Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO ISO 14000 TẠI XÍ NGHIỆP MAY MẶC HÀNG XUẤT KHẨU – PROTRADE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.43 KB, 45 trang )

Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
TÓM TẮT LUẬN VĂN
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Bảo vệ môi trường nhằm mục đích phát triển bền vững trong xu hướng phát
triển kinh tế đất nước theo hướng CNH-HĐH đang rất được Đảng , Nhà nước và
nhân dân quan tâm. Đã có nhiều chiến lược đề ra như áp dụng các công cụ pháp luật
hay công cụ kinh tế để quản lý môi trường, một trong những phương pháp hữu hiệu
là áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14000, đây là bộ tiêu chuẩn quốc tế về
quản lý môi trường được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. Trong đó, tiêu
chuẩn ISO 14000 sẽ hướng dẫn cho các doanh nghiệp xây dựng hệ thông quản lý môi
trường có hiệu quả, hợp nhất với các yêu cầu pháp lý khác nhằm giúp cho các doanh
nghiệp đạt được các mục đích về kinh tế và môi trường. Đối với các doanh nghiệp tại
Việt Nam , ISO 14000 còn khá mới mẻ, do đó mục đích của khóa luận là tìm hiểu về
ISO 14000 và đưa ra các giải pháp chung cho các doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ thực
hiện và áp dụng hệ thống, nâng cao hiệu quả bảo vệ môi trường.
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 2.1 BỘ TIÊU CHUẨN ISO 14000.....................................................................................................6
BẢNG 3.1 DANH SÁCH MƯỜI QUỐC GIA CÓ LƯỢNG CHỨNG CHỈ ISO14000 LỚN NHẤT……11
BẢNG 4.2 NHẬN DIỆN CÁC KHÍA CẠNH MÔI TRƯỜNG TỪ HỌAT ĐỘNG THỰC TẾ CỦA XÍ NGHIỆP
– PROTRADE.................................................................................................................................... 22
Phạm Phương Thảo
1
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
BẢNG 4.4 XÁC ĐỊNH KHÍA CẠNH MÔI TRƯỜNG ĐÁNG KỂ CỦA XÍ NGHIỆP...............................23
BẢNG 4.5 DIỄN GIẢI THỰC HIỆN QUY TRÌNH KIỂM SỐT CÁC KHÍA CẠNH MÔI TRƯỜNG......24
BẢNG 4.6 DIỄN GIẢI THỰC HIỆN QUY TRÌNH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁP LUẬT VÀ CÁC YÊU CẦU
KHÁC..................................................................................................................................................26
BẢNG 4.7 MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU VÀ CHƯƠNG TRÌNH QUẢN LÝ CÁC KHÍA CẠNH MÔI TRƯỜNG
.............................................................................................................................................................27
BẢNG 4.8 HỆ THỐNG THÔNG TIN LIÊN LẠC VỀ KHÍA CẠNH MÔI TRƯỜNG CÓ Ý NGHĨA VÀ


HTQLMT CỦA XÍ NGHIỆP..............................................................................................................32
BẢNG 4.9 MÔ HÌNH TƯ LIỆU HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG CỦA XÍ NGHIỆP .................33
BẢNG4.10 DIỄN GIẢI THỰC HIỆN QUY TRÌNH KIỂM SỐT ĐIỀU HÀNH ........................................34
BẢNG 4.11 CHUẨN BỊ SẴN SÀNG VÀ ĐÁP ỨNG TÌNH TRẠNG KHẨN CẤP...................................35
BẢNG4.12 THỦ TỤC GIÁM SÁT VÀ ĐO TẠI XÍ NGHIỆP.....................................................................36
BẢNG 4.13 THỦ TỤC ĐÁNH GIÁ ĐỊNH KỲ SỰ TUÂN THỦ CÁC YÊU CẦU CỦA PHÁP LUẬT....36
BẢNG4.14 CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ HTQLMT TẠI XÍ NGHIỆP...................................................38
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
SƠ ĐỒ 2.1 TIỂU BAN ISO/TC 207 VÀ NHÓM LÀM VIỆC.....................................................................5
SƠ ĐỒ 2.2 MÔ HÌNH P-D-C-A....................................................................................................................8
SƠ ĐỒ 4.1 DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.............................................................................20
SƠ ĐỒ 4.2 LƯU ĐỒ XÁC ĐỊNH KHÍA CẠNH MÔI TRƯỜNG...............................................................24
SƠ ĐỒ 4.3 LƯU ĐỒ ĐÁP ỨNG CÁC YÊU CẦU PHÁP LUẬT VÀ CÁC YÊU CẦU KHÁC.................25
SƠ ĐỒ 4.4 CƠ CẤU VÀ TRÁCH NHIỆM XÍ NGHIỆP PROTRADE.......................................................30
SƠ ĐỒ 4.5 LƯU ĐỒ ĐÀO TẠO, NHẬN THỨC, NĂNG LỰC TẠI XÍ NGHIỆP PROTRADE................31
SƠ ĐỒ 4.6 LƯU ĐỒ KIỂM SỐT ĐIỀU HÀNH...........................................................................................34
SƠ ĐỒ 4.7 SỰ KHÔNG PHÙ HỢP VÀ HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC PHÒNG NGỪA...........................37
SƠ ĐỒ 8.4 LƯU ĐỒ HÀNH ĐỘNG KHẮC PHỤC PHÒNG NGỪA.........................................................37
Phạm Phương Thảo
2
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
BVMT Bảo vệ môi trường
CNH –HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
CSMT Chính sách môi trường
HTQLMT Hệ thống quản lý môi trường
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
KCMT Khía cạnh môi trường

KPPN Khắc phục phòng ngừa
KSĐH Kiểm sốt điều hành
QLMT Quản lý môi trường
SAGE Nhóm tư vấn chiến lược môi trường
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TTKC Tình trạng khẩn cấp
WTO Tổ chức thương mại quốc tế
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1 LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thế kỉ XXI, với mục tiêu công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước, Việt Nam
đã có nhiều cố gắng phát triển kinh tế –hòa nhịp với xu hướng phát triển chung của các nước
trong khu vực – và đã đạt được những thành quả to lớn.
Tiềm lực kinh tế chuyển biến tích cực là dấu hiệu đáng mừng cho nền kinh tế đất nước
nhưng cũng như nhiều nước đang phát triển trên thế giới , tăng trưởng kinh tế nhanh thường đi
đôi với vấn đề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu như không có các giải pháp hữu hiệu để
quản lý và ngăn chặn. Mặc dù mục tiêu trước mắt là phát triển kinh tế , xây dựng đất nứơc
nhưng chúng ta không thể bỏ mặc môi trường vì đó không chỉ là điều kiện sống còn của một
quốc gia mà còn của cả nhân loại
Trong đường lối phát triển CNH-HĐH đất nước, Đảng và nhà nước đã rất chú trọng đến
việc bảo vệ môi trường, đó là một trong các tiền đề quyết định cho sự phát triển bền vững. Đã
có nhiều chiến lược đề ra như áp dụng các công cụ pháp luật hay công cụ kinh tế để quản lý
môi trường, một trong những phương pháp hữu hiệu là áp dụng hệ thống quản lý môi trường
ISO 14000, đây là bộ tiêu chuẩn quốc tế về quản lý môi trường được áp dụng rộng rãi ở nhiều
nước trên thế giới. Trong đó, tiêu chuẩn ISO 14000 sẽ hướng dẫn cho các doanh nghiệp xây
dựng hệ thống quản lý môi trường có hiệu quả, hợp nhất với các yêu cầu pháp lý khác nhằm
giúp cho các doanh nghiệp đạt được các mục đích về kinh tế và môi trường.
Đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam , ISO 14000 còn khá mới mẻ và muốn áp dụng
thì lại phải gặp rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy, việc đưa ra các giải pháp chung cho các
doanh nghiệp nhằm giúp đỡ họ thực hiện và áp dụng hệ thống là rất cấp thiết. Điều này sẽ thúc
đẩy nhu cầu áp dụng hệ thống quản lý môi trường góp phần bảo vệ môi trường và hội nhập với

kinh tế thế giới.
Phạm Phương Thảo
3
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu các nội dung và yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 và ISO 14001 phiên
bản 2004 trong việc xây dựng hệ thống quản lí môi trường đối với các doanh nghiệp.
Phân tích và đánh giá các thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp trong nước trong
quá trình triển khai áp dụng hệ thống quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000.
Dựa trên nội dung và yêu cầu của bộ tiêu chuẩn ISO 14000, xây dựng mô hình cụ thể
về hệ thống quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO14001:2004 đối với doanh nghiệp Xí
nghiệp may mặc Hàng xuất khẩu – Protrade.
Phạm Phương Thảo
4
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
1.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phương pháp luận
Dựa vào việc phân tích nội dung của bộ tiêu chuẩn ISO 14000 và tình hình áp dụng ISO
14000 trong nước để đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng hệ thống
quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO14000.
Bên cạnh đó, từ các kinh nghiệm của các doanh nghiệp tại Việt Nam đã thành công
trong việc xây dựng , áp dụng hệ thống quản lí môi trường và đã được cấp chứng chỉ ISO
14001, đưa ra các biện pháp khả thi nhằm khắc phục những khó khăn, phát huy những thuận lợi
cho các doanh nghiệp trong quá trình xây dựng hệ thống quản lí môi trường và đạt được chứng
chỉ ISO 14001.
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thực hiện đề tài là phương pháp tổng hợp bao gồm :
 Đọc tài liệu về bộ tiêu chuẩn ISO 14000 ( đặc biệt là tiêu chuẩn ISO 14001:2004) và
các tài liệu liên quan đến môi trường .
 Thu thập các thông tin và tìm hiểu nhu cầu của các doanh nghiệp trong việc xây

dựng hệ thống quản lí môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 và đăng kí chứng nhận phù hợp .
 Phân tích những thuận lợi và khó khăn của các doanh nghiệp thường gặp phải trong
quá trình xây dựng và áp dụng hệ thống quản lí môi trường .
 Từ đó, đề xuất các biện pháp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp về kinh tế, kỹ thuật ,
pháp lý và xây dựng một mô hình điển hình quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO
14001:2004 đối với một doanh nghiệp cụ thể để các doanh nghiệp tham khảo và hiểu cụ thể
hơn về việc xây dựng một hệ thống quản lí môi trường và áp dụng sao cho phù hợp với doanh
nghiệp của mình.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Các tổ chức với bất kì quy mô nào đều có thể áp dụng được hệ thống quản lí môi trường
theo tiêu chuẩn ISO 14000. Tuy nhiên khóa luận tập trung nghiên cứu về việc áp dụng ISO
14000 cho doanh nghiệp trong nước.
Phạm Phương Thảo
5
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
CHƯƠNG II: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ISO
2.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA ISO
2.1.1 Giới thiệu ISO
ISO là tên viết tắt của Tổ chức Quốc tế về tiêu chuẩn hóa ( International Organization
for Standardization), được thành lập vào năm 1946 và chính thức hoạt động vào ngày
23/02/1947, nhằm mục đích xây dựng các tiêu chuẩn về sản xuất, thương mại và thông tin. ISO
có trụ sở ở Geneva ( Thụy Sĩ) và là một tổ chức Quốc tế chuyên ngành có các thành viên là các
cơ quan tiêu chuẩn Quốc gia của 111 nước.
Mục đích của các tiêu chuẩn ISO là tạo điều kiện cho các họat động trao đổi hàng hóa
và dịch vụ trên tồn cầu trở nên dễ dàng, tiện dụng hơn và đạt được hiệu quả. Tất cả các tiêu
chuẩn do ISO đặt ra đều có tính chất tự nguyện.
2.1.2 Quá trình xây dựng tiêu chuẩn ISO
ISO có khoảng 180 Ủy ban kỹ thuật (TC) chuyên dự thảo các tiêu chuẩn trong từng lĩnh
vực. ISO lập ra các tiêu chuẩn trong mọi ngành trừ công nghiệp chế tạo và điện tử. Các nước
thành viên của ISO lập ra các nhóm tư vấn kỹ thuật nhằm cung cấp tư liệu đầu vào cho các Ủy

ban kỹ thuật và đó là một phần của quá trình xây dựng tiêu chuẩn. ISO tiếp nhận tư liệu của đầu
vào từ các Chính phủ các ngành và các bên liên quan trước khi ban hành một tiêu chuẩn.
Sau khi tiêu chuẩn dự thảo được các nước thành viên chấp thuận, nó được công bố là
Tiêu chuẩn Quốc tế. Sau đó mỗi nước lại có thể chấp nhận một phiên bản mới của tiêu chuẩn
đó làm Tiêu chuẩn quốc gia của mình.
2.1.3 Sự ra đời bộ tiêu chuẩn ISO 14000
2.1.3.1 Sự ra đời của SEGA (Strategic Action Group on the Environment)
Do sự ra đời của hàng loạt tiêu chuẩn về môi trường khác nhau trên thế giới, ISO đã bắt
đầu xem xét đến lĩnh vực quản lí môi trường. Vào năm 1991, ISO lập ra nhóm Tư vấn chiến
lược về môi trường (SAGE) ,với sự tham gia của 25 nước, để đề xuất các tiêu chuẩn môi
trường quốc tế. SAGE được yêu cầu điều tra xem một tiêu chuẩn môi trường quốc tế có thể đạt
được những mục đích sau hay không:
 Đề xuất một phương thức chung trong việc quản lý môi trường.
 Tăng cường năng lực tổ chức để đánh giá và đạt được sự cải thiện trong công tác
môi trường.
 Tạo điều kiên thuận lợi cho thương mại và xóa bỏ các hàng rào thương mại.
Các thành viên của SAGE thảo luận về mối liên quan giữa các tiêu chuẩn quản lý chất
lượng và các tiêu chuẩn quản lý môi trường. Sau đó các thành viên của SAGE đã kết luận rằng
kiến thức cần cho việc quản lý môi trường thì khác biệt với kiến thức về chất lượng. Vì vậy vào
năm 1992, SAGE đề nghị thành lập một ủy ban kỹ thuật của ISO có nhiệm vụ xây dựng tiêu
chuẩn hệ thống quản lý môi trường EMS ( Environment Management System) chung cho tồn
cầu. Ủy ban kỹ thuật mới, ISO TC 207, họp lần đầu tiên vào tháng 6 năm 1993 và tại thời điểm
này SAGE được giải thể. Mục đích của việc khởi xướng mới này là :
 Cung cấp cơ sở cho việc hòa nhập các tiêu chuẩn hiện có cũng như các nỗ lực trong
tương lai trong lĩnh vực này, nhằm tạo điều kiện cho thương mại quốc tế.
 Hỗ trợ việc “bảo vệ môi trường cân đối với những nhu cầu kinh tế xã hội” bằng
cách đảm bảo cho các tổ chức có được những công cụ để đạt được và cải thiện về biện pháp
trong họat động môi trường.
Phạm Phương Thảo
6

Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
2.1.3.2 Thành phần và cấu trúc, phạm vi của TC 207
Số nước tham gia vào Ủy ban kỹ thuật 207 ngày càng tăng, có đến 64 nước tham dự
cuộc họp lần đầu tiên tổ chức vào tháng 6 năm 1995 ( gần 60% tổng số các thành viên của
ISO).
TC 207 được chia thành 6 tiểu ban quốc tế và một nhóm công tác.
Phạm vi họat động cụ thể của TC 207 là xây dựng một hệ thống quản lý môi trường
đồng nhất và đưa ra các công cụ để thực hiện hệ thống này. (Sơ đồ 1.2).
Mỗi nước lập ra một nhóm tư vấn kỹ thuật (TAG) cho tiểu ban quốc tế. Mục đích đầu
tiên của TAG là triển khai và đưa tới ISO quan điểm của mỗi quốc gia vệ từng tiêu chuẩn riêng
biệt dưới dạng góp ý và bỏ phiếu kín.
Phạm Phương Thảo
7
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
Sơ đồ 2.1 Tiểu ban ISO/TC 207 và nhóm làm việc
Phạm Phương Thảo
ISO/TC 207
Quản lý môi trường
ISO/TC 207
Quản lý môi trường
Văn phòng:
Canada
Văn phòng:
Canada
SC1
Hệ
thống
QLMT
Anh
SC2

Đánh giá
môi
trường và
điều tra môi
trường liên
quan
Hà Lan
SC3
Dán
nhãn
môi
trường
Úc
SC4
Đánh
giá
họat
đôäng
môi
trường
Mỹ
SC5
Phân
tích
vòng
đời sản
phẩm
(LCA)
Pháp
SC6

Các
thuật
ngữ và
định
nghĩa
Nauy
WG1
Quy
định
WG 2
Hướng
dẫn
chung
WG3
Các
doanh
nghiệp
vừa và
nhỏ
WG1
Nguyên tắc
đánh giá
WG2
Thủ tục
đánh giá
WG3
Yêu cầu
của
chuyên
gia đánh

giá
WG4
Các ngiên
cứu khác
WG1
Những
yêu cầu
chung
cho
chương
trình kỹ
năng
WG2
Yêu cầu
tự tuyên
bố
WG3
Các
nguyên
tắc
hướng
dẫn cho
chương
trình dán
nhãn môi
trường
WG1
Đánh giá
họat
động môi

trường
WG2
Đánh giá
họat
động môi
trường
lĩnh vực
công
nghiệp
WG1
Các
nguyên
lý chung
và thủ tục
về LCA
WG2
Phân tích
tóm tắt
vòng đời
sản phẩm
WG3
Phân tích
tóm tắt
vòng đời
sản phẩm
(cụï thể)
WG4
Phân tích
tác động
vòng đời

sản phẩm
WG1
Tiêu
chuẩn về
các khía
cạnh môi
trường
của sản
phẩm
Đức
WG5
Đánh giá
nâng cao
vòng đời
sản phẩm
8
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
2.1.4 Bộ tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000 về quản lý môi trường
Ủy ban kỹ thuật 207 (TC 207) (ISO) thành lập để xây dựng các tiêu chuẩn ISO 14000.
Tiêu chuẩn ISO 14000 có thể được cấu trúc tương tự như tiêu chuẩn ISO 9000. Ủy ban kỹ thuật
207 và 176 ( Ban kỹ thuật xây dựng tiêu chuẩn ISO 9000) đã cùng làm việc và sử dụng các bài
học từ quá trình xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ISO 9000 và xây dựng tiêu chuẩn ISO 14000
dựa trên nền tảng tiêu chuẩn này.
Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 bao gồm các tiêu chuẩn liên quan với Hệ thống quản lý môi
trường (như ISO 14001 và 14004) và những tiêu chuẩn liên quan với các công cụ quản lý môi
trường (các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn ISO 14000). Tiêu chuẩn ISO 14000 có thể áp
dụng cho các công ty, khu vực hành chính hay tư nhân.
Bảng 1.2 trình bày bộ tiêu chuẩn ISO 14000 và các công việc đang tiến hành đối với
những tiêu chuẩn này
Bảng 2.1 Bộ tiêu chuẩn ISO 14000

Tên gọi Xuất bản Chủ đề
ISO 14001: 1996 1996 Hệ thống quản lý môi trường – Quy định và
hướng dẫn sử dụng
ISO 14004: 1996 1996
Hệ thống quản lý môi trường – Hướng dẫn
chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ
trợ
ISO 14010: 1996 1996 Hướng dẫn đánh giá môi trường – Nguyên tắc
chung
ISO 14011: 1996 1996 Hướng dẫn đánh giá môi trường – Thủ tục
đánh giá- Đánh giá hệ thống quản lý môi
trường
ISO 14012: 1996 1996 Hướng dẫn đánh giá môi trường – Chuẩn cứ
trình độ đối với chuyên gia đánh giá môi
trường
ISO /WD 14015 Sẽ được xác nhận Đánh giá môi trường của tổ chức
ISO 14020: 1998 1998 Các loại hình nhãn môi trường – Nguyên tắc
chung
ISO/DIS 14021 1999 Các lọai hình nhãn môi trường – Các yêu cầu
tự công bố nhãn môi trường
ISO/FDIS 14024 1998 Các lọai hình nhãn môi trường- Nhãn môi
trường lọai 1 – Nguyên tắc và thủ tục
ISO/WD/TR/14025 Đã được xác nhận Các lọai hình nhãn môi trường – Nhãn môi
trường lọai 3 – Nguyên tắc và thủ tục – Hướng
dẫn
ISO/DIS 14031 1999 Quản lý môi trường – Đánh giá kết quả họat
động môi trường – Hướng dẫn
ISO/TR 14032 1999 Quản lý môi trường – Đánh giá kết quả họat
động môi trường –Hướng dẫn
ISO 14040: 1997 1997 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời sản

phẩm –Nguyên lý và khuôn khổ
Tên gọi Xuất bản Chủ đề
ISO 14041 : 1998 1998 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời sản
phẩm – Mục tiêu, phạm vi xác định và phân
tích kiểm kê
ISO/CD 14042 1999 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời sản
phẩm – Đánh giá tác động vòng đời sản phẩm
ISO/DIS 14043 1999 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời sản
Phạm Phương Thảo
9
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
phẩm – Giải thích vòng đời sản phẩm
ISO/TR 14048 1999 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời sản
phẩm – Biểu mẫu tài liệu đánh giá vòng đời
sản phẩm
ISO/TR 14049 1999 Quản lý môi trường – Đánh giá vòng đời sản
phẩm – Ví dụ về sự áp dụng của ISO 14001
ISO 14050 :1998 1998 Quản lý môi trường – Thuật ngữ và định nghĩa
ISO/TR 14061 1998 Thông tin giúp cho các cơ quan lâm nghiêp
trong việc sử dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO
14001 và 14004
ISO Guide 64 : 1997 1997 Hướng dẫn cho việc bao gồm khía cạnh môi
trường trong tiêu chuẩn sản phẩm
Ghi chú : CD : Ủy ban dự thảo
DIS : Dự thảo tiêu chuẩn quốc tế
FDIS : Dự thảo tiêu chuẩn quốc tế cuối cùng
TR : Báo cáo kỹ thuật
2.2 CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG THEO
ISO 14000
2.2.1 Chương trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường theo ISO 14000

ISO 14000 không đưa ra cấu trúc nhất định đối với HTQLMT, ví khó có thể có cấu trúc
nhất định phù hợp với tất cả các loại hình tổ chức. Tuy nhiên tiêu chuẩn ISO 14001 và ISO
14004 chỉ ra các yêu cầu cơ bản và mục đích của HTQLMT, và các yêu cầu này cần được điều
chỉnh cho phù hợp với nguồn lực, văn hóa và hoạt động của các tổ chức.Các yêu cầu chung của
HTQLMT theo ISO 14000 được tóm tắt qua mô hình P-D-C-A (Plan-Do-Check-Act) (Sơ đồ
2.2)

Phạm Phương Thảo
10
Giám sát và đo
Đánh giá mức độ tuân thủ
Sự không phù hợp, hành động
khắc phục, phòng ngừa
Hồ sơ
Đánh giá nội bộ
Xem xét của lãnh đạo
Kiểm tra và hành động
khắc phục
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
Sơ đồ 2.2 Mô hình P-D-C-A
2.2.2 Diễn giải các bước thực hiện
2.2.2.1 Cam kết lãnh đạo
Một hệ thống quản lý môi trường tốt phải dựa trên một chính sách môi trường vững
mạnh do người lãnh đạo cao nhất của tổ chức đưa ra và tiêu chuẩn ISO 14000 đã quy định
người lãnh đạo cao nhất chịu trách nhiệm viết chính sách môi trường cho tổ chức như một lời
cam kết.
Phạm Phương Thảo
11
Chính sách môi trường
Cải tiến liên tục

Các khía cạnh môi trường
Các yêu cầu pháp lý và các yêu cầu
khác
Mục tiêu và chỉ tiêu
Chương trình quản lý môi trường
Cơ cấu và trách nhiệm
Đào tạo, nhận thức và năng lực
Thông tin liên lạc
Tài liệu hệ thống QLMT
Kiểm sốt tài liệu
Kiểm sốt điều hành
Chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng tình
trạng khẩn cấp
Thực hiện và điều hành
Lập kế hoạch
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
2.2.2.2 Thành lập nhóm chuyên trách ISO
Để có nhân lực thực hiện việc xây dựng hệ thống, doanh nghiệp cần thành lập nhóm
môi trường EST ( Enviroment Steering Team) là những người sẽ trực tiếp làm việc nhằm thúc
đẩy quá trình xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý môi trường. Nhóm này sẽ là đầu mối họat
động, có trách nhiệm thúc đẩy, hướng dẫn và giúp đỡ các thành viên khác trong doanh nghiệp
thực hiện.
2.2.2.3 Xây dựng chính sách môi trường
Có thể hình dung HTQLMT là sự khởi đầu cam kết ngăn ngừa ô nhiễm và cải tiến liên
tục các kết quả họat động về môi trường của tổ chức. Cam kết này đi kèm với tuyên bố về
chính sách môi trường – nêu ra các nguyên tắc lý thuyết và thực hành giúp tổ chức có thể vận
hành hệ thống quản lý môi trường của mình. Đây là giai đọan đầu của cấu trúc HTQLMT và là
nền tảng để xây dựng và thực hiện HTQLMT .Chính sách môi trường phải đảm bảo cam kết
ngăn ngừa ô nhiễm cải tiến liên tục, tuân thủ các yêu cầu pháp luật vá các yêu cầu khác liên
quan. (4.2 – Phụ lục 1)

2.2.2.4 Xác định khía cạnh môi trường
Trên cơ sở phân tích họat động, sản phẩm, dịch vụ của tổ chức để tìm ra khía cạnh có
tác động đáng kể đến môi trường và xây dựng chương trình quản lý chúng. (4.3.1-Phụ lục 1)
2.2.2.5 Xác định yêu cầu pháp luật và yêu cầu khác
Xác định các yêu cầu về pháp luật và những yêu cầu khác mà tổ chức phải tuân thủ, từ
đó đưa ra chương trình quản lý các khía cạnh môi trường đáng kể tuân theo các yêu cầu đó.
(4.3.2-Phụ lục 1)
2.2.2.6 Xác định mục tiêu, chỉ tiêu
Tổ chức đặt ra mục tiêu và chỉ tiêu nhằm biến định hướng thành hành động cụ thể. Mục
tiêu và chỉ tiêu cần được đưa vào kế họach hành động của tổ chức, tạo thuận lợi cho sự kết hợp
việc quản lý môi trường với họat động quản lý sản xuất kinh doanh. (4.3.3-Phụ lục 1)
2.2.2.7 Xây dựng chương trình quản lý các khía cạnh môi trường
Xây dựng chương trình quản lý các khía cạnh môi trường nhằm đảm bảo đạt được các
mục tiêu và chỉ tiêu đã đề ra. Để đảm bảo tính hiệu quả chương trình quản lý cần :
 Chỉ định trách nhiệm cụ thể cho từng bộ phận, cá nhân trong việc tiến hành các họat
động .(4.4.1-Phụ lục 1).
 Xác định phương tiện, công cụ, nguồn lực cần thiết , khung thời gian thực hiện và
đạt được.(4.4.1-Phụ lục 1).
 Thiết lập hệ thống tài liệu hướng dẫn, tài liệu kiểm sốt quá trình thực hiện.(4.4.4-
Phụ lục 1).
 Thiết lập qui trình kiểm sốt tài liệu.(4.4.5-Phụ lục 1).
2.2.2.8 Vận hành hệ thống quản lý môi trường
Xác định nhu cầu đào tạo và tiến hành đào tạo các quy trình, hướng dẫn công việc trong
chương trình quản lý . Thiết lập hệ thống thông tin liên lạc.Vận hành hệ thống quản lý và xây
dựng thủ tục kiểm sốt quá trình vận hành đảm bảo thực hiện theo đúng chương trình đã đề ra.
(4.4.2 – 4.4.3– 4.4.6-Phụ lục 1)
2.2.2.9 Kiểm tra và hành động khắc phục
Giám sát và đo kết quả từ quá trình vận hành chương trình quản lý, đánh giá mức độ
tuân thủ, từ đó xác định sự không phù hợp và đưa ra hành động khắc phục phòng ngừa.(4.5.1 -
4.5.2 - 4.5.3 - Phụ lục 1)

Phạm Phương Thảo
12
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
2.2.2.10 Xem xét của lãnh đạo
Xem xét yêu cầu thu thập các thông tin liên quan tới QLMT và thông báo các thông tin
này với lãnh đạo cấp cao theo kế họach định trước. Mục đích của quá trình xem xét này gồm:
 Đảm bảo tính phù hợp liên tục của HTQLMT
 Xác định tính đầy đủ
 Thẩm tra tính hiệu quả của hệ thống
 Tạo điều kiện cải tiến liên tục HTQLMT , các quá trình và thiết bị môi trường.
Từ kết quả xem xét của lãnh đạo về các thiết bị và nhân lực sử dụng trong quá trình áp
dụng HTQLMT cũng như các kết quả họat động về môi trường, tổ chức sẽ quyết định được
điều kiện hiện tại có thể chấp nhận được, và cần phải thay đổi những gì. .(4.6-Phụ lục 1)
CHÖÔNG I– KINH NGHIỆM ÁP DỤNG ISO 14000 TRÊN THẾ GIỚI
VÀ TRONG NƯỚC
3.1 ĐIỀU TRA MỚI NHẤT VỀ TÌNH HÌNH ÁP DỤNG ISO 14000
Theo kết quả của cuộc điều tra thường niên được Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO
bắt đầu tiến hành từ tháng giêng năm 1993 nhằm đưa ra một cái nhìn tổng thể về tình hình
chứng nhận các hệ thống quản lý trên tồn thế giới dựa trên các tiêu chuẩn về quản lý hệ thống
chất lượng và hệ thống môi trường do ISO ban hành. Các dữ liệu được ISO thu thập từ nhiều
nguồn riêng rẽ( các tổ chức quốc gia thành viên của ISO, các cơ quan công nhận và chứng
nhận) và do đó không phải là hồn tồn chính xác. Tuy nhiên, mục tiêu của cuộc điều tra là đưa ra
một chỉ số duy nhất về tình hình áp dụng các tiêu chuẩn về hệ thống chất lượng của ISO trên
quy mô tồn cầu. Sau đây là một số kết quả chính về việc cấp chứng chỉ ISO 14001 trên thế
giơi :
-T l t ng c a l ng ch ng ch ISO 14001 đ c c p trong n m 2003 đ c coi là l nỷ ệ ă ủ ượ ứ ỉ ượ ấ ă ượ ớ
nh t trong vòng 9 cu c đi u tra mà ISO ti n hành đ i v i tiêu chu n qu n lý h th ng môiấ ộ ề ế ố ớ ẩ ả ệ ố
tr ng này.ườ
-Đến cuối tháng 12 năm 2003, có ít nhất 66.070 chứng chỉ ISO 14001 đã được cấp ở
113 quốc gia và nền kinh tế.

Phạm Phương Thảo
13
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
Bảng 3.1 Danh sách mười quốc gia có lượng chứng chỉ ISO 14001 lớn nhất
STT Quốc gia Số lượng
1 Nhật Bản 13 416
2 Vương Quốc Anh 5 460
3 Trung quốc 5 064
4 Tây Ban Nha 4 860
5 Đức 4144
6 Mỹ 3 553
7 Thụy Điển 3 404
8 Italia 3 066
9 Pháp 2 344
10 Han Quốc 1 495
Nguồn />Tại Việt Nam, tính đến ngày 28/04/2004 đã có trên 100 doanh nghiệp được chứng
nhận ISO 14001. Danh sách các tổ chức được chứng nhận ISO 14001 (Bảng 3.2 – Phụ lục 2)
3.2 NHU CẦU ÁP DỤNG ISO 14000 Ở VIỆT NAM
3.1.1 Luật pháp về bảo vệ môi trường ngày càng chặt chẽ và hồn thiện
Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam được Quốc hội thông qua vào tháng 12/1993 và
ban hành vào ngày 10/01/1994 “Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và trách nhiệm của
chính quyền các cấp, các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân và mọi cá nhân trong việc bảo vệ môi trường nhằm bảo vệ sức khỏe nhân dân, đảm
bảo quyền con người được sống trong môi trường trong lành, phục vụ sự nghiệp phát triển lâu
bền đất nước, góp phần bảo vệ môi trường khu vực tồn cầu ”.
Bên cạnh Luật môi trường còn có một số nghị định và các luật khác có liên quan đến
công tác bảo vệ môi trường như :
 Nghị định về bảo vệ sức khỏe con người ban hành 1989
 Nghị định về tài nguyên khống sản ban hành 1989
 Nghị định về các sản phẩm biển ban hành 1998

 Luật đất đai ban hành 1989
 Luật bảo vệ và phát triển rừng ban hành 1991
 Luật tài nguyên khống sản, pháp lệnh về thuế tài nguyên khống sản ban hành 1995
 Luật phạm tội môi trường ban hành 2000
Phạm Phương Thảo
14
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
 ...
3.1.2 Nhận thức về bảo vệ môi trường của cộng đồng được nâng cao
Cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học kĩ thuật, các vấn đề mối trường ngày càng
nảy sinh nhiều phức tạp.Vấn đề này đã và đang thu hút sự quan tâm của cộng đồng và ý thức
của cộng đồng ngày càng cao. Điều này thể hiện qua sự gia tăng của các trung tâm, viện nghiên
cứu liên quan đến vấn đề môi trường.
Ngày càng có nhiều tổ chức làm những công việc liên quan đến nghiên cứu và bảo vệ
môi trướng như “Hòa bình xanh”, “Đảng xanh” nhằm ngăn chặn các hành động gây ô
nhiễm,suy thối môi trường.
Mạng lưới sự sống của Việt Nam đang bị thách thức.Tính đa dạng sinh học đặc thù
đang bị lâm nguy. Diện tích rừng tự nhiên chỉ bằng
1
/
2
diện tích rừng 50 năm về trước. Xấp xỉ
90% các cơ sở sản xuất công nghiệp không có các phương tiện xử lý nước thải, khí thải. Nước
ngầm đang giảm cả vế số lượng lẫn chất lượng. Ô nhiễm không khí đô thị và ùn tắc giao thông
đang tăng lên do việc quá tải các phương tiện giao thông, việc sử dụng phân bón và thuốc bảo
vệ thực vật cũng đang tăng lên gấp bội. Khả năng phục hồi trạng thái cân bằng của môi trường
tự nhiên đang giảm dần.
Chính những vấn đề trên đã làm cho con người quan tâm chú ý hơn tới tác động của
công nghiệp đối với môi trường và trách nhiệm của ngành công nghiệp trong bảo vệ môi trường
phải bảo vệ cuộc sống. Các vấn đề môi trường hiện nay không phải của riêng mình ai, của một

quốc gia nào mà trở thành mối quan tâm của tồn cầu.
3.1.3 Các hàng rào thương mại
Cùng với xu hướng tồn cầu hóa các cộng đồng thương mại trên thế giới ngày càng quan
tâm tới việc bảo vệ môi trường,họ dã kết hợp với nhau thành lập nên những hiệp hội và đề ra
những nguyên tắc chung về môi trường trong các hoạt đông kinh doanh của mình.
Chỉ những doanh nghiệp nào hội đủ các yêu cầu đã đề ra mới có thể được tham gia vào
quá trình trao đổi mậu dịch chung giữa khối này. Điều này đồng nghĩa với những doanh nghiệp
không thõa mãn những yêu cầu đó là bị gạt ra khỏi quá trình buôn bán trao đổi tồn cầu và
không nhận được sự hỗ trợ từ các hiệp hội này. Những doanh nghiệp này còn chịu rất nhiều
thiệt thòi như khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường… Quá trình này đã tạo nên những rào
cản thương mại đối với các doanh nghiệp trong việc hội nhập tồn cầu, chính vì vậy, các doanh
nghiệp muốn vươn ra thị trường quốc tế buộc phải cải tiến, nâng cao hiệu quả họat động môi
trường của mình.
Tất cả các yếu tố trên đã dẫn đến việc hình thành một hệ thống chung hướng dẫn việc
quản lý môi trường được Quốc tế công nhận. Ở Việt Nam, Tiêu chuẩn ISO 14000 tuy chưa phổ
biến nhưng cũng đóng góp vai trò quan trọng trong việc các doanh nghiệp lựa chọn mô hình
quản lý môi trường cho mình.
3.3 THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG VIỆC ÁP DỤNG ISO 14000 Ở VIỆT
NAM
3.3.1 Thuận lợi
3.3.1.1 Mang lại nhiều lợi ích
Việc áp dụng ISO 14000 có thể mang lại nhiều lợi ích như :
 Tiết kiệm nguyên liệu và năng lượng do đó cải thiện hiệu quả nội bộ doanh nghiệp
 Giảm thiểu các rủi ro về môi trường, tăng cao hiệu quả hoạt động môi trường, đáp
ứng yêu cầu pháp luật do đó giảm sức ép về yêu cầu bảo vệ môi trường trong sản xuất từ phía
các tổ chức khác nhau – các tổ chức chính phủ, quảng đại công chúng, các tổ chức môi trường
và người tiêu dùng.
Phạm Phương Thảo
15
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade

 Nâng cao hình ảnh doanh nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường, nâng cao
lợi nhuận. Đối với thương mại quốc tế, tiêu chuẩn đảm bảo cơ sở cho những triển vọng môi
trường chung giữa các doanh nghiệp. Nó có thể dẫn đến việc hòa nhập các nguyên tắc quốc gia
và cho phép ngành công nghiệp và các cơ quan kiểm tốn trên tồn thế giới có một ngôn ngữ và
phạm vi chung trong việc đánh giá các hệ thống quản lý môi trường. Riêng tập hợp các tiêu
chuẩn môi trường có thể giúp tránh được việc đăng ký, thanh tra, cấp chứng chỉ nhiều lần và
những yêu cầu mâu thuẫn của các tiêu chuẩn quốc gia khác nhau và do đó giảm được các chi
phí tuân thủ theo các tiêu chuẩn. Tăng khả năng hòa nhập môi trường kinh doanh quốc tế.
3.3.1.2 Được sự hỗ trợ từ phía Chính phủ vá các Tổ chức quốc tế
Theo định hướng phát triển bền vững của Thủ tướng Chính phủ , chiến lược bảo vệ môi
trường trong sản xuất đến năm 2010 là 80% các doanh nghiệp trong nước đạt chứng chỉ ISO
14000. .(
Bên cạnh đó nhiều đơn vị trong cả nước đã và đang trực tiếp tham gia vào việc quảng
bá, hướng dẫn áp dụng các hệ thống này trong các doanh nghiệp thông qua đào tạo, tư vấn hay
cung cấp thông tin. các Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tại địa phương cũng tham gia
một cách tích cực trong quá trình này.
Ngồi ra, có các dự án nghiên cứu như : Hệ thống quản lý môi trường (EMS) – Đánh giá
và chứng nhận ISO 14001 cho SME tại Thái Lan, Việt Nam, Philipine, và Indonesia do Đức tài
trợ, kết quả dự án là nâng cao nhận thức về giảm thiểu ô nhiễm cho các doanh nghiệp Việt Nam
; xây dựng năng lực về hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 cho hơn 200 doanh nghiệp
trong các lĩnh vực điện mạ, dệt may và ngành chế biến thực phẩm ; hỗ trợ các doanh nghiệp
xây dựng và triển khai hệ thống ISO 14000.( )
3.3.2 Khó khăn
3.3.2.1 Chi phí tăng
Các chuyên gia đều nhất trí là việc tuân thủ theo các tiêu chuẩn ISO 14000 nói chung sẽ
rất tốn kém cho các doanh nghiệp. Các chi phí liên quan gồm có 3 loại như sau :
 Chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường.
 Chi phí tư vấn.
 Chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba.
Những chi phí này phụ thuộc vào thời gian thực hiện và đăng ký hệ thống quản lí môi

trường của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp nhỏ hơn có thể do cơ cấu ít phức tạp hơn và các
sản phẩm ít đa dạng hơn, cần ít thời gian hơn so với một doanh nghiệp lớn và do đó chi phí
thấp hơn.
Nếu một doanh nghiệp có chương trình và chính sách môi trường rồi thì có thể giảm
được thời gian cần cho việc thực hiện một hệ thống quản lý môi trường là khoảng 20% so với
một doanh nghiệp chứa có chương trình môi trường.
Sự có mặt của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 sẽ tạo điều kiện cho tiến trình thực
hiện hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 vì trong trường hợp này đã có sẵn một số các thủ
tục và chuyên gia cần thiết. Các doanh nghiệp có thể đáp ứng các yêu cầu của ISO 14000 bằng
cách bổ sung thêm vào hệ thống đã có hoặc sửa đổi lại nó.
Các doanh nghiệp có thể cần khoảng 30% thời gian hoặc ít hơn để thực hiện một hệ
thống quản lý môi trường. Một doanh nghiệp vừa và nhỏ bắt đầu từ con số không thì dự tính
cần khoảng thời gian là 15 tháng, và có thể giảm được thời gian này xuống còn 12 tháng với
Phạm Phương Thảo
16
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
một điều kiện tiên quyết là đã có một chính sách môi trường, và 8 tháng nếu đã có hệ thống
chất lượng ISO 9000.
 Các chi phí cho việc xây dựng và duy trì một hệ thống quản lý môi trường:
Những chi phí cho việc xây dựng một hệ thống quản lý môi trường sẽ cần đến cho các
nhân viên của doanh nghiệp. Những chi phí này chủ yếu là những chi phí nội bộ của doanh
nghiệp và như với ISO 9000, nó được xác định bằng chi phí thời gian của công nhân. Tuy nhiên
các doanh nghiệp không có kinh nghiệm thực hiện hệ thống môi trường và chất lượng cũng như
các doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ cần đến sự trợ giúp từ bên ngồi để xây dựng một hệ thống quản
lý môi trường và do đó còn chịu các chi phí từ bên ngồi.
Việc thực hiện và duy trì một hệ thống quản lý môi trường sẽ kéo theo một quá trình tư
liệu hóa rất phức tạp và tốn kém thời gian. Kinh nghiệm với ISO 9000 đã cho thấy khi các tài
liệu cẩm nang đã được xây dựng và các nhân viên đã quen với thuật ngữ của ISO , thì việc tư
liệu hóa có thể mất ít thời gian hơn trong giai đoạn đầu.
Việc thực hiện ISO 14001 nhìn chung sẽ không đòi hỏi trang thiết bị công nghệ khác

nhau, vì tiêu chuẩn áp dụng cho hệ thống quản lý chứ không phải là chỉ tiêu hoạt động. Tuy
nhiên yêu cầu về “cải tiến liên tục” có thể cần đến sau đó. Nếu một doanh nghiệp chuẩn bị cải
thiện liên tục thì doanh nghiệp sẽ phải giảm và thay thế đầu vào và đi theo các thành tựu công
nghệ mới.
 Chi phí tư vấn
Một doanh nghiệp cần đăng ký tiêu chuẩn ISO thì cần phải thực hiện đánh giá nghiêm
khắc các thủ tục và xác định là nó có đáp ứng được tiêu chuẩn ISO 14000 không. Để tránh việc
nơi đăng ký tuyên bố là không tuân thủ, các công ty có thể thuê các chuyên gia tư vấn để giúp
họ thực hiện hệ thống quản lý môi trường. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nếu hệ thống
đã được xây dựng nhờ sự hỗ trợ của một công ty làm tư vấn có kinh nghiệm, nơi đăng ký có thể
cho rằng việc thực hiện đó là hợp lý hơn.
Kinh nghiệm với ISO 9000 cho thấy các chi phí tư vấn là rất lớn. CaÙc công ty tư vấn
cho rằng các chi phí cho ISO 14000 sẽ cao hơn rất nhiều so với ISO 9000 vì nó cần đến các
chuyên gia tư vấn có trình độ chuyên môn cao hơn.
 Chi phí đăng ký
Kinh nghiệm với ISO 9000 cho thấy là gần 20% chi phí tuân thủ theo tiêu chuẩn sẽ là
chi phí cho việc đăng ký với bên thứ ba. Trong trường hợp việc đăng ký kết hợp cả ISO 9000
và ISO 14000 thì lệ phí sẽ cao hơn so với đăng ký chỉ một mình ISO 9000. Lý do là các lệ phí
mà nơi đăng ký phải chi cho các chuyên gia đánh giá có trình độ chuyên môn cao. Các doanh
nghiệp thực hiện đồng thời cả hai hệ thống tiêu chuẩn ISO có thể tránh được các chi phí đăng
ký nhiều lần .
Các chuyên gia đều cho rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp những khó khăn về
nguồn tài chính, nhân lực để thực hiện ISO 14000 . Tuy nhiên một số người tham gia vào tiến
trình xây dựng tiêu chuẩn cho rằng ISO 14000 là rất chung nên có thể áp dụng linh hoạt cho
một doanh nghiệp thực hiện hệ thống quản lý mội trường.
Ví dụ chi phí cho việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường đi đến chứng nhận :
 Tổ chức có từ 1 – 150 người : 4700 USD
 Tổ chức có từ 150 – 450 người : 5400 USD
 Tổ chức có từ 450 – 700 người : 6100 USD
 Tổ chức có từ 700 – 2000 người : 7400 USD

 Tổ chức có từ 2000 – 5000 người : 8900 USD
Phạm Phương Thảo
17
Xây dựng HTQLMT theo ISO 14000 tại Xí nghiệp may mặc hàng xuất khẩu - Protrade
(
3.3.2.2 Thiếu nguồn lực và kinh nghiệm thực hiện
Tất cả các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều phải đối mặt với các khó khăn trong việc xây
dựng hệ thống quản lý môi trường như các tài chính, cán bộ có trình độ chuyên môn, thiếu
thông tin…
Nhận thức về hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 ở các doanh
nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ở Việt Nam, những
thông tin về các yêu cầu của thị trường quốc tế về việc chứng nhận hệ thống quản lý môi
trường đối với các doanh nghiệp xuất khẩu rất ít. Còn đối với thị trường trong nước, người tiêu
dùng vẫn chưa nhận thức được về hệ thống quản lý môi trường nên chưa có những áp lực lớn,
vì vậy nhu cầu chứng nhận hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 còn thấp.
Ở Việt Nam hiện nay, tất cả các doanh nghiệp đã đạt được chứng nhận ISO 14000 đều
là các công ty liên doanh hoặc 100% vốn nước ngồi. Các công ty con này chịu áp lực từ phía
công ty mẹ yêu cầu phải áp dựng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14000 .
3.3.2.3 Mạng lưới các cơ quan tư vấn và chứng nhận
Nhu cầu của các doanh nghiệp trong việc tiếp cận hệ thống quản lý môi trường theo tiêu
chuẩn ISO 14001 ngày càng cao. Ở Việt Nam, số lượng các cơ quan tiến hành các hoạt động tư
vấn, đánh giá cấp chứng nhận ISO 14000 ngày càng nhiều tạo điều kiện thuận lợi cho các
doanh nghiệp dễ dàng lựa chọn một cơ quan tư vấn hay đánh giá cho hệ thống quản lý môi
trường của mình.
Điều đáng quan tâm ở đây là Việt Nam chưa có cơ chế quản lý chất lượng chuyên môn
và các dịch vụ tư vấn hay đánh giá hợp chuẩn dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh
giữa các cơ quan này với nhau như phá giá, chạy đua theo số lượng chứ không theo chất lượng.
Chính những điều này làm cho các doanh nghiệp trở nên hoang mang, mất phương hướng, làm
cản trở quá trình xây dựng hệ thống quản lý môi trường của các doanh nghiệp, không những thế
còn dẫn đến tình trạng chất lượng tư vấn sút kém.

Một số cơ quan chứng nhận ISO 14000 ở Việt Nam:
 QUACERT – Việt Nam
 BVQI – Anh
 QMS – Úc
 PSB – Singapore
 SGS – Thụy Điển
 DNV – Na Uy
 TÜV – Đức
 LLOYD – Anh
 AFAQ – Pháp
 BM TRADA – Anh
 GOLBAL – Anh
Phạm Phương Thảo
18

×