Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

Đề tài: Thực trạng và những giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị của Việt Nam docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (515.22 KB, 23 trang )













Đề tài: Thực trạng và những giải pháp chủ yếu
nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị của Việt Nam










Thực trạng và những giải pháp chủ
yếu nhằm đẩy mạnh xuất khẩu gia vị
của Việt Nam
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SẢN XUẤT
VÀ XUẤT KHẨU GIA VỊ
1. Khái niệm, vai trò và tác dụng của gia vị.


Gia vị là mặt hàng buôn bán truyền thống trên thị trờng thế giới. Trong thời gian 5
năm qua, lợng buôn bán gia vị trên thế giới hàng năm vợt 1.100 ngàn tấn với trị giá
khoảng 2,3 - 2,6 tỷ USD. Gia vị đợc dùng hầu hết các công đoạn của ngành công nghiệp
chế biến thực phẩm, nhất là ngành công nghiệp chế biến đồ hộp thịt, cá, đồ uống có cồn,
bánh, kẹo và các thực phẩm thích hợp khác. Ngoài ra, các loại gia vị còn đợc dùng rộng
rãi trong ngành công nghiệp mỹ phẩm, hơng liệu, dợc phẩm, các ngành dịch vụ ăn uống
và rất phổ biến trong tiêu thụ gia đình.
Tập quán sử dụng gia vị trong bữa ăn hàng ngày, chế biến các loại bánh những mùa
lễ hội cũng rất phổ biến ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở các nớc kinh tế phát triển,
đời sống nhân dân đạt mức cao, nhu cầu về lơng thực, thực phẩm đã đến mức bão hoà,
nhng nhu cầu về chất gia vị trong bữa ăn mỗi gia đình ngày càng tăng. Một thí dụ gần đây
nhất là: tháng 6 - 2003, vụ thu hoạch hạt tiêu của Inđônêxia dự kiến sẽ bị chậm 20 ngày đã
khiến thị trờng Mỹ xuất hiện tình trạng khan hiếm hạt tiêu trong hai tuần.
Thị trờng và giá cả loại sản phẩm này ngày càng mở rộng và còn nhiều tiềm năng.
Điều đó xuất phát từ đặc tính và giá trị kinh tế của gia vị, không dừng lại ở tác dụng gia vị
là kích thích khẩu vị ăn ngon miệng mà còn có tác dụng về kích thích tiêu hoá, chống
viêm nhiễm, tăng sức đề kháng của cơ thể đối với một số bệnh lý thông thờng.
Tiêu thụ gia vị nói chung chịu tác động ảnh hởng của các nhân tố thu nhập của dân
c, dân số, cơ cấu ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, tập quán tiêu thụ và thói quen
nấu nớng.
2. Thành phần cơ cấu gia vị và nhu cầu về gia vị.
Danh mục các mặt hàng gia vị khác nhau từ nớc này qua nớc khác. Theo Hiệp hội
buôn bán gia vị Mỹ (ASTA) thì có 41 loại gia vị. Trong khi đó danh mục gia vị củacơ
quan quản lý gia vị Ấn độ gồm 52 loại, còn cơ quan tiêu chuẩn của Ấn độ lại đa ra danh
mục 63 loại gia vị. Theo tổ chức tiêu chuẩn quốc tế - ISO thì gia vị gồm 109 loại Do vậy,
số liệu sản xuất và xuất khẩu gia vị từ các nguồn khác nhau có thể rất khác nhau trên thị
trờng gia vị thế giới.
Các loại gia vị đợc phân loại theo các nhóm HS sau:
Mã số:
- HS 0904.11.00 hạt tiêu

- HS 0904.20.00 ớt
- HS 0905.00.00 vani
- HS 0906.10.00 quế
- HS 0907.00 đinh hơng
- HS 0908.10.00 nhục đậu khấu
- HS 0908.30 bạch đậu khấu
- HS 0909.10 hạt thơm
- HS 0909.20 hạt mùi
- HS 0910.20 nghệ
- HS 0910.50 ca ri
- HS 0909.10, 30, 40, 50 / 0910.20, 40, 91, 99 Các loại gia vị khác
Trong số các loại gia vị đợc buôn bán trên thị trờng thế giới gồm hạt tiêu, gừng,
bạch đậu khấu, đinh hơng, ớt, vani, quế, nghệ hạt tiêu có khối lợng và kim ngạch buôn
bán lớn nhất (chiếm 37% trong tổng kim ngạch buôn bán các mặt hàng gia vị trên thị
trờng thế giới năm 2000), tiếp theo là mặt hàng ớt (34%), bạch đậu khấu và nhục đậu khấu
(9%), hạt gia vị (7%), gừng (6%), đinh hơng (5%), quế (4%)
Sản lợng hạt tiêu của thế giới đã tăng liên tục từ năm 1998 đến năm 2002, năm 1998:
205.000tấn; năm 1999: 218.340tấn; năm 2000: 254210 tấn; năm 2001: 299.895 tấn; năm
2002 đạt 309.962 tấn; năm 2003 ớc đạt 300.000 tấn. Trong khi đó, lợng nhập khẩu hạt tiêu
của thế giới những năm qua ở mức 210.000 - 230.000 tấn/năm dự báo nhu cầu tiêu thụ
hạt tiêu của thế giới tiếp tục tăng theo đà tăng trởng của các thực phẩm chế biến sẵn, các
món ăn nhanh và một số món ăn truyền thống sử dụng hạt tiêu làm gia vị chính.
3. Dự báo nhu cầu gia vị hiện nay và trong thời gian tới.
Căn cứ vào xu hớng nhu cầu gia vị trong thời gian tới và thực trạng tiêu thụ gia vị
thời gian 5 năm cuối thập kỷ 90 (nhịp độ tăng nhập khẩu gia vị trung bình hàng năm là 3%
về mặt lợng), giả sử thời gian tới, nhịp độ tăng nhập khẩu gia vị của Thế giới hàng năm
vẫn đạt mức cao là 3% và tỷ trọng của các loại gia vị vẫn duy trì nh mức của năm 2000 thì
khối lợng của gia vị nhập khẩu của Thế giới vào năm 2005 sẽ đạt 1.350.000 tấn, và nếu
mức giá dự báo duy của mức ở năm 2000, thì vào năm 2005, kim ngạch nhập khẩu gia vị
của thế giới sẽ đạt khoảng 3 tỷ USD. Trong đó dự báo cụ thể lợng nhập khẩu các loại gia

vị đợc thể hiện qua. (Bảng số 1)
Bảng số 1: Dự báo nhập khẩu gia vị của thế giới vào năm 2005
Loại gia vị
Thực hiện năm 2000
Dự Baó nhập khẩu
năm 2005
Lợng
(tấn)
Tỷ trọng
(%)
Phơng án
thấp
(+1,5%/năm)
Phơng án
cao
(+3%/năm)
Tổng gia vị 1.162.722 100 1.250.000 1.350.000
Hạt tiêu 232.715 20 250.000 270.000
Ớt 225.518 19,4 242.500 261.900
Vani 4237 0,36 4555 4860
Quế 79.728 6,8 85.712 91.800
Đinh hơng 47.489 4,0 50.000 54.000
Bạch đậu khấu và
nhục đậu khấu
35.504 3,0 38.169 40.500
Hạt gia vị 182.020 15,6 195.689 210.600
Gừng 192.838 16,5 207.313 222.750
Rau thơm, nghệ, lá
nguyệt quế
15.624 1,3 16.796 17.550

Các loại gia vị khác 147.349 12.6 158.409 170.100
Nguồn: Viện nghiên cứu thơng mại - Bộ thơng mại
Các thị trờng nhập khẩu gia vị chính của thời gian 5 năm tới, dự đoán vẫn là liên
minh Châu âu, Mỹ, Nhật, các nớc Trung Đông và dự đoán nhập khẩu của các nớc này vẫn
sẽ chiếm khoảng 70-80% lợng nhập khẩu gia vị của thế giới.
4. Vị trí, vai trò sản xuất và xuất khẩu gia vị.
Sản xuất và xuất khẩu gia vị nói chung và hạt tiêu nói riêng có ý nghĩa lớn đối với
nền kinh tế và xuất khẩu của Việt Nam. Từ năm 1999, Việt Nam đã trở thành nớc sản xuất
hạt tiêu lớn thứ 3 trên thế giới chỉ sau Ấn Độ và Inđônêxia và là nớc xuất khẩu hạt tiêu lớn
thứ 2 thế giới sau Inđônêxia. Đặc biệt, với kim ngạch xuất khẩu hàng năm vợt 100 triệu
USD, năm cao nhất năm 2000 đạt 153 triệu USD. Hạt tiêu nằm trong số 10 mặt hàng nông
sản có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất Việt Nam hiện nay. Ngoài xuất khẩu hạt tiêu, Việt
Nam còn sản xuất và xuất khẩu một số gia vị quan trọng khác nh: quế, hồi, ớt, gừng, nghệ,
hành, tỏi Hai mặt hàng quế và hồi đạt kim ngạch xuất khẩu khoảng 5-7 triệu
USD/năm/mặt hàng
Xuất khẩu gia vị trong đó có xuất khẩu hạt tiêu hàng năm đã thu nhập ngoại tệ trên
145-160 triệu USD cho đất nớc, đóng góp lớn vào việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng, phát
triển nông nghiệp, góp phần xoá đói, giảm nghèo, cải thiện thu nhập cho ngời nông dân
5. Những lợi thế của Việt Nam trong sản xuất và xuất khẩu gia vị.
Chất lợng:
Phần lớn các mặt hàng gia vị của Việt Nam nh: hạt tiêu, quế, hồi, ớt, gừng, tỏi đều
có hàm lợng tinh dầu cao, thơm ngon hơn các mặt hàng cùng loại của các nớc trong khu
vực. Yếu tố này khiến nhiều khách hàng tìm đến đặt mua nguyên liệu thô trong nhiều năm
qua.
Năng suất cao:
Hiện nay, cây hồ tiêu của Việt Nam cho năng suất khá cao so với các nớc sản xuất
hồ tiêu khác trên thế giới. Chẳng hạn, tại Bình Phớc, Đắc lắc, có vụ năng suất đạt từ 4-7
tấn/ha, trong khi Ấn độ, nớc sản xuất hồ tiêu lớn nhất thế giới chỉ đạt khoảng 2 tấn/ha.
Ngời sản xuất năng động, sáng tạo:
Điều này thể hiện rõ nhất trong việc trồng cây hồ tiêu. Trớc năm 2000, phần khá tốn

kém trong đầu t phát triển cây hồ tiêu ở Việt Nam là cọc choái để các nọc tiêu leo lên
(phải dùng các cây gỗ khô với chi phí 3 triệu đồng/ha), chiếm tới 60% giá thành hạt tiêu.
Vài ba năm trở lại đây, các hộ trồng tiêu đã nghiên cứu và mạnh dạn trồng các loại cây
thân gỗ, mọc thẳng nh cây muồng làm choái (họ gọi là dùng cây sống làm choái cho cây
chết). Kết quả là vừa tạo đợc bóng mát cho cây tiêu phát triển tốt, lại không phải tìm
nguồn gố thay thế hàng năm khi chân thoái khô bị mục và đặc biệt là hạ giá thành hạt tiêu
thành phẩm xuống còn một nửa so với trớc.
Một điều quan trọng nữa là trong việc nuôi dỡng cây hồ tiêu, nớc tới là một yếu tố
không thể thiếu. Vậy mà ở Quảng Bình, có những vùng đồi rất xa nguồn nớc nhng cây tiêu
vẫn phát triển tốt. Đó là nhờ sự sáng tạo của những ngời nông dân nơi đây khi họ nghĩ ra
cách nối các dây kim tiêm (loại dùng một lần) đã bị thải từ những bệnh viện vào các ống
cao su dẫn nớc, để lợng nớc rỉ ra từ những chiếc kim tiêm suốt ngày đêm vừa đủ giữ độ
ẩm liên tục cho cây hồ tiêu.
Lợi thế sản xuất và xuất khẩu gia vị của Việt Nam còn đợc thể hiện ở diện tích canh
tác vùng đồi núi, vùng tây nguyên rộng lớn, khí hậu ấm áp phù hợp với các loại cây gia vị
nhất là hạt tiêu. Tập quán trồng các loại cây này đã hình thành từ lâu, nay có điều kiện
phát triển. Các loại cây này đợc xếp vào loại cây xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế.
Ở các vùng dân cần có công ăn việc làm, đã có tập quán trồng và khai thác. Ngoài ra đợc
nhà nớc khuyến khích, loại hình kinh tế gia đình và thôn xóm, làng bản, canh tác tuỳ theo
thời gian thuận tiện của nông dân nên ngời nông dân chăm chỉ làm ăn, tăng thu nhập cho
gia đình.
Sản xuất và xuất khẩu gia vị của Việt Nam có đợc những lợi thế nhất định về chất
lợng, năng suất, nớc tới tiêu, nguồn nhân lực dồi dào và nhân công rẻ. Nh vậy, cần có một
chiến lợc đúng đắn để khai thác một cách có hiệu quả nhất những lợi thế mà ta có đợc. Từ
những lợi thế nêu trên, thấy rõ sự cần thiết phải có một chiến lợc đúng đắn để phát triển
sản xuất và đẩy mạnh xuất khẩu gia vị.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG THỊ TRỜNG GIA VỊ THẾ GIỚI VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT,
XUẤT KHẨU GIA VỊ CỦA VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN VỪA QUA

I. THỰC TRẠNG THỊ TRỜNG GIA VỊ THẾ GIỚI.
1. Nhập khẩu và tiêu thụ gia vị trên thế giới.
Buôn bán gia vị của thế giới trong thời gian 5 năm từ năm1996 đến năm 2000 đã
tăng từ mức 984.000 tấn năm 1996 lên trên 1.162.000tấn năm 2000 với trị giá tăng từ 2,01
tỷ USD lên 2,54 tỷ USD. Các loại gia vị đợc buôn bán phổ biến nhất trên thị trờng thế giới
hiện nay là: hạt tiêu, ớt, bạch đậu khấu và nhục đậu khấu, hạt gia vị gừng, đinh hơng, quế,
vani, rau thơm, nghệ và lá nguyệt quế
Các thị trờng tiêu thụ gia vị lớn nhất trên thị trờng trên Thế giới và EU, Mỹ và Nhật
Bản. Trong thời gian 1996-2000, chỉ riêng 3 thị trờng này đã mua hơn 60% lợng gia vị
xuất khẩu của Thế giới (trong đó thị trờng EU mua tới 31%, và thị trờng Mỹ mua 21,5%
và thị trờng Nhật Bản mua gần 8,0% lợng gia vị xuất khẩu của Thế giới). Năm nớc nhập
khẩu lớn tiếp theo là Singapore (7,3%), ẢRập Saudi(3,9%), Malaysia (2,5%), Mêhicô
(2,4%), Canada (2,4%). Tựu trung lại, 8 nớc và khu vục này đã mua đến 80% lợng gia vị
xuất khẩu cuả Thế giới.
Nhập khẩu gia vị của thế giới đã tăng với tốc độ trung bình hàng năm là 6,1% trong thời
gian 1996-2000. Do hầu hết các nớc nhập khẩu không phải là các nớc sản xuất gia vị nên
tốc độ này là chỉ số phản ánh tiêu thụ gia vị tăng trên thị trờng thế giới.
Tiêu thụ từng loại gia vị phụ thuộc vào các yếu tố nh dân số, thu nhập và chịu ảnh
hởng bởi cơ cấu các ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, các thói quen xã hội. Việc
gia tăng số lợng các cộng đồng dân tộc ít ngời, tăng số lợng ngời đi du lịch nớc ngoài và
việc học hỏi cách chế biến các món ăn mới lạ về chế biến ở nhà, ảnh hởng của các phơng
tiện truyền thông dẫn đến những thay đổi lớn trong thói quen tiêu thụ tất cả những
điều này dẫn đến việc tăng nhu cầu nhập khẩu các loại gia vị trên thị trơng thế giới.
Hiện nay, các hộ gia đình là khu vực tiêu thụ chính gia vị ở các nớc đang phát triển.
Trong khi ở các nớc công nghiệp phát triển, ngành công nghiệp chế biến thực phẩm (nhất
là ngành công nghiệp chế biến thịt, cá, sản xuất đồ uống có cồn, chế biến bánh kẹo, thực
phẩm ăn sẵn ) lại là ngành tiêu thụ gia vị quan trọng nhất chiếm khoảng 50 - 60%, sau đó
đến tiêu thụ gia vị tại các gia đình chiếm khoảng 30 - 40% và cuối cùng, ngành dịch vụ ăn
uống công cộng chiếm khoảng 10% tổng tiêu thụ gia vị.
Bảng số 2: Tình hình nhập khẩu gia vị của một số nớc/ khu vực nhập khẩu chính thời

gian 1996-2000
Đơnvị: triệuUSD
Nớc nhập khẩu/ Năm 1996 1997 1998 1999 2000
Thế giới 2018,05 2293,63 2440,11 2596,03 2544,54
Trong đó: EU-15 559,92 756,47 794,79 814,74 788,88
Trong đó: CHLB Đức 144,72 182,39 191,27 202,73 180,27
Hà lan 91,17 129,59 131,22 157,55 145,72
Pháp 76,35 86,65 97,57 98,86 102,6
Anh 69,39 94,74 96,17 88,27 95,61
Tây Ban Nha 69,98 90,23 96,49 83,01 80,86
Đông Âu 36,66 46,20 40,65 38,65 40,74
Trung đông
(Ả rập Xê út)
63,49 59,37 64,15 72,21 98,77
Bắc Mỹ 424,83 491,82 536,26 588,29 609,29
Trong đó: Mỹ 378,07 439,67 478,45 522,74 548,12
Châu Á 525,58 560,75 466,17 554,58 544,51
Trong đó: Nhật Bản 238,51 236,59 185,69 198,31 200,06
Singapore 138,94 183,54 148,22 201,23 185,19

Nguồn: ITC/UNCTAD/WTO “Global Spice Markets - Imports1996 - 2000” Geneva,
Switzerland, Sept, 2002
2. Xuất khẩu và cung cấp gia vị trên thị trờng thế giới.
Về phía cung cấp cho xuất khẩu, hầu hết các loại gia vị buôn bán trên thị trờng thế
giới đều đợc trồng ở các nớc đang phát triển và kém phát triển ở miền khí hậu nhiệt đới và
cận nhiệt đới châu á, châu Phi và Mỹ Latinh. Tình hình phân bố sản xuất cụ thể một số
loại gia vị đợc thể hiện qua.(Bảng số 3)
Bảng số 3: Các nớc sản xuất gia vị chính của thế giới.
Loại gia vị Nớc và khu vực sản xuất chính
Hạt tiêu Ấn độ, Inđônêxia, Việt Nam, Malaixia, Braxin

Ớt Pimento Ấn độ, Chi lê, Giamaica, Malaixia, Trung quốc,
Malawi
Vani Mađagaxca, Inđônêxia, Trung quốc, Côxta Rica,
Mêhicô, Tahiti
Quế Xrilanca, Xâysen, Trung quốc, Inđônêxia, Việt Nam
Đinh hơng Mađagaxca, Tanđania, Xrilanca, Braxin, Inđônêxia
Nhục đậu khấu và
bạch đậu khấu
Guatêmala, Ấn độ, Xrilanca, Grênada
Gừng cha chế biến Trung quốc, Ấn độ, Inđônêxia, Nigiêria, Jamaica
Các loại gia vị khác * Iran, Ấn độ, Trung quốc, Thổ nhĩ kỳ, Pakixtan,
Marốc, Việt Nam
Các loại gia vị và
hỗn hợp gia vị khác
**
Ấn độ, Thổ nhĩ kỳ, Mêhicô, Inđônêxia, Thái lan
Nguồn: Micaele Maftei, chuyên gia sản phẩm chính của ITC “Hồ sơ mặt hàng - xuất khẩu
gia vị của các nớc kém phát triển: cơ hội và thách thức”
Chú thích: (*) gồm có: thơm, hạt mùi, hạt thì là
(**) gồm có: nghệ, hỗn hợp mọi gia vị, hoa hồi
Các nớc sản xuất chính cũng đồng thời là những nớc cung cấp gia vị chủ yếu cho thị
trờng thế giới. Trừ Ấn độ, Trung quốc, Inđônêxia là những nớc sản xuất lớn đồng thời
cũng là những nớc tiêu thụ gia vị lớn, hầu hết các nớc khác sản xuất gia vị chủ yếu cho
mục tiêu xuất khẩu thu ngoại tệ.
Inđônêxia thay thế Ấn độ trở thành nớc xuất khẩu gia vị lớn nhất thế giới năm 2000.
Trong thời gian 5 năm qua, xuất khẩu gia vị hàng năm của Inđônêxia dao động trong
khoảng 240 - 370 triệu USD, năm cao nhất là năm 2000 nớc này xuất khẩu 371,5 triệu
USD hàng gia vị chiếm 14% tổng kim ngạch nhập khẩu gia vị của thế giới. Các nớc xuất
khẩu lớn tiếp theo là Ấn độ, Trung quốc đạt kim ngạch xuất khẩu hàng năm từ trên 200
triệu đến trên 300 triệu USD. Đặc biệt, Ấn độ đã từng đạt mức xuất khẩu 386 triệu USD

gia vị năm 1999. Malaixia và Việt Nam nằm trong số 5 nớc xuất khẩu gia vị đứng đầu thế
giới thời gian 5 năm qua với kim ngạch xuất khẩu hàng năm đạt trên 100 triệu USD.
Ngoài ra, Mađagaxca và Braxin cũng là những thị trờng truyền thống xuất khẩu gia vị.
Tính chung lại, xuất khẩu của 7 nớc đứng đầu thế giới chiếm hơn 50% lợng xuất khẩu gia
vị thế giới và tỷ trọng này có xu hớng tăng thời gian 1996 - 2000.
3. Diễn biến giá cả quốc tế các loại gia vị trong thời gian qua.
Nhìn chung, giá cả quốc tế các loại gia vị biến động rất lớn trong thời gian qua và
phụ thuộc chủ yếu vào tình hình cung cấp gia vị trên thị trờng thế giới. Trong khi nhu cầu
tiêu thụ của thế giới ổn định theo xu hớng tăng thời gian qua thì sự biến động lớn về giá
quốc tế các loại gia vị phản ánh tình hình biến động của lợng sản xuất, xuất khẩu gia vị
của thế giới trớc tác động ảnh hởng của điều kiện khí hậu thời tiết thay đổi ở các nớc sản
xuất gia vị chính, chu kỳ phát triển tự nhiên của các loại cây gia vị, biến động của lợng dự
trữ mặt hàng gia vị, tình hình phát triển kinh tế của các nớc xuất khẩu gia vị Những biến
động thất thờng về giá một số loại gia vị trên thị trờng thế giới thời gian qua theo sự biến
động của sản xuất nh sau:
Hạt tiêu: Đơn giá nhập khẩu hạt tiêu của thế giới là 2,59 USD/kg năm1996 đã tăng
mạnh năm 1997 và đạt đỉnh cao 4,84 USD/kg năm1998 trớc khi bắt đầu chu kỳ giảm từ
năm 1999 đến nay, tuy vụ năm 2002 có xu hớng nhích lên nhng có thể xu hớng giảm giá
vẫn cha dừng lại do vụ thu hoạch mới sắp đến và các nớc trồng hồ tiêu không có kế hoạch
điều chỉnh cung ứng ra thị trờng thế giới.
Bạch đậu khấu: giá bạch đậu khấu trên thị trờng thế giới phụ thuộc chủ yếu vào sản
xuất của Guatêmala - nớc sản xuất bạch đậu khấu lớn nhất thế giới ngoài ra giá cũng bị
chi phối bởi các nhà sản xuất Ấn Độ - nớc sản xuất lớn thứ hai thế giới. Sản lợng của
Guatêlama 1999 đạt khoảng 13.000 tấn và của Ấn Độ là khoảng 7.000. Một nửa sản lợng
của Ấn Độ đợc bán đấu giá tại thị trờng trong nớc, giá cả tăng gấp 2 lần năm 1999. Tuy
nhiên vào đầu tháng 12/1999, giá giảm khoảng 30% khi có tin về sản lợng của Guatêmala.
Vào đầu năm 2000, giá tiếp tục giảm do tăng cung cấp của Guatêmala ra thị trờng thế giới.
Nhng sau đó giá lại tăng cao do giảm mạnh diện tích trồng ở Ấn Độ (chỉ còn 80.000 ha)
làm giảm lợng cung cấp của nớc này.
Đinh hơng: thị trờng đinh hơng có đặc điểm là cung cấp thiếu đã trở thành yếu tố

cơ cấu. Thu hoạch của Mađagaxca niên vụ 1998/1999 chỉ bằng 25% mức thu nhập của các
năm đợc mùa trong khi sản lợng của Inđônêxia ớc giảm 50% không đủ đáp ứng nhu cầu
cho ngành công nghiệp thuốc lá. Giá cả tăng từ 1350USD/ tấn (CIF Mađagaxca) vào
tháng giêng 1999 lên 6000USD/ tấn vào tháng 7/1999 trớc khi giảm xuống còn 3300USD/
tấn vào cuối năm. Vào đầu năm 2000 giá lại tiếp tục tăng. Xu hớng chung là giá đinh hơng
tăng liên tục thời gian 1996 - 2000 và vào năm 2000 đơn giá nhập khẩu đinh hơng của thế
giới đã tăng gấp 2,85 lần so với mức giá của năm 1996.
Quế: Trong thời gian 5 năm 1996 - 2000, giá quế biến động theo xu hớng giảm liên
tục qua các năm, năm 1996 giá đạt mức cao nhất trong thời kỳ xem xét là 2,11 USD/kg,
năm 1997 giá vẫn ổn định ở mức này và bắt đầu tụt dốc từ 1998, giá giảm mạnh qua các
năm 1999 - 2000 và chỉ còn 1,39USD/kg.
Ớt: Giá ớt quốc tế có xu hớng giảm liên tục từ năm 1996 đến 1999 và bắt đầu nhích
lên vào năm 2000. Năm 1996 đơn giá nhập khẩu ớt của thế giới đạt 1,91 USD/kg, giá có
xu hớng giảm liên tục qua các năm 1997-1999, đến năm 1999 giá chỉ còn 1,60 USD/kg,
năm 2000 giá có nhích lên chút ít và đạt 1,63 USD/kg
Vani: Giá vani quốc tế, sau khi đã giảm 60% năm 1996 lại tiếp tục giảm 26,5% và
12,7% các năm 1997 và 1998, giá vẫn chịu sức ép lớn vào năm 1999 và chỉ đợc cải thiện
vào năm 2000. Đơn giá nhập khẩu vani của thế giới đã giảm từ 24,73 USD/kg năm 1996
xuống còn 15,47 USD/kg năm1999 trớc khi tăng lên 25,46 USD/kg vào năm 2000. Sản
xuất giảm sút cả về mặt số lợng và chất lợng sau khi giá vani quốc tế lại biến động mạnh
đã dẫn tới xu hớng các nhà sử dụng cuối cùng chuyển sang sử dụng vani tổng hợp thay thế
sản phẩm va ni tự nhiên. Đây cũng là nguyên nhân làm cho vani tự nhiên của thế giới
giảm mạnh năm 1998 và vẫn rất yếu năm 1999. Xu hớng sử dụng vani tổng hợp làm hơng
liệu thay thế cho vani tự nhiên trong ngành công nghiệp chế biến thực phẩm hiện nay vẫn
tiếp tục do sự biến động thất thờng của giá vani tự nhiên
Các loại gia vị khác: Trong số các loại gia vị còn lại, giá gừng và các loại hạt gia vị
biến động theo xu hớng giảm liên tục tơng tự nh sự biến động của giá quế, riêng giá rau
thơm, nghệ, lá nguyệt quế là biến động thất thờng, giá giảm năm 1997 nhng lại đạt đỉnh
cao vào năm 1998, sau đó giảm mạnh vào các năm 1999 - 2000.
Nớc xuất khẩu và thu tiền của nớc nhập khẩu và chuyển khẩu, trong đó hàng hoá đi

thẳng từ nớc xuất khẩu sang nớc nhập khẩu. Nớc tái xuất trả tiền cho nớc xuất khẩu và thu
tiền của nớc nhập khẩu.
Phơng thức này cũng đợc áp dụng nhiều đối với hàng gia vị, trong đó các thị trờng tái xuất
lớn là singapore, Hà lan, Đức…
4. Kênh phân phối gia vị thị trờng thế giới.
Sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và dịch vụ
nhà hàng ở các nớc đang phát triển và các nớc công nghiệp phát triển đã đến sự thay đổi
các kênh phân phối trên thị trờng quốc tế: các nhà chế biến công nghiệp và các công ty
dịch vụ thực phẩm lớn ngày càng tăng vai trò trong nhập khẩu hàng gia vị. Các nhà sử
dụng cuối cùng và các nhà chế biến gia vị lớn trong lĩnh vực chế biến thực phẩm và dịch
vụ nhà hàng ngày càng có xu hớng ít sử dụng đại lý và môi giới mà họ thích quan hệ trực
tiếp với các nhà sản xuất và xuất khẩu gia vị hơn. Để đảm bảo nguồn cung cấp gia vị ổn
định với chất lợng cao, những công ty đa quốc gia này thờng tham gia liên doanh với các
nhà sản xuất và xuất khẩu gia vị ở các nớc đang phát triển. Sự phát triển mới này trong
buôn bán gia vị quốc tế có thể sẽ dẫn đến việc hình thành các chiến lợc mới đối với xuất
khẩu gia vị ở các nớc đang phát triển.
5. Các phơng thức buôn bán, đóng gói và vận chuyển hàng gia vị
5.1. Phơng thức buôn bán.
Nhìn chung trên thị trờng thế giới hiện nay có những phơng thức giao dịch buôn
bán chủ yếu sau : giao dịch thông thờng, giao dịch qua trung gian, buôn bán đối lu, đấu
giá quốc tế, đấu thầu quốc tế, giao dịch tại sở giao dịch hàng hóa, giao dịch tại hội chợ
triển lãm, giao dịch tái xuất khẩu… Trong đó, các phơng thức buôn bán thông thờng, buôn
bán qua trung gian và buôn bán tại sở giao dịch, giao dịch tái xuất là những phơng thức
giao dịch chủ yếu đối với hàng gia vị trên thị trờng thế giới.
5.1.1.Buôn bán thông thờng.
Buôn bán thông thờng có thể là buôn bán trực tiếp giữa bên mua với bên bán, cũng
có thể là buôn bán thông qua thơng nhân trung gian đợc thực hiện ở mọi nơi mọi lúc trên
cơ sở tự nguyện của các bên.
Phơng thức giao dịch buôn bán thông thờng ngày càng phát triển do trình độ năng
lực làm công tác ngoại thơng của ngời sản xuất đợc nâng cao, công nghệ thông tin phát

triển mạnh. Đồng thời, cùng với sự phát triển của sản xuất, sản phẩm càng phong phú và
đa dạng, chi tiết phức tạp, do đó trong phơng thức buôn bán này cũng thờng gắn với dịch
vụ trong và sau bán.
5.1.2. Giao dịch tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số
ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút 3 nớc : nớc xuất khẩu, nớc
tái xuất và nớc nhập khẩu, vì vậy ngời ta còn gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên
hay giao dịch tam giác.
Tái xuất có thể thực hiện bằng một trong hai cách :cách xuất theo đúng nghĩa của nó,
trong đó hàng hoá đi từ nớc xuất khẩu đến nớc tái xuất, rồi lại đợc xuất khẩu từ nớc tái
xuất sang nớc nhập khẩu. Ngợc chiều với sự vận động của hàng hoá là sự vận động của
đồng tiền. Nớc tái xuất trả tiền nớc xuất khẩu và thu tiền của nớc nhập khẩu. Nớc tái xuất
trả tiền cho nớc xuất khẩu và thu tiền của nớc nhập khẩu. Phơng thức này cũng đợc áp
dụng nhiều đối với hàng gia vị trong đó các thị trờng tái xuất lớn là Singapore, Hà lan,
Đức…
5.2. Các phơng thức đóng gói hàng gia vị.
Trong buôn bán quốc tế, tuy không ít mặt hàng để rời nhng đại bộ phận hàng hoá
đòi hỏi phải đợc bao gói trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, tổ chức đóng gói,
bao bì, ký mã hiệu là khâu quan trọng của việc chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu.
Tổ chức về tiêu chuẩn hoá quốc tế đã thiết lập ra tiêu chuẩn quốc tế đối với bao bì
các sản phẩm gia vị. Trong hầu hết các trờng hợp, các tiêu chuẩn liên quan chặt chẽ với
chất lợng sản phẩm, và đề cập đến các nhân tố nh kích cỡ, trọng lợng, màu sắc, độ ẩm và
độ chín.
Bên cạnh tiêu chuẩn chính thức, có một số yêu cầu liên quan đến bảo quản và điều
kiện vận chuyển. Chẳng hạn, đối với quế thì thờng đợc đóng theo các tiêu chuẩn sau đây :
Quế Srilanca đợc đóng gói với trọng lợng 45kg, Quế Inđônêxia là 50 và 60kg, Quế Việt
nam là 30 và 60kg.
Các loại bao bì cho mặt hàng các loại:
Bao tải dệt : loại bao bì này vẫn đợc sử dụng phổ biến cho hàng gia vị xuất khẩu.
Vật liệu truyền thống để làm bao bì này là đay và sisal. Tuy nhiên, nhng bao bì xuất khẩu

này cha phù hợp với việc đóng gói và vận chuyển theo yêu cầu của các nớc phát triển.
Bao bì bằng giấy và bìa (có thể giấy kết hợp với các vật liệu khác): loại bao bì này
cũng đợc sử dụng cho xuất khẩu gia vị với nhiều loại kích cỡ khác nhau có nhiều tính
năng hóa lý. Theo hiệp hội gia vị Châu Âu, đối với hầu hết các nhà chế biến gia vị ở Anh
các bao giấy nhiều lớp đợc u dùng nhất. Các nhà nhập khẩu Anh coi bao bì giấy lý tởng
theo đơn vị là 5kg hoặc 12,5kg đối với thảo dợc. Các lớp bao bì có thể thay đổi tùy thuộc
vào sản phẩm, quãng đờng nhng bao tải ba lớp là tốt nhất.
Bao tải nhựa: thông thờng đợc làm từ màng nhựa polyethylene. Có nhiều loại nhựa
khác nhau nh LDP,HDP… Và các màu sắc khác nhau. Tùy thuộc vào trọng lợng đợc bao
gói, mà độ dầy của màng có thể thay đổi từ 60 - 100 microns. Bao tải nhựa có rất nhiều
hình dạng khác nhau đợc thiết kế, chế tạo dựa trên các sản phẩm cụ thể và yêu cầu của nhà
nhập khẩu.
Thùng nhựa: các thùng nhựa lớn đã phát triển từ các thùng bằng gỗ truyền thống,
các thùng nhựa này thờng để chứa những hàng gia vị có giá trị cao và vật liệu chế tạo là
LDP, các thùng này đợc a dùng vì rất tiện lợi trong việc đóng hàng và dỡ hàng. Các thùng
nhựa hiện nay có dung tích chứa từ 30 - 200 lít, bất kể hình dạng và hệ thống đóng mở nh
thế nào, hàng hoá chứa đựng bằng thùng nhựa đòi hỏi phải hoàn toàn khô ráo để phòng
ngừa khả năng sinh ra mốc. Việc xếp dỡ thùng nhựa thờng bằng phơng tiện máy móc.
5.3. Các phơng thức vận chuyển hàng gia vị.
Chính xuất phát từ tính chất và đặc điểm của hàng gia vị mà các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu lớn lựa chọn phơng thức vận chuyển bằng đờng biển. Trong trờng hợp chuyên
chở bằng containơ, hàng đợc giao cho ngời vận tải theo một hay hai phơng thức:
Nếu hàng đủ một containơ, chủ hàng phải đăng kí thuê containơ, chịu chi phí chở
containơ từ bãi containơ về cơ sở của mình đóng hàng vào containơ, rồi giao hàng cho
ngời vận tải.
Nếu hàng không đủ một containơ, thì chủ hàng phải giao cho ngời vận tải tại ga
containơ và ngời vận tải tổ chức thu xếp containơ của nhiều chủ hàng rồi cấp vận đơn cho
từng chủ hàng.
Việc thuê tàu, lu cớc đòi hỏi có kinh nghiệm nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị
trờng thuê tàu và tinh thông các điều kiện thuê tàu. Vì vậy trong nhiều trờng hợp, chủ

hàng xuất khẩu thờng uỷ thác việc thuê tàu, lu cớc cho một công ty hàng hải.
Cũng nh các hàng hoá chuyên chở trên biển để tránh rủi ro tổn thất. Cần bảo hiểm
hàng hoá đờng biển, dùng loại bảo hiểm phổ biến nhất trong ngoại thơng.
6. Những yếu tố tác động đến nhập khẩu gia vị của các nớc.
- Cung và cầu là yếu tố quan trọng mà chủ yếu tác động đến xuất nhập khẩu của các
nớc.
- Thị hiếu tiêu dùng gia vị của các thị trờng tiêu thụ. Nhu cầu của các nớc nhập
khẩu cả các nớc công nghiệp phát triển và đang phát triển về gia vị vẫn tăng, đây là cơ hội
để các nớc đẩy mạnh xuất khẩu…
- Các chính sách thơng mại của các nớc nhập khẩu trong đó đặc biệt là chính sách
thuế và phi thuế quan : đối với hàng gia vị, là sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của các nớc
đang phát triển và chậm phát triển và không cạnh tranh trực tiếp với sản phẩm của các nớc
phát triển lên mức thuế quan nhìn chung không cao và nhiều gia vị xuất khẩu đợc miễn
thuế. Nhng do yêu cầu về vệ sinh, an toàn thực phẩm và môi trờng rất cao, yêu cầu ngặt
nghèo về điều kiện quy cách phẩm chất lên đã cản trở lớn tới xuất khẩu của các nớc xuất
khẩu…
- Tính cạnh tranh và các kênh phân phối trên các thị trờng nhập khẩu:
Ví dụ : Thị trờng gia vị Châu Âu có tính cạnh tranh rất cao và do các nhà chế biến,
các nhà xay, nghiền lớn chi phối. Đối với một số phân đoạn thị trờng phát triển nhanh, có
cơ hội cho các nhà xuất khẩu các sản phẩm gia vị mà chất lợng đảm bảo độ tin cậy, đáp
ứng đợc nhng tiêu chuẩn ngặt nghèo của EU và đảm bảo giao hàng đều đặn. Rất lên sử
dụng các nhà nhập khẩu, các đại lý hay môi giới, những ngời có thông tin tốt về xu hớng
mới nhất của thị trờng, biết cách trng bày, giới thiệu sản phẩm nhằm thâm nhập thị trờng
thành công.
- Giá cả, các điều kiện giao hàng và thanh toán.
- Hoạt động quảng cáo xúc tiến xuất khẩu của các nhà xuất khẩu, phân phối…
II. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ XUẤT KHẨU GIA VỊ CỦA VIỆT NAM.
1. Tình hình sản xuất và chế biến gia vị của Việt Nam.
1.1. Hạt tiêu
* Sản xuất:

Hạt tiêu đã đợc biết đến và dùng làm gia vị cách đây trên 3.000 năm. Các đặc tính
của hạt tiêu đã khiến mặt hàng gia vị này không những trở thành một trong yếu tố cần
thiết trong nghệ thuật ẩm thực của thế giới hiện đại ngày nay, mà còn đợc ứng dụng trong
dợc phẩm.ở nớc ta, thời gian gần đây, cây hồ tiêu đang dần chiếm u thế trong mô hình
kinh tế vờn trang trại vì lợi ích kinh tế mang lại cao hơn so với các loại cây trồng khác nh:
cà phê, điều, cao su (cao hơn 1,5 lần). Hiện hồ tiêu tập trung nhiều ở các tỉnh phía nam nh:
Bình Phớc 8.246 ha; Đắc Lắc 8.000 ha; Bà Riạ-Vũng Tàu 4.720 ha; Gia Lai 2.000 ha;
Đồng Lai 4.370 ha; Bình Thuận 1.730 ha; Quảng Trị 2.025 ha; Bình Dơng 890 ha; Kiên
Giang 898 ha; Tây Ninh 894 ha; Lâm Đồng 383 ha và một số tỉnh khác nh: Quảng Bình,
Phú Yên, Quảng ngãi, TP Hồ Chí Minh, Bình Định, Khánh Hoà, Kon Tum… cũng phát
triển mạnh cây hồ tiêu, đa tổng diện tích cây tiêu trong cả nớc hiện lên 50.000 ha, một con
số khá lớn. Tuy nhiên, ngành sản xuất hồ tiêu còn đang gặp nhiều khó khăn do ngời sản
xuất đa số là các hộ nông dân nhỏ, vốn ít nên việc đầu t chăm sóc cũng nh bảo quản sau
thu hoạch còn nhiều hạn chế. Dới đây là kết quả cụ thể về sản xuất hạt tiêu.
Bảng số 4: Tình hình sản xuất hạt tiêu của Việt Nam thời kỳ 1996 – 2003
Đ/v: DT:1.000 ha; SL: 1.000 tấn
Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Diện tích 7,4 9,8 12,8 17,6 27,9 36,1 47,8 50,0
Sản lợng 10,5 13,0 15,9 31,0 39,2 60,0 80,0 88,0
Nguồn: Tổng cục thống kê, 2001 - 2003 đánh giá của Hiệp hội hồ tiêu VN
* Chế biến :
Hầu hết hạt tiêu sau khi thu hoạch từ ngời nông dân đều đợc phơi và cất giữ theo
phơng pháp truyền thống (phơi khô tự nhiên trong bóng râm) nên chất lợng không đều. Do
vậy, sự đầu t đồng bộ về sân phơi, máy sấy hoặc bảo quản đúng quy trình là rất cần thiết.
Tuy nhiên, cho đến nay cũng chỉ có một số công ty có vốn đầu t nớc ngoài và một vài
công ty Việt Nam đầu t vào thiết bị chế biến tiên tiến để sử lý hạt tiêu xô thành hạt tiêu có
chất lợng cao với công xuất chỉ đảm bảo đợc khoảng 30% tổng sản lợng hạt tiêu xuất khẩu
trong cả nớc. Nh vậy, đây đang là lĩnh vực bỏ ngỏ cho ngành hồ tiêu Việt Nam trong việc
phát triển một ngành công nghiệp chế biến nhằm đáp ứng những đòi hỏi ngày càng khắt
khe hơn về vệ sinh an toàn thực phẩm của thị trờng cũng nh sự đa dạng hoá các sản phẩm

từ hạt tiêu.
1.2. Nhóm gia vị có chứa tinh dầu( quế, hồi, gừng, nghệ, ớt, tỏi ).
* Sản xuất :
Những năm 80 là thời kỳ nhóm hàng này phát triển mạnh về diện tích. Cả nớc thời
gian đó có sản lợng trên 10.000 tấn quế thanh (tập trung ở Yên Bái, Lạng Sơn và Quảng
Nam – Quảng Ngãi ); 5.000 tấn hồi (chủ yếu ở Lạng Sơn, Quảng Ninh , Cao Bằng ); tỏi,
gừng, nghệ đợc trồng nhiều tại các tỉnh đồng bằng sông Hồng, đặc biệt là tỏi và ớt với sản
lợng hàng chục ngàn tấn sấy khô. Nhng từ năm 1990 trở lại đây, do thị trờng tiêu thụ bị
co hẹp, nên các loại cây gia vị trên đã bị thay thế bằng các loại cây khác. Những địa phơng
trớc đây có vùng tập trung lớn về tỏi, ớt, nghệ nh: Hng Yên, Hải Dơng, Thái Bình, Hải
Phòng, nay đã chuyển sang canh tác rau, củ vụ đông nh cà chua, bắp cải, da chuột …
* Chế biến :
Nhóm hàng gia vị trên đợc xuất khẩu dới dạng phơi, sấy khô (bột, thái lát hoặc
nguyên quả nh ớt). Công nghệ chế biến chủ yếu là thủ công theo phơng pháp truyền thống.
Do vậy, chất lợng cha cao và không ổn định. Đây là điểm yếu khiến nhóm hàng này
không có sức cạnh tranh trong cơ chế thị trờng, nhất là đối với các mặt hàng cùng loại của
Trung Quốc. Chẳng hạn tỏi Việt Nam tuy thơm và hàm lợng tinh dầu cao hơn tỏi Trung
Quốc 1,5 lần nhng do củ bé, năng suất thấp, nhiều tép vụn nên khi chế biến, các lát tỏi hay
bị vỡ vụn, màu sắc tối, giá thành cao gấp gần 2 lần tỏi Trung Quốc nên dần mất khách
hàng( hiện tỏi lát sấy khô Trung Quốc giá thành 550USD/ tấn, VN là 900 - 1.000USD/
tấn). Tơng tự, mặt hàng ớt cũng vậy. Ớt bột Trung Quốc màu sắc đỏ tơi, rất hấp dẫn và giá
rẻ hơn ớt bột Việt Nam khoảng 15 - 20 USD/ tấn, trong khi ớt bột khô của Việt Nam
thờng có lẫn những sắc thẫm, xỉn màu và dễ mốc mặc dù giữ đợc độ cay đặc trng nhng
khó hấp dẫn khách hàng.
2. Tình hình xuất khẩu gia vị của Việt Nam.
2.1. Khái quát chung tình hình xuất khẩu gia vị của Việt Nam.
Việt Nam nằm trong số các nớc sản xuất và xuất khẩu gia vị truyền thống của thế
giới. Trong thời gian qua, với sự bùng nổ sản xuất hạt tiêu, Việt Nam đã trở thành một
trong ba nớc sản xuất và cung cấp hạt tiêu đen lớn nhất ra thị trờng thế giới. Với tổng kim
ngạch xuất khẩu các loại gia vị gồm: hạt tiêu đen, quế, hồi, gừng, nghệ những năm 1999 -

2000 ở mức 147-158 triệu USD/ năm, Việt Nam đã là một trong những nớc cung cấp gia
vị chính của thế giới, nếu so với tổng kim ngạch xuất khẩu gia vị của thế giới là khoảng
2,3-2,6 tỷ USD/năm thì Việt Nam chiếm thị phần khoảng 6,0-6,3%.
Còn nếu so sánh với tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam là 11,54 tỷ USD (1999) và
14,45 tỷ USD (2000) thì xuất khẩu gia vị chiếm khoảng 1,3-1,6%. Nh vậy, lợi thế so sánh
hiển thị của Việt Nam trong xuất khẩu gia vị là rất cao (4,6-5,5).
Trong thời gian 1996 - 2000, xuất khẩu các gia vị chính của Việt Nam đã tăng từ
52,33 triệu USD lên 158 triệu USD tức là tăng gấp 3,3 lần, nhịp độ tăng xuất khẩu trung
bình hàng năm đạt xấp xỉ 25% đa tỷ trọng xuất khẩu của nhóm gia vị trong tổng kim
ngạch xuất khẩu chung của đất nớc lên trên 1%. Tình hình cụ thể xuất khẩu gia vị của Việt
Nam đợc thể hiện qua (Bảng số 5).
Bảng số 5: Xuất khẩu gia vị của Việt Nam thời kỳ 1996 - 2000
Đơn vị: 1000 USD
Mã số HS Loại gia
vị
1996 1997 1998 1999 2000
0904.11.0
0
Hạt tiêu
đen
46.440,2 65.658,1 64.957,7 139.070,6 146.281.0
0906.10.0
0
Quế 3.639,9 4.415,4 3.760,6 4.493,7 5.253,0
0909.10.0
0
Hồi 1.829,7 1.741,8 306,3 1.981,9 6.761.8
0910.10.0
0
Gừng 415,0 558,1 540,3 1.597,6 206,1

0910.30.0
0
Nghệ 5,6 6,8 63,2 6,4 18,9
Tổng 5 loại gia vị 52.384,4 72.380,2 69.629,1 147.150,2 158.250,8
Nhịp độ tăng qua năm
%
- +38,2 -3,8 +111,3 +7,5
Tổng xk của Việt nam 7.225.95
0
9.185.00
0
9.360.30
0
11.540.00
0
14.488.67
7
Tỷ trọng (%) XK gia
vị trong xuất khẩu
chung
0,7 0,8 0,7 1,3 1,1
Nguồn: Tổng cục thống kê Việt Nam 1996 - 2000.
Cũng qua Bảng Số 5, chúng ta thấy xuất khẩu gia vị của Việt Nam chủ yếu là xuất
khẩu hạt tiêu, tỷ trọng áp đảo (88 - 92%) và kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục hàng năm
thời gian 1996 -2000 của hạt tiêu đã góp phần quyết định làm tăng xuất khẩu gia vị của
Việt Nam thời gian qua.
2.2. Tình hình xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam.
Việt Nam sản xuất tiêu đen là chủ yếu. Tiêu thụ nội địa chỉ 5-10% tổng sản lợng sản
xuất hàng năm, trên 90% tham gia vào mậu dịch thế giới. Khối lợng xuất khẩu hạt tiêu của
Việt Nam không ngừng tăng trong những năm qua: Năm 1998 cả nớc xuất khẩu 15 ngàn

tấn, chiếm khoảng 8% tổng khối lợng mậu dịch thế giới. Nhng chỉ sau 3 năm (2001) khối
lợng tiêu xuất khẩu đạt 57 ngàn tấn, chiếm 25% mậu dịch tiêu của thế giới, trở thành quốc
gia đứng đầu về xuất khẩu hạt tiêu đen. Năm 2002 cả nớc xuất khẩu 78 ngàn tấn, chiếm
gần 30% tổng khối lợng mậu dịch thế giới; dự kiến đạt từ 80-100 ngàn tấn trong các năm
2003 - 2005.
Bảng số 6: Kết quả xuất khẩu mặt hàng hồ tiêu thời kỳ 1996 - 2002
Đ/v: KL: 1.000 tấn; GT: triệu USD
Chỉ tiêu
Các năm
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Khối lợng 25,3 24,7 15,1 34,8 37,0 57,0 78,2
Giá trị 46,7 67,2 64,5 137,3 145,9 91,2 109,3
Nguồn: 1996 - 2000 Tổng cục Thống kê; 2001 - 2002 Tổng cục Hải quan
Hiện có trên 30 quốc gia nhập khẩu sản phẩm hạt tiêu Việt Nam (theo Hiệp hội hồ
tiêu Việt Nam, sản phẩm tiêu của nớc ta đã đến với thị trờng tiêu dùng của trên 70 nớc
trên thế giới). Ngoại trừ năm 1998, khối lợng xuất khẩu hạt tiêu tăng liên tục từ năm 1995
đến nay, nhanh nhất trong 4 năm 1999 - 2002, bình quân tăng 25%/ năm.
Đặc biệt trong vài năm gần đây, khối lợng xuất khẩu trực tiếp tới các thị trờng lớn
và khó tính nh Hoa Kỳ, EU tăng nhanh: Trớc năm 2001 chỉ chiếm tới 10% tổng khối lợng
tiêu xuất khẩu hàng năm, năm 2002 đạt trên 15%. Các nớc có khối lợng nhập khẩu sản
phẩm hạt tiêu của Việt Nam chiếm tỷ trọng lớn trong năm vừa qua gồm Hoa Kỳ: 11,2
ngàn tấn (15%); Hà Lan: 10 ngàn tấn (13%); Singapore: 8,2 ngàn tấn (11%); CHLB Đức:
5,0 ngàn tấn (6,5%). Các tiểu Vơng quốc Ả Rập thống nhất, Liên bang Nga, Trung Quốc
nhập với khối lợng từ 2 đến trên 5 ngàn tấn. Dới đây là cơ cấu của một số thị trờng chính
nh (Bảng số 7).
Giá xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam biến động theo giá thị trờng thế giới. Theo tài
liệu của tổng cục thống kê, thời kỳ năm 1996 - 2000 giá bình quân đạt 3.345,8 USD/tấn;
cao nhất là năm 1998 với mức 4.272 USD/tấn. Năm 1999 - 2000 giảm xuống dới 4.000
USD/tấn. Do áp lực cung tiếp tục vợt cầu nên từ năm 2001 đến nay giá xuất khẩu hạt tiêu
liên tục sụt giảm, từ 1.600 USD/tấn năm 2001 xuống dới 1.400 USD/tấn trong năm 2002.

Gía xuất khẩu biến động ảnh hởng đến giá mua trong nớc: năm 1998 giá 42-46
ngàn đồng/kg, lúc cao nhất năm 1999 lên trên 60-62 ngàn đồng/kg, nhng cuối năm 2000
giảm xuống 37-38 ngàn đồng/kg. Năm 2001 giá nội địa chỉ xung quanh 23-25 ngàn
đồng/kg và tiếp tục trợt xuống mức 20 ngàn đồng/kg trong năm 2002. Sáu tháng đầu năm
2003 giá mua hồ tiêu trong nớc vào khoảng 1.800 đồng/kg và giá xuất khẩu chỉ trên dới
1.350 USD/tấn (FOB).
Bảng số 7: Thị trờng xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam
Đơn vị: KL: tấn; TG: triệu USD
Các thị trờng
Năm 2001 Năm 2002
Khối lợng Trị giá Khối lợng Trị giá
Bắc Mỹ 3.291 5,67 11.811 17,82
Châu Âu 11.094 17,82 25.645 36,54
Châu Á 29.020 45,34 27.066 36,38
Châu Phi và Nam Mỹ 3.399 6,40 2.906 4,07
Trung Đông 3.228 5,47 4.199 5,55
Các vùng khác 6.990 10,537 6.588 8,95
Tổng cộng 57.022 91,237 78.155 109,31
Nguồn: Tổng cục Hải quan và Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam
Gần đây, một số địa phơng vùng Đông Nam Bộ chế biến hạt tiêu trắng từ hạt tiêu
đen đạt chất lợng khá, giá bán trong nớc đạt trên 30 ngàn đồng/kg, giá xuất khẩu 2.300 -
2400 USD/tấn (FOB).
Trong hoạt động xuất khẩu hạt tiêu, bớc đầu các doanh nghiệp đã thiết lập đợc kênh
xuất khẩu hạt tiêu vào một số thị trờng có nhu cầu lớn, mở ra triển vọng phát triển sâu
rộng hơn đối với thị trờng hạt tiêu thế giới.
3. Những vấn đề tồn tại trong sản xuất và xuất khẩu gia vị của Việt Nam.
3.1. Diện tích cây trồng không ổn định.
Nh đã phân tích ở trên, các loại cây gia vị hầu hết đều tăng giảm theo giá cả thị
trờng mà không có quy hoạch cũng nh định hớng rõ ràng. Chẳng hạn, thời kỳ 1995 - 2000
hạt tiêu xuất khẩu rất đợc giá, nên đã kích thích việc phát triển diện tích cây hồ tiêu một

cách ồ ạt (hiện 50.000 ha - đây là diện tích đến năm 2010 theo kế hoạch). Theo đó sản
xuất và số lợng xuất khẩu cũng tăng mạnh. Nếu nh năm 1998 Việt Nam mới xuất khẩu
đợc 18.000 tấn hạt tiêu, thì đến năm 2002 nớc ta đã xuất khẩu đợc 80.000 tấn, gấp hơn 4
lần, nhng giá trị kim ngạch không tăng tơng ứng do giá xuất khẩu giảm nhiều so với các
năm 1995 - 1999. Về phía Nhà nớc cũng muốn tăng sản xuất và xuất khẩu trong khi cha
tính kỹ về thị trờng và hiệu quả sản xuất. Do đó cha kiểm soát chặt chẽ sự tăng trởng diện
tích trồng và lợng hạt tiêu xuất khẩu.
3.2. Thiếu dự báo chính xác về thị trờng.
Nớc ta mới bớc vào nền kinh tế thị tròng nên cả nớc, ngời nông dân và các nhà chế
biến, kinh doanh đều cha có kinh nghiệm và rất yếu trong công tác dự báo thị trờng.
Doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu thấy lãi là làm, sự nghiên cứu chiến lợc lâu dài
cho thi trờng còn yếu. Về phía nông dân, phần lớn là sản xuất nhỏ, trình độ thông tin còn
lạc hậu, tiếp xúc ít, gặp nhiều trở ngại trong tìm hiểu thị trờng, nên nhiều khi họ phát triển
sản xuất theo kiểu “phong trào”, thấy ngời khác làm thu lãi lớn là họ cũng làm theo, không
tính đến hiệu quả lâu dài cũng nh sự ổn định của mặt hàng đó. Ví dụ, từ năm 1998, hầu hết
các nớc sản xuất hồ tiêu đều tăng rất mạnh diện tích cây tiêu (trung bình từ 30 - 40%/năm).
Ngời trồng tiêu Việt Nam hầu nh không nắm đợc thông tin này, nên cùng thời gian này,
diện tích trồng tiêu của ta cũng tăng nên quá nhanh. Kết quả là cung vợt cầu khá lớn (20-
30%), và đơng nhiên là giá bị giảm mạnh, gây thiệt hại cho ngời sản xuất và cả nhà xuất
khẩu.
3.3. Chính sách bảo hiểm nông sản còn hạn chế.
Nhóm hàng gia vị thuộc loại hàng nông sản ở Việt Nam, phụ thuộc nhiều vào diễn
biến thời tiết và nhiều yếu tố khác nên những năm đợc mùa thì giá giảm, mất mùa thì giá
tăng. Đặc biệt đối với hạt tiêu, rủi ro rất cao vì sự biến động giá rất lớn so với nhiều loại
nông phẩm khác nh gạo, hạt điều, cao su…trong khi thời gian qua, chính sách bảo hiểm
cho ngành hàng hạt tiêu gần nh bị lãng quên. Đây cũng chính là yếu tố khiến nhiều nhà
xuất khẩu Việt Nam e ngại, không dám gắn bó chặt chẽ với mặt hàng này. Qua khảo sát 4
doanh nghiệp đạt kim ngạch xuất khẩu hạt tiêu trên 10 triệu USD/năm ở Hà nội, họ đều có
chung một quan điểm: không đầu t lớn vào nhóm hàng gia vị, nhất là hạt tiêu. Lý do là độ
mạo hiểm cao, có thể thu lãi lớn nhng cũng có thể mất nghiệp vì mặt hàng này. Chẳng hạn,

khi mua vào gặp thời điểm giá thấp (khoảng 40.000 đồng/kg), lúc xuất khẩu đợc giá
(khoảng 120.000 đồng/kg), lợi nhuận thu về lớn. Nếu ngợc lại, thiệt hại lên đến hàng chục,
thậm chí hàng trăm tỷ đồng (tuỳ thuộc vào khối lợng hàng xuất đi), rất dễ bị trắng tay.
Các doanh nghiệp đó cũng cho biết rằng, hạt tiêu là mặt hàng có thể dự trữ đợc do
quy trình bảo quản không tốn kém và phức tạp nh một số hàng nông sản khác nh gạo, cà
phê, nhng ít ai dám làm. Nguyên nhân lại vẫn là giá cả tăng giảm thất thờng với độ chênh
lệch quá lớn (lên xuống từ 15-20 USD/tấn, thậm chí có thời điểm 100 - 200 USD/tấn,
trong khi mặt hàng gạo xuất khẩu mức chênh lên xuống chỉ 2-3 USD/tấn).
Trên thực tế, hiện các công ty bảo hiểm không mặn mà lắm với lĩnh vực sản xuất
nông sản nói chung và hàng gia vị nói riêng. Tại Việt Nam, hiện chỉ có một công ty là
Groupama (100% vốn nớc ngoài, nhận giấy phép từ cuối năm 2001) kinh doanh các sản
phẩm bảo hiểm thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.Nhng phạm vi rủi ro đợc bảo hiểm
cũng còn hạn chế, chủ yếu là những rủi ro có thể kiểm soát đợc hoặc xảy ra với tần suất
rất thấp. Nhìn chung, ở Việt Nam hiện cha có quỹ bảo hiểm về năng suất cây trồng cũng
nh về giá các mặt hàng. Thời gian qua, Nhà nớc đã có một số chính sách để bảo hiểm và
trợ giá cho một số hàng nông sản nhng mới tập trung vào các mặt hàng nh gạo cà phê là
hai mặt hàng đợc đánh giá có giá trị kim ngạch lớn, trực tiếp ảnh hởng tới sản xuất và đời
sống của nhiều hộ nông dân. Còn mặt hàng hạt tiêu xuất khẩu, từ năm 2002 bắt đầu đợc
hởng chính sách xuất khẩu 100 đồng/1 USD. Nhng theo các doanh nghiệp, mức thởng này
không đủ bù đắp sự thua lỗ khi giảm giá.
Tuy nhiên theo thời gian, hạt tiêu đã trở thành một trong số 6 mặt hàng xuất khẩu
nông sản chủ lực của Việt Nam (bao gồm: gạo, cà phê, cao su, hạt điều, hạt tiêu và rau
quả), đồng thời theo đề nghị của Hiệp hội hồ tiêu Việt Nam, ngày 20/5/2003, Bộ Tài chính
đã có công văn đồng ý thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu hồ tiêu. Quỹ có t cách pháp nhân,
con dấu riêng và do Bộ Tài chính quản lý. Đối tợng tham gia quỹ này có thể mở rộng ra
các doanh nghiệp cha phải là thành viên của hiệp hội. Mức thu phí tham gia đợc tính
không quá 0,6% doanh thu xuất khẩu của doanh nghiệp, riêng năm 2003 là 0,25%.
3.4. Cha có hợp đồng bao tiêu sản phẩm hoặc tính khả thi trong thực hiện hợp
đồng còn thấp giữa ngời sản xuất và doanh nghiệp xuất khẩu.
Phần lớn việc mua các mặt hàng gia vị trong nớc các doanh nghiệp đều thông qua

các đầu mối t nhân nên còn bị động nhiều về số lợng và giá cả. Hợp đồng có thể đợc ký
kết, nhng việc phá vỡ hợp đồng bị xảy ra thờng xuyên do tác động của nhiều đối tác theo
kiểu: ai trả giá cao hơn thì bán cho ngời đó.
Phân tích rõ hơn biện pháp này thực sự cha phát huy tác dụng trong sản xuất hàng
xuất khẩu bởi 3 lý do.
Thứ nhất là sản xuất hàng gia vị của Việt Nam còn khá manh mún. Để có đủ hàng
hoá, trong nhiều trờng hợp doanh nghiệp phải ký hợp đồng và theo dõi tiến độ thực hiện
hợp đồng của rất nhiều hộ nông dân, đòi hỏi nhiều thời gian và chi phí.
Thứ hai, doanh nghiệp chỉ có thể ký hợp đồng dài hạn với ngời sản xuất khi họ có
đầu ra ổn định. Trong khi bối cảnh kinh doanh nhiều biến động nh hiện nay, việc có đầu ra
ổn định rất ít. Đã thế trên thực tế thờng xảy ra chuyện ngời sản xuất (hộ nông dân) không
thực hiện đúng theo hợp đồng đã cam kết, sản xuất hàng không đúng chất lợng, hoặc từ
chối giao hàng cho doanh nghiệp để bán thẳng ra thị trờng khi thấy giá cao hơn, bỏ qua
những đầu t đã nhận trớc của doanh nghiệp nh giống, cách thức chăm sóc, phân bón, khiến
nhiều doanh nghiệp bị thua thiệt hàng trăm triệu đồng, và không có hàng để giao cho đối
tác dẫn đến mất bạn hàng.
3.5. Ở thế bị động trong hoạt động kinh doanh.
Mặc dù là nớc đứng đầu thế giới về xuất khẩu hạt tiêu nhng hoạt động của các
doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực này còn bị phụ thuộc nhiều vào biến động giá trên
thị trờng thế giới. Các doanh nghiệp xuất khẩu hạt tiêu Việt Nam về tổng thể cha đủ sức
chi phối thị trờng quốc tế, không tạo đợc thế chủ động. Theo các doanh nghiệp kinh doanh
hàng gia vị, nguyên nhân là do Việt Nam chủ yếu là xuất nguyên liệu thô, cha xây dựng
một thơng hiệu riêng cho hàng gia vị Việt Nam, cha có công nghiệp chế biến hạt tiêu tơng
xứng với tầm vóc của mình.
3.6. Thiếu các cơ sở chế biến.
Mặc dù đã đợc sản xuất và xuất khẩu với số lợng lớn nhng Việt Nam đang thiếu các
cơ sở chế biến hàng gia vị, nhất là hạt tiêu lên chúng ta chỉ xuất khẩu nguyên liệu thô. Vài
năm gần đây, Vinafimex (Tổng công ty xuất nhập khẩu nông sản thực phẩm) có quan hệ
với một đối tác nớc ngoài cho ra đời một cơ sở chế biến hạt tiêu sạch xuất khẩu, đã nâng
đợc giá xuất khẩu lên 20% so với xuất thô, nhng số lợng cha nhiều (mới chiếm 30% tổng

lợng hạt tiêu xuất khẩu hàng năm của nớc ta). Một số doanh nghiệp phía Bắc cũng có ý
tởng tìm đối tác liên doanh nhằm xây dựng nhà máy chế biến hạt tiêu tại phía Nam cho
tiêu dùng nội địa và xuất khẩu (tiêu xay) nhng sau khi tìm hiểu họ cho rằng chi phí quá tốn
kém, nhất là trong việc xây dựng thơng hiệu cho mặt hàng mà hiệu quả cuối cùng khó đạt
đợc (rủi ro nhiều), trong khi xuất khẩu nguyên liệu thô dễ hơn nhiều. Vì vậy, hiện trong
thị trờng nội địa, hạt tiêu xay đóng thành lọ nhỏ bán với giá rẻ (2.000 – 8.000 đồng/lọ) đợc
bán khá chạy, nhng là hàng của Trung Quốc.
4. Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, các nguy cơ và cơ hội xuất khẩu gia
vị của Việt Nam.
4.1. Điểm mạnh:
Về chất lợng: Hơng vị tốt, có độ đậm, hiện có khoảng 20% lợng tiêu xuất khẩu đã
đảm bảo chất lợng tiêu sạch của ASTA, Xuất khẩu sang EU và Mỹ.
Về giá cả: Có sức cạnh tranh về giá so vối sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh do
điều kiện canh tác thuận lợi, năng suất cao, giá thành sản xuất thấp (đặc biệt là hạt tiêu).
Về phơng thức thanh toán: Buôn bán chính ngạch thanh toán chủ yếu theo phơng
thức L/C nên đảm bảo chắc chắn trong việc thu tiền hàng, nhng khối lợng buôn bán tiểu
ngạch vẫn lớn và những rủi ro trong thanh toán tiền hàng còn lớn.
Về phơng thức kinh doanh: Đã mở rộng mạng lới xuất khẩu trực tiếp sang các thị
trờng châu Âu và Mỹ.
Về các biện pháp và chính sách khuếch trơng xuất khẩu: Đã có nhiều nỗ lực trong
những năm qua của nhà nớc và doanh nghiệp nhằm tìm kiếm và mở rộng thị trờng xuất
khẩu
4.2. Điểm yếu:
Về chất lợng: không đồng đều, sản xuất phân tán, sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lợng
cao cha nhiều, còn nhiễm bẩn gia vị, dạng sản phẩm xuất khẩu còn đơn giản, cha có nhiều
sản phẩm có giá trị gia tăng cao xuất khẩu
Về giá cả: Giá cả xuất khẩu còn thấp so với giá quốc tế do cha có nhiều kinh
nghiệm trong kinh doanh và do cạnh tranh thiếu lành mạnh (tổ chức nguồn hàng, phơng
thức thu gom, bán hàng cha tốt )
Về phơng thức thanh toán: Do thiếu linh hoạt trong phơng thức thanh toán và kinh

doanh nên cha xây dựng đợc quan hệ đối tác bền vững để mở rộng và thâm nhập mạnh mẽ
hơn vào thị trờng quốc tế.
Về phơng thức kinh doanh: Xuất khẩu chủ yếu vẫn qua trung gian nên hạn chế trong
việc nắm bắt đợc nhu cầu, thị hiếu của thị trờng để có biện pháp thích ứng sản phẩm và
đảm bảo phát triển bền vững.
Về các biện pháp và chính sách khuếch trơng xuất khẩu: Kinh phí cho xúc tiến xuất
khẩu của Nhà nớc và doanh nghiệp còn hạn hẹp, năng lực và kỹ năng xúc tiến xuất khẩu
và marketing xuất khẩu còn hạn chế.
4.3. Cơ hội:
Thị trờng gia vị thế giới còn có điều kiện mở rộng do ngành công nghiệp chế biến
thực phẩm còn tiếp tục phát triển, đặc biệt thị trờng các nớc đang phát triển. Bên cạnh đó
ngành dịch vụ nhà hàng và tiêu thụ gia đình vẫn tiếp tục tăng nhu cầu về gia vị.
Việt Nam có lợi thế so sánh rất lớn trong sản xuất và xuất khẩu gia vị nh tiêu, quế
Gia vị Việt Nam có điều kiện tăng cờng thâm nhập thị trờng các nớc nhập khẩu gia
vị lớn nh Mỹ, EU, Nhật bản, Trung Đông, Trung quốc… nhờ tác động của việc tăng cờng
hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc gia nhập Cộng đồng Hạt tiêu Quốc tế (IPC) hiện nay mà trong tơng lai sẽ là
Cộng đồng Gia vị Quốc tế sẽ giúp chúng ta tăng cờng phối hợp với các nớc sản xuất, xuất
khẩu lớn khác để duy trì phát triển ổn định của thị trờng, đảm bảo hiệu quả hoạt động sản
xuất, xuất khẩu gia vị của đất nớc…
4.4. Thách thức:
Tốc độ tăng trởng của thị trờng gia vị thế giới không lớn . Hơn nữa, thị trờng gia vị
thế giới hầu nh đã ổn định,…
Thị trờng xuất khẩu của Việt Nam cha ổn định và cha vững chắc.
Cạnh tranh xuất khẩu gia vị trên thế giới ngày càng khốc liệt; So sánh với các đối
thủ cạnh tranh thì chúng ta kém họ về mặt thực tiễn kinh doanh và cha có các chơng trình
xúc tiến gia vị hiệu quả ở nớc ngoài.
Yêu cầu của các thị trờng nhập khẩu gia vị ngày càng cao và các tiêu chuẩn đối với
sức khoẻ và vệ sinh an toàn thực phẩm đợc đặt lên hàng đầu, chúng ta cha có kinh nghiệm
đối phó với các hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nớc công nghiệp phát triển.

CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT
KHẨU GIA VỊ CỦA VIỆT NAM TRONG
THỜI GIAN TỚI
Những tháng đầu năm 2003 hoạt động xuất khẩu hàng gia vị của Việt Nam đã có
phần chững lại do các nớc Trung đông và các tiểu Vơng quốc Ả rập có nhiều biến động do
cuộc chiến I-rắc. Tuy nhiên, với sự phục hồi kinh tế trong khu vực sau chiến tranh, mặt
hàng gia vị vẫn có nhiều cơ hội để thâm nhập và mở rộng thị phần tới các thị trờng này.
Mặt khác xu hớng dùng nhóm hàng gia vị này trong chế biến dợc phẩm đang lan nhanh
sang các nớc châu Mỹ. Ngay tại thị trờng trong nớc, gừng, nghệ, quế, hồi hiện không đủ
cung cho cầu. Theo hội Dợc Việt Nam, hiện các nhà sản xuất thuốc đông dợc Việt Nam
mỗi năm phải nhập khẩu từ Trung Quốc hàng nghìn tấn gừng và hoa hồi. Đây là cơ sở để
có thể phát triển sản xuất và xuất khẩu gia vị trong thời gian tới.
Tuy nhiên, với thực tế sản xuất và xuất khẩu nhóm hàng này trong những năm qua,
Chính phủ cùng ngành gia vị cần có những định hớng, biện pháp thiết thực để nâng cao
hiệu quả trong xuất khẩu hàng gia vị.
I. MỘT SỐ ĐỊNH HỚNG PHÁT TRIỂN GIA VỊ CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI
GIAN TỚI.
1. Trong sản xuất.
Diện tích cây trồng phải có định hớng rõ ràng và ổn định. Việc phát triển diện tích
các loại cây gia vị, đặc biệt là hồ tiêu cần xoay quanh hạt nhân quan trọng nhất đó là nhu
cầu của thị trờng trong nớc và quốc tế (mặt bằng, chủng loại, số lợng, chất lợng). Không
để tình trạng hiện nay là chạy theo số lợng dẫn đến tình trạng khủng hoảng thừa, gây áp
lực hạ giá hoặc gieo trồng một cách tự phát, để khi giá xuống thì chặt tiêu trồng cây khác,
khi thấy giá lên bỏ cây khác trồng tiêu.
Giải quyết vấn đề giống: Việc phát triển hồ tiêu trong những năm tới phải gắn với
nhu cầu thị trờng, giữ đợc chữ tín đối với khách hàng. Khách hàng nào cũng đòi hỏi chất
lợng cao, ổn định. Giống tốt là một trong những yếu tố quyết định chất lợng hàng hoá.
Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất nh: kỹ thuật canh tác, giống,
phòng dịch bệnh, bảo vệ môi trờng… nhằm nâng cao năng suất, chất lợng cho gia vị xuất

khẩu.
2. Trong chế biến, bảo quản.
Phát triển công nghệ sau thu hoạch: Sản phẩm gia vị xuất khẩu của Việt Nam hiện
nay cha có tác động của công nghệ sau thu hoạch (phơi sấy, bảo quản, phân loại, sơ chế,
chế biến, bao bì, đóng gói). Vì vậy, tỷ lệ hao hụt cao, chất lợng không đều, giá cả thấp. Để
nâng cao sức cạnh tranh của loại sản phẩm này, các ngành, các cấp, các doanh nghiệp cần
quan tâm cả về chính sách, đầu t vốn, khoa học công nghệ và cán bộ khoa học kỹ thuật
cho các hoạt động này.
Đầu t khâu chế biến sản phẩm: Phát triển công nghiệp chế biến bao gồm cả công
nghệ hiện đại và giản đơn là yêu cầu cấp thiết để nâng cao giá trị gia tăng và sức ép tiêu
thụ theo mùa vụ. Đồng thời xúc tiến đầu t xây dựng các nhà máy hiện đại, đạt tiêu chuẩn
quốc tế; Triển khai chơng trình chế biến hồ tiêu sạch, giảm thiểu việc xuất khẩu hạt thô.
Có chính sách hỗ trợ ngời sản xuất mua máy móc thiết bị sấy, bảo quản và chế biến quy
mô nhỏ.
Xây dựng kho bảo quản, chế biến hàng gia vị: Cải tạo và xây dựng mới hệ thống
kho bảo quản, nâng công suất kho chứa đáp ứng nhu cầu bảo quản hàng gắn liền với diện
tích trồng. Tạo điều kiện cao hơn trong việc vay vốn tín dụng, u đãi về giá thuê đất là nhà
xởng chế biến các mặt hàng gia vị khác nhằm nâng cao giá trị xuất khẩu, đồng thời
khuyến khích các doanh nghiệp t nhân tham gia lu thông nhóm hành này trong nớc và xuất
khẩu.
3. Trong xuất khẩu.
Đa dạng hoá sản phẩm gia vị xuất khẩu theo nhu cầu thị trờng. Sẵn sàng đáp ứng
mọi nhu cầu gia vị của khách hàng về chủng loại, phẩm cấp, quy mô… Ngoài ra, cần chú
ý sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng gia vị có giá trị cao.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trờng để có những định hớng cụ thể cho ngời
sản xuất gia vị. Tăng cờng các hoạt động xúc tiến xuất khẩu trên quy mô quốc gia nhằm
tìm kiếm cơ hội xuất khẩu. Tăng cờng hội nhập thị trờng thế giới, tiếp thu các thông lệ
buôn bán quốc tế của ngành hàng, duy trì sự có mặt thờng trực trên thị trờng, tăng thị phần
gia vị của Việt Nam trên thị trờng quốc tế, xúc tiến mở rộng thị trờng hạt tiêu.
Trên cơ sở các hiệp định song phơng và đa phơng đợc ký giữa Chính phủ Việt Nam

với các nớc Mỹ, Trung Quốc. Chính phủ tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam cần có
những đối sách khai thác triệt để các thị trờng này. Đồng thời phát triển xuất khẩu sang
những thị trờng tiêu thụ gia vị lớn nh EU, Nhật Bản…
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GIA VỊ
CỦA VIỆT NAM RA THỊ TRỜNG THẾ GIỚI.
1. Tổ chức lại sản xuất theo hớng kinh tế trang trại, quy hoạch vùng sản xuất
tập trung đối với một số gia vị chính cho chế biến xuất khẩu:
Để có thể xuất khẩu gia vị với khối lợng lớn, chất lợng ổn định và thuận tiện trong
ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ thì nên tiến hành tổ chức lại các vùng sản
xuất gia vị tập trung trên cơ sở 7 vùng sinh thái đã đợc xác định ở nớc ta và trên cơ sở các
vùng chuyên canh các cây gia vị đã hình thành, nghiên cứu, ứng dụng các mô hình trồng
trọt cây gia vị phù hợp (nông trại, hợp tác xã…) để tiện cho việc thâm canh cây gia vị: đa
giống mới, ứng dụng khoa học kỹ thuật trong chăm sóc, thu hoạch và bảo quản gia vị
2. Nghiên cứu đề ra chiến lợc cạnh tranh.
Cạnh tranh bằng giá cả: phấn đấu giảm giá thành sản xuất bằng quản lý tốt, chọn
giống và sản xuất tốt, không để h hỏng do sản xuất kém gây nên.
Cạnh tranh bằng chất lợng: là nội dung rất quan trọng trong chiến lợc phát triển.
Doanh nghiệp chỉ có thể phát triển và không bị phá sản khi bảo đảm chất lợng sản phẩm
ngày càng tốt hơn, cải tiến bảo quản bằng các công nghệ thích hợp.
Cạnh tranh bằng quan hệ với khách hàng và thị trờng: giữ uy tín, tín nhiệm để ổn
định tiêu thụ, tranh thủ đợc thời cơ khi cần khách hàng và thị trờng ổn định tạo điều kiện
cho ngời sản xuất và xuất khẩu yên tâm, đi sâu vào khâu tiêu thụ.
Cạnh tranh bằng xúc tiến thơng mại: quảng cáo để giữ đợc mối quan hệ với thị
trờng và đảm bảo việc tiêu thụ ổn định cả lúc khó khăn. Trong nớc cần hình thành ngay hệ
thống bảo hểm kinh doanh để ngời sản xuất và ngời kinh doanh có điều kiện phấn đấu
nâng cao sản lợng và chất lợng. Quảng cáo cần xúc tiến cả trong và ngoài nớc, đảm bảo
mối quan hệ gữa thị trờng và khách hàng.
Cạnh tranh bằng các biện pháp marketing: nghiên cứu thị trờng, dự báo để có các
chủ trơng thích hợp trớc khi sản xuất và kinh doanh không bị động. Phân tích hệ Thống
SWOT đề phòng và phát huy sức mạnh. Kịp thời dăng ký nhãn hiệu, thơng phẩm để đảm

bảo uy tín, ổn định trên thị trờng trong nớc cũng nh quốc tế.
3. Giải pháp đầu t và tài chính.
Nhà nớc cần có chính sách khuyến khích, u đãi đầu t đối với sản xuất, xuất khẩu các
gia vị và tăng cờng xúc tiến, thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài trong lĩnh vực sản xuất, chế
biến gia vị xuất khẩu của Việt Nam
4. Giải pháp chế biến ổn định số lợng và chất lợng.
Hiện nay, gia vị xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là dới dạng nguyên liệu thô, gia
vị hỗn hợp hoặc gia vị nghiền và các dạng gia vị chế biến khác ta hầu nh cha xuất khẩu
đợc. Một số giải pháp chế biến:
Bản thân các doanh nghiệp phải đi sâu vào chuyên môn hoá để tăng giá trị hàng hoá.
Điều này đòi hỏi công nghệ hiện đại về bảo quản. Vậy các doanh nghiệp cần hết sức bám
sát nhu cầu thị trờng để hiện đại hoá công nghệ của mình.
Ngoài đòi hỏi hiện đại hoá công nghệ, các doanh nghiệp cần đặc biệt chú ý đến đào
tạo nguồn nhân lực. Công nhân cần đợc đào tạo phù hợp với trình độ công nghệ của nhà
máy và có bản năng sẵn sàng áp dụng các công nghệ mới. Ngoài ra, công nhân cần có
những kiến thức cần thiết cơ bản về an toàn vệ sinh thực phẩm từ khâu thu mua, vận
chuyển cho đến bảo quản và chế biến.
Các doanh nghiệp cần chuẩn bị các điều kiện để sẵn sàng áp dụng quản lý chất lợng
theo HACCP, ISO, và các tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực phẩm khác. Có đáp ứng đợc
những đòi hỏi về chất lợng thì sản phẩm mới có khả năng xuất khẩu thu ngoại tệ
Nâng cấp chất lợng nguyên liệu, giảm giá đầu vào, hỗ trợ phát triển vùng nguyên
liệu gia vị là một đảm bảo cho sự phát triển nghành công nghiệp chế biến về lâu dài.
Tăng cờng hoàn thiện nhân lực và hoạt động của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền về
kiểm tra và chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm, kiểm nghiệm, kiểm dịch hiện nay.
Tăng cờng đàm phán quốc tế song biên và đa biên để đảm bảo có sự công nhận lẫn
nhau về bằng cấp, các chứng chỉ vệ sinh về an toàn thực phẩm, chứng nhận kiểm nghiệm,
kiểm dịch.
5. Giải pháp về thị trờng:
Mở rộng đàm phán các cấp với các quốc gia, khu vực để đẩy mạnh xuất khẩu
của Việt nam nói chung và xuất khẩu rau quả và gia vị nói riêng:

Đề nghị Chính phủ tiếp tục đàm phán các hiệp định thơng mại song phơng và đa
phơng, đàm phán trả nợ nớc ngoài bằng hàng nông sản, thực phẩm (Trong đó có rau quả,
gia vị) nhằm mở rộng hơn nữa điều kiện tiếp cận thị trờng nớc ngoài cho các doanh nghiệp
Việt Nam
Các Bộ, Ngành có nhu cầu nhập máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất,
phát triển kinh tế trong nớc, khi đàm phán với các nớc cần tranh thủ các cơ hội gắn nhập
khẩu với xuất khẩu, kể cả xuất khẩu gia vị nếu thấy phù hợp.
Đẩy mạnh hoạt động đàm phán với các nớc để ký kết các hiệp định thoả thuận
chung về tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lợng, giấy chứng nhận kiểm
dịch, bảo hộ sở hữu trí tuệ…
Tăng cờng công tác thông tin thị trờng, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thơng
mại để mở rộng hơn nữa thị trờng xuất khẩu gia vị cuả Việt Nam:
Đối với các doanh nghiệp, trớc hết cần tăng cờng các hoạt động nghiên cứu thị
trờng và tìm các thị trờng nghách cho sản phẩm gia vị Việt Nam. Các doanh nghiệp cũng
cần chủ động tìm kiếm bạn hàng và chú trọng xây dựng quan hệ làm ăn lâu dài, gắn bó với
đối tác ngay từ khi trồng trọt, chế biến thông qua các quan hệ liên doanh, đầu t…
Các doanh nghiệp dới sự chỉ đạo và điều phối thống nhất của Nhà nớc, đợc sự hỗ
trợ giúp đỡ kỹ thuật và tài chính của Nhà nớc, cần chủ động trong xây dựng và tổ chức
thực hiện các chiến lợc kinh doanh của mình nh chiến lợc phát triển sản phẩm, chiến lợc
thâm nhập thị trờng, thâm nhập kênh phân phối, giá cả và xúc tiến bán hàng
Các doanh nghiệp cần chủ động và tham gia tích cực vào các Hiệp hội rau quả xuất
khẩu của Việt Nam. Hiệp hội hạt tiêu Việt Nam, nhà nớc sẽ hỗ trợ xây dựng năng lực của
tổ chức hiệp hội này phát huy tốt vai trò và chức năng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp và
tiến hành xúc tiến thơng mại…
Đối với nhà nớc việc cấp bách là hoàn thiện mạng lới thông tin và xúc tiến thơng
mại quốc gia hàng nông sản thực phẩm để đáp ứng nhu cầu thông tin và hỗ trợ các doanh
nghiệp mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Nhà nớc khuyến khích và khuyến cáo các doanh nghiệp chú trọng đa dạng hoá thị
trờng xuất khẩu sản phẩm gia vị để hạn chế những rủi ro và tổn thất có thể xảy ra do
những biến động lớn của thị trờng gây ra, ổn định và phát triển sản xuất.

Nhà nớc phối hợp với các tổ chức thơng mại và khuyến khích các doanh nghiệp
nghiên cứu xây dựng mô hình sở giao dịch trung tâm giao dịch, nông sản xây dựng mô
hình sở giao dịch, trung tâm giao dịch, trung tâm giao dịch và nông sản xây dựng thí điểm
mô hình này ở vùng nguyên liệu nông sản, vùng gia vị trọng điểm để rút kinh nghiệm,
hoàn thiện và nhân rộng ra các vùng sản xuất lớn khác.
Nhà nớc phối hợp với các tổ chức hỗ trợ thơng mại và các doanh nghiệp tham gia
các hội chợ quốc tế chuyên ngành thực phẩm nh ANUGA (Đức), SIAL (Pháp), AGF-Total
(Hà lan), FOODEX (Nhật bản)… để tạo điều kiện xúc tiến thơng mại, mở rộng thị trờng.
Nhà nớc phối hợp với các tổ chức hỗ trợ thơng mại và các doanh nghiệp xúc tiến
việc xây dựng các trung tâm trng bày, giới thiệu sản phẩm và Trung tâm thơng mại của
Việt Nam ở nớc ngoài, đặc biệt là ở các thị trờng Mỹ, EU, Nga, Trung đông, Nhật bản…
trong đó có trng bày, giới thiệu các sản phẩm gia vị của Việt Nam….
6. Giải pháp phát triển và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ
trong sản xuất, chế biến gia vị xuất khẩu.
Nghiên cứu, chọn lựa để nhập khẩu những công nghệ chế biến tiên tiến phù hợp với
điều kiện thực tế về nguồn nhân lực và điều kiện tài nguyên nớc nhà.
Tăng cờng đầu t cho nghiên cứu ứng dụng và cải tiến công nghệ trong trồng trọt,
chế biến, bảo quản sản phẩm gia vị… đặc biệt trong các vấn đề về giống. Công nghệ vật
liệu bao bì cũng cần đợc đặc biệt chú trọng để làm sao khuyến khích sử dụng và sản xuất
bao bì trong nớc, đảm bảo hạ giá thành sản phẩm chế biến….
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NỚC.
1. Các biện pháp tín dụng.
1.1. Tín dụng xuất khẩu và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu.
Mặc dù có tên gọi là tín dụng xuất khẩu, nhng đây là khoản tín dụng mà nớc xuất
khẩu dành cho các doanh nghiệp của nớc nhập khẩu để cho các doanh nghiệp này có điều
kiện mua hàng của nớc xuất khẩu. Đây là tín dụng trung và dài hạn, thờng từ 2 đến 10 năm.
Trong những trờng hợp đặc biệt có thể ngắn hơn nhng không dới 360 ngày nhu cầu tín
dụng xuất khẩu và bảo lãnh tín dụng xuất khẩu đã và đang xuất hiện ngày càng nhiều tại
Việt Nam. Để đẩy mạnh xuất khẩu trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhiều
doanh nghiệp đã đề nghị nhà nớc Việt Nam cho phép họ đợc bán hàng theo phơng thức

thanh toán chậm. Nếu tiềm lực tài chính của doanh nghiệp đủ mạnh, họ có thể chờ đến khi
đợc khách hàng thanh toán , nhng nếu tiềm lực tài chính yếu, thì họ thờng đề nghị Nhà nớc
hỗ trợ bằng cách “mua lại” khoản nợ này hoặc bảo lãnh cho các khoản nợ này để họ có thể
chiết khấu chứng từ tại các ngân hàng thơng mại. Đây là biện pháp hỗ trợ cần thiết để
hàng gia vị Việt Nam có thể mở nối sang các nớc Châu Phi, nơi có nhiều tiềm năng trong
tiêu thụ nhóm hàng ngày nhng đang bị vớng trong khâu thanh toán.
1.2. Bảo hiểm rủi ro không thanh toán
Khi tiếp cận thị trờng mới hoặc bạn hàng mới, ngời xuất khẩu thờng rất quan tâm tới khả
năng thanh toán của bạn hàng. Có thể nói rủi ro trong thanh toán là rủ ro chính cản trở các
doanh nghiệp xuất khẩu tiếp cận với thị trờng mới và bạn hàng mới. Vì vậy, nhiều công ty
bảo hiểm trên thế giới đã thiết kế các sản phẩm riêng để bảo hiểm cho rủ do loại nay. Ví
dụ nh: Vơng quốc Anh còn lập ra một tổ chức công (Export Credits Guarantee Depertment)
để cung ứng dịch vụ bảo hiểm rủ ro không thanh toán cho các nhà xuất khẩu. Nhằm nâng
cao khả năng thâm nhập các thị trờng mới cho hàng xuất khẩu nói chung và hàng gia vị
Việt Nam nói riêng, nên chăng Việt Nam cần xem xét thành lập một tổ chức nh vậy hoặc
khuyến khích các công ty bảo hiểm Việt Nam tiếp thị các sản phẩm tơng tự. Tuy nhiên, có
một điều cần lu ý: dù nhà cung ứng dịch vụ là tổ chức công (phi lợi nhuận) hay doanh
nghiệp thì các nguyên tắc chủ đạo của kinh doanh bảo hiểm vẫn phải đợc tuân thu triệt để.
Không nên coi đây là công cụ bao cấp hoặc u đãi bởi làm nh vậy rất dễ gây tâm lý ỷ lại
cho các doanh nghiệp.
2. Một số biện pháp về thị trờng và xúc tiến.
2.1. Đẩy mạnh sự ra đời của các sàn giao dịch hàng hoá.
Trong thời gian chờ đợi hội đủ các điều kiện để thiết lập thị trờng hàng hoá giao sau,
Chính phủ có thể xem xét hình thành ngay một số sàn giao dịch hàng hoá để giúp nông
dân và doanh nghiệp có đợc sự bảo đảm chắc chắn hơn về giá cả và cơ hội tiêu thụ hàng
hoá trong tơng lai gần. Thuỷ sản và hạt điều đã đi đầu trong lĩnh vực này thông qua việc
thành lập Trung tâm giao dịch thuỷ sản Cần Giờ và mạng giao dịch hạt điều. Hàng gia vị,
nhất là hạt tiêu nên tham khảo kinh nghiệm của các sàn giao dịch này để thiết lập sàn giao
dịch cho riêng mình , góp phần giảm thiểu rủi ro của thị trờng hàng hoá giao ngay.
2.2. Nâng cao khả năng nhận biết với các rào cản phi thuế quan.

Hình thức biểu hiện của các rào cản thơng mại trên thế giới ngày càng trở nên tinh
vi. Các tiêu chuẩn không liên quan đến thơng mại nh tiêu chuẩn lao động, tiêu chuẩn vệ
sinh môi trờng… đợc sử dụng ngày càng nhiều. Vấn đề an toàn thực phẩm, nhãn mác
hàng hoá nhiều khi đợc vận dụng một cách thái quá để tạo thêm rào cản cho thơng mại
quốc tế. Mặt hàng gia vị xuất khẩu cũng không phải là trờng hợp ngoại lệ. Vì vậy thời
gian tới cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, nhất là giữa các Hiệp hội để
nâng cao khả năng nhận biết và đối phó với các hàng rào phi quan thuế kiểu mới. Hiệp hội
hạt tiêu cần có lực lợng t vấn riêng. Khi cần thiết, có thể đóng góp để thuê t vấn nớc ngoài.
Về lâu dài, cần nâng cao hơn chất lợng đào tạo luật s để có đợc một đội ngũ luật s đạt trình
độ, hiểu biết sâu rộng về thơng mại quốc tế để t vấn và hỗ trợ cho các doanh nghiệp.
2.3. Chính sách thị trờng đối với hàng gia vị xuất khẩu.
Chính phủ cần có chủ trơng và cơ chế để thực hiện có hiệu quả việc xúc tiến thị
trờng theo hớng: Phân loại để thích ứng, giữ vững thị trờng truyền thống, phát triển thị
trờng mới, chú ý thị trờng ngách. Đề nghị Chính phủ tích cực tìm kiếm và xúc tiến ký kết
hợp đồng chính phủ về bán buôn hàng nông sản, trong đó có hàng gia vị. Tạo cơ chế và hỗ
trợ doanh nghiệp đủ điều kiện vơn ra tiếp cận thị trờng kỳ hạn, nhằm góp phần loại bỏ
những rủi ro, những biến động của giá cả trong ngắn hạn gây ra, thông qua thoả thuận trớc
về mức giá cho sản phẩm sẽ đợc giao trong tơng lai. Đây là một biện pháp phân tán rủi ro,
hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro về giá cho ngời sản xuất, kinh doanh trong nớc. Tuy
nhiên, muốn thực hiện tốt biện pháp này, đòi hỏi công tác dự báo, dự đoán phải chính xác.
3.Chính sách thuế trong nông nghiệp.
Từ trớc đến nay, Nhà nớc cha coi những cây hồ tiêu thuộc danh mục những cây
trồng cần đợc chú trọng phát triển, vì vậy cha có những khuyến khích thoả đáng. Trớc hết
cần nhận thức và tăng cờng biện pháp phát triển sản xuất và xuất khẩu hàng gia vị, coi đó
là cây xoá đói giảm nghèo, là cây phát triển kinh tế, ổn định chính trị khu vực miền núi,
vùng sâu vùng xa, đồng thời là loại hàng hoá góp phần vào phát triển kinh tế đất nớc lẫn
công nghiệp hoá. Trong những năm tới, để tạo điều kiện phát triển thuận lợi cho ngành hồ
tiêu và các mặt hàng gia vị, cần miễn giảm thuế 2-3 năm cho vùng khai hoang trồng mới,
đặc biệt là các vùng kinh tế mới, vùng dân tộc ít ngời…
Ở những nơi cần cải tạo vờn tiêu cũ, nếu số nọc tiêu cần cải tạo vợt quá 50% số nọc

có trong vờn thì cũng cần miễn giảm thuế nông nghiệp 1-2 năm.
Miễn giảm thuế nông nghiệp cho đất trồng hồ tiêu trong thời gian kiến thiết cơ bản
vờn tiêu là hợp lý vì suất đầu t trồng tiêu rất cao so với các cây trồng khác và phần lớn
ngời trồng tiêu thuộc diện nghèo, ít vốn đầu t.
KẾT LUẬN
Trong thời gian vừa qua, sản xuất và xuất khẩu gia vị của Việt nam đã vợt qua
nhiều khó khăn, thách thức để khẳng định vị thế trên thị trờng thế giới. Những thành tựu
đạt đợc là rất khả quan. Những lợi thế phát triển gia vị của Việt nam rất lớn cho phép
chúng ta nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và thực hiện mục tiêu mở rộng thị phần
và đẩy mạnh xuất khẩu. Thực hiện tốt các giải pháp trên đây, trong những năm tới gia vị
của Việt nam có thể trở thành một trong những ngành hàng nông sản phát triển ổn định,
bền vững, mang lại hiệu quả cao cả về kinh tế, xã hội và môi trờng.
Trong khuôn khổ của luận văn tốt nghịêp, với thời gian có hạn và nhiều mặt còn
hạn chế nên những vấn đề nghiên cứu ở đây không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận đợc sự góp ý của thầy cô, bạn bè cùng những ngời quan tâm để đề tài trở nên
hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS
Trần Văn Chu và các thầy cô giáo trong khoa, cùng với sự giúp đỡ tạo điều kiện của tập
thể cán bộ Viện nghiên cứu thơng mại đặc biệt là Trởng Phòng hợp tác Quốc tế thầy Vũ
Tiến Dơng đã giúp em hoàn thành luận văn này.

×