Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.8 KB, 54 trang )

KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
Chương 1 - MỞ ĐẦU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo vệ môi trường và sức khoẻ con người ngày càng được quan tâm thì tất cả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ … càng phải chú ý đến các tác động môi trường, nhằm
hạn chế đến mức thấp nhất các ảnh hưởng có thể xảy ra. Để đạt được điều này các tổ chức
cần phải tìm kiếm các giải pháp khả thi để kiểm soát ô nhiễm trong nhà máy, xí nghiệp sản
xuất công nghiệp. Vấn đề này đang trở thành mối quan tâm chung và hàng đầu của các cơ
quan quản lý nhà nước về môi trường và cũng là của tất cả các doanh nghiệp.
Hoà nhập với tiến trình Bảo vệ môi trường trên thế giới, Việt Nam đã đạt được thành
quả trong công tác kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm từ sự cố gắng của cả hai phía: cơ quan
quản lý nhà nước và doanh nghiệp. Trong thực tế vẫn còn tồn tại nhiều bất cập do cơ chế
kiểm soát ô nhiễm không hiệu quả, những quy định luật pháp chưa được phổ biến, cơ sở hạ
tầng chưa đảm bảo cho việc thực hiện kiểm soát môi trường, những tác động bất lợi tiềm ẩn
do không tuân thủ những quy định về ngăn ngừa ô nhiễm và bảo vệ môi trường chưa được
nhận diện,…
Trên cơ sở này, hình thành ý tưởng cho khoá luận tốt nghiệp: “Phân tích chi phí lợi ích
của việc thực hiện tiêu chuẩn ISO 14001 trong một số doanh nghiệp”.
Khóa luận này sẽ đi vào nghiên cứu các vấn đề môi trường chủ yếu phát sinh trong hoạt
động, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp và lợi ích của hoạt động kiểm soát ô nhiễm
đang được áp dụng tại các doanh nghiệp.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Điều tra tình hình áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại các doanh nghiệp.
- Phân tích chi phí và lợi ích thực của việc áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001.
- Đề xuất giải pháp cụ thể giúp doanh nghiệp nâng cao được lợi ích của chương trình
kiểm soát ô nhiễm theo ISO 14001.
1.3 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
• Giới thiệu về Hệ thống quản lý môi trường.
• Tổng quan về ô nhiễm công nghiệp ở Việt Nam.
• Điều tra tình hình thực hiện Hệ thống quản lý môi trường tại các doanh nghiệp.
• Phân tích chi phí và lợi ích kiểm soát ô nhiễm theo ISO 14001.


• Giải pháp đề xuất.
1.4 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là:
- Các doanh nghiệp đang áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam.
- Các doanh nghiệp điều tra được chọn lựa theo cách ngẫu nhiên theo từng ngành sản
phẩm.
Các tổ chức được điều tra là các ngành sản phẩm tương ứng với các kí hiệu số cho từng
doanh nghiệp như sau:
Bảng 1.1. Các doanh nghiệp được điều tra
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 1
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.5.1 Điều tra khảo sát
 Quan sát trực tiếp tại một vài cơ sơ.û
 Phỏng vấn chuyên gia.
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 2
Doanh nghiệp
Kí hiệu số
tương ứng
Đặc điểm của doanh nghiệp
Chế tạo bơm, quạt và các dịch
vụ kỹ thuật
1
Chuyên sản xuất bơm, quạt tiêu thụ thị trường
trong nước và xuất khẩu.
Cty kinh doanh các dịch vụ
hóa chất
2 Pha chế và cung cấp hoá chất.
May quần áo thun xuất khẩu 3 May gia công áo thun xuất khẩu.
Sản xuất, chế tạo ô tô 4

Chế tạo và lắp ráp ô tô, sản phẩm tiêu thụ
trong nước và thị trường xuất khẩu.
Gia công sản phẩm nhựa cao
cấp
5
Gia công sản phẩm nhựa cao cấp cho công
nghiệp sản xuất xe máy, điện tử.
Sản xuất và lắp ráp xe gắn
máy 2 bánh
6
Chế tạo và lắp ráp xe gắn máy 2 bánh, sản
phẩm tiêu thụ trong nước và thị trường xuất
khẩu.
Chế tạo phụ tùng cho động cơ
xe hơi
7
Cung ứng phụ tùng cho các công ty xe hơi
lớn.
Kinh doanh các dịch vụ KCN 8
Chuyên xây dưng cơ sở hạ tầng KCN, cho
thuê nhà đất xây dựng, cho thuê và và các
dịch vụ tiện ích khác có liên quan đến phát
triển công nghiệp.
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
 Sưu tầm và kế thừa có chọn lọc các tài liệu có sẳn của cơ quan quản lý, của các
công ty và các chuyên ngành có liên quan.
1.5.2 Phương pháp xử lý số liệu
Dùng phần mềm Excel để xử lý các số liệu thu thập được.
1.5.3 Phương pháp phân tích chi phí và lợi ích
Là một phương pháp phân tích, so sánh những lợi ích thu được với những chi phí cho

việc thực hiện các hoạt động kiểm soát ô nhiễm theo ISO 14001.
1.5.4 Phương pháp đánh giá – dự báo
Phương pháp đánh giá chủ yếu dựa vào các số liệu thu thập được và các tiêu chuẩn của
kiểm soát ô nhiễm đánh giá các hoạt động.
Phương pháp dự đoán dựa vào việc phân tích số liệu làm cơ sở dự đoán khả năng áp
dụng trong tương lai và đưa ra các giải pháp đề xuất.
1.6 Cơ sở lý thuyết của đề tài
1.6.1 Ý nghĩa của việc phân tích chi phí - lợi ích
– Phân tích chi phí - lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 là quá trình đánh giá hiệu quả
bảo vệ môi trường theo ISO 14001. Kết quả của phân tích là cơ sở cho việc hoạch định các
biện pháp kiểm soát ô nhiễm.
– Phân tích chi phí – lợi ích có ý nghĩa định ra giá trị thực tế từ các hoạt động kiểm soát ô
nhiễm, làm cơ sở điều tiết các kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
– Là cơ sở so sánh các lợi ích thu được với các chi phí cho các hoạt động BVMT theo
ISO 14001.
1.6.2 Đặc điểm trong phân tích
Bảng 1.2 Đặc điểm trong phân tích
1.6.3 Lợi ích thu được từ hoạt động bảo vệ môi trường theo ISO 14001
1.6.3.1 Cơ sở tính toán
– Lợi ích được tính toán đơn giản theo giá tài chính từ các khoản lợi thu được.
– Lợi ích tổng quát được ước lượng hoặc quy đổi theo giá trị của các vấn đề có liên quan
đến các khoản lợi của ISO 14001.
– Tổng lợi ích chỉ tính toán trên các khoản lợi thu được từ các hoạt động kiểm soát ô
nhiễm theo ISO 14001 của doanh nghiệp.
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 3
Đề mục Diển giải
Quan điểm phân tích Là lợi ích và chi phí của các doanh nghiệp đang áp dụng ISO 14001.
Không gian phân tích Trong phạm vi cả nước trên quy mô đa ngành công nghiệp.
Tính chất của lợi ích Dựa trên lợi ích thực của hoạt động kiểm soát ô nhiễm theo ISO 14001
Tính chất của chi phí

Dựa trên các chi phí thực của hoạt động kiểm soát ô nhiễm theo ISO
14001.
Đơn vị đo lường Giá trị tài chính.
Bản chất lợi ích Hiệu quả sử dụng tài nguyên và tài sản đầu tư cho môi trường
Hiệu quả cơ bản Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường của từng doanh nghiệp
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
1.6.3.2 Các lợi ích thu được
Phân tích lợi ích thu được của các quá trình kiểm soát ô nhiễm bao gồm:
– Thu từ bán phế liệu.
– Giảm phạt vi phạm hành chánh về bảo vệ môi trường .
– Giảm các chi phí có liên quan đến người lao động.
– Giảm các chi phí sử dụng nguyên vật liệu.
– Giảm các chi phí sử dụng năng lượng điện nước.
– Giảm hao hụt thất thoát trong bảo quản vận chuyển.
Phân tích các lợi ích tổng quát của việc áp dụng ISO 14001 là:
– Hổ trợ cho các hoạt động kinh doanh, gỡ bỏ các rào cản thương mại để tăng doanh số
bán ra.
– Cải thiện chất lượng môi trường.
– Tạo cái nhìn tốt cho doanh nghiệp.
– Các khoản thu khác từ chương trình này.
1.6.3.3 Tính chất lợi ích
Lợi ích có thể đo lường được và thu được từ các hoạt động kiểm soát ô
nhiễm theo các khoản thu tài chính có lưu lại trong các hoạt động BVMT của doanh nghiệp.
Lợi ích tổng quát từ việc áp dụng ISO 14001 rất khó có thể đo lường
được.
Tuy nhiên, để xác định được các khoản lợi này phải tiến hành phân tích tài chính và các vấn đề
liên quan trong suốt quá trình phát triển của doanh nghiệp.
1.6.4 Chi phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo ISO14001
1.6.5.1 Cơ sở tính toán
Chi phí được tính toán trên các khoản chi theo giá trị tài chính phát sinh bình quân trong

năm của doanh nghiệp cho các hoạt động kiểm soát ô nhiễm.
1.6.5.2 Các thành phần của chi phí
• Chi phí đầu tư cho việc xây dựng các công trình xử lý chất thải.
• Chi phí vận hành các công trình xử lý chất thải.
• Chi phí quan trắc và bảo vệ môi trường.
• Chi phí thực thi tiêu chuẩn ISO 14001.
• Các chi phí khác có liên quan đến các hoạt động BVMT của doanh nghiệp.
1.6.5.3 Tính chất chi phí
Chi phí là các khoản chi tài chính xác định được qua các hoạt động BVMT của doanh
nghiệp.
1.7 GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung nêu trong khóa luận tốt nghiệp được kết hợp từ kết quả điều tra, khảo sát, thu
thập và phân tích dữ liệu về việc xây dựng và áp dụng ISO 14001. Tuy nhiên, nội dung phân
tích trong đề tài nghiên cứu bị hạn chế do:
♦ Số liệu thống kê về môi trường.
♦ Do thời gian và điều kiện không cho phép.
Nên kết quả đề tài chỉ tiến hành một vài doanh nghiệp được chứng nhận đạt ISO 14001 và
nêu lên các vấn đề môi trường với các biện pháp ngăn ngừa - kiểm soát ô nhiễm. Lợi ích – chi
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 4
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
phí trong phân tích sẽ không tính đến yếu tố thời gian, các chi phí cơ hội và các yếu tố liên quan
khác.
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 5
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
1 Chương 2 - TỔNG QUAN VỀ Ô NHIỄM
CÔNG NGHIỆP
2.1 CÔNG NGIỆP HOÁ VÀ MÔI TRƯỜNG
Từ năm 1990 đến nay, cùng với sự đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước và quản lý
trong sản xuất kinh doanh, công nghiệp đã thực sự trở thành động lực thúc đẩy nền kinh tế phát
triển. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2003 của cả nước đạt 302.990 tỷ đồng tăng 16% so với

năm 2002. Nhóm ngành công nghiệp cơ bản có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất bao gồm: Ngành
chế biến thực phẩm, ngành dệt may, ngành điện tử và công nghệ thông tin, ngành cơ khí và
ngành hoá chất. Tiếp sau đó là ngành khai thác khoáng sản, điện, nước.v.v…
Định hướng đến năm 2010, Bộ công nghiệp sẽ tập trung phát triển các ngành công
nghiệp có khả năng phát huy lợi thế cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường trong nước và đẩy mạnh
xuất khẩu như: Chế biến nông - lâm - thuỷ sản, may mặc, giầy da, điện tử, tin học, sản phẩm cơ
khí và tiêu dùng. Một số ngành công nghiệp nặng cũng sẽ được xây dựng một cách có chọn lọc
bao gồm: Dầu khí, luyện kim, điện, cơ khí chế tạo, hoá chất cơ bản, phân bón, vật liệu xây
dựng.
Bảng 2.1 Mức tăng trưởng của một số ngành công nghiệp trong giai đoạn
1995 – 2000 và mục tiêu đến năm 2020 (%/năm)
Tên ngành
Tăng trưởng
giai đoạn
1995 - 2000
Mục tiêu
tăng trưởng
2001 - 2010
Mục tiêu
tăng trưởng
2011 – 2020
Khai thác
13.73 13.48 6.91
Vật liệu xây dựng
13.96 13.40 8.51
Cơ khí
21.35 18.47 18.90
Luyện kim
10.97 10.67 18.73
Hoá chất

19.6 14.57 12.71
Điện tử - tin học
- 20.97 16.92
Chế biến nông lâm thuỷ sản
8.3 9.04 8.72
Dệt may- giầy da
12.17 14.14 13.82
Điện, khí gaz và nước
14.33 13.78 10.07
Toàn ngành
12.74 13.67 12.16
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển các ngành công nghiệp Việt Nam theo các vùng
lãnh thổ đến năm 2010
Công nghiệp hoá và ô nhiễm môi trường đang là thách thức lớn của các độ thị Việt
Nam. Đặc biệt là các đô thị nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc. Ngoài
các tác động giao thông, dịch vụ, thương mại, xây dựng, các hoạt động sản xuất công nghiệp đã
góp phần đáng kể làm ô nhiễm môi trường.
Các loại hình công nghiệp phát triển tương đối đa dạng trong đó có các ngành công nghiệp
gây ô nhiễm như: Giấy, chế biến thực phẩm tươi sống, chế biến gỗ, hoá chất, xi mạ, luyện kim
… các chất thải của những ngành này làm cho chất lượng môi trường xấu đi và ngày một phức
tạp.
Với các công nghệ sản xuất nói chung còn lạc hậu và mức đầu tư cho bảo vệ môi trường
thấp, các hoạt động sản xuất công nghiệp tiếp tục sinh ra một lượng lớn các chất thải thuộc
nhiều dạng với nhiều thành phần khác nhau, có khả năng ảnh hưởng đến môi trường.
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 6
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
2.2 Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ DO SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị, KCN
và các làng nghề sản xuất ở nước ta hiện nay. Ô nhiễm môi trường không khí có tác động xấu
đối với sức khoẻ con người, ảnh hưởng đến các hệ sinh thái và biến đổi khí hậu… Công nghiệp

hoá càng mạnh, đô thị hoá càng phát triển thì nguồn thải gây ô nhiễm không khí càng nhiều, áp
lực làm biến đổi chất lượng không khí theo chiều hướng xấu càng lớn, yêu cầu bảo vệ môi
trường không khí càng quan trọng.
Hoạt động công nghiệp gây ô nhiễm không khí phát sinh từ các khu, cụm công nghiệp cũ và
KCN mới thành lập như: Các KCN ở vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, phía Bắc và các KCN
ở Miền Trung gần đây. Ô nhiễm không khí cục bộ thường xảy ra ở xung quanh các xí nghiệp,
các nhà máy xi măng, các lò nung gạch ngói, các nhà máy luyện kim, sản xuất phân hoá học…
khá nghiêm trọng. Các chất ô nhiễm không khí chính thải ra trong hoạt động công nghiệp là
bụi, khí SO
2
, NO
2
, CO, và hơi của một số hoá chất khác.
Hiện nay, các cơ sở công nghiệp mới được đầu tư đều phải tiến hành “Đánh giá tác động
môi trường”, nếu tổ chức thực hiện đầy đủ các giải pháp BVMT như đã trình bày trong báo cáo
ĐTM thì chất lượng môi trường không khí sẽ được bảo vệ tốt hơn.
2.3 Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG DO NƯỚC THẢI CÔNG NGHIỆP
Sự tập trung công nghiệp và đô thị hoá nhanh gây tác động lớn đối với môi trường trong đó
có môi trường nước. Các dòng xả thải gây ô nhiễm môi trường nước mặt, nước ngầm, gây ô
nhiễm đất... Các nguồn thải chính của sản xuất công nghiệp hiện nay là:
- Nước thải sinh hoạt thải ra từ quá trình sinh hoạt của công nhân viên tại các nhà máy.
Hiện nay, ở nước ta nước thải này được xả thải trực tiếp ra nguồn tiếp nhận mà không
có bất kỳ một biện pháp xử lý nào.
- Nước thải sản xuất và nước rửa thiết bị: sinh ra từ các cơ sở công nghiệp rất đa dạng tuỳ
theo loại hình sản xuất và kinh doanh mà thành phần nước thải có cả chất hữu cơ, dầu
mỡ, kim loại nặng… Nồng độ COD, BOD, DO, Coliform đều không đảm bảo tiêu
chuẩn cho phép đối với nước thải xả ra nguồn.
- Nước mưa chảy tràn.
Trong số các doanh nghiệp ở Việt Nam đã khảo sát năm 2002 có tới 90% số doanh
nghiệp không đạt yêu cầu về tiêu chuẩn chất lượng dòng xả nước thải xả ra môi trường. 73% số

doanh nghiệp xả nước thải không đạt tiêu chuẩn do không có các công trình và thiết bị xử lý
nước thải. Có 60% số công trình xử lý nước thải hoạt động vận hành không đạt yêu cầu.
Trong số 82 khu công nghiệp mới, chỉ khoảng 20 khu công nghiệp có trạm xử lý nước
thải tập trung. Các trạm xử lý nước thải tập trung này hoạt động và quản lý dòng xả nước thải
của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN đã góp phần quản lý dòng xả nước thải tốt hơn.
Trong tương lai gần, các văn bản luật pháp về bảo vệ môi trường được chặt chẽ hơn thì yêu
cầu xây dựng và XLNT công nghiệp phải thực hiện nghiêm túc hơn. Do đó, doanh nghiệp và cơ
quan quản lý môi trường cần phải cụ thể hoá các phương pháp cải tạo hệ thống XLNT cũng
như hệ thống thoát nước sao cho phù hợp và kinh tế nhất, đây là một đòi hỏi cấp bách được đặc
ra.
2.4 CHẤT THẢI RẮN CÔNG NGHIỆP – CHẤT THẢI RẮN NGUY HẠI.
Công tác quản lý CTCN/CTNH được bắt đầu thực hiện từ năm 1999 từ sau khi Quy
chế quản lý CTNH ban hành kèm theo quyết định 155/1999/QĐ – TTg có hiệu lực. Tuy nhiên,
cho đến nay công tác quản lý này chưa chặt chẽ, do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra mối
nguy hại đối với môi trường.
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 7
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
Lượng CTNH phát sinh trong quá trình sản xuất công nghiệp là khá lớn, theo điều tra
của Nguyễn Hoàng Hùng – Sở KHCN và Môi Trường Đồng Nai vào năm 2002, cho các ngành
công nghiệp đang hoạt động trên địa bàng. Thời điểm này, tỉnh Đồng Nai quy hoạch được 17
KCN và đã được Chính phủ phê duyệt 10 KCN tập trung.
Bảng2.2. Lượng chất thải công nghiệp nguy hại tại Đồng Nai
Ngành
công nghiệp
Quy mô
(L/V/N)
Loại chất thải nguy hại
Mức phát thải
(tấn/năm)
Sản xuất vật liệu xây

dựng – giấy
L Bún thải chứa Amiang 1746,3
Điện – điện tử L
Bùn thải chứa kim loại năng, dầu mở, dung môi
hữu cơ các loại, bao bì thùng chứa dung môi, giẻ
lau nhiễm dầu, …
292,362
Cơ khí chế tạo máy L
Bùn thải chứa kim loại năng, dầu mở, dung môi
hữu cơ các loại, bao bì thùng chứa dung môi, giẻ
lau nhiễm dầu, …
970,788
Sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật, thuốc thú y
V
Nước thải nhiễm thuốc BVTV, bao bì nhiễm
thuốc BVTV.
208,106
Sản xuất, gia công giày
xuất khẩu
L
Dầu mở, dung môi hữu cơ các loại, bao bì thùng
chứa dung môi, giẻ lau nhiễm dầu, hóa chất
85,52
Hóa chất, thực phẩm
Dầu mở, dung môi hữu cơ các loại, bao bì thùng
chứa dung môi, giẻ lau nhiễm dầu, hóa chất
30,00
Ngành khác (Sản xuất
bao bì, chế biến gỗ…)

L
Dầu mở, dung môi hữu cơ các loại, bao bì thùng
chứa dung môi, giẻ lau nhiễm dầu, hóa chất
2,456
Nguồn: Báo cáo của Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường tỉnh Đồng Nai, 2002
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 8
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
2.5 XỬ LÝ CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP GÂY Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG
Trong thời gian qua, Phòng quản lý Môi trường và Sở Tài nguyên – Môi trường các địa
phương đã tiến hành đánh giá, xác định các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Cơ quan quản lý môi trường này đã tiến hành xử phạt hành chính và buộc các cơ
sở này phải xử lý hoặc di dời ô nhiễm. Như chương trình di ô nhiễm của TP Hồ Chí Minh đã di
chuyển được một số cơ sở sản xuất gây ô nhiễm nghiêm trọng ra ngoại thành và quy hoạch
KCN cho các ngành ô nhiễm.
2.6 BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ MỤC TIÊU CỦA DOANH NGHIỆP
Việc đưa mục tiêu môi trường vào hệ thống mục tiêu doanh nghiệp ngày càng được
xem xét như là cơ hội để cải thiện khả năng đạt được các mục tiêu kinh tế. Điều đó thể hiện ớ
hai khía cạnh:
• Cải thiện doanh thu thông qua :Thị trường mới và sản phẩm mới.
• Giảm bớt chi phí thông qua:
- Tiết kiệm vật tư (khối lượng ít hơn, giá cả phù hợp hơn), năng lượng.
- Tiết kiệm phụ liệu.
- Cải tiến các qui trình thao tác
- Phế liệu và phát thải, nội dung này đạt được thông qua:
• Chu trình cắt giảm.
• Sự thay thế nguyên vật liệu.
• Phương pháp và công nghệ mới.
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 9
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp

Chương 3 - GIỚI THIỆU VỀ BỘ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 14000
3.1. SƠ LƯỢC VỀ BỘ TIÊU CHUẨN QUỐC TẾ ISO 14000
Bộ Tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở thỏa thuận quốc tế bao gồm các yêu cầu đối với
các yếu tố cơ bản có thể điều chỉnh được. Nhằm thiết lập nên hệ thống quản lý môi trường có
khả năng cải thiện một cách liên tục.
Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000 đem đến cách tiếp cận hệ thống cho việc quản lý môi trường
nhằm thiết lập hệ thống quản lý môi trường và cung cấp các công cụ hỗ trợ có liên quan như:
Kiểm toán môi trường, nhãn môi trường, phân tích vòng đời sản phẩm, v.v…, cho các doanh
nghiệp và các tổ chức cơ sở khác, để quản lý tác động của họ đối với môi trường. Nhằm ngăn
ngừa ô nhiễm và liên tục cải thiện môi trường với sự cam kết của lãnh đạo và sự tham gia có ý
thức của mọi thành viên.
Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000 đề cập đến 6 lĩnh vực sau:
• Hệ thống quản lý môi trường (EMS).
• Kiểm toán môi trường (EA ).
• Đánh giá kết quả hoạt động môi trường (EPE ).
• Ghi nhãn môi trường ( EL ),
• Đánh giá vòng đời của sản phẩm (LCA ).
• Các khía cạnh môi trường về tiêu chuẩn sản phẩm (EAPS )
Theo cách tiếp cận của Ban kỹ thuật TC207, Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000 với nội dung
trên được cấu trúc thành 3 mảng chính sau:
A. Hệ thống quản lý: bao gồm 2 tiêu chuẩn chính là:
• ISO 14001 :1996 tương đương TCVN ISO 14001 :1998 Hệ thống quản lý môi
trường – Quy định và hướng dẫn sử dụng.
• ISO 14004: 1996 tương đương với TCVN 14004 : 1998 Hệ thống quản lý môi
trường – Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ.
• ISO 14001: 2004 Enviromenttal Managerment Systems – Requirements with guidance
for use.
B. Các công cụ đánh giá và kiểm toán gồm 4 tiêu chuẩn về Đánh giá kết quả hoạt động
môi trường và Kiểm toán môi trường .
C. Các công cụ hỗ trợ định hướng sản phẩm bao gồm 9 tiêu chuẩn về Đánh giá chu trình

sống và Nhãn môi trường.
Bộ Tiêu chuẩn này được ban hành để áp dụng cho các nhà sản xuất, dịch vụ, các tổ
chức cơ sở lớn và nhỏ trên phạm vi toàn cầu, có xem xét đến các yếu tố về môi trường của khu
vực phát triển và đang phát triển của thế giới một cách thích hợp và chấp nhận được đối với bất
kỳ tổ chức cơ sở nào, không cần phân biệt loại, hình thức hoạt động hoặc vị trí. Bộ Tiêu chuẩn
này cũng xem xét đến các điều kiện địa phương và phát triển kinh tế trong toàn bộ quá trình
phát triển. Hệ thống luật quốc gia của các nước cũng được xem xét, như nghĩa vụ bắt buộc của
luật pháp và của toà án về các vấn đề có liên quan, v. v …
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 10
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
Hình 3.1: Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000
3.2. HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG – ISO 14001
Tiêu chuẩn ISO 14001 quy định các yêu cầu đối với hệ thống quản lý môi trường, tạo điều
kiện thuận lợi cho một tổ chức đề ra chính sách và mục tiêu, có tính đến các yêu cầu luật pháp
và thông tin về các tác động môi trường đáng kể. Tiêu chuẩn này áp dụng cho các khía cạnh
môi trường mà tổ chức có thể kiểm soát và có ảnh hưởng, nhưng không nêu lên các chứng cứ
về kết quả hoạt động môi trường cụ thể.
Tiêu chuẩn áp dụng cho bất kì tổ chức nào mong muốn:
• Thực hiện, duy trì và cải tiến một hệ thống quản lý môi trường.
• Tự đảm bảo sự phù hợp của mình với chính sách môi trường đã công bố.
• Chứng minh sự phù hợp đó cho tổ chức khác.
• Được chứng nhận phù hợp cho hệ thống quản lý môi trường của mình do một số tổ
chức bên ngoài cấp.
• Tự xác định và tuyên bố phù hợp với tiêu chuẩn này.
3.3. MÔ HÌNH ISO 14001
Mô hình Hệ thống quản lý môi trường theo quan điểm cơ bản của tổ chức, dựa trên các
nguyên tắc sau:
a) Chính sách môi trường : Tổ chức cần phải định ra chính sách môi trường và tự đảm bảo sự
cam kết về Hệ thống quản lý môi trường của mình.
b) Lập kế hoạch: Tổ chức phải đề ra kế hoạch để thực hiện chính sách môi trường của mình.

c) Thực hiện và điều hành: Để thực hiện có hiệu quả, tổ chức phải phát triển khả năng và cơ
chế hỗ trợ cần thiết để đạt được chính sách, mục tiêu, và chỉ tiêu môi trường của mình.
d) Kiểm tra và hành động khắc phục: Tổ chức cần phải đo, giám sát và đánh giá kết quả hoạt
động môi trường của mình.
e) Xem xét của lãnh đạo: Tổ chức phải xem xét lại và cải tiến liên tục Hệ thống quản lý môi
trường nhằm cải thiện kết quả hoạt động tổng thể về môi trường của mình.
Hình 3.2: Mô hình hệ thống quản lý môi trường
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 11
ISO 14000
Các tiêu chuẩn về quản lý môi trường
Đánh giá tổ chức
Đánh giá sản phẩm
Các khía cạnh môi
trường về tiêu chuẩn
Sản phẩm
Ghi nhãn môi trường
Đánh giá chu trình sống
của sản phẩm
Hệ thống quản lý môi
trường
Kiểm toán môi trường
Đánh giá kết quả hoạt
động môi trường
Cải tiến liên tục
Chính sách môi trường
Chính sách môi trường
Xem xét của lãnh đạo
Xem xét của lãnh đạo
Lập kế hoạch
Lập kế hoạch

Thực hiện và điều hành
Thực hiện và điều hành
Kiểm tra và hành động
khắc phục
Kiểm tra và hành động
khắc phục
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
3.4. LỢI ÍCH VÀ NHỮNG BẤT CẬP CỦA VIỆC ÁP DỤNG ISO 14001
Tiêu chuẩn ISO 14000 là nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển và thương mại, có
nhiều nguyên nhân khác nhau làm nên đặc tính quan trọng của Bộ Tiêu chuẩn ISO 14001 này,
trong đó có ba nguyên nhân mấu chốt là:
- Thứ nhất: Bản thân các Tiêu chuẩn quốc tế được ban hành để hổ trợ cho thương mại và
gỡ bỏ các hàng rào thương mại.
- Thứ hai: Việc xây dựng các tiêu chuẩn này sẽ cải thiện kết quả hoạt động môi trường
trên phạm vi toàn cầu.
- Thứ ba: Các Tiêu chuẩn này được xây dựng trên cơ sở nhất trí toàn cầu về quản lý môi
trường bằng một Hệ thống quản lý môi trường chung.
Các lợi ích cơ bản của việc áp dụng ISO 14000 như sau :
- Thứ nhất: Cải tiến quá trình sản xuất, giảm thiểu chất thải và chi phí.
- Thứ hai: Giảm ô nhiễm môi trường, giảm rủi ro.
- Thư ba: Đáp ứng các yêu cầu của pháp luật
- Thứ tư: Giảm các phàn nàn từ các bên hữu quan.
- Thứ năm: Nâng cao hình ảnh của doanh nghiệp.
- Thứ sáu: Đạt lợi thế cạnh tranh.
- Thứ bảy: Nâng cao lợi nhuận.
Khi tham gia áp dụng ISO 14001, đối với các nhà sản xuất ở các nước đang phát triển
nếu áp dụng quá chặt chẽ các yêu cầu của Tiêu chuẩn thì có thể gây cản trở trong hàng rào
thương mại vì khó khăn và hạn chế về khoa học kỹ thuật của nước ho, Đây là một yếu
điểm đối với nhiều nhà sản xuất trong việc thích ứng với tiêu chuẩn này.
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 12

KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
Chương 4 - TÌNH HÌNH ÁP DỤNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ
MÔI TRƯỜNG TẠI VIỆT NAM
4.1 CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC CHỨNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN ISO 14001
Hiện nay, nước ta có hơn 100 doanh nghiệp được chứng nhận đạt Tiêu chuẩn ISO 14001
con số này rất nhỏ so với hơn 100.000 doanh nghiệp đang hoạt động. Sự chênh lệch này nói lên
ISO 14001 chỉ mới bắt đầu áp dụng tại Việt Nam. Qua số liệu thu thập được cho thấy các
doanh nghiệp áp dụng Hệ thống quản lý môi trường tăng nhanh trong những năm gần đây.
Hình 4.1 Biểu đồ thể hiện tốc độ gia tăng các tổ chức được chứng nhận ISO 14001
Nguồn: Thống kê từ bảng phụ lục 2
Theo hình 4.1 cho thấy từ năm 1999 đến 2001, số các doanh nghiệp được chứng nhận
đạt ISO 14001 tăng dần. Nhưng năm 2002 đến 2004 các tổ chức được chứng nhận đạt ISO
14001 có biến động, sự thay đổi này được giải thích theo các yếu tố kinh tế như: Tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp, vốn đầu tư nước ngoài và kim ngạch xuất khẩu.
Qua so sánh đối chiếu ta thấy các số liệu này biến đổi theo từng năm và tương quan với sự
thay đổi với số liệu ở bảng 4.1.
Bảng 4.1 Số liệu về thống kê kinh tế
Nội dung
Năm
1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tốc độ tăng trưỏng giá trị sản
xuất công nghiệp(%)
• Toàn ngành
12,5 11,6 17,5 14,6 14,8 16
• Khu vực kinh tế trong
nước
7,2 15,2 15,7 14,7 14,9 16,2
• Doanh nghiệp ngoài nước
5,4 13,2 12,7 12,1 12,7 11,8
• Doanh nghiệp quốc doanh

10,9 19,2 21,5 19,4 187 22,8
• Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài
21,0 21,8 12,6 15,1 18,1 15,7
Vốn đầu tư nước ngoài
(triệu USD)
1,568 2.018 2.592 1.621 1.953 2.200
Kim ngạch xuất khẩu
(triệu USD)
11.541,4 14.482,7 15.027 16.705,8 20.176 26.003
Nguồn: Thống kê kinh tế năm 2004 -2005, Tổng cục thống kê
4.2 Tình hình kiểm soát ô nhiễm ở các doanh nghiệp đạt ISO 14001
4.2.1 Mức độ ô nhiễm và việc xử lý chất thải
4.2.3.1 Khí thải
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 13
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
a) Hiện trạng ô nhiễm khí thải ở các doanh nghiệp
Trên cơ sở thống kê về hiện trạng ô nhiễm không khí tại các doanh nghiệp ta thấy chất lượng
không khí tại các doanh nghiệp .
Bảng 4.2. Hiện trạng ô nhiễm không khi tại các doanh nghiệp
Nguồn:Phân tích tổng hợp kết quả quan trắc ô nhiễm không khí tại các doanh nghiệp điều tra
Theo Bảng 4.2 ta thấy chất lượng không khí tại các doanh nghiệp có biến đổi và thể
hiện như sau:
 Chất lượng không khí thay đổi tuỳ theo từng ngành sản phẩm.
 Đa số các doanh nghiệp có độ ồn cao vược quá tiêu chuẩn cho phép.
 Nồng độ các khí CO, SO
2
, NO
2
được phát hiện cao nhưng nằm trong tiêu chuẩn cho

phép nên chưa ảnh hưởng đáng kể đến môi trường .
 Nồng độ bụi ở xung quanh khu vực sản xuất của nhà máy khá cao, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép.
 Tại hầu hết các doanh nghiệp có phát sinh ra hơi dung môi với nồng độ biến đổi
theo từng loại hình sản xuất, nhưng nồng độ vẫn nằm trong TCCP.
b) Các chỉ tiêu cần kiểm soát
Theo kết quả điều tra chỉ tiêu phát hiện và kiểm soát ô nhiễm không khí được thể hiện ở
bảng 4.3.
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 14
Doanh
nghiệp
Thời
gian đo
Nhiệt
độ
O
C
Pb
mg/m
3
SO
2
mg/m
3
CO
2
mg/m
3
CO
mg/m

3
NO
2
mg/m
3
Bụi
mg/m
3
VOC
mg/m
3
THC
mg/m
3
Oàn
dB
1
8/2004 31.2 KĐ 0.02 6.65 4.54 0.08 1.0 KĐ 26.76 81
2
6/2004 30.3 .- 0.106 -. 3.0 0.08 0.26 - - 57.9
3
15/05/05
24.1-
30.6
-
0.1-
0.12
- 0.5-5.5
0.04-
0.05

0.35-
0.75
1.8-
9.2
-
47-
73
4
10/2004 31 - 0.124 0.40 4.45 0.241 0.358 80 - 73.7
5
03/2004 KĐ 0.04 KĐ 1.1 0.03 0.26 KĐ 0.5 82.9
-
6
30/11/04 - 0.17 34.86 6.25 16.92 107.7 1.91 1.43 -
7
12/04 ~35.3 - - ~9.6 - ~2.7 ~0.3 ~1.8 - 95.7
8
12/04 0.005 0.06 - 1.2 0.01 0.26 1.0
54 -
58
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
Bảng 4.3. Các chỉ tiêu ô nhiễm không khí được kiểm soát và phát hiện đáng kể
Doanh
nghiệp
Các chỉ tiêu kiểm soát
Các chỉ tiêu phát hiện đáng
kể
1
t
o

C, SO
2
, CO
2,
CO, NO
2
, Bụi, THC,
Tiếng ồn
t
o
C, Tiếng ồn
2 t
o
C, SO
2
, CO, NO
2
, Bụi, Tiếng ồn
SO
2
3
t
o
C, SO
2
, CO
2,
CO, NO
2
, Bụi, VOC,

Tiếng ồn
Bụi, t
o
C, Tiếng ồn
4
t
o
C, SO
2
, CO
2,
CO, NO
2
, Bụi, THC,
Tiếng ồn
NO
2
, Bụi, t
o
C, Tiếng ồn,
VOC
5
t
o
C, SO
2,
CO, NO
2
, Bụi, THC,
Tiếng ồn

Tiếng ồn
6
t
o
C, SO
2,
CO, NO
2
, Bụi, THC,
VOC, Tiếng ồn
SO
2,
CO, NO
2,
Bụi, VOC,
THC
7 t
o
C, SO
2,
CO, NO
2
, Bụi
NO
2,
Bụi, VOC, Tiếng ồn
8 Pb, SO
2
, CO, NO
2

, Bụi, Tiếng ồn
Bụi
Nguồn: Tổng hợp kết quả quan trắc ô nhiễm không khí tại các doanh nghiệp điều tra
Theo bảng 4.3, các chỉ tiêu kiểm soát so với phát hiện đáng còn quá thấp, điều này nói lên
mức độ ô nhiễm không khí tại các doanh nghiệp này chưa cao. Qua các chỉ tiêu kiểm soát ta
thấy được mức độ ô nhiễm biến đổi tương ứng với hình thức xử lý khác nhau và phụ thuộc vào
từng ngành sản phẩm.
Các chỉ tiêu ô nhiễm không khí được kiểm soát đa phần tập trung vào các chỉ tiêu ô nhiễm
không khí sau: Bụi, SO
2
, t
0
C, tiếng ồn. Các chỉ tiêu: SO
2
, VOC, THC, NO
2
được kiểm soát ở
các doanh nghiệp 4 và 6, điều này thể hiện mức độ ô nhiễm, sự quan tâm đến môi trường và
khả năng tuân thủ luật pháp của doanh nghiệp.
c) Các biện pháp kiểm soát ô nhiễm khí thải
Tuy theo, mức độ ô nhiễm không khí ở từng doanh nghiệp mà có các hình thức xử lý khác
nhau được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.4. Hệ thống xử lý khí thải
Doanh nghiệp 1 2 3 4 5 6 7 8
Hệ thống xử lý khí
(C/K)
K C K C K C K K
Năm xây dựng 1998 1995 1997
Nguồn: Phân tích tổng hợp kết quả quan trắc ô nhiễm không khí tại các doanh nghiệp điều tra
Theo bảng 4.4 cho thấy, chỉ có ba trong số tám doanh nghiệp được điều tra có hệ thống

xử lý khí thải, con số này còn thấp so với quy mô và mức độ ô nhiễm không khí tại đây gây ra.
Trong ba HTXL khí thải được xây dựng tập trung vào các doanh nghiệp lớn có nồng độ ô
nhiễm cao và có khả năng phát sinh các khí thải độc hại như: SO
2
, NO
2
, bụi và hơi dung môi
hữu cơ. Tuy nhiên, việc xử lý này phụ thuộc vào loại hình sản xuất, quy mô, khả năng tuân thủ
các quy định luật pháp và ý thức BVMT của doanh nghiệp.
4.2.3.2 Nước thải
a) Hiện trạng ô nhiễm nước thải ở các doanh nghiệp
Bảng 4.5. Hiện trạng ô nhiễm nước thải tại các doanh nghiệp
Doanh
nghiệp
Thời
gian
pH
SS
(mg/L)
BOD
5
(mg/L)
COD
(mg/L)
Tổng P
(mg/L)
Nitơ (mg/L)
∑ NH
3
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 15

KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
1
8/04 6.5 - 23.8 39 - 3.85 1.55 9.150 C
2
12/04 6.8 47 98 153 2.89 20.5 4.21 8.500 C
3
5/05 6.68 - 89 202 4.7 0.18 - 850 C
4
04 7.38 56 22,8 38.3 0.26 - 2.400 C
5
9/04 7.2 57.5 23.2 45.5 0.66 - 18 930 K
6
7/04 6.9 36.4 11 44.8 0.87 3.98 3.000 C
7
10/04 7.46 6 1 9 - - - - K
8
12/04 7.22 26 39 98 0.2 18.2 7.400 C
TCVN
5945 -
1995
5.5 -
9
100 50 100 6 60 1 10.000 -
Nguồn:Phân tích tổng hợp kết quả quan trắc ô nhiễm nước thải tại các doanh nghiệp điều tra
Theo bảng 4.5 cho thấy chất lượng nước thải của các doanh nghiệp có mức độ ô nhiễm
không đáng kể và không vượt cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Sự thay đổi khác nhau giữa các
thông số ô nhiễm nước thải phụ thuộc vào từng ngành sản phẩm tương ứng. Trong kết quả này
chỉ cho thấy sự khác nhau này thể hiện như sau:
• COD trong nước thải tại các doanh nghiệp này thay đổi rất khác nhau dao động từ 9 –
202mg/L. Chỉ có doanh nghiệp 2 và 3 có các thông số cao hơn tiêu chuẩn thải nhưng vẫn

nằm trong tiêu chuẩn thải cho phép vào trạm XLNT tập trung của KCN.
• Các chỉ tiêu khác không vượt quá tiêu chuẩn thải cho phép.
• Chỉ tiêu kim loại nặng phát sinh trong nước thải của hầu hết các doanh nghiệp và thay đổi
theo từng ngành nhưng không vượt tiêu chuẩn thải cho phép. Đây là chỉ tiêu có khả năng
gây ô nhiễm môi trường cao, mức độ ô nhiễm kim loại nặng ở các doanh nghiệp như bảng
4.6.
Bảng 4.6. Thành phần kim loại nặng trong nước thải tại các doanh nghiệp
Nguồn:Phân tích tổng hợp kết quả quan trắc ô nhiễm nước thải tại các doanh nghiệp điều tra
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 16
Doanh
nghiệp
Thời
gian đo
Fe Zn Pb Hg AS Ni
1
8/2004 0.6 1.2 0.08 0.0003 - -
2
12/2004 < 0.01 < 0.01 < 0.2 - - -
3
10/2004 - - - - - 0.0048
4
2004 1.9 - - 0.0003 0.001 -
6
7/2004 - 0.01 0.0007 - - -
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
b) Các chỉ tiêu và biện pháp kiểm soát
Theo bảng 4.7 các chỉ tiêu phát hiện đáng kể ở các doanh nghiệp rất khác nhau thể hiện
mức độ ô nhiễm nước thải của doanh nghiệp như sau:
• Doanh nghiệp 1 thải ra chủ yếu là nước thải sinh hoạt có một phần rất ít nước thải sản xuất.
Nước thải không có các chỉ tiêu nào phát hiện đáng kể và nồng độ đo được đều không vượt

TCCP nên không xây dựng hệ thống XLNT. Tuy nhiên, với loại hình sản xuất máy bơm –
quạt thì nước thải sinh ra có các chỉ tiêu ô nhiễm kim loại nặng, đây là điểm không phù hợp
trong vấn đề kiểm soát ô nhiễm của doanh nghiệp.
• Doanh nghiệp 2 và 3 các chỉ tiêu phát hiện đáng kể có khả năng gây ô nhiễm môi trường là
BOD, COD của nước thải sinh hoạt, có nồng độ ô nhiễm vượt TCCP nhưng vẫn nằm trong
tiêu chuẩn thải của KCN. Doanh nghiệp đã dừng lại ở việc xác định chỉ tiêu phát hiện đáng
kể không xây dựng hệ thống xử lý và đã xả nước thải vào trạm XLNT của KCN.
• Doanh nghiệp 4, 6 các chỉ tiêu ô nhiễm nước thải được phát hiện ở mức độ cao và được
kiểm soát chặt chẽ thông qua việc đăng ký đạt tiêu chuẩn thải loại A của doanh nghiệp 6 và
loại B theo TCVN 5945 – 1995 của doanh nghiệp 4 . Để đạt được điều này, doanh nghiệp
đã xây dựng hệ thống XLNT với khả năng kiểm soát được các chỉ tiêu: pH, COD, BOD,
SS, Tổng Nitơ, Tổng Photpho, Coliform, Ni, Zn, Pb, dầu mỡ khoáng,… Theo điều tra thì
HTXL nước thải này được xây dựng năm 1995 ở doanh nghiệp 4 và 1996 ở doanh nghiệp
6, đây là những công trình được xây dựng trong thời gian đầu của công tác BVMT quy
định trong Luật môi trường (năm 1993) và đảm bảo tất cả các chỉ tiêu này đạt tiêu chuẩn
thải là một việc làm tích cực góp phần vào việc bảo vệ môi trường.
• Doanh nghiệp 5 các chỉ tiêu phát hiện đáng kể chủ yếu là BOD, COD, Coliform của nước
thải sinh hoạt có chất lượng nước thải nằm trong tiêu chuẩn thải cho phép nên không xây
dựng hệ thống XLNT. Nước thải được xã thẳng ra ruộng cho dù các chỉ tiêu ô nhiễm trong
nước thải sản xuất có khả năng biến đổi sẽ gây ô nhiễm môi trường nước.
• Doanh nghiệp 7 nước thải sinh hoạt là chủ yếu và không có chỉ tiêu ô nhiễm đáng kể và các
chỉ tiêu đo được đều nằm trong TCCP nên mức độ ô nhiễm nước thải không cao. Tuy
nhiên, theo ngành nghề sản xuất phụ tùng xe hơi nên nước thải của doanh nghiệp có khả
năng ô nhiễm cao nên việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải là điều cần thiết. Thế nhưng,
doanh nghiệp không xử lý nước thải mà cho đổ về trạm XLNT tập trung của KCN đây là
điểm nói lên khả năng tuân thủ luật pháp của tổ chức này.
• Doanh nghiệp 8 là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ KCN là nơi tập hợp nhiều
loại hình sản xuất khác nhau nên nước thải tập trung về trạm XLNT rất phức tạp. Thực tế
kết quả điều tra cho thấy các chỉ tiêu ô nhiễm nước thải được kiểm soát là: pH, TSS, BOD,
COD, Tổng Nitơ, Tổng Photpho và Coliform, nhưng chỉ có hai chỉ tiêu COD, BOD là chỉ

tiêu ô nhiễm đáng kể. Đây là điểm không phù hợp trong việc kiểm soát ô nhiễm nước thải,
Với hình thức kinh doanh này tổ chức phải đề ra các khả năng ô nhiễm kim loại nặng và
các chỉ tiêu ô nhiễm khác, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các nguy cơ ô nhiễm nước thải
cho nguồn tiếp nhận. Hiên nay, doanh nghiệp đang cải tạo hệ thồng XLNT và cân nhắc để
hướng đến quản lý nước thải của các doanh nghiệp theo mức thu phí nước thải.
SVTH: Nguyễn Thị Thẩm 17
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
Bảng 4.7 Các chỉ tiêu môi trường đáng kể và các biện pháp kiểm soát
Nguyễn Thị Thẩm 18
Doanh
nghiệp
Các chỉ tiêu kiểm soát
Các chỉ tiêu phát hiện
đáng kể
Tiêu
chuẩn
thải
HTXLNT
(C/K)
Năm
xây
dựng
1
pH, COD, BOD, SS, Tổng Nitơ, Tổng
Photpho, NH
3
, Fe
3+
, Zn
2+

, Pb
2+
Coliform, dầu
mỡ khoáng,
nước mưa, nước thải sinh hoạt
Không C K
Cống thoát
nước chung
2
pH, COD, BOD, TSS, Tổng Nitơ, Tổng
Photpho, Coliform, NH
3
, Kim loại nặng
Coliform, BOD
5
, COD B K KCN Loteco
3
pH, COD, BOD, TSS, Tổng Nitơ, Tổng
Photpho, Coliform, Kim loại nặng
COD C K KCN VSIP
4
pH, COD, BOD, TSS, Tổng Photpho,
Coliform, Hg, Fe, As
pH, COD, BOD, TSS, Tổng
Photpho, Coliform, Hg, Fe, As
B C 1997 Sông
5
pH, COD, BOD, TSS,Tổng Photpho,
Coliform, NH
3

Coliform, BOD
5
, COD(nước thải
sinh hoạt)
B K Ruộng
6
pH, COD, BOD, TSS, Tổng Nitơ, Tổng
Photpho, Coliform, Pb, Ni, Zn
pH, COD, BOD, SS, Tổng Nitơ,
Tổng Photpho, Coliform, Ni, Zn,
Pb, dầu mỡ khoáng
A C 1996 Sông
7 pH, TSS, BOD, COD C K KCN
8
pH, TSS, BOD, COD, Tổng Nitơ, Tổng
Photpho, Coliform
BOD, COD B C 2003 Kênh
KLTN: Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
Nguồn:Phân tích tổng hợp kết quả quan trắc ô nhiễm nước thải tại các doanh nghiệp điều tra
Nguyễn Thị Thẩm 19
Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
4.2.3.3 Chất thải rắn
a) Phân loại
Chất thải rắn của các doanh nghiệp điều tra được phân thành 4 loại cơ bản sau:
− Chất thải công nghiệp có thể tái sử dụng hoặc tái chế.
− Chất thải rắn sinh hoạt.
− Chất thải nguy hại.
− Các chất thải khác.
b) Thành phần
Tuy theo ngành nghề mà mỗi doanh nghiệp có các thành phần rác thải khác nhau.

Bảng 4.8 Thành phần chất thải và hình thức xử lý của doanh nghiệp
Doanh
nghiệp
Phân
loại
(C/ K)
Chất thải sinh
hoạt
Chất thải công
nghiệp có thể tái
sử dụng
(% CTR)
CTNH
Chất thải
khác
(% CTR)
(%
CTR)
Hình
thức
xử lý
(%
CTR)
Hình thức xử lý
1 C 3 - 50 0,5 Chưa có 46,5
2 K 70 Chung 20 5 Cho cty xử lý chuyên nghiệp 5
3 K Chung - Cho cty xử lý chuyên nghiệp -
4 C 5 - 80 13
Đốt một phần, còn lại cho cty
xử lý chuyên nghiệp

2
5 C 3 Đốt 90 7 Cho cty xử lý chuyên nghiệp 0
6 C 7 - 60 30
20% Cho cty xử lý chuyên
nghiệp
3
7 K 4 - 43 43 Cho cty xử lý chuyên nghiệp 10
8 c 0 - 0 0 0
Nguồn: Phân tích tổng hợp kết quả giám sát CTR tại các doanh nghiệp điều tra
Ghi chú: “Chung” Là hình thức xử lý mà địa phương đang áp dụng các biện pháp
quản lý CTR.
“ - ”: Không xác định được.
Qua kết quả trên cho thấy:
- Chất thải công nghiệp có thể tái sử dụng hoặc tái chế chiếm khoảng 60 – 90% chất thải của
doanh nghiệp. Chất thải này có thể tận dụng vào mục đích tái sử dụng như là nguyên liệu
hoặc có thể bán cho các đơn vị thu mua, đây là một khoản lợi rất lớn cho doanh nghiệp.
- Chất thải rắn sinh hoạt của các doanh nghiệp dao động khoảng 5 -20% CTR. Riêng doanh
nghiệp 2 lượng chất thải này chiếm khoảng 70% CTR, thành phần này khá cao nhưng về
lượng rác thải thì thấp hơn so với chất thải của doanh nghiệp khác điều này có thể được
hiểu do loại hình dịch vụ doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ hoá chất không trực tiếp sản
xuất nên lượng chất thải này sinh ra không lớn.
- CTNH chiếm thành phần từ 0,25 – 30% CTR, thành phần và lượng chất thải sinh ra không
lớn, nhưng là buộc các doanh nghiệp phải có các hình thức xử lý thích hợp. Riêng doanh
nghiệp 7 lượng chất thải nguy hại chiếm 43%, tuy có thành phần CTNH cao hơn các tổ
chức khác nhưng lượng phát sinh thì thấp nhất.
- Rác thải khác: phát sinh trong doanh nghiệp khác với các chất thải được nêu ở trên là các
chất thải như :xà bần, vỏ ruột xe, …với tỷ lệ chiếm khoảng 0 – 5% chất thải của doanh
nghiệp với thành phần chất thải thay đổi phụ thuộc vào ngành nghề sản xuất. Riêng doanh
nghiệp 1 lượng chất thải này thay đổi chiếm 46.5% chất thải của doanh nghiệp này.
Nguyễn Thị Thẩm 20

Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
c) Chất thải công nghiệp có thể tái sử dụng/ tái chế
Việc xác định đúng lượng chất thải này là một việc quan trọng giúp xác định được các
lợi ích của chương trình kiểm soát ô nhiễm mang lại. Lượng chất thải này thay đổi và phụ thuộc
vào ngành nghề, điều kiện sản xuất, trình độ công nghệ và các yếu tố có liên quan đến doanh
nghiệp điều tra.
Bảng 4.9 Chất thải rắn công nghiệp có thể tái sử dụng hoặc tái chế
Doanh
nghiệp
Nhựa,
plastic
(kg/ năm)
Kim loại
(kg/ năm)
Giấy,
Carton
(kg/ năm)
Dầu
nhờn
(L/ năm)
Hoá chất và
dung môi
(L/ năm)
Vải và thuỷ
tinh sạch
(kg/ năm)
1 0 167.500 42,5 100 0 0
2 325 0 0 0 30 0
3 24.803 1.096.298 37.214 53.117 0 0
4 4.625 47.000 43.000 0 0 0

5 14.975 0 3.875 0 3.450 0
6 1.440 780 0 0 0 42.000
7 0 0 0 0 0 0
8 0 0 0 0 0 0
Nguồn:Phân tích tổng hợp kết quả giám sát CTR tại các doanh nghiệp điều tra
Qua điều tra cho thấy lượng chất thải rắn công nghiệp có thể tái sử dụng thể hiện ở bảng 4.9
như sau:
- Lượng chất thải này phát sinh hàng năm rất lớn. Đa số chất thải sinh ra là kim loại, nhựa,
giấy – carton.
- Các doanh nghiệp có lượng chất thải lớn là doanh nghiệp 4, 6.
- Doanh nghiệp 2 có lượng chất thải không lớn chủ yếu tập trung vào dung môi, dầu nhớt thải
và nhưa - plastic. Do doanh nghiệp không trực tiếp sản suất mà chỉ kinh doanh các dịch vụ
hoá chất nên lượng chất thải sinh ra ít là phù hợp.
- Doanh nghiệp 7 và 8 chất thải không định lượng được nhưng qua kết quả sơ bộ thì lượng và
thành phần chất thải này chỉ chiếm khoảng 5% tỷ lệ này thấp hơn các tổ chức khác. Riêng ở
doanh nghiệp 8 chất thải dạng này sinh ra là giấy nhưng với số lượng không đáng kể.
d) Các biện pháp kiểm soát chất thải rắn
Theo kết quả điều tra ta thấy phần lớn các doanh nghiệp thực hiện kiểm soát CTR bằng
cách phân loại rác tại nguồn thải. Tuy theo lượng chất thải sinh ra mà doanh nghiệp đã có các
hình thức kiểm soát và xử lý như kết quả điều tra trong bảng 4.8. Riêng doanh nghiệp 8 không
nêu lên được các biện pháp kiểm soát do chất thải sinh ra rất ít. Trên thực tế, chất thải sinh hoạt
và chất thải khác của các doanh nghiệp được thu gom và xử lý bởi các hình thức quản lý CTR
của địa phương thông qua cty Môi trường đô thị.
4.2.3.4 Chất thải nguy hại
a) Loại chất thải nguy hại
Tuy theo loại hình sản xuất thì thành phần và lượng CTNH thải ra khác nhau. Theo kết quả
thu thập được lượng chất thải này phát sinh hàng năm như sau:
- Chất thải thay đổi tuy theo doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Thẩm 21
Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp

- CTNH được xác định nhiều nhất trong các doanh nghiệp là bao bì và thùng chứa chất
thải nguy hại.
Bảng 4.10 Chất thải nguy hại sinh ra ở các doanh nghiệp
Nguồn: Phân tích tổng hợp kết quả giám sát CTR tại các doanh nghiệp điều tra
b) Các biện pháp kiểm soát chất thải nguy hại
Tuy theo lượng và loại CTNH phát sinh ở từng doanh nghiệp mà có các hình thức kiểm
soát khác nhau. Theo kết quả điều tra cho thấy:
- Chất thải nguy hại được các doanh nghiệp kiểm soát rất chặt chẽ qua công tác thu
gom, lưu trử, vân chuyển và xử lý. Việc kiểm soát CTNH được các doanh nghiệp quản lý
theo quyết định 155 về quy chế quản lý chất thải nguy hại của Bộ Tài Nguyên – Môi
trường.
- Chất thải nguy hại được xử lý bởi các công ty xử lý chuyên nghiệp thông qua các hợp
đồng ký kết với doanh nghiệp.
- Riêng doanh nghiệp 6 có thêm lò đốt rác tại chổ đã làm giảm được 20% CTNH.
4.2.2 Các sự cố môi trường
Các sự cố môi trường thường gặp ở các doanh nghiệp là:
- Sự cố về an toàn điện.
- Cháy nổ.
- Rò rĩ hoá chất và tràn dầu.
Các sự cố môi trường có nguy cơ gây nguy hại đến môi trường, ảnh hưởng đến sức
khoẻ của người lao động và tài sản của doanh nghiệp.
Qua kết quả điều tra cho thấy các sự cố môi trường xảy ra là rò rĩ và đổ tràn hoá chất,
sự cố này đã xảy ra ở doanh nghiệp 2 và 3 không gây thiệt hại gì đáng kể và sự cố gãy cành
cây đã xảy ra ở doanh nghiệp 8 không gây thiệt hại về tài sản. Các doanh nghiệp này xảy ra
sự cố này tuy không có thiệt hại lớn về tài sản nhưng cũng cho thấy sự cố môi trường có thể
xảy ra ngay khi đã có biện pháp đề phòng khắc phục sự cố . Đây là bài học kinh nghiệm
quý báu để tiếp tục cải tiến và duy trì hệ thông quản lý môi trường.
4.2.3 Mức độ tuân thủ các quy định luật pháp
Nguyễn Thị Thẩm 22
Doanh

nghiệp
A1010
(kg
/năm)
A1160
(kg
/năm)
A2010
(kg/
năm)
A3020
(L/
năm)
A3050
(kg
/năm)
A3070
(kg/năm)
A3150
A3140
(kg/năm)
A4020
(kg/
năm)
A4090
(L/
năm)
A4130
(kg/
năm)

1 0 0 0 0 4.5 0 0 0 0 105
2 0 0 0 – 5 0 0 – 50 0 – 2 3.5 – 5 0 2400 0
3 1.2 0 39.6 400 0 0 0 5
96 –
144
11160
4 41643 0 0 0 0 0 1875 67.5 0 18575
5 0 0 0 0 0 0 0 0 0 563
6 0 162.5 37214 0 0 53117 0 26485 0 0
7 0 0 0
0.08 –
1800
6 – 800
0.84 –
800
0 0 0.08
0.19 -
500
8 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
Theo yêu cầu của luật pháp Việt Nam về bảo vệ môi trường, các doanh nghiệp điều tra tuân
thủ khá nghiêm túc các quy định thông qua việc thực hiện nghiêm túc Đánh giá tác động môi
trường (ĐTM) và đăng ký đạt chất lượng môi trường theo quy định của Bộ Tài nguyên – Môi
trường. Mức độ tuân thủ quy định luật pháp thể hiện theo kết quả điều tra cho thấy:
- Đa số các doanh nghiệp thực hiện ĐTM ngay từ những năm đầu thành lập.
- Đã đề ra kế hoạch quan trắc cụ thể và tuân thủ các quy định của luật pháp về bảo vệ môi
trường.
- Có các kế hoạch đối phó với các tình trạng khẩn cấp và các sự cố môi trường.
- Quá trình mở rộng của doanh nghiệp cũng thực hiện đầy đủ quy định BVMT như ĐTM
cho lần mở rộng và các yêu cầu khác có liên quan.

- Các tổ chức tuân thủ nghiêm các tiêu chuẩn thải đặc biệt ở doanh nghiệp 6 đã đăng ký
tiêu chuẩn thải đạt loại A của TCVN 5945 – 1995. Tiêu chuẩn thải này rất cao và khó
xử lý các chỉ tiêu trong nước thải của ngành cơ khí chế tạo xe máy.
Nhờ tuân thủ các quy định của luật pháp nên chất môi trường tại khu vực của doanh nghiệp
được đảm bảo và tiết kiệm được các khoảng chi phí cho việc giảm phạt về vi phạm BVMT.
4.2.4 Các khiếu nại _ than phiền từ các biên liên quan
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp cho nghiệp cho biết không có các khiếu nại
than phiền nào. Việc không có khiếu nại than phiền nào đã nói lên các doanh nghiệp này tuân
thủ nghiêm các quy định luật pháp củng như các tiêu chuẩn thải. Đồng thời, doanh nghiệp có
quan tâm đến vệ sinh môi trường xung quanh và nâng cao tầm nhìn của doanh nghiệp mình nên
không có khiếu nại thàn phiền nào.
Nguyễn Thị Thẩm 23
Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
Chương 5 - PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ TỪ VIỆC
ÁP DỤNG ISO 14001 TRONG MỘT SỐ DOANH NGHIỆP
5.1 LỢI ÍCH
Căn cứ vào kết quả hoạt động BVMT của doanh nghiệp mà lợi ích thu được từ việc áp
dụng ISO 14001 được chia thành hai lợi ích chính sau đây:
- Lợi ích từ các hoạt động kiểm soát ô nhiễm.
- Lợi ích tổng quát từ việc áp dụng ISO 14001.
Hình 5.1 Biểu đồ tỷ lệ % lợi ích thu được
5.1.1 Lợi ích của quá trình kiểm soát ô nhiễm
Theo kết quả điều tra ta thấy lợi thu được từ quá trình kiểm soát ô nhiễm của các doanh
nghiệp như sau:
- Lợi ích thu được chủ yếu từ việc mua bán phế thải, sử dụng năng lượng điện
nước và nguyên liệu.
- Lợi ích thu được từ bảo quản vận chuyển chỉ xảy ra ở những doanh nghiệp 2
vì ngành này có liên quan đến việc vận chuyển và bảo quản hóa chất.
- Các doanh nghiệp hầu như không xác định được các khoản phạt về vi phạm
hành chính về BVMT và giảm các chi phí có liên quan đến người lao động.

- Các doanh nghiệp chưa chú ý đến các lợi ích khác từ quá trình kiểm soát ô
nhiễm này.
Từ bảng 5.1, lợi ích thu được của việc kiểm soát ô nhiễm theo ISO 14001 ta thấy rằng:
Nguyễn Thị Thẩm 24
Phân tích chi phí lợi ích của việc áp dụng ISO 14001 trong một số doanh nghiệp
Bảng 5.2 Lợi ích (ĐVT: Triệu đồng)
Nguyễn Thị Thẩm 25
Hạng mục
1 2 3 4 5 6 7 8
Lợi % Lợi % Lợi % Lợi % Lợi % Lợi % Lợi % Lợi %
Thu mua từ bán phế liệu
419 54,49 0,52 0,37 96 33,45 3.000 92,31 13 100 3.442 91,98 0 0 0
Giảm phạt vi phạm hành
chánh
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Giảm các chi phí có liên
quan đến người lao
động.
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Sử dụng nguyên vật
liệu.
300 39,01 10 7,12 0 0 50 1,54 0 0 50 1,34 0 0 0 0
Sử dụng năng lượng
điện nước.
50 6,50 80 56,93 60 20,91 150 4,62 0 0 150 4,01 0 0 0 0
Trong bảo quản vận
chuyển.
0 0 50 35,58 0 0 50 1,54 0 0 100 2,67 0 0 0 0
Hổ trợ cho các hoạt
động kinh doanh

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Cải thiện chất lượng môi
trường
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tạo cái nhìn tốt cho
doanh nghiệp.
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Các khoản thu khác từ
chương trình này
0 0 0 0 35 45,64 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng
769 100 141 100 191 100 3.250 100 13 100 3742 100 0 0 0 0

×