Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Thực trạng và những giải pháp chủ yếu phát triển các hợp tác xã nông nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.16 KB, 99 trang )

Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong từng giai đoạn lịch sử và phát triển kinh tế xã hội của đất nớc các hợp
tác xã đã có sự đóng góp to lớn trong sự phát triển chung của nền kinh tế nớc
nhà, đặc biệt trên lĩnh vực sản xuất lơng thực, thực phẩm, cung cấp nguồn
nhân lực, lơng thực trong các cuộc kháng chiến chống giặc ngoại xâm, giải
quyết chính sách xã hội địa phơng.
Đến nay sau 10 năm đổi mới, kinh tế hợp tác và hợp tác xã đã có những bớc
thay đổi; ruộng đất, các t liệu sản xuất chủ yếu khác đã đợc giao lại hoặc bán
hoá giá cho hộ gia đình xã viên. Hộ xã viên đợc thừa nhận là đơn vị kinh tế tự
chủ; một số hợp tác xã đã chuyển sang hoạt động dịch vụ cho hộ xã viên..Tuy
nhiên cũng còn những hợp tác xã lúng túng trong chuyển đổi, nhiều hợp tác
xã mất hết vai trò đối với xã viên và trở nên hình thức, hoặc bị giải
thể...Trong khi đó Luật hợp tác xã ra đời, nhng việc thực hiện và vân dụng
luật còn gặp nhiều khó khăn, triển khai chậm, quan điểm, nhận thức Luật hợp
tác xã, sự đánh giá thực trạng kinh tế hợp tác xã còn thiếu nhất quán.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu chuyên đề Thực trạng và những giải pháp
chủ yếu phát triển các hợp tác xã nông nghiệp Việt Nam là cần thiết, đáp
ứng nhu cầu cấp thiết hiện nay.
2. Mục tiêu của đề tài
Trên cơ sở phân tích đặc điểm kinh tế xã hội, các nhân tố tác động để đánh
giá một cách toàn diện khách quan thực trạng kinh tế của các hợp tác xã hiện
nay, nhằm rút ra những nhận xét, kết luận đúng đắn, nguyên nhân thành công
và không thành công, những vấn đề còn tồn tại cần giải quyết và đề xuất một
số giải pháp nhằm phát triển hợp tác xã nông nghiệp Việt Nam.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
1
Đối tợng nghiên cứu: là các hợp tác xã nông nghiệp, hệ thống quản lý và các
chính sách đối với hợp tác xã.
Phạm vi nghiên cứu: cả nớc
4. Phơng pháp nghiên cứu


Phơng pháp duy vật lịch sử
Phơng pháp phân tích tổng hợp
Phơng pháp thống kê
5. Tên và kết cấu của đề tài
Tên đề tài:
Thực trạng và những giải pháp chủ yếu phát triển các hợp tác xã nông
nghiệp Việt Nam.
Kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,
chuyên đề gồm 3 chơng
Chơng I : Cơ sở lý luận về hợp tác xã nông nghiệp.
Chơng II : Thực trạng đổi mới và phát triển của các hợp tác xã nông
nghiệp Việt Nam trong thời gian qua
Chơng IIi : Phơng hớng và các giải pháp chủ yếu tiếp tục đổi mới và phát
triển hợp tác xã nông nghiệp Việt Nam
Trong quá trình hình thành đề tài, em xin trân thành cảm ơn sự hớng dẫn và
giúp đỡ tận tình của cô giáo là Ths Vũ Thị Minh và các cô chú thuộc Vụ
Chính sách thuộc Bộ Nông nghiệp PTNT.
2
Chơng I
Cơ sở lý luận và thực tiễn về kinh tế hợp tácvà
kinh tế hợp tác xã nông nghiệp
i. Kinh tế hợp tác và vai trò của kinh tế hợp tác trong nền kinh tế
quốc dân
1. Khái niệm về kinh tế hợp tác
Từ xa kia con ngời cha hoàn thiện về mặt tự nhiên và xã hội, lao động của
con ngời đã nảy sinh những yêu cầu của sự hợp tác và quan hệ này tồn tại dới
những hình thức đơn giản nhất. Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất
nảy sinh những yêu cầu cao của sự hợp tác.
Vậy kinh tế hợp tác là gì.?
Kinh tế hợp tác là việc những ngời lao động chung sức chung vốn để

cùng tiến hành một công việc, một lĩnh vực hoạt động sản xuất, dịch vụ nào
đó theo kế hoạch nhằm một mục đích chung và mang lại lợi ích cụ thể cho
các thành viên tham gia hợp tác.
Kinh tế hợp tác là hình thức liên kết tự nguyện của những ngời lao động kết
hợp sức mạnh tập thể với sức mạnh của từng thành viên để giải quyết có hiệu
quả những vấn đề sản xuất kinh doanh và đời sống.
Sức mạnh của kinh tế hợp tác chính là sự liên kết trong sản xuất, kinh doanh
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật chung ngày càng tăng lên giúp cho sản xuất
phát triển, ổn định và bền vững.
Nh vậy, kinh tế hợp tác là các loại hình tổ chức kinh tế đợc hình thành và
phát triển trên cơ sở hợp tác giữa các thành viên tham gia. Kinh tế hợp tác rất
đa dạng về hình thức, qui mô và lĩnh vực hoạt động, phát triển từ hình thức
đơn giản, qui mô nhỏ, lĩnh vực hẹp đến các hình thức phức tạp, qui mô lớn
đến rất lớn, phạm vi không dừng lại ở giới hạn không gian nào, phụ thuộc vào
sự phát triển của lực lợng sản xuất, vào nhu cầu, ý chí và lợi ích của các
thành viên tham gia.
3
2/ Vai trò của kinh tế hợp tác trong nền kinh tế Quốc dân
Kinh nghiệm của nhiều nớc và thực tiễn của Việt Nam nhiều năm qua cho
thấy: kinh tế hợp tác trong đó có hợp tác xã là tổ chức kinh tế có t cách pháp
nhân, tồn tại khách quan và luôn có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của
mọi nớc, ở mọi thời kỳ.
Tổ chức và phát triển kinh tế hợp tác không chỉ là để những ngời sản xuất
nhỏ có sức cạnh tranh chống lại sự chèn ép của các doanh nghiệp lớn mà nhìn
về lâu dài, chúng ta chủ trơng phát triển kinh tế hợp tác thành một bộ phận quan
trọng trong cơ cấu của nền kinh tế quốc dân cùng với kinh tế Nhà nớc (là chủ
đạo) dần trở thành nền tảng trong nền kinh tế quốc dân và đó cũng là nền tảng
chính trị xã hội của đất nớc để đạt đợc mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã hội
công bằng văn minh.
Phát triển kinh tế hợp tác không chỉ nhằm mục tiêu kinh tế mà còn có mục

tiêu xã hội. Những ngời lao động chủ yếu là lao động nghèo, chỉ có hợp tác
với nhau mới có thể giúp nhau tạo ra sức mạnh liên kết trong sản xuất kinh
doanh, xoá đói giảm nghèo. Các tổ chức kinh tế hợp tác, nhất là trong nông
thôn không chỉ gắn bó về kinh tế mà còn đợc hình thành và phát triển trên cơ
sở tình làng nghĩa xóm. Mặc dù trong cơ chế thị trờng khắc nghiệt nhng
các tổ chức này không thôn tính lẫn nhau mà giúp đỡ ngời khó khăn, quan
tâm đến nhau và cho vay u đãi với các hộ nghèo.
Điều quan trọng là các hình thức hợp tác không dựa vào trợ cấp của Nhà nớc
và gây khó khăn cho việc sản xuất kinh doanh của các thành viên mà ngợc lại
còn cải thiện điều kiện sản xuất nâng cao hiệu qủa và đời sống của các thành
viên.
II Hợp tác x nông nghiệp và vai trò của hợp tác x nông nghiệp trongã ã
hệ thống nông nghiệp Việt Nam
1. Khái niệm hợp tác xã
4
Theo điều1 của Luật hợp tác xã (tháng 3/1996) thì hợp tác xã đợc định nghĩa
nh sau:
Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những ngời lao động có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của pháp
luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp nhau
thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và cải
thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nớc.
2. Đặc trng, nghĩa vụ và nguyên tắc tổ chức hợp tác xã nông nghiệp
a. Đặc trng của Hợp tác xã nông nghiệp:
Tính chất tự nguyện, dân chủ và cùng có lợi của nông dân giúp đỡ nhau
phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.
Tự chủ trong sản xuất kinh doanh, có t cách pháp nhân, bình đẳng trớc pháp
luật.
Quan hệ giữa kinh tế hộ và Hợp tác xã nông nghiệp là mối quan hệ gắn bó
bổ sung cho nhau cùng phát triển.

Việc sản xuất hàng hoá nông sản và dịch vụ của Hợp tác xã cũng nh của
nông hộ đợc tiến hành theo yêu cầu của thị trờng xã hội.
b. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp tác xã.
Điều 7 Luật Hợp tác xã quy định 5 nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Hợp
tác xã, đó là :
Tự nguyện gia nhập và ra khỏi Hợp tác xã: Tất cả nông dân và những ngời
lao động có đủ điều kiện theo quy định của Luật Hợp tác xã, tán thành điều lệ
Hợp tác xã nông nghiệp, đều có thể trở thành xã viên Hợp tác xã nông nghiệp.
Xã viên có quyền ra khỏi Hợp tác xã theo quy định chung và điều lệ của từng
Hợp tác xã nông nghiệp.
Quản lý dân chủ và bình đẳng: Xã viên Hợp tác xã nông nghiệp có quyền
tham gia quản lý, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của Hợp tác xã và có quyền
ngang nhau trong biểu quyết.
5
Tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: Hợp tác xã nông ngiệp tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động dịch vụ và sản xuất kinh doanh, tự quyết định về
phân phối thu nhập, bảo đảm hợp tác xã và xã viên cùng có lợi.
Việc chia lãi phải bảo đảm kết hợp lợi ích của xã viên và sự phát triển của
hợp tác xã: Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ nộp thuế, lãi đợc trích một phần để
đa vào các quỹ của hợp tác xã, phần còn lại chia cho xã viên theo vốn góp, công
sức đóng góp, theo mức độ sử dụng dịch vụ của hợp tác xã và do Đại hội xã viên
quyết định
Hợp tác xã và phát triển cộng đồng: Xã viên phải phát huy và nâng cao ý
thức hợp tác trong hợp tác xã và trong cộng đồng xã hội, hợp tác giữa các hợp
tác xã trong nớc và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.
c. Quyền và nghĩa vụ của Hợp tác xã nông nghiệp.
Quyền của hợp tác xã nông nghiệp:
Căn cứ vào Luật hợp tác xã, Nghị định của Chính phủ tại điều 4 cụ thể hoá
thành 12 quyền của hợp tác xã nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp có
quyền tự chủ kinh doanh và tổ chức quản lý các hoạt động của mình nh các

loại hình doanh nghiệp khác. Cụ thể:
Lựa chọn hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm,
thuỷ sản và các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ khác theo nhu cầu lợi
ích của xã viên và khả năng của từng hợp tác xã nông nghiệp.
Quyết định hình thức và cơ cấu tổ chức dịch vụ, sản xuất kinh doanh của
hợp tác xã nông nghiệp.
Xuất khẩu, nhập khẩu, liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân ở trong n-
ớc và ngoài nớc theo quy định của pháp luật.
Thuê lao động trong trờng hợp xã viên không đáp ứng đợc yêu cầu dịch vụ
sản xuất kinh doanh của hợp tác xã theo quy định chung của pháp luật.
Quyết định kết nạp xã viên mới, giải quyết việc xã viên ra hợp tác xã, khai
trừ xã viên theo điều lệ của từng hợp tác xã nông nghiệp.
Quyết định việc phân phối thu nhập, xử lý các khoản lỗ của hợp tác xã.
6
Ngoài ra hợp tác xã còn có quyền khác theo Luật hợp tác xã và các quyền
liên quan theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của hợp tác xã:
Điều quan trọng nhất là hợp tác xã phải hoạt động theo pháp luật và chịu
trách nhiệm về các khoản công nợ và các nghĩa vụ khác bằng toàn bộ tài sản
vốn liếng thuộc sở hữu của mình; Thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ đối
với xã viên, bảo đảm các quyền của xã viên, chăm lo giáo dục, cung cấp
thông tin để mọi xã viên tích cực tham gia xây dựng hợp tác xã nông nghiệp.
Tại điều 5, Nghị định số43/CP ngày 29/3/1997 đã xác lập cụ thể về nghĩa vụ
của hợp tác xã nh sau:
Hợp tác xã phải hoạt động đúng ngành nghề đăng ký kinh doanh.
Thực hiện đúng chế độ kế toán thống kê, chế độ kiểm toán của Nhà nớc,
chịu sự kiểm tra, thanh tra của các cơ quan chức năng theo luật quy định.
Nộp thuế và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo luật định.
Bảo đảm các quyền của xã viên và thực hiện các cam kết kinh tế đối với xã
viên.

Thực hiện các nghĩa vụ đối với các hoạt động trực tiếp hay thuê.
Ngoài ra phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ khác theo Luật.
3. Vai trò của hợp tác xã nông nghiệp trong hệ thống nông nghiệp Việt
Nam
Quá trình diễn biến và thực trạng phong trào hợp tác hoá của nớc ta trên 30
năm qua đã trải qua những bớc thăng trầm khác nhau và để lại những kết quả
tuy còn khiêm tốn nhng cũng đã khái quát đợc vai trò của hợp tác xã nông
nghiệp trong nông nghiệp nông thôn nớc ta.
Trớc hết, phong trào hợp tác hoá nông nghiệp đã góp phần quan trọng trong
việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật trong nông nghiệp nông thôn đặc biệt
là khai hoang, phục hoá xây dựng thuỷ lợi, cải tạo đồng ruộng.
Sản xuất trong các hợp tác xã nông nghiệp tuy có thăng trầm qua các giai
đoạn nhng nhìn tổng thể cả hai thời kỳ lớn (1958-1980 và 1981 đến nay) nền
7
nông nghiệp đã đạt đợc những bớc phát triển nhất định: sản lợng lơng thực
tăng do thâm canh tăng vụ, khai hoang phục hoá, áp dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật...
Đặc biệt hợp tác xã nông nghiệp đã đóng góp quan trọng sức ngời sức của
cho sự nghiệp giải phóng Miền Nam thống nhất đất nớc. Chế độ phân phối
bình quân bao cấp ở thời điểm cụ thể cần thiết của hợp tác xã trong thời chiến
đã tạo ra sự ổn định trong nông thôn.
Cùng với sự phát triển của các hợp tác xã, bộ mặt nông thôn có những tiến bộ
mới. Cơ sở hạ tầng đợc nâng cấp, phục hồi, xây dựng mới.
Hình thành một đội ngũ cán bộ cơ sở. Một bộ phận của đội ngũ này sẽ là
những hạt nhân gánh vác trách nhiệm đổi mới hợp tác xã sau này.
Trong giai đoạn hiện nay, hợp tác xã nông nghiệp có hai vai trò cụ thể là :
Hợp tác xã nông nghiệp là con đờng đa nông dân đến giàu có văn minh:
Mô hình hợp tác xã cũ đã giam hãm kinh tế nông nghiệp nông thôn. Việc
giải phóng tình trạng đó bắt đầu từ Chỉ thị 100 (1981) và Nghị quyết 10
(1988) đã soi sáng, đa nông dân trở thành ngời chủ mới. Sức sản xuất đợc

giải phóng, hình thức tổ chức sản xuất đợc cải thiện có hiệu quả mở đờng đa
nông dân đến giàu có, văn minh. Thực tế ở nớc ta, hợp tác xã đang làm nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh tuỳ theo điều kiện địa lý, kinh tế, xã hội từng vùng,
từng địa phơng. Nông dân với nhiều trình đọ khác nhau nên các hình thức tổ
chức hợp tác xã cũng phong phú và hình thức xã hội hoá lực lợng sản xuất
chính là các hợp tác xã. Hợp tác xã nông nghiệp có vai trò quan trọng nh vậy,
nên xuất phát từ lợi ích của chính mình, nông dân sẽ tự nguyện. Cùng với sự
giúp đỡ về vốn, đào tạo từ phía Nhà nớc sẽ phát huy tính tích cực của ngời
dân và hợp tác xã hỗ trợ nông dân tăng trởng kinh tế, tăng thu nhập. Nhất là
trong tình trạng hiện nay, nông dân đang trong môi trờng sản xuất hàng hoá
theo cớ chế thị trờng. Vì các lý do trên hợp tác xã có khả năng hỗ trợ nông
dân nh lo dịch vụ đầu vào, dịch vụ đầu ra, công nghệ sinh học, bảo vệ thực
tập... là điều đợc thị trờng trong và ngoài nớc đảm bảo góp phần cải thiện và
không ngừng nâng cao mức sống của ngời dân ở nông thôn.
8
Hợp tác xã nông nghiệp giúp nông dân giải quyết các vấn đề xã hội, kinh tế
thị trờng trong đó có sự cạnh tranh quyết liệt không chỉ có u điểm mà còn có
nhiều khuyết tật mà xã hội phải đơng đầu và nông dân ít nhiều cũng chịu ảnh h-
ởng. Sự phân hoá giàu nghèo có xu hớng tăng lên đòi hỏi các hiệp hội phải đứng
ra giải quyết, giúp đỡ. Tuỳ theo các điều kiện cụ thể của mỗi cá nhân mà mỗi
hợp tác xã có các hình thức phù hợp nh cho vay vốn hoặc đứng ra bảo lãnh làm
giúp thủ tục vay vốn, hỗ trợ về kỹ thuật, mở rộng nghành nghề, tập huấn khuyến
nông, tìm thị trờng tiêu thụ sản phẩm và giúp xã viên vơn lên khỏi cuộc sống đói
nghèo.
4. Chủ trơng của Đảng, Nhà nớc về phát triển hợp tác xã nông nghiệp
những năm qua
Công cuộc hợp tác hóa ở miền Bắc đợc thực hiện ngay sau ngày giải phóng,
bắt đầu từ năm 1954 (trong nông nghiệp), đến năm 1960 đợc xác định là :
cơ bản hoàn thành theo tinh thần Nghị quyết của BCH TW 8
( khoá II) - 1958 và sau đó là Nghị quyết TW 16 (khoáII) vào năm 1959 về

mở rộng hợp tác hoá ở miền Bắc để đến năm 1960 căn bản hoàn thành hợp
tác hoá.
Nhờ có hợp tác hoá bộ mặt nông thôn miền Bắc đã có những đổi thay đáng
kể và đóng góp sức ngơì sức của cho công cuộc giải phóng miền Nam và
thống nhất đất nớc.
Song mô hình tổ chức HTX kiểu tập thể hoá triệt để các loại t liệu sản xuất
trong thời gian này tự nó chứa đựng những khuyết tật cơ bản, là nguyên nhân
sâu xa dẫn đến phát sinh những hạn chế, tiêu cực trong các HTX ngay từ giai
đoạn đầu, nhng chúng ta lại cho rằng những tiêu cực ấy là do chế độ quản lý
cha hoàn thiện, rằng chúng ta đã có chế độ sở hữu (công hữu) tiên tiến, chỉ
cần hoàn thiện chế độ quản lý thì sẽ phát huy tính u việt của mô hình HTX.
Nhận rõ các hạn chế đó, Đảng và Nhà nớc ta đã tiến hành cuộc vận động cải
tiến quản lý HTX vòng một, vòng hai, vận động dân chủ áp dụng điều lệ mẫu
9
HTX. Nội dung các cuộc vận động đó đợc thể hiện rõ trong các nghị quyết
của Đảng:
Nghị quyết TW 12 khoá IIi tháng2/1961 bàn về phơng hớng phát triển
HTX.
Nghị quyết TW 5 khoá IIi - 7/1962 về vận động xây dựng HTX theo tiêu
chuẩn 4 tốt.
Nghị quyết 20 Bộ Chính trị tháng 2/1963 về vận động, cải tiến kỹ thuật
trong các HTX.
Nghị quyết TW 8 tháng 4/1963 về Đầu t.
Nghị quyết 179 của BCT tháng 3/1970 về vận động thi hành điều lệ HTX
bậc cao, và vận động về dân chủ trong HTX.
Chỉ thị 208 của Ban Bí th
Nghị quyết 61- CP, ngày 5/4/1967/
Qua ba lần thực hiện cải tiến quản lý, những tiêu cực trong các HTX tuy có
giảm ở mức độ nhất định nhng về cơ bản cha khắc phục đợc. Bởi vì những
cuộc vận động ấy vẫn cha thay đổi những nội dung cơ bản của mô hình HTX

cũ mà chỉ mang tính cải tiến chắp vá.
Sau năm 1975 chiến tranh kết thúc đất nớc hoàn toàn đợc giải phóng, chúng
ta đã áp dụng máy móc mô hình hợp tác xã của miền Bắc vào miền Nam và
hình dung chủ nghĩa xã hội sẽ đợc hình thành trên cơ sở phát triển nhanh mô
hình hợp tác xã ấy. Nhng thực tiễn nhiều năm cho thấy sự không thành công,
những bất cập của hợp tác xã mô hình cũ dần bộc lộ ra ngày càng rõ rệt làm
cho các hợp tác xã càng lúng túng khó khăn và suy giảm.
Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (5/4/1988) ra đời đã giải quyết một cách
toàn diện và căn bản những mâu thuẫn, những vấn đề đặt ra từ thực tiễn. Tính
cách mạng của Nghị quyết 10 là thừa nhận sự tồn tại kinh tế hộ xã viên và
chuyển nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá, đa dạng hoá quan hệ sở hữu
trong HTX, thực hiện phân phối theo lao động và vốn góp,... HTX chuyển
10
dần sang làm dịch vụ cho hộ xã viên,... đã làm thay đổi căn bản về tổ chức
quản lý HTX. Cụ thể là:
HTX nông nghiệp thực hiện hoá giá những t liệu sản xuất mà HTX thấy sử
dụng chung không có hiêụ quả nh công cụ, trâu bò, máy móc để bán lại cho
xã viên, giao khoán ruộng đất cho hộ sử dụng ổn định. Những nội dung đổi
mới cơ bản đó đã thực sự tác động mạnh mẽ đến nông dân xã viên, khuyến
khích nông dân phát huy cao trình độ tinh thần tự chủ trong sản xuất tạo ra
động lực mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế nông nghiệp, nông thôn phát triển đạt
thành tích to lớn trong hơn 10 năm qua, đồng thời cơ chế mới cũng tác động
đến mô hình tổ chức quản lý của các HTX nông nghiệp kiểu cũ làm cho một
bộ phận HTX mạnh dạn đổi mới để thích ứng với cơ chế mới và tiếp tục tồn
tại, phát triển, phần đông các HTX nông nghiệp rơi vào tình trạng lúng túng,
bất cập với cơ chế mới, đã trở thành hình thức, không đợc xã viên ủng hộ,
thậm chí một bộ phận lớn bị tan rã, nhất là các tập đoàn sản xuất nông nghiệp
(93% tan rã).
Tổng kết hơn 10 năm thực hiện đổi mới, Nhà nớc ta đã chủ trơng luật pháp
hoá những kết quả đạt đợc đối với HTX nhằm tạo khung pháp lý cho loại

hình tổ chức kinh tế HTX kiểu mới hoạt động, do vậy Luật HTX đã đợc ra
đời ngày 20/3/1996. Luật đã xác định rõ mô hình hợp tác xã kiểu mới và các
nội dung hoạt động của nó.
Từ Đại hội Đảng VI đến nay nhà nớc đã có những chính sách đổi mới nh:
Khẳng định phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần trong các
ngành và lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Kinh tế hợp tác xã , đợc khẳng
định cùng với kinh tế nhà nớc dần trở thành nền tảng của nền kinh tế, đồng
thời thừa nhận sự tồn tại của kinh tế hợp tác xã phải đi đôi với sự phát triển
đa dạng các hình thức KTHT từ thấp đến cao, hợp tác xã là bộ phận nòng cốt
của KTHT.
Trong lĩnh vực nông nghiệp KTHT với bộ phận nòng cốt là các hợp tác xã
sản xuất nông nghiệp đợc nhận thức lại và đổi mới trên cơ sở Nghị quyết10
11
của Bộ Chính trị ngày 5/4/1988 về : Đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp
theo hớng:
Hợp tác xã , TĐSX là tổ chức kinh tế tự nguyện của nông dân lập ra dới sự
lãnh đạo của Đảng, sự hớng dẫn, giúp đỡ của Nhà nớc, hoạt động theo
nguyên tắc tự quản lý, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh,
có t cách pháp nhân, bình đẳng trớc pháp luật với các đơn vị kinh tế khác, có
trách nhiệm phát huy tính u việt của quan hệ sản xuất XHCN. Trên tinh thần
đó Đảng chủ trơng phải tổ chức lại sản xuất trong các hợp tác xã nông
nghiệp thành đơn vị kinh tế tự chủ, tự quản; điều chỉnh một bớc quan hệ sở
hữu, quan hệ quản lý giữa hợp tác xã với các hộ xã viên; đổi mới quan hệ
phân phối - xoá bỏ chế độ phân phối theo công điểm, xác định hộ xã viên là
đơn vị kinh tế tự chủ, đợc khuyến khích làm giàu. Xác định kinh tế hợp tác
xã có nhiều hình thức từ thấp lên cao, mọi tổ chức sản xuất - kinh doanh do
ngời lao động tự nguyện góp vốn, góp sức, đợc quản lý theo nguyên tắc dân
chủ đều là HTX.
Nghị quyết Hội nghị TW lần thứ V khoá VII (6/1993) về tiếp tục đổi mới và
phát triển kinh tế - xã hội nông thôn đã làm rõ thêm kinh tế hợp tác xã đợc

đổi mới trên cơ sở phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ xã viên. Kinh tế hộ
xã viên với t cách là đơn vị kinh tế tự chủ, đợc khuyến khích phát triển và
phát huy cao độ tính tự chủ, sáng tạo trong kinh tế hợp tác xã : Nghị quyết
ghi: Tiếp tục đổi mới các hợp tác xã theo hớng phát huy hơn nữa tiềm năng
to lớn và vị trí quan trọng lâu dài của kinh tế hộ xã viên, đồng thời làm tốt
công tác quy hoạch, hớng dẫn sản xuất, phát triển kinh doanh công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ mà từng hộ xã viên không làm đợc hoặc làm
không có hiệu quả, cùng với chính quyền địa phơng chăm lo sự nghiệp phúc
lợi xã hội. Thực hiện đúng nguyên tắc tự nguyện, dân chủ, cùng có lợi
trong tổ chức, quản lý và phát triển kinh tế hợp tác xã ... nghiên cứu, đúc kết
kinh nghiệm về các loại hình kinh tế hợp tác mới xuất hiện để hớng dẫn, giúp
đỡ hoạt động có hiệu quả, thực sự vì lợi ích của nông dân, phát triển đúng h-
ớng.
12
Cùng với Nghị quyết TW 5, Luật đất đai mới ra đời, trong đó khẳng định việc
Nhà nớc giao ruộng đất cho hộ nông dân sử dụng ổn định lâu dài không chỉ
tạo thêm động lực cho kinh tế hộ nông dân mà còn làm rõ định hớng đổi mới
hợp tác xã nông nghiệp và phát triển các hình thức KTHT mới ở nông thôn
phù hợp với trình độ phát triển của lực lợng sản xuất :
Đại hội giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã xác định:
KTHT với nhiều hình thức phong phú và đa dạng từ thấp đến cao, phù hợp
với nguyên tắc tự nguyện, cùng có lợi, quản lý dân chủ, kết hợp đợc sức
mạnh của tập thể và sức mạnh của hộ xã viên, làm cho kinh tế hợp tác trở
thành một thành phần kinh tế vững mạnh, cùng với kinh tế quốc doanh trở
thành xơng sống của nền kinh tế quốc dân. (Nghiên cứu Nghị quyết Hội
nghị Đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ của Đảng, NXB Chính trị quốc gia -
trang 11và 45).
Nh vậy có thể thấy rằng đến Hội nghị Đảng toàn quốc giữa nhiệm kỳ (khoá
VII) khái niệm kinh tế tập thể đã đợc thay thế bằng khái niệm KTHT, vừa đổi
mới về nội dung vừa mở rộng về phạm vi, trình độ phát triển của lực lợng sản

xuất và phù hợp với thực tiễn. Hội nghị TW lần thứ VII khoá VII đã ghi
rằng :
KTHT có nhu cầu và triển vọng phát triển rộng lớn đối với ngời sản xuất
nhỏ, cá thể do tác động khách quan của quá trình xã hội hoá sản xuất. Hình
thức hợp tác rất đa dạng, theo cả chiều dọc và chiều ngang, kết hợp đan xen
nhiều loại hình sở hữu, áp dụng những biện pháp tổ chức quản lý, những ph-
ơng thức phân phối khác nhau nhng đều có mục đích đáp ứng yêu cầu phát
triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, trên nguyên tắc tự nguyện bình đẳng,
cùng có lợi.
Có thể nói rằng quá trình đổi mới về t duy và nhận thức đối với kinh tế tập
thể, kinh tế hợp tác xã và KTHT với nòng cốt là các hợp tác xã đều bắt
nguồn từ tổng kết thực tiễn, tôn trọng quy luật phát triển khách quan của sự
vật vì lợi ích thiết thực của đông đảo nhân dân lao động nên đã đề ra định h-
ớng đúng để đổi mới kinh tế này phát triển theo hớng tất yếu của nó.
13
IIi. Kinh nghiệm phát triển các hình thức hợp tác xã của một
số nớc trên thế giới
- Tháng 8/1885, Đại hội hợp tác xã thế giới đầu tiên khai mạc tại Luân Đôn
với sự tham gia của các tổ chức Hợp tác xã cấp quốc gia của 08 nớc Châu Âu
và 02 nớc Châu á. Tại đại hội này, Liên minh hợp tác xã quốc tế (ICA) đã
thành lập. Ngày nay, ICA có thành viên là các tổ chức hợp tác xã từ 82 nớc
trên thế giới với tổng số xã viên gần 760 triệu ngời, trong đó 490 triệu là xã
viên của các nớc thuộc Châu á.
- ở nhiều nớc, hợp tác xã đã trở thành một khu vực kinh tế phát triển, góp
phần tích cực vào việc phát triển kinh tế đất nớc, Canađa hiện có 7.227 hợp
tác xã và Liên hiệp hợp tác xã với 12.834.800 xã viên với số tài sản cố định
101.143.400.000 USD và lợi nhuận 25.982.500.000 USD. Liên đoàn nông
dân Thụy Điển, có 25 liên hiệp vùng, 1.500 hợp tác xã nông nghiệp cơ sở và
gần 130.000 xã viên.
Đối với các nớc phát triển, sự xuất hiện và tồn tại các hợp tác xã đợc coi là

tất nhiên, giống nh mọi hình thức doanh nghiệp khác, không có sự biệt đãi
nào. Các hợp tác xã tự thân vận động theo luật pháp, Nhà nớc quản lý hợp tác
xã thông qua hệ thống toà án có sự phối hợp với các Bộ chức năng tổng hợp
nh Bộ t pháp, Bộ Tài chính trong việc ban hành các quy chế cần thiết.
Đối với các nớc đang phát triển là những nớc nghèo, trình độ dân trí cha cao,
nếu để cho hợp tác xã tự hình thành thì mất khá nhiều thời gian. Vì vậy, họ
chủ trơng khuyến khích phát triển phong trào hợp tác xã với sự giúp đỡ của
Nhà nớc thông qua hớng dẫn, công bố các chính sách, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hớng dẫn, công bố các chính sách, tạo điều kiện thuận lợi cho các
hợp tác xã ra đời, hoạt động và phát triển.
Xét tới vị trí và vai trò của hợp tác xã.
Đối với các nớc phát triển, hợp tác xã đợc coi là một tổ chức doanh nghiệp có
khả năng thu hút số đông tham gia nhằm giải quyết những mục đích, nhu cầu
chung cả về kinh tế lẫn xã hội. Về kinh tế, đó là sự hỗ trợ giúp đỡ giữa các
14
thành viên hợp tác xã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
các thành viên đồng thời bảo vệ những quyền lợi chính đáng của họ. Về mặt
xã hội, các hợp tác xã tiêu dùng, nhà ở, thầy thuốc giúp xã viên giải quyết
những nhu cầu trong cuộc sống của mình. Thông qua hợp tác xã, Chính phủ
có thể giải quyết các mục tiêu xã hội cho cộng đồng. Thực chất ở những nớc
này, hợp tác xã đã phần nào trợ giúp chính phủ giải quyết những vấn đề cụ
thể, thiết yếu của xã hội. Chính vì vậy, dù có nhiều hình thức doanh nghiệp
khác nhau, kể cả tập đoàn kinh tế lớn, khu vực kinh tế hợp tác xã vẫn có chỗ
đứng thích hợp, chấp nhận cạnh tranh, tồn tại và đợc khuyến khích phát triển.
Với các nớc đang phát triển, nhất là các nớc trong khu vực Đông Nam á mà
khả năng kinh tế còn hạn chế, thu nhâp của đại bộ phận nhân dân cha cao,
hợp tác xã đợc coi là tổ chức quần chúng, là phơng tiện thuận lợi nhất để huy
động vốn của những ngời có thu nhập thấp muốn cùng nhau hoạt động kinh
doanh theo nguyên tắc dân chủ, bình đẳng và cùng có lợi. Với mục đích phát
triển quốc gia để giảm bớt đói nghèo, đảm bảo phát triển kinh tế một cách

công bằng, chính phủ các nớc này coi hợp tác xã là một công cụ quan trọng
để phát triển kinh tế, xây dựng đất nớc, nhất là ở nông thôn. một số chính phủ
thực hiện các dự án phát triển kinh tế, xã hội ở nông thôn thông qua hợp tác
xã.
1. Kinh nghiệm phát triển các hình thức Hợp tác xã trong nông thôn
Thái Lan
Hình thức hợp tác xã khá phát triển ở Thái lan. Ngay từ năm 1916 hợp tác xã
đầu tiên đựoc thành lập với 16 thành viên làm chức năng dịch vụ tín dụng
cung cấp vốn với lãi suất thấp nhằm giúp đỡ nông dân xã viên. từ đó các hợp
tác xã từng bớc ra đời. Đầu năm 1990 cả nớc có 3009 Hợp tác xã với 3,169
triệu hộ xã viên, đến năm 1993 số Hợp tác xã lên tới là 3435 và số hộ xã viên
5,19 triệu. ở Thái Lan có 6 loại hình Hợp tác xã trong đó Hợp tác xã nông
nghiệp chiếm 52% với 2.752 triệu hộ, chiếm 53,03% tổng số hộ xã
viên(1993), tiếp đó là hợp tác xã tiết kiệm và tín dụng, Hợp tác xã hàng tiêu
15
dùng và Hợp tác xã dịch vụ, Hợp tác xã khai khẩn đất đai và Hợp tác xã ng
nghiệp. Nh vậy, ở Thái Lan Hợp tác xã nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn về số
lợng hợp tác xã và số lợng xã viên. Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tổng
hợp với chức năng hoạt động dịch vụ đầu vào (cung cấp tín dụng, cung cấp
vật t kỹ thuật nông nghiệp...) và đầu ra (chế biến, mua bán lu thông nông
sản...) cho các hộ nông dân xã viên, trong đó lúa gạo là hớng kinh doanh chủ
yếu. Hệ thống tổ chức Hợp tác xã nông nghiệp ở Thái Lan theo 3 cấp gồm:
Hợp tác xã thứ cấp cơ sở (huyện), liên hiệp các Hợp tác xã tỉnh và Liên đoàn
Hợp tác xã cấp quốc gia.
Hợp tác xã nông nghiệp cơ sở đợc xây dựng trên cơ sở hợp nhất các hợp tác
xã tín dụng quy mô nhỏ thành Hợp tác xã tín dụng cấp huyện với các hợp tác
xã lu thông nông sản. Hợp tác xã nông nghiệp quy mô bình quân có 800 hộ
xã viên trên địa bàn huyện đợc chia theo làng, xã.
Liên hiệp Hợp tác xã nông nghiệp cấp tỉnh đợc tổ chức trên cơ sở ba liên hiệp
Hợp tác xã cấp cơ sở trở lên với chức năng hỗ trợ hoạt động của các hợp tác

xã cơ sở, tập trung vào công tác chế biến lúa gạo là chủ yếu.
Liên đoàn Hợp tác xã nông nghiệp quốc gia đợc thành lập trên cơ sở các liên
hiệp Hợp tác xã nông nghiệp cấp tỉnh với nhiệm vụ nhập vật t (phân bón) của
nớc ngoài đem phân phối cho các Hợp tác xã trong cả nớc và tổ chức tiêu thụ
các loại nông sản của các liên hiệp Hợp tác xã cấp tỉnh, trớc hết là lúa gạo ở
thị trờng trong nớc và nớc ngoài.
Ngoài hệ thống Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tổng hợp nêu trên, ở
Thái lan đã hình thành hệ thống các Hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ
chuyên nghành, bao gồm: các Hợp tác xã dịch vụ nghành mía đờng, Hợp tác
xã dịch vụ bò sữa, Hợp tác xã dịch vụ nghề cá...
Thái Lan là nớc nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, khí hậu nóng ẩm ít
thích hợp với nghề chăn nuôi bò sữa, song đợc sự bảo trợ của Nhà Vua, các
nông trại chăn nuôi bò sữa phát triển khá nhanh. Để đảm bảo các nông trại
chăn nuôi bò sữa phát triển tốt, các Hợp tác xã làm dịch vụ đợc hình thành
và phát triển, từ 27 Hợp tác xã năm 1988 đã tăng lên 56 Hợp tác xã năm 1992
16
với trên 13.000 xã viên. Những yêu cầu chủ yếu để hình thành một Hợp tác
xã dịch vụ sản xuất bò sữa cơ sở là phải có ít nhất 60 nông trại gia đình với
quy mô ít nhất 3000 con bò sữa. Hợp tác xã phải làm đợc các dịch vụ về thú
y, thụ tinh nhân tạo, sản phẩm sữa phải tiêu thụ đợc và có chỗ đứng trên thị
trờng. Quy mô bình quân một Hợp tác xã bò sữa ở Thái Lan gồm 237 hộ xã
viên, 443 triệu Bạt tiền vốn và quy mô doanh thu 29,3 triệu Bạt.
Năm 1968 các loại hình Hợp tác xã đợc tập hợp vào tổ chức hiệp hội các Hợp
tác xã Thái Lan. Hiệp hội Hợp tác xã Thái Lan là cơ quan tối cao của toàn bộ
phong trào Hợp tác xã, là tổ chức phi Nhà nớc và là thành viên của liên minh
Hợp tác xã quốc tế.
2. Kinh nghiệm phát triển HTX trong nông thôn Nhật Bản
Cùng với sự phát triển kinh tế nông trại, các HTX nông nghiệp thực sự trở
thành hình thức tổ chức hoạt động kinh tế của nông dân với 99,2% nông trại
gia đình là thành viên của các HTX nông nghiệp. Thực hiện Luật HTX ban

hành năm 1947 và chính sách cơ bản về HTX đợc Chính phủ Nhật Bản ban
hành năm 1967, mạng lới HTX nông nghiệp đợc tập hợp thành một hệ thống
HTX nông nghiệp quốc gia với hai loại hình: HTX tổng hợp và HTX chuyên
nghành và hai loại xã viên: Xã viên làm nông nghiệp bao gồm nông dân - chủ
trang trại gia đình và xã viên không trực tiếp làm nông nghiệp bao gồm
những ngời làm dịch vụ kinh tế kỹ thuật phục vụ nông nghiệp, những ngời
góp vốn vào HTX.
- Về HTX nông nghiệp tổng hợp:
HTX nông nghiệp tổng hợp có chức năng hoạt động dịch vụ phục vụ đầu vào
và đầu ra cho hoạt động sản xuất nông nghiệp và dịch vụ sinh hoạt, đời sống
cho nông dân xã viên.
Trớc hết, HTX cung ứng cho nông dân xã viên về t liệu sản xuất, vật t kỹ
thuật nông nghiệp và hàng tiêu dùng vào những thời điểm thích hợp và theo
hình thức cung cấp hàng hoá với đơn đặt hàng và thanh toán với hệ thống giá
cả thống nhất và hợp lý.
17
Thứ hai, HTX nông nghiệp với chức năng hoạt động tín dụng bao gồm nhận
tiền gửi của xã viên theo kỳ hạn và không kỳ hạn, cho các xã viên có nhu cầu
vay vốn với lãi suất thấp. Tiền gửi của xã viên gửi vào HTX nông nghiệp bao
gồm tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn. Chính phủ coi hoạt động tín dụng của
HTX nh là đại lý tín dụng của Chính phủ. Số tiền đó các HTX nông nghiệp
cơ sở cho xã viên vay với lãi suất thấp để phát triển sản xuất nông nghiệp,
Chính phủ sẽ bù lỗ cho các HTX về chênh lệch lãi suất tiền gửi và tiền cho
vay.
Thứ ba, hoạt động dịch vụ đầu ra, HTX mua các loại nông sản do nông dân
xã viên sản xuất ra đa vào chế biến và đa đi tiêu thụ ở thị trờng trong và ngoài
nớc. Mạng lới HTX nông nghiệp đợc Nhà nớc cho phép mua bán phần lớn số
lợng gạo do các hộ nông dân sản xuất ra và đã chi phối 95% thị trờng gạo của
Nhật, 25% thị trờng rau quả, 16% thị trờng thịt.
Thứ t, HTX nông nghiệp cơ sở tham gia hoạt động dịch vụ hớng dẫn giáo dục

nông dân, làm t vấn về quản lý sản xuất và tổ chức đời sống.
- Về HTX nông nghiệp chuyên ngành.
Trong nông nghiệp có một số lĩnh vực do có những đặc thù riêng đòi hỏi
phải tổ chức các HTX nông nghiệp chuyên ngành đối với một số sản phẩm ở
những khu vực chuyên môn hóa sản xuất, nh chăn nuôi, làm vờn, nuôi ong...
phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu của hộ xã viên; chức năng của HTX
nông nghiệp chuyên ngành cũng nhằm thực hiện các dịch vụ cung ứng vật t
thiết bị chuyên dùng cho xã viên theo chuyên ngành nh: Thức ăn gia súc,
dịch vụ thú y, vật t, thiết bị làm vờn cho hộ xã viên chăn nuôi, nuôi ong và
đặc biệt đảm nhận khâu thu mua và tiêu thụ các sản phẩm chuyên ngành của
các hộ nông dân xã viên, nh: Sữa, trứng, thịt, rau quả, mật ong... là những loại
nông sản mà các HTX nông nghiệp tổng hợp ít hoặc không kinh doanh.
Hệ thống HTX nông nghiệp tổng hợp và chuyên ngành ở Nhật đợc tổ chức
theo ba cấp: HTX cấp cơ sở (xã, thị, trấn), liên hiệp HTX nông nghiệp tổng
hợp hoặc chuyên ngành ở các quận, tỉnh, thành phố, Liên hiệp hoặc liên đoàn
HTX nông nghiệp trung ơng.
18
ở Nhật Bản hiện có 700 Liên hiệp và Liên đoàn HTX ở tất cả 47 tỉnh, bao
gồm 4 loại sau: Liên hiệp HTX nông nghiệp tỉnh, Liên đoàn HTX chuyên
ngành, Liên đoàn tín dụng tỉnh và Liên đoàn bảo hiểm tỉnh.
Liên hiệp HTX nông nghiệp quốc gia, Liên hiệp và Liên đoàn HTX nông
nghiệp tổng hợp và chuyên ngành toàn quốc là tổ chức đại diện cho các Liên
hiệp và Liên đoàn HTX nông nghiệp cấp tỉnh và cấp cơ sở có chức năng chỉ
đạo hoạt động hệ thống tổ chức HTX nông nghiệp trong cả nớc về các mối
quan hệ với chính quyền trong các vấn đề liên quan đến chính sách nông
nghiệp, bao gồm chính sách tài trợ cho nông nghiệp, chính sách giá nông sản,
xuất nhập khẩu,v.v...nhằm bảo vệ quyền lợi của nông dân xã viên. Đến nay ở
Nhật Bản có tới 11 tổ chức quốc gia về thúc đẩy phát triển HTX, trong đó chủ
yếu là: Liên hiệp HTX nông nghiệp Trung ơng, Liên đoàn HTX nông nghiệp
chuyên ngành Trung ơng, Ngân hàng Trung ơng HTX nông nghiệp, Liên

đoàn xuất khẩu của các HTX nông nghiệp Nhật Bản, Liên đoàn quốc gia bảo
hiểm nông nghiệp,v.v...
3. Kinh nghiệm phát triển các hình thức Hợp tác xã trong nông thôn nớc
Mỹ.
Các hình thức tổ chức kinh tế Hợp tác xã trong nông nghiệp và nông thôn n-
ớc Mỹ rất đa dạng. Do trình độ kinh tế phát triển cao, lực lợng sản xuất hiện
đại, phân công lao động sâu sắc nên các Hợp tác xã thực hiện các khâu dịch
vụ khá chuyên sâu. Đến nay, Mỹ có nhiều loại Hợp tác xã, đó là:
Hợp tác xã tiêu thụ nông sản của các nông trại.
Hợp tác xã cung ứng vật t - kỹ thuật nông nghiệp cho khu vực nông nghiệp,
nông thôn.
Hợp tác xã tín dụng nhằm cung ứng nguồn vốn vay cho các nông trại.
Hợp tác xã thuỷ nông làm dịch vụ tới nớc cho các nông trại.
Hợp tác xã dịch vụ khâu dịch vụ thụ tinh nhân tạo của các nông trại chăn
nuôi bò.
19
Hợp tác xã điện khí hoá nông nghiệp làm dịch vụ xây dựng cơ sở vật chất -
kỹ thuật điện nông thôn và cung ứng điện cho các nông trại.
Ngoài ra còn có hợp tác xã dịch vụ điện thoại, hợp tác xã làm dịch vụ thuê
đồng cỏ. Hợp tác xã cải tiến giống bò sữa. Hợp tác xã dịch vụ đời sống...với
nhiều loại hình đa dạng.
Cha đầy 7% diện tích và gần 5% dân số thế giới, nhng nớc Mỹ đã sản xuất ra
12,6% lợng nông sản của thế giới. Đạt đợc những thành tựu đó là nhờ đợc
trang bị máy móc thiết bị hiện đại, đồng thời để tạo ra những u thế cạnh tranh
với các tập đoàn t bản công nghiệp, ở đây đang diễn ra xu thế tập trung hoá
các tổ chức hợp tác xã thành những liên hiệp nông - công nghiệp quy mô lớn
trong việc cung cấp các hoạt động dịch vụ cho các trang trại. Đáng chú ý là
Liên hiệp hợp tác xã nông - công nghiệp AGHIAY ở Bang New York. Liên
hiệp hợp tác xã tiêu thụ trái cây ở Bang Califonia (đợc hợp nhất từ các liên
Hợp tác xã vùng và các Hợp tác xã cơ sở của các trang trại sản xuất hoa quả

làm nhiệm vụ thu gom, bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ trái cây trên thị tr-
ờng trong nớc và xuất khẩu), Liên hiệp hợp tác xã ở Wasington phục vụ cho
hơn 30.000 trang trại nông nghiệp tại Bang này.
Về hệ thống tổ chức hợp tác xã của Mỹ bao gồm 3 cấp chủ yếu: Hợp tác xã
cơ sở, liên hiệp hợp tác xã theo nghành, theo sản phẩm ở từng vùng sản xuất
và liên đoàn hợp tác xã cấp bang hoặc liên bang.
Quá trình hình thành và phát triển hệ thống hợp tác xã trong nông nghiệp và
nông thôn Hoa Kỳ cho thấy loại hình hợp tác xã rất đa dạng. Do nông nghiệp
nông thôn đã phát triển ở trình độ cao, chuyên môn hoá sâu nên cũng hình
thành các hợp tác xã không chỉ làm dịch vụ đơn thuần mà còn tham gia các
hoạt động nghiên cứu khoa học, cải tiến kỹ thuật, quản lý kinh tế. Coi trọng
công tác đào tạo cán bộ, tuyển chọn các chuyên gia kỹ thuật và kinh tế làm
việc ở Liên hiệp hợp tác xã, các hợp tác xã. Trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt của nền kinh tế thị trờng, nhất là điều kiện cụ thể của nớc Mỹ, kinh tế hợp
tác xã phát huy đợc u thế về loại hình này, đó là mạng lới hợp tác xã đợc
phân bố rộng khắp các vùng nông thôn với lực lợng thành viên đông đảo, vừa
20
là ngời tiêu thụ, vừa là ngời sản xuất cung cấp nông sản hàng hoá. Các hợp
tác xã có khả năng phản ứng linh hoạt, nhạy bén trớc những biến động diễn
ra trên thị trờng nông thôn, do nắm bắt kịp thời nhu cầu mua vào, bán ra cho
các trang trại. Các hợp tác xã có khả năng giảm bớt khâu trung gian, giảm
phí lu thông nhờ đối tác - khách hàng đồng thời là thành viên của hợp tác xã
có thể giao dịch thông qua điện thoại, đa hàng đến tận trang trại và nhận
hàng tại các trang trại.
Xu thế phát triển hợp tác xã trong nông thôn Hoa Kỳ là hình thành và phát
triển các Liên hiệp hợp tác xã thuộc các nghành có nhiều tiềm năng bằng
cách thu hút các hợp tác xã nhỏ, các công ty t nhân nhỏ vào hợp tác xã thành
tổ chức kinh tế mạnh có khả năng cạnh tranh với các Công ty t bản công
nghiệp.
4.Hợp tác xã nông nghiệp ở Cộng Hoà Liên Bang Đức.

Hợp tác xã nông nghiệp ở Đức có lịch sử khá lâu đời. Năm 1847 những ngời
theo chủ nghĩa cải lơng do F.W.Raiffecson đứng đầu đã sáng lập ra tổ chức
phúc lợi nông thôn đầu tiên. Bắt đầu từ đó hợp tác xã nông nghiệp phát triển
và trở thành một lực lợng kinh tế xã hội quan trọng. Do CNTB ở Đức phát
triển muộn hơn so với các nớc Tây Âu, ở nông thôn còn tồn tại số đông nông
dân tự canh nhỏ với điều kiện không thuận lợi cho lắm. Các hợp tác xã ra đời,
một mặt là sự giúp đỡ thực sự đối với các nông dân chống lại sự phá sản, sự
cho vay nặng lãi.
Hợp tác xã nông nghiệp ở CHLB Đức lúc đầu là sự liên hợp có tính chất giúp
đỡ nhau về vốn giữa những ngời sản xuất nhỏ, phân tán, không có mục đích
chủ yếu là lấy lãi mà có tính dân chủ cao; mỗi ngời chỉ có 1 phiếu bầu, lãnh
đạo hợp tác xã chỉ có danh vị mà không có thù lao khác.
Hơn 150 năm qua, Nhà nớc luôn bảo hộ hợp tác xã bằng luật pháp dới nhiều
mức độ khác nhau. Trong 30 năm trở lại đây, năng suất lao động của nông
dân tăng 7 lần, CHLB Đức trở thành nớc xuất khẩu nông sản quan trọng của
thế giới.
21
Sự phát triển của Hợp tác xã nông nghiệp ở CHLB Đức có một số đặc điểm
sau:
+Dới điều kiện phát triển kinh tế hàng hoá, hợp tác xã nông nghiệp là sự liên
hợp giữa những ngời nông dân lấy đơn vị kinh doanh cơ bản là hộ gia đình và
những ngời sản xuất nhỏ khác.
+Nội dung cốt lõi của sự hợp tác của nông dân là hợp tác xã tín dụng. Hợp
tác xã tín dụng và ngân hàng hợp tác là trung tâm của các tổ chức hợp tác, nó
làm cơ sở cho các hợp tác xã cung tiêu.
+Trình độ chuyên môn hoá, đa dạng hoá và tập trung hoá của các tổ chức
Hợp tác xã tơng đối cao:
ở CHLB Đức trong thời kỳ đầu của phong trào hợp tác xã, hình thức chủ yếu
là các hợp tác xã tổng hợp có nhiều chức năng lấy thôn trấn làm đơn vị.
Trong quá trình phát triển đã nảy sinh ra nhiều hợp tác xã chuyên môn hoá

cao, vợt ra ngoài phạm vi thôn xã, khu vực, dần dần hình thành hệ thống hợp
tác xã mang tính toàn quốc.
Quá trình chuyên môn hoá sản xuất đã hình thành các hộ chuyên và trên cơ
sở đó ra đời các hợp tác xã của những hộ chuyên. Những hợp tác xã này phục
vụ cho các hộ chuyên, bảo vệ quyền lợi cho các hộ những ngời sản xuất sản
phẩm cả về kinh tế, pháp luật, chế định chính sách...Năm 1981 ở CHLB Đức
có 203 hợp tác xã và 14 liên xã của những hộ chăn nuôi gia súc thịt và gia
súc non, 134 hợp tác xã và một liên xã về giống gia súc, 253 hợp tác xã và
liên xã về rợi nho, 364 hợp tác xã về các ngành khác. Bên cạnh đó, còn xuất
hiện nhiều dạng hợp tác xã đảm bảo các dịch vụ trớc và sau sản xuất, nh:
Hợp tác xã chuyên về chế biến một loại sản phẩm nhất định, hợp tác xã
chuyên tiêu thụ một loại sản phẩm nhất định: hợp tác xã tiêu thụ trứng, hợp
tác xã đông lạnh, hợp tác xã tới tiêu nớc, hợp tác xã dịch vụ thông tin, hợp tác
xã về huấn luyện, giáo dục nghề nghiệp...
Với nhiều hình thức hợp tác xã nh vậy, các hộ nông dân có điều kiện và khả
năng lựa chọn và tham gia rất rộng rãi vào sự hợp tác nhiều mặt. Tổ chức hợp
22
tác xã ở CHLB Đức phục vụ nông dân trong phạm vi rất rộng, ví dụ hợp tác
xã về huấn luyện, giáo dục không những chỉ về sản xuất, kinh doanh, mà còn
cả về các mặt có liên quan đến đời sống nh sinh hoạt gia đình, tri thức giao
tiếp.
Cùng với sự phát triển của sản xuất, khuynh hớng tập chung hoá các hợp tác
xã nông nghiệp cũng tăng lên. Điều này thể hiện ở các mặt sau:
+Số lợng hợp tác xã có hạch toán độc lập ngày càng giảm, quy mô hợp tác xã
tăng lên (những năm 60 có 2 vạn hợp tác xã với hơn 4 triệu xã viên, đến những
năm 80 số hợp tác xã còn khoảng 1 vạn nhng số xã viên lên tới 9 triệu).
+Sự liên hợp ngang và dọc của các hợp tác xã ngày càng tăng và đa đến sự
hình thành một hệ thống các tổ chức hợp tác xã mang tính toàn quốc. Ví dụ hợp
tác xã về rau sạch của CHLB Đức mang tính toàn quốc có quy mô lớn, đảm nhận
chế biến tiêu thụ rau trong toàn quốc và xuất khẩu.

Đến giữa thế kỷ XiX ở Đức có hai hệ thống lớn: Hệ thống hợp tác xã nông
nghiệp và hệ thống hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp phát triển độc lập với
nhau. Đến đầu những năm 80 hai hệ thống này hợp lại thành một liên minh
hợp tác thống nhất công nông nghiệp toàn quốc.
Quá trình tập trung hoá thông qua các tổ chức hợp tác xã vẫn không làm mất
đi kinh tế hộ gia đình, mà ngợc lại càng tạo điều kiện cho nó phát triển tốt
hơn, có hiệu quả hơn.
+Thực hiện chế độ kiểm soát hợp tác xã.
Chế độ này bắt nguồn từ chỗ trên cơ sở tự nguyện, một số hợp tác xã đã mời
những viên chức kế toán chuyên nghiệp để kiểm tra sổ sách chứng từ và các
dịch vụ t vấn. Sau đó vì muốn phòng ngừa một số hợp tác xã có hành vi vi
phạm pháp luật và để tăng cờng về mặt quản lý Nhà nớc, năm 1889 Chính
phủ đã ban hành pháp lệnh quy định tất cả các hợp tác xã đều phải chịu sự
kiểm tra hạch toán của nhân viên kiểm toán chuyên nghiệp nếu không hợp
tác xã không có t cách lên sổ kế toán. Qua nhiều năm, chế độ kế toán này vẫn
đợc hoàn thiện và hình thành một đội ngũ kiểm toán hợp tác chuyên môn hoá
23
và tổ chức thành hiệp hội. Nhân viên kiểm toán hợp tác không phải nhân viên
kiểm toán nhà nớc, họ giúp đỡ các hợp tác xã phát triển lành mạnh, góp ý
kiến về mặt quản lý và pháp luật. Với tác dụng nh vậy, sau này ở CHLB Đức,
luật hợp tác xã đã quy định các tổ chức hợp tác phải tiếp nhận sự giám sát
của hiệp hội kiểm toán hợp tác.
Hiện nay ở Đức có tổ chức kiểm toán hợp tác cao nhất là: tổ chức hợp tác n-
ớc Đức và hội liên hiệp Raiffecson, dới nó có 6 hiệp hội kiểm toán hợp tác
có tính toàn quốc về những lĩnh vực chuyên môn hoá cao. Dới nữa là 15 hiệp
hội kiểm toán hợp tác khu vực.
Luật hợp tác xã có quy định chi tiết về thời gian, nội dung, trình tự kiểm toán
và t cách của nhân viên kiểm toán. Hiệp hội kiểm toán hợp tác là tổ chức của
quần chúng, nhng chịu sự giám sát của nhà nớc, thông qua đó bằng pháp luật
Chính phủ bảo vệ và giam sát sự kinh doanh chính đáng của các hợp tác xã.

Một số nhận xét và bài học rút ra từ hợp tác xã nông nghiệp ở
một số nớc trên thế giới.
+Các hợp tác xã nông nghiệp chỉ thực hiện chức năng chủ yếu của mình là
làm dịch vụ cho sản xuất của các hộ gia đình, tạo điều kiện cho các hộ gia đình
nông dân sản xuất tốt nhất. Còn việc sản xuất nông nghiệp là do từng gia đình
sản xuất trên đất đai của mình, hợp tác xã nông nghiệp không trực tiếp can thiệp.
+Mục đích của hợp tác xã chủ yếu là phục vụ sản xuất nông nghiệp của các
hộ gia đình xã viên chứ không phải kinh doanh kiếm lãi.
Mục đích của ngời góp cổ phần vào hợp tác xã nông nghiệp chủ yếu là tăng
sức mạnh, tổ chức đợc những dịch vụ tốt hơn để phục vụ cho sản xuất nông
nghiệp của từng hộ. Lợi ích chủ yếu để lôi kéo nông dân vào hợp tác xã chính
là lợi ích đợc hởng dịch vụ chứ không phải là góp cổ phần vào hợp tác xã
nông nghiệp để đợc chia lãi theo cổ phần.
24
+Tính tự nguyện trong hợp tác xã nông nghiệp rất cao. Ngời nông dân hoàn
toàn tự nguyện khi quyết định ra nhập hoặc xin ra hợp tác xã nông nghiệp . Tính
tự nguyện suy cho cùng là xuất phát từ tính hiệu quả có lợi. Nếu hợp tác xã nông
nghiệp có lợi cho nông dân và họ sẽ vào hợp tác xã nông nghiệp. Cho nên muốn
lôi kéo nông dân vào hợp tác xã thì hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp phải
thực sự có hiệu quả và có lợi.
+Phát triển đa dạng các hình thức hợp tác. Từ hợp tác đơn giản từng khâu
chuyên ngành đến những hợp tác xã đa chức năng. Hớng chung là:
- Lúc đầu thờng hình thành những hợp tác từng khâu riêng biệt nh:
+ Hợp tác xã tín dụng.
+ Hợp tác xã chế biến.
+ Hợp tác xã làm đất.v.v..
- Dần dần, các hợp tác xã có xu hớng kết hợp một số khâu nh loại hợp tác xã
2 khâu: tín dụng và tiêu thụ sản phẩm và hợp tác xã dịch vụ kinh doanh tổng
hợp.
+Một xã viên có thể tham gia nhiều hợp tác xã

+Sự phân biệt giữa ngời xã viên và ngời lao động trong hợp tác xã nông
nghiệp.
Xã viên là ngời góp cổ phần vào hợp tác xã nông nghiệp để hởng dịch vụ của
hợp tác xã nông nghiệp và thờng lao động sản xuất nông nghiệp trên đất đai
của mình. Còn lao động trong hợp tác xã nông nghiệp kể cả lao động làm
công tác quản lý trong hợp tác xã nông nghiệp do Ban quản trị hợp tác xã
nông nghiệp căn cứ vào đòi hỏi từng dịch vụ để thuê, tuyển, bố trí phân công
lao động vào những công việc phù hợp và có hiệu quả nhất.
Do đó Ban quản trị có thể tuyển chọn, bố trí phân công một số xã viên nào đó
có kỹ thuật và có nhu cầu làm công việc dịch vụ của hợp tác xã nông nghiệp
hoặc thuê tuyển những lao động, cán bộ chuyên môn, chuyên gia và cán bộ
quản lý bên ngoài để hoàn thành tốt hơn chức năng dịch vụ của hợp tác xã.
25

×