Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.51 MB, 82 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần mở đầu
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng đã tạo ra môi
trờng cạnh tranh khắc nghiệt giữa các doanh nghiệp. Sự cạnh tranh
chủ yếu xoanh quanh vấn đề về chất lợng và giá cả sản phẩm. Chúng
ta biết rằng giá thị trờng của sản phẩm đợc xác định dựa trên cơ sở
hao phí lao động cá biệt thực tế của từng doanh nghiệp. Nếu giá cả
sản phẩm đợc định ra bởi doanh nghiệp thấp hơn giá trị trờng sẽ tạo
cho doanh nghiệp một u thế cạnh tranh. Chính vì lẽ đó mà giá thành
sản phẩm trở thành một trong những quan tâm hàng đầu đối với mọi
doanh nghiệp.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp đánh giá chất l-
ợng nhiều mặt hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành là cơ sở để định giá
bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân
tích chi phí, đồng thời còn là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.
Với những vai trò hết sức to lớn của giá thành đặt ra một yêu
cầu cần thiết khách quan là phải tính toán một cách chính xác, hợp lý
giá thành sản phẩm.
Mặt khác trong nền kinh tế thị trờng, tính kịp thời của thông tin
kinh tế nói chung, thông tin về giá sản phẩm nói riêng là một trong
những nhân tố quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng. Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm không những phải đợc tính
toán một cách chính xác, hợp lý mà còn đảm bảo tính chất kịp thời, để
cung cấp các thông tin cần thiết cho các quyết định kinh tế. Tính
chính xác và kịp thời của thông tin về giá thành trong một chừng mực
nhất định có thể mâu thuẫn với nhau. Đảm bảo sự chính xác có thể
thông tin không kịp thời. Ngợc lại đảm bảo tính kịp thời có thể thông
tin không chính xác đợc. Do vậy cần phải kết hợp hài hoà tính chất
này. Ngiã là đảm bảo tính chất kịp thời của thông tin với mức độ
chính xác có thể chấp nhận đợc. Nhng làm thế nào để tính đợc giá thành



1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

sản phẩm đảm bảo yêu cầu trên. Điều đó có thể thực hiện đợc thông qua
các hệ thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành sản xuất là mục tiêu
mà các nhà doanh nghiệp hớng tới nhằm tăng tính cạnh tranh về sản
phẩm của doanh nghiệp trên thị trờng.
Xuất phát từ những lý do trên nhằm góp phần giúp doanh nghiệp
hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tạo điều kiện thúc đẩy và tăng cờng quản trị doanh nghiệp. Qua
thời gian nghiên cứu lý luận trong trờng và thực tế thực tập tại Công ty Dợc
- Vật t y tế tỉnh Phú Thọ em mạnh dạn nghiên cứu đề tài.
"Hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty Dợc - Vật t y tế tỉnh Phú Thọ" để làm
luận văn tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 phần:
Phần thứ nhất: Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản phẩm và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai: Tính hình thực tế về tổ chức hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Dợc - Vật t y tế Phú Thọ.
Phần thứ ba: Nhận xét về một số ý kiến nhằm hoàn thiện công
tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Dợc - Vật t y tế Phú Thọ.
Trong luận văn của mình bằng các phơng pháp nghiên cứu nh
phơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp phân tích, phơng pháp
tổng hợp em đi vào nghiên cứu các khâu của quá trình hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời phát hiện những
chỗ cần thiếu sót, còn hạn chế và đa ra những biện pháp để hoàn

thiện hơn công tác tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Dợc - Vật t y tế Phú Thọ.

2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Chi phí sản xuất và yêu cầu quản lý của chi phí sản xuất:
1. Chi phí sản xuất:
1.1. Khái niệm chi phí sản xuất:
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ nhất định
(tháng, quý, năm).
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí:
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn
liền với sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản
xuất. Nói cách khác quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp của
ba yếu tố: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Đồng
thời, quá trình sản xuất hàng hoá cũng chính là quá trình tiêu hao của
chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá,
ngời sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về t liệu lao động và
đối tợng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo
ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào
ý trí chủ quan của ngời sản xuất.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Nh vậy,

chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán, những hao phí về tài sản và lao
động có liên quan đến khối lợng sản phẩm, sản xuất ra trong kỳ chứ
không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán.
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá (sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ). Khi đề cập đến vấn đề chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và

3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động
vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh
nghiệp chi ra trong quá trình kinh doanh. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm
đi đơn thuần các vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc
dùng vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau
nhng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi
phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu
thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý.
Tuy nhiên về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng phân theo các tiêu
thức sau:
2.1. Phân loại theo nội dung kinh tế:
Theo cách phân loại này thì ta căn cứ vào tính chất nội dung kinh
tế của chi phí.
Sản xuất khác nhau để chia ra các yếu tố chi phí phát sinh phải
cùng nội dung kinh tế không phân biệt nó phát sinh nh thế nào.
Do vậy mà cách phân loại này còn gọi là cách phân loại chi phí
sản xuất theo yếu tố. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, toàn bộ chi
phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:

- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản
xuất kinh doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu
thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Yếu tố nhiên liệu: Động lực sử dụng vào quá trình sản xuất,
kinh doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu
hồi).
- Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho công nhân viên
chức.

4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Tính theo tỷ lệ qui định trên tổng
số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên.
- Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
tính trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch
vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác
bằng tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và vấn
đề thuận tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân theo
khoản mục. Các phân loại này dựa vào công cụ của chi phí và mức phân
bổ chi phí cho từng đối tợng. Theo qui định hiện hành, giá thành sản
phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.3. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí:
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đ-
ợc chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ chi phí sản phẩm là
những chi phí gắn liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua,
còn chi phí thời kỳ là những chi phí làm giảm lợi tức trong một kỳ nào
đó, nó không phải là một phần giá thành sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc
đợc mua nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra từ lợi nhuận
của thời kỳ mà chúng phát sinh.
2.4. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng công việc sản
phẩm hoàn thành:

5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời
làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất
kinh doanh lại đợc phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành.
Theo cách này, chi phí đợc chia thành biến phí và định phí.
Biến phí: Là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với
khối lợng công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên vật liệu,
nhân công trực tiếp.
Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng
công việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê
mặt bằng, phơng tiện kinh doanh.
3. Đối t ợng và ph ơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
3.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:

Để tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, tăng cờng hạch
toán chi phí nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho
công tác tính giá thành sản phẩm đợc kịp thời, chính xác đòi hỏi phải
xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất với đặc điểm tình hình
của doanh nghiệp. Việc xác định đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là khâu đầu tiên của công tác tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đúng
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đúng với đặc điểm tình hình sản xuất
kinh doanh và phù hợp với yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của doanh
nghiệp mới tổ chức đúng đắn đợc công việc kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Từ khâu hạch toán ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản,
tiểu khoản và sổ chi tiết đều phải đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
đã qui định.
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là sự giới hạn có tính tơng đối
để kế toán mở sổ chi phí sản xuất, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh
trong từng kỳ hạch toán.
Căn cứ xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất:
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất:
Với sản xuất giản đơn, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể
là sản phẩm hay toàn bộ quá trình sản xuất hoặc nhóm sản phẩm. Với
sản phẩm phức tạp, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ

6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất
hoặc nhóm chi tiết, bộ phận sản phẩm...
Loại hình sản xuất: Với sản xuất đơn trớc và sản xuất hàng loạt,
đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt. Với
sản xuất hàng loạt và sản xuất với khối lợng lớn đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất có thể là sản phẩm nhóm sản phẩm, chi tiết và nhóm chi

tiết, giai đoạn công nghệ...
- Đặc điểm tổ chức sản xuất: Có phân xởng hay không có phân
xởng.
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
3.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc
một hệ phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp hoặc phân loại các chi phí
sản xuất theo yếu tố, khoản mục trong phạm vi giới hạn của đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất. Tuỳ theo đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
mà áp dụng các phơng pháp tích ứng sau đây:
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo toàn bộ qui trình công
nghệ: áp dụng ở những doanh nghiệp có qui trình công nghệ giản đơn,
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ qui trình công nghệ.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ
áp dụng ở những doanh nghiệp có qui trình công nghệ phức tạp, liên tục,
sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế biến, đối tợng tập hợp chi phí là
từng giai đoạn công nghệ.
- Phơng pháp hạch toán chi phí đột xuất theo sản phẩm hoặc nhóm
sản phẩm: áp dụng ở những doanh nghiệp mà đối tợng tính giá thành là
sản phẩm hoặc từng nhóm sản phẩm riêng biệt.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: áp
dụng ở những doanh nghiệp sản xuất đơn chiết, đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất là đơn đặt hàng riêng biệt.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo định mức áp dụng ở
những doanh nghiệp đã xây dựng đợc một hệ thống định mức từng loại

7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh một cách khoa học, hợp lý

kiểm nghiệm nhiều lần.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế
(theo yếu tố chi phí): Theo phơng pháp này thì các khoản chi phí của
doanh nghiệp đợc mở theo từng yếu tố.
- Phơng pháp hỗn hợp sử dụng hai hay nhiều phơng pháp khác
nhau để tập hợp chi phí sản xuất.
- Các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất có nội dung và cách
thức phụ thuộc vào hai loại phơng pháp hạch toán hàng tồn kho mà
doanh nghiệp áp dụng. Có hai phơng pháp hạch toán hàng tồn kho là kê
khai thờng xuyên và kiểm kê định kỳ.
4. Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của việc tổ chức khoa học công
tác hạch toán chi phí sản xuất:
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng với cờng độ cạnh tranh ngày
càng gay gắt cùng với việc các doanh nghiệp tự chủ trong sản xuất, tự
bù đắp chi phí và đảm bảo có lãi thì công tác quản lý kinh tế nói chung
và công tác quản ký chi phí nói riêng trở thành một trong những chiến l-
ợc của doanh nghiệp.
Trong quản lý kinh tế có những công cụ quản lý khác nhau đợc sử
dụng nh: Hạch toán nghiệp vụ, hạch toán thống kê, hạch toán kế toán.
Trong đó hạch toán kế toán đợc xác định là công cụ quản ký quan trọng
nhất với chức năng là thu nhận xử lý, cung cấp những thông tin về
những hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị. Kế toán đã cung cấp kịp
thời những thông tin cần thiết về những chi phí sản xuất, đáp ứng những
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất.
Công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất đợc tổ chức khoa học
thông qua việc ghi chép, tính toán, phản ánh và giám sát thờng xuyên,
liên tục chi phí đã chi ra cho quá trình sản xuất. Trên cơ sở đó cung cấp
những thông tin kinh tế quan trọng về tình hình sử dụng nguyên vật liệu
máy móc thiết bị,... cho các nhà quản trị doanh nghiệp đề ra những biện
pháp quản lý kịp thời với chi phí sản xuất. Ngoài ra tổ chức khoa học

công tác hạch toán chi phí sản xuất còn cung cấp thông tin cho các nhà

8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

quản trị doanh nghiệp nắm vững đợc tình hình thực hiện các định mức
chi phí về vật t, lao động tiền vốn ở từng khâu, từng sản phẩm. Kế toán
chi phí sản xuất cung cấp thông tin về chi phí sản xuất có tiết kiệm hay
không, tiết kiệm bao nhiêu và tìm hiểu nguyên nhân tại sao là những
thông tin vô cùng quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp.
Trên cơ sở đó khai thác tối đa khả năng của doanh nghiệp, không ngừng
nâng cao năng suất lao động, đạt hiệu quả cao trong sản xuất, vì vậy
việc tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất để đảm bảo xác định
đúng nội dung, phạm vi chi phí sản xuất cấu thành trong giá thành sản
phẩm, lợng giá trị các yếu tố chi phí đã chuyển dịch vào sản phẩm đã
hoàn thành có ý nghĩa quan trọng và yêu cầu cấp thiết của kinh tế thị tr-
ờng.
II. Giá thành sản phẩm và phơng pháp tính giá thành sản
phẩm:
1. Giá thành sản phẩm:
1.1. Khái niệm giá thành:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối l ợng
công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá phản
ánh lợng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã
thực sự chi ra cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi

hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp, mà không bao gồm những chi phí
phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào
giá thành sản phẩm phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu
dùng cho sản phẩm tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới
việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ
quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể

9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá tiền tệ không xác định đợc
hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tài sản xuất giản đơn và tài
sản xuất mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp luôn quan tâm đến
hiệu quả các chi phí bỏ ra ít nhất những lại thu đợc giá trị sử dụng lớn
nhất và luôn tìm mọi cách để hạ thấp chi phí (hạ thấp giá thành sản
phẩm) nhằm thu lợi nhuận tối đa.
2. Phân loại giá thành sản phẩm:
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá
thành giúp cho việc nghiên cứu và quản lý tốt giá thành sản phẩm kế
toán cần phân biệt các loại giá thành khác nhau. Có hai cách phân loại
giá thành chủ yếu:
2.1. Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá
thành: theo cách phân loại này giá thành đợc chia làm 3 loại:
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi
bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức,
các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch giá thành định
mức đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên khác
với giá thành kế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân

tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch giá thành định
mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt
đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế chỉ tiêu đợc xác định sau
khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực
tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Cách phân loại này có
tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định đợc các
nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều
chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2. Phân theo phạm vi phát sinh chi phí:

10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành
giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xởng): Là chỉ tiêu
phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất chế
tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (hay giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh
toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ
sản phẩm. Giá thành tiêu thụ đợc tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
của sản phẩm
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+
Chi phí
bán hàng
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết đợc kết qủa kinh doanh
(lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức
phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng
loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa học thuật nghiên
cứu.
3. Đối t ợng tính giá thành sản phẩm:
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch
toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành
một đơn vị, việc hạch toán quá trình sản xuất có thể phân thành 2 giai
đoạn xác định đối tợng tập hợp chi phí và giai đoạn xác định đối tợng
tính giá thành sản phẩm.
Về thực chất, xác định đối tợng tính giá thành là việc xác định sản
phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá
thành một đơn vị. Đối tợng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá
trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của
hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc
điểm quy trình công nghệ sản xuất (giản đơn hay phức tạp), vào loại
hình sản xuất (đơn chiếc hay hàng loạt), vào yêu cầu và trình độ quản
lý, tổ chức kinh doanh (cao hay thấp)...

11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Đối tợng tính giá thành là cơ sở để tổng hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành, lập phiếu tính giá thành sản phẩm cho phép kiểm tra
đánh giá một cách tổng hợp toàn diện các biện pháp tổ chức và quản lý
quá trình sản xuất sản phẩm.
4. Kỳ tính giá thành sản phẩm:
Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian cần thiết để bộ phận tính
giá thành tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành cho đaị l ợng kết
quả hoàn thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho công việc tổ
chức công tác tính giá thành sản phẩm đợc khoa học hợp lý, đảm bảo
cung cấp số liệu về giá thành thực tế của sản phẩm kịp thời, phát huy đ-
ợc đầy đủ chức năng giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm của kế toán.
Kế toán tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào các đặc điểm
tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm và loại hình sản xuất sản
phẩm để quy định kỳ tính giá thành sản phẩm thích hợp cho mỗi đối t -
ợng tính giá thành sản xuất.
5. Ph ơng pháp tính giá thành sản xuất:
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất và đối tợng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phơng pháp hạch
toán chi phí và phơng pháp tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản phơng
pháp tính giá thành bao gồm các phơng pháp sau:
5.1. Phơng pháp trực tiếp (giản đơn):
Phơng pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình
sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và
chu kỳ sản xuất ngắn nh các nhà máy điện, nớc, các doanh nghiệp khác
(quặng, than, gỗ...) giá thành sản xuất theo phơng pháp này đợc tính nh
sau:
Tổng giá thành sản
phẩm
=

Sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
trong kỳ
-
Sản phẩm dở
dang cuối kỳ

12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Tổng giá thành
Giá thành đơn vị sản phẩm = --------------------------------
Khối lợng SP hoàn thành
5.2. Phơng pháp tổng cộng chi phí:
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản phẩm đợc thực
hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối t ợng tập
hợp chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản xuất, hoặc giai đoạn
công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng
cách cộng chi phí sản xuất của bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi
phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm.
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + ...+ Zn
Trong đó: Z1: Chi phí phân xởng 1 phân bổ cho sản phẩm hoàn thành
Z2: Chi phí phân xởng 2 phân bổ cho sản phẩm hoàn thành
Zn: Chi phí phân xởng n phân bổ cho sản phẩm hoàn thành
Phơng pháp tổng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh
nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc...
5.3. Phơng pháp hệ số:
Phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong những doanh nghiệp mà

trong một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một
lợng lao động nhng đồng thời thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau và chi
phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp
chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này kế toán căn cứ
vào hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc rồi từ đó dựa vào
tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để
tính giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm .
Giá thành đơn vị sản
phẩm gốc
=
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Tổng số sản phẩm gốc (kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị sản
phẩm từng loại
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc
x
Hệ số quy đổi sản phẩm
từng loại

=
=
n
i
ii
HQQo
1

13

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Trong đó : - Qo: Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
- Qi: Số lợng sản phẩm i (i = 1,n)
- Hi: Hệ số quy đổi sản phẩm i (i = 1,n)
Tổng giá thành
sản xuất các
loại sản phẩm
=
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu ky
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
5.4. Phơng pháp tỷ lệ:
Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm có quy
cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí chế
tạo... để giảm bớt khối lợng hạch toán kế toán thờng tiến hành tập hợp
chi phí sản xuất theo nhóm sản xuất cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí
giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định
mức) kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm
từng loại:
Giá thành thực tế đơn
vị sản phẩm từng loại

=
Giá thành kế hoạch (định mức) đơn
vị sản phẩm từng loại
x
Tỷ lệ
chi phí
s
Tỉ lệ chi phí
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch (định mức) của các loại
sản phẩm
5.5. Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ:
Đối với các doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất,
bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có thể thu đợc các sản phẩm
phụ (các doanh nghiệp chế biến đờng, rợu, bia...) để tính giá trị sản
phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi
phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm có thể đợc xác định theo nhiều
phơng pháp nh giá có thể sử dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch, giá
nguyên liệu ban đầu:
Tổng giá
thành sản
phẩm
chính
=
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang
đầu kỳ
+

Tổng chi phí
sản xuất
phát sinh
trong kỳ
-
Giá trị sản
phẩm phụ
thu hồi ớc
tính
-
Giá trị sản
phẩm chính
dở dang
cuối kỳ
5.6. Phơng pháp liên hợp:

14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất tính chất qui trình công nghệ và tính chất sản phẩm làm ra đòi hỏi
việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau nh các
doanh nghiệp hoá chất, dệt kim, đóng giầy, may mặc... Trên thực tế, kế
toán có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng
cộng chi phí tỷ lệ hệ số với loại trừ sản phẩm phụ...
Đối với doanh nghiệp sản xuất giản đơn là những doanh nghiệp
chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt bằng với khối lợng lớn, chu kỳ sản
xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc không đáng kể nh doanh
nghiệp khai thác than, quặng, hải sản... Các doanh nghiệp sản xuất động
lực (điện, nớc, hơi nớc, khí nén, khí đốt...) thì việc hạch toán chi phí sản

xuất đợc tiến hành theo sản phẩm, việc tính giá thành đợc tiến hành vào
cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phơng pháp liên
hợp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng đối tợng
hạch toán chi phí là những đơn hàng, đối tợng tính giá thành sản phẩm
mà sản phẩm của từng đơn đặt hàng phơng pháp tính giá thành tuỳ theo
tính chất và số lợng sản phẩm của từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích
hợp nh phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tổng cộng
chi phí hay phơng pháp hỗn hợp.
6. Yêu cầu quản lý và ý nghĩa của chỉ tiêu giá thành sản phẩm
đối với công tác quản trị doanh nghiệp:
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất l-
ợng quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Muốn sử dụng chỉ tiêu giá
thành sản phẩm vào quản lý cần thiết phải tổ chức tính đúng, tính đủ giá
thành của các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra. Tính đúng là
tính toán chính xác và hạch toán đúng nội dung kinh tế của chi phí đã
hao phí để sản xuất ra sản phẩm. Muốn vậy phải xác định đúng đối tợng
tính giá thành, vận dụng đúng phơng pháp tính giá thành thích hợp và
giá thành phải đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán, tập hợp chi phí sản
xuất một cách chính xác. Tính đủ là tính toán đầy đủ mọi hao phí đã bỏ
ra trên tinh thần hạch toán kinh tế, loại bỏ mọi yếu tố bao cấp để tính đủ
đầu vào theo đúng chế độ quy định. Tính đủ cũng đòi hỏi loại bỏ những

15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

chi phí không liên quan đến giá thành sản phẩm nh những khoản chi phí
mang tính chất tiêu cực lãng phí không hợp lý, những khoản thiệt hại
không đợc quy trách nhiệm đầy đủ.
Việc tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm giúp cho việc phản

ánh đúng đắn tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch giá thành của
doanh nghiệp xác định đúng đắn đợc kết quả tài chính, tránh đợc hiện t-
ợng lãi giả, lỗ thật. Chính vì vậy, tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm
có ý nghĩa hết sức quan trọng và thiết thực với việc tăng cờng và cải tiến
công tác quản lý giá thành nói riêng và công cuộc đổi mới kinh tế , quản
lý doanh nghiệp nói chung.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp hoạt động sản xuất trong cơ chế
thị trờng thì nhiệm vụ phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm có ý nghĩa sống còn. Tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí,
hạ thấp giá thành sản phẩm là điều kiện quyết định với việc tích luỹ cải
thiện đời sống ngời lao động. Doanh nghiệp có hạ giá thành sản phẩm
mới tạo ra lợi thế cạnh tranh trong tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, hạ giá
thành sản phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tăng lợi nhuận.
Thông qua việc phân tích tỷ lệ và mức hạ giá thành sản phẩm có
thể thấy đợc trình độ sử dụng tiết kiệm hợp lý các yếu tố của quá trình
sản xuất, khả năng vận dụng công suất máy móc thiết bị từ đó giúp các
nhà quản trị doanh nghiệp có đợc những thiết bị phù hợp về hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh thay đổi kết cấu sản
phẩm sản xuất ở các kỳ sau để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
III. Nội dung quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm:
Quá trình sản xuất bao gồm 2 mặt thống nhất: Mặt hao phí sản
xuất và mặt kết quả sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí còn
giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất.
Xét về mặt nội dung của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ta
thấy giữa chúng có mối quan hệ mật thiết vơí nhau. Giá thành công x -
ởng sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã đợc tập hợp và số

16

Website: Email : Tel (: 0918.775.368

lợng sản phẩm hoàn thành kỳ báo cáo. Nội dung giá thành công xởng
của sản phẩm chính là chi phí sản xuất đợc tính cho số lợng và loại sản
phẩm đó.
Về mặt kế toán thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở số
liệu để tính giá thành công xởng của sản phẩm. Có thể nói kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai bớc công nghệ
liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm cũng có sự khác nhau cần đợc phân biệt. Cả giá thành
sản phẩm và chi phí sản xuất đều bao gồm chi phí về lao động sống và
lao động vật hoá xong đợc tính trong chỉ tiêu giá thành chỉ những chi
phí gắn liền với sản phẩm hay khối lợng công việc đã hoàn thành, không
kể chi phí chi ra trong kỳ kinh doanh đó.
Đứng về mặt lợng mà nói thì trong thực tế giữa giá thành sản
phẩm và chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ thờng không thống nhất với
nhau. Đó là do lợng chi phí sản xuất kỳ trớc chuyển sang cho sản phẩm
hoàn thành kỳ này thờng không thống nhất với lợng chi phí kỳ này
chuyển cho sản phẩm kỳ sau nên tổng giá thành sản phẩm kỳ này thờng
không thống nhất với tổng chi phí sản xuất chi ra trong kỳ đó.
Có thể biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm:
A
CPSX dở dang đầu kỳ B CFSX phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm C CPSX dở dang cuối kỳ D
Qua sơ đồ ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay
Tổng giá thành
sản phẩm

=
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
-
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
Trên góc độ biểu hiện bằng tiền, chi phí sản xuất khác với giá
thành sản phẩm. Đặc biệt trong công nghiệp, giá thành công xởng của
các sản phẩm hoàn thành trong kỳ thông qua bao gồm những chi phí
không có tính chất công nghiệp, không bao gồm những chi phí đã chi ra
trong kỳ những còn để phân bổ cho kỳ sau, đồng thời phải cộng thêm

17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

các chi phí thực tế cha chi nhng đã đợc tính vào giá thành trong kỳ và những
chi phí đã chi ra kỳ trớc cha phân bổ, kết chuyển sang.
Để hiểu rõ hơn về chi phí và giá thành chúng ta tìm hiểu thêm về
phơng pháp hạch toán chi phí ở phần tiếp theo.
IV. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Phơng pháp kế toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hoặc một
hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để nhằm tập hợp, hệ thống hoá
các chi phí đã phát sinh trong giá trị sản xuất của doanh nghiệp trong
từng thời kỳ nhất định vào các tài khoản kế toán và phân chia những chi
phí đó theo yếu tố chi phí, khoản mục chi phí theo đúng đối t ợng tập
hợp chi phí sản xuất.
1. Hạch toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp áp dụng

ph ơng pháp kê khai th ờng xuyên:
Phơng pháp kê khai thờng xuyên: Là phơng pháp theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách th-
ờng xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho,
phơng pháp này đợc sử dụng phổ biến hiện nay ở nớc ta vì những tiện
ích của nó. Tuy nhiên với những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật
t, hàng hoá có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng
phơng pháp này sẽ tốn nhiều công sức. Mặc dù vậy, phơng pháp này có
độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp
thời, cập nhật. Theo phơng pháp này tại bất kỳ thời điểm nào kế toán
cũng có thể xác định đợc lợng nhập, xuất, tồn kho từng loại hàng tồn
kho.
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng các tài khoản:
- Tài khoản: 621: "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp" mở chi tiết
theo từng đối tợng tập hợp chi phí.
- Tài khoản: 622: "Chi phí nhân công trực tiếp" mở chi tiết theo
từng đối tợng tập hợp chi phí.
- Tài khoản: 627: "Chi phí sản xuất chung " mở chi tiết theo từng
phân xởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.

18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Tài khoản: 154: "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" tài
khoản này đợc mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh
chi phí, hay từng loại sản phẩm.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan nh:
- Tài khoản: 155 "Thành phẩm"
- Tài khoản: 632 "Giá vốn hàng bán"
- Tài khoản: 157 "Hàng gửi bán"

1.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo
sản xuất. Đối với những vật liệu tuy xuất dùng có liên quan trực tiếp đến
từng đối tợng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất
hoặc sản phẩm, lao vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng
hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí
không thể tổ chức hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp
phân bổ gián tiếp để phân bố chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu
thức phân bổ sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao theo hệ số, theo
trọng lợng, số lợng sản phẩm. Công thức phân bổ nh sau:
Chi phí vật liệu phân
bổ cho từng đối tợng
=
Tổng chi phí vật liệu
cần phân bổ
x
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
Tỷ lệ (hệ số)
phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng đối tợng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tợng
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử
dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này
cuối kỳ không có số d và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí
(phân xởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm).
Bên nợ: Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

Bên có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.

19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Phơng pháp hạch toán: Hạch toán chi phí nguyên, vật liệu trực
tiếp đợc tiến hành nh sau:
- Xuất kho nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tợng)
Có TK 152 Giá thực tế xuất dùng theo từng loại
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực
tiếp cho sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất
dùng:
Nợ TK 621 (Chi tiết đối tợng)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đợc khấu trừ (với DN tính thuế
VAT theo phơng pháp khấu trừ).
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 1111: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công
Có các TK khác (311, 336, 338...): Vật liệu vay mợn...
- Giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ
sau:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng)
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng
đối tợng để tính giá thành:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng)

Có TK 621 (Chi tiết theo đối tợng)
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (KKTX)
TK 151,152,331
111,112,311,411 TK 621 TK 154
Kết chuyển chi phí
Vật liệu dùng trực tiếp nguyên vật liệu trực tiếp
Chế tạo sản phẩm TK 152

20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ sau
1.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ,
dịch vụ nh tiền lơng chính, lơng phụ và các khoản phụ cấp có tính chất
lơng (phụ cấp khu vực, độc hại...) ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản đóng cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ
sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ
nhất định với tiền lơng phát sinh của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp vào đối tợng
chịu chi phí liên quan. Trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên
quan đến nhiều đối tợng mà không thanh toán đợc thì có thể tập hợp
chung sau đó phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan theo tiêu
chuẩn phân bổ thích hợp. Tiêu chuẩn phân bổ có thể là: Chi phí tiền
công định mức (kế hoạch) giờ công định mức hoặc giờ công thực tế,
khối lợng sản phẩm sản xuất...
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
622 - Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này cuối kỳ không có số d

và đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập hợp chi phí nh tài khoản 621.
Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh.
Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Phơng pháp hạch toán:
Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tợng ).
Có TK 334: Tổng số tiền lơng và phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp.
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định ( phần tính vào
chi phí - 19% ).

21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Nợ TK 622 ( chi tiết theo đối tợng).
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384 ).
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp ( KKTX):
TK 334 TK 622 TK 154
Tiền lơng và phụ cấp lơng phải
trả cho CNTTSXSP
TK 338 kết chuyển chi phí
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với tiền lơng nhân công trực tiếp
Của CNTTSX thực tế phát sinh
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính
giá thành theo từng đói tợng:
Nợ TK 154 ( chi tiết đối tợng ).
Có TK 622 ( chi tiết đối tợng ).
1.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung:
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản

xuất sản phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công
trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xởng,
bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.
Do chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này
cho từng đối tợng (sản phẩm, lao vụ, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp.
Trong thực tế, thờng sử dụng các tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất
chung nh phân bổ theo định mức, theo giờ làm việc thực tế của công
nhân sản xuất, theo tiền lơng công nhân sản xuất.

22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Mức chi phí sản
xuất chung
phân bổ cho
=
Tổng tiêu thức phân bổ của từng
đối tợng
x
Tổng chi phí
sản xuất
chung cần
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả
các đối tợng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài
khoản 627 - Chi phí sản xuất chung, mở chi tiết theo từng phân xởng bộ
phận sản xuất, dịch vụ.
Bên nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

- Kết chuyển ( hay phân bổ ) chi phí sản xuất chung vào
chi phí sản phẩm hay lao vụ, dịch vụ.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số d, số d đó đã đợc kết chuyển
hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm, dịch vụ, lao vụ và đợc chi tiết
thành 6 tiểu khoản.
- 6271 Chi phí nhân viên phân xởng
- 6272 Chi phí vật liệu.
- 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất.
- 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ.
- 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- 6278 Chi phí bằng tiền khác.
Phơng pháp hạch toán:
Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng:
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 334
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ qui định (phần tính vào chi
phí).
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xởng, bộ phận)
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xởng:
Nợ TK 627 (6272 - Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK 152 (Chi tiết tiểu khoản)

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận,
phân xởng (loại phân bổ một lần)
Nợ TK 627 (6273 - Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK 153: Giá trị xuất dùng

Trích khấu hao TSCĐ của phân xởng.
Nợ TK 627 (6274 - Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK 214 ( Chi tiết tiểu khoản)
Chi phí dịch vụ mua ngoài.
Nợ TK 627 (6277 - Chi tiết theo từng phân xởng)
Nợ TK 133 (1331): Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111, 112, 331... Giá trị mua ngoài.
Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi
phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng sản xuất, giá trị công cụ nhỏ...)
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả)
Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trớc)
Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị...)
Nợ TK 627 (6278 - Chi tiết theo từng phân xởng)
Có TK liên quan (111, 112)
Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138...)
Có TK 627 (Chi tiết phân xởng)
Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức
phù hợp cho các đối tợng chịu chi phí ( sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ...).
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tợng)
Có TK 627 (Chi tiết theo từng tiểu khoản)
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung (KKTX)
TK 334,338 TK 627 TK 111,112,152
Chi phí nhân viên
TK 152,153 Các khoản ghi giảm chi phí
Chi phí vật liệu dụng cụ SXC (Phế liệu thu hồi, vật t
xuất dùng không hết)


24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

TK 142,335 TK 154
Chi phí theo dự toán Phân bổ (hoặc kết chuyển
chi phí sản xuất chung)
TK 331,111,112
Các chi phí SXC khác
1.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm
dở dang:
1.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất:
Các chi phí sản xuất kể trên cuối cùng đều phải đợc tổng hợp vào
bên nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 154 đợc mở
chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng
loại sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của các bộ
phận sản xuất - kinh doanh phụ.
Nội dung phản ánh của TK 154 nh sau:
Bên nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ
Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế
của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành.
D nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang, ch a
hoàn thành.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất đợc tiến hành nh sau:
Cuối kỳ, ghi các bút toán kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung theo từng đối tợng:
BT1) Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 154 (Chi tiết đối tợng)
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng)

BT2) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 (Chi tiết đối tợng)
Có TK 622 (Chi tiết đối tợng)

25

×