/kg
thì giữa năm 1999 xuống còn 3200 –3500 đ/kg (giảm 45%). Giá đờng của thế giới khá
thấp so với giá thành trong nớc, mặc dù nhà nớc có chính sách bảo hộ cho nghành đờng
nhng hàng nhập lậu nhiều gây ảnh hởng lớn cho các nhà máy sản xuất .

Đứng trớc tình hình đó cuối năm 1998 Tổng cơng ty mía đờng I quyết định thành
lập trung tâm kinh doanh thơng mạI mía đờng I nhằm thực hiện cơng tác hậu cần cung
cấp vật t thiết bị, máy móc cho các nhà máy, các đơn vị thành viên phục vụ cho đổi mới
công nghệ ,phục vụ cho sản xuất nhằm hạ giá thành sản xuất nâng cao khả năng cạnh tranh
trên thị trờng thế giới và tham gia giúp đỡ các đơn vị tiêu thụ sản phẩm đờng và sau đờng .


Trung tâm đợc thành lập trên cơ sở sát nhập phòng kinh doanh xuất nhập khẩu và
bộ phận kinh doanh dịch vụ .Tên tiếng anh là CTST-VINASUGAR .
2_Chức năng và nhiệm vụ của trung tâm :
Trung tâm kinh doanh thơng mại và dịch vụ mía đờng 1 là một đơn vị kinh doanh
vì vậy có đầy đủ chức năng và nhiệm vụ kinh doanh nh một doanh nghiệp thơng mạI .
a-chức năng của trung tâm:
-Tổ chức và quản lí hoạt động kinh doanh ,đây là một chức năng quan trọng của bất cứ
một doanh nghiệp nào trong cơ chế thị trờng hiện nay ,vì vậy để tồn tạI và phát triển các
doanh nghiệp phảI khơng ngừng hồn thiện bộ máy tổ chức cho gọn nhẹ ,linh hoạt và cảI
tiến cấc hoạt động nghiệp vụ nhằm thực hiện đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng

-thực hiện khâu lu chuyển hàng hoá từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, thực hiện giá
trị hàng hố trong khâu lu thơng ,bảo đảm giảm chi phí ,đáp ứng yêu cầu của sản
xuất ,kinh doanh ,tiêu dùng .
Tiếp tục quá trình sản xuất trong khâu lu thơng ,hồn thiện sản phẩm ,tổ chức thực
hiện các nghiệp vụ phân loạI ,đóng gói phù hợp với nhu cầu tiêu dùng ,vận chuyển đến tận
nơI theo yêu cầu của khách hàng .
-GiảI quyết tốt mối quan hệ giữa trung tâm với các đơn vị thành viên ,với cơ quan cấp
trên ,các cơ quan quản lí nh : cục thuế ,ngân hàng ,đồng thời không ngừng mở rộng quan
hệ với các nhà máy sản xuất để tạo nguồn hàng, củng cố mối quan hệ với khách hàng ,tạo
lập thêm nhiều mối quan hệ để mở rộng thị trờng ,tạo bầu khơng khí thân thiện ,bình đẳng
giữa cán bộ công nhân viên trong trung tâm Đây là những vấn đề mà bất kỳ một doanh
nghiệp , một đơn vị kinh doanh nào muốn thành cơng thì cần phảI có sự quan tâm đúng

mức nhằm tận dụng những cơ hội kinh doanh ,nắm bắt thơng tin, tạo sự đồn kết cùng
thức hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
-Tổ chức thực hiện kinh doanh vật t ,máy móc ,trang thiết bị vật t phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên ,các nhà máy sản xuất đờng và các sản
phẩm sau đờng .
-Kinh doanh các sản phẩm từ đờng và sau đờng của các đơn vị thuộc tổng công ty và
của các nhà máy sản xuất đờng nằm ngồI sự quản lí của tổng công ty .
-Kinh doanh bán buôn bán lẻ các loạI mặt hàng của nghành .
-Tổ chức kinh doanh xuất nhập các mặt hàng và thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh
doanh .


-Thực hiện các hoạt động dịch vụ nh t vấn kỹ thuật ,chuyển giao công nghệ, sửa
chữa ,bảo dỡng , dịch vụ t vấn thiết kế ,lắp đặt các thiết bị trong nghành .
b-Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm :
-Tổ chức để thực hiện các phơng án kinh doanh thơng mạI ,dịch vụ ,tổ chức kí kết và
thực hiện các hợp đồng trong và ngoàI nớc theo sự phân cấp và uỷ quyền của tổng công ty .
-Thực hiện nhiệm vụ bảo đảm công tác hậu cần cho sản xuất và tiêu dùng cho

các

nhà máy sản xuất nh máy móc ,vật liệu ,hơng liệu ....,đồng thời tổ chức lu thơng chuyển đa
hàng hố (các sản phẩm đờng và sau đờng )phục vụ cho nhu cầu của đời sống xã hội một
cách tốt nhất .
-Tổ chức sắp xếp phân cơng ,sử dụng hợp lí cán bộ cơng nhân viên của trung tâm, thực
hiện nghiêm túc kỷ luật lao động ,các chế độ chính sách có liên quan đến ngời lao động để
thực hiện nhiệm vụ kinh doanh .
-Tự hạch toán kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện theo nguyên tắc lấy thu bù chi ,
đảm bảo cá lãI .Thực hiện pháp lệnh về kế tốn thơng kê ,các quy chế tàI chính đã đợc
tổng cơng ty phê duyệt .

-Thực hiện đầy đủ các các quy định quản lí kỹ thuật ,bảo đảm chất lợng hàng hố ,an
tồn lao động ,đạt hiệu quả kinh doanh .
--Xây dựng cơ cấu tổ chức kinh doanh thích hợp ,trình tổng cơng ty phê duyệt, nghiên
cứu quy chế quản lí nội bộ của trung tâm theo phân cấp .
-Tổ chức cung ứng các yếu tố đầu vào ,thực hiện kinh doanh trong và ngồI nớc thơng
qua các hợp đồng ,đạI lí tiêu thụ ,hợp đồng xuất nhập khẩu .
Đối với hoạt động tàI chính trung trung tâm phảI thực hiện :
-Tự trang trảI hạch tốn về chi phí .
-tự lo lơng và các chế độ bảo hiểm khác đối với ngời lao động .
-Tự trang trảI các chi phí khác cho hoạt động kinh doanh .
Trung tâm phảI tuân thủ các quy định của nhà nớc :
-Trung tâm phảI c ngời có trình độ về kế tốn tàI chính để mở
sổ sách việc hạch tốn đúng đủ theo pháp lệnh tàI chính kế tốn
thống kê ,có thủ quỹ theo dõi .
-Hàng tháng trung tâm phảI quyết kết quả kinh doanh ,trích nộp các khoản nghĩa vụ
đóng góp cho ngân sách nhà nớc và tổng cơng ty .
- Các chứng từ ,hố đơn mua và bán thực hiện theo đúng hớng dẫn của bộ tàI chính thi
hành ngày 1/8/1998.


-Hàng quý ,hàng năm ,phảI lập các báo cáo tàI chính theo quy định của nhà nớc
-Huy động vốn đầu t từ các nguồn khác theo quy định của pháp luật để đáp ứng yêu
cầu kinh doanh theo nguyên tắc bảo tồn và có hiệu quả .
3-Chế độ tài chính :
Trung tâm kinh doanh thơng mại và dịch vụ mía đờng 1 là đơn vị hạch tốn phụ thuộc
có quyền và nghĩa vụ dân sự ,đợc chủ động và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
kinh doanh của mình ,đợc sử dụng con dấu và tàI khoản riêng tạI ngân hàng theo quy định
của pháp luật .
Trung tâm hoạt động theo phơng thức tự cân đối ,tự trang trãI chi phí đợc tổng cơng ty
hỗ trợ vốn cấp ban đầu để phục vụ cho mục đích kinh doanh và phảI có trách nhiệm phát

triển vốn đợc giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình .
Trung tâm xây dựng kế hoạch tàI chính trên cơ sở xây dng phơng án kinh doanh năm ,
quý ,có nhiệm vụ bảo vệ kế hoạch kinh doanh trớc tổng công ty .Các hợp đồng kinh tế lớn
cũng phảI xây dựng các phơng án tàI chính để có kế hoạch vốn và thực hiện huy động vốn
đảm bảo cho kế hoạch kinh doanh .
Trung tâm phảI báo sổ về tổng công ty ,hạch toán đến kết quả cuối cùng,hàng tháng
thực hiện hạch toán trên cơ sơ các chứng từ gốc và lập hệ thống sổ sách kế toán ,lên bảng
cân đối phát sinh hàng tháng ,các báo cáo tàI chính theo quy định gửi về phịng tàI vụ .
Hạch tốn của trung tâm bao gồm :
+doanh thu là toàn bộ các khoản doanh thu từ hoạt động kinh doanh thơng mạI
dịch vụ và các khoản khác nh tiền thanh lí tàI sản ,từ hoạt động tàI chính ...
+Chi phí ;bao gồm giá vốn ,lơng ,bảo hiểm ,chi phí giao dịch và các khoản
khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh của trung tâm .
+Nộp các khoản cho ngân sách nhà nớc và cho tổng công ty .
4-Cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm :

Trung tâm kinh doanh thơng mại và dịch vụ mía đờng 1 là một đơn vị tiêu biểu cho
loạI hình doanh nghiệp nhỏ với bộ máy tổ chức gọn nhẹ ,phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ
đề ra tạo lập năng lực và chất lợng hoạt động thúc dẩy kinh donh phát triển ,tiết kiệm chi
phí và nâng cao hiệu quả kinh tế Trung tâm mới đợc thành lập vì vậy mơ hình tổ chức
cịn đơn giản.Bộ máy hoạt động của trung tâm đợc tổ chức theo mơ hình trực tuyến chức
năng ,đây là mơ hình mà giám dốc của trung tâm đợc sự giúp sức của các bộ phận tham
mu ,các lãnh đạo chức năng để da ra các quyết định,tuy nhiên giám đốc trung tâm vẫn


phảI chịu trách nhiệm về mọi hoạt động và toàn quyền quyết định trong phạm vi trung tâm
và lệnh vẫn đợc truyền theo trực tuyến
Bộ máy quản lí của trung tâm



×