Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Đề tài: Nghiệp vụ kế toán tại nhà may sản xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.41 KB, 64 trang )

BÁO CÁO THỰC TẬP
Đề tài
Nghiệp vụ kế toán tại nhà may sản
xuất giầy da xuất khẩu Hà Nam
MỤC LỤC
B O C O TH C T PÁ Á Ự Ậ 1
t iĐề à 1
Nghi p v k toán t i nh may s n xu t gi y da xu t kh u H Namệ ụ ế ạ à ả ấ ầ ấ ẩ à 1
M C L CỤ Ụ 2
LỜI MỞ ĐẦU
Qua 2 năm học ở trờng với sự giảng dạy nhiệt tình của các thầy cô giáo,đặc
biệt là các thầy cô bộ môn chuyên nghành kế toán giúp em nắm vững cơ bản lý
thuyết về hạch toán kế toán ở các doanh nghiệp sản xuất.
Để đảm bảo kiến thức về trình độ quản lý kinh tế thì phải biết kết hợp gữa lý
thuyết với thực hành. Thực hiện nguyên lý giáo dục “học đi đôi với hành,lý thuyết
gắn liền với thực tiễn” vì vậy công việc thực tập về chuyên môn nghiệp vụ cho mỗi
học sinh là hết sức cần thiết trong công tác đào tạo của nhà truờng. Trên cơ sở đó
hình thành cho mỗi sinh viên 1 luợng kiến thức thực tế và nghiệp vụ chuyên môn
,đồng thời củng cố lại kiến thức mà bản thân đã đợc truyền đạt trong nhà truờng và
từ đó tích luỹ thêm kiến thức kinh nghiệm trong thực tế để đánh giá trình độ sau khi
ra trờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng đó đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp ,qua thời gian tìm hiểu thực tế của công tác kế toán của Nhà mày sản
xuất giầy da xuất khẩu em đã thu thập và tích luỹ cho mình đợc nhiều kinh nghiệm
kết hợp với sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo trong nhà truờng và các anh chị
phòng kế toán tài chính của công ty đã giúp em hoàn thành được bài báo cáo này.
Ngoài lời mở đầu, lời cảm ơn và kết luận báo cáo gồm 4 phần:
Phần 1: Tìm hiểu tình hình chung của nhà máy
Phần 2:Tìm hiểu tổ chức công tác kế toán
Phần 3:Tìm hiẻu vè tổ chức nghiệp vụ kế toán
Phần 4:Nhận xét và kiến nghị


Phần 5:Nhận xét và chứng thực của nhà máy
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Việt Dung đã tận tình hướng dẫn
cùng các anh chị phòng kế toán của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành bài báo cáo
này.
Là 1 sinh viên thực tập,thời gian nghiên cứu còn hạn chế và trình độ chuyên
môn của em còn thấp nên trong báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót.Em
rất mong đợc sự đóng góp của các thầy cô và các anh chị phòng kế toán dể em có
thể hiểu thêm.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 1:TÌM HIỂU VỀ TÌNH HÌNH CHUNG CỦA NHÀ MÁY
I:Đặc điểm tình hình,quá trình hình thành và phát triển
Tên đơn vị:Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu
Địa chỉ:KCN Đồng Văn –Huyện Duy Tiên-Tỉnh Hà Nam
ĐT: 03513.836.802
Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu thuộc công ty Giầy Thượng Đình Hà
nội.Công ty đợc thành lập vào tháng 1/1957 đến nay đã trải qua 50 năm khó khăn
thử thách. Tiền thân Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu là xí nghiệp X30 đợc
thành lập thuộc cục quân nhu Tổng cục hậu cần Quân đội nhân dân Việt
Nam.Tháng 7/2004 công ty đã đầu tư mở rộng thêm 1 nhà máy mới chuyên sản
xuất giầy da và giầy thể thao xuất khẩu. Tại KCN Đồng Văn –Huyện Duy Tiên-
Tỉnh Hà Nam nâng năng lực sản xuất của công ty đật tới 5.5 triệu đôi/năm trong đó
2.5triêụ đôi xuất khẩu 3 triệu đôi tiêu thụ trong nớc.
II: Chức năng nhiệm vụ của đơn vị
Nghành nghề kinh doanh của nhà máy là sản xuất những đôi giầy phục vụ cho
bảo hộ lao động cho quốc phòng và cho xuất khẩu (giấy Long Sơn, giầy thể
thao,giầy MA,…) không chỉ coi trọng mặt hàng xuất khẩu nhà máy còn trú trọng
đến sản xuất nội địa để vưà đảm bảo có cả sản phẩm tiêu thụ trong nước vừa đảm
bảo việc làm cho công nhân viên lúc trái vụ. Do làm tốt công tác giầy nội địa nên
nhà máy đã chiếm lĩnh được cả thị trường trong nước.Bên cạnh đó có nhiều công ty
nước ngoài cùng làm việc trên cơ sở 2 bên cùng có lợi tôn trọng lẫn nhau.

Trong quá trình hình thành và phát triển thì nhà máy giầy da xuất khẩu Thư-
ợng Đình luôn thực hiện đúng đầy đủ mọi chế độ có chế độ hạch toán độc lập,có
con dấu riêng…Là 1 đơn vị thành viên trong công ty giầy Thượng Đình với tổng số
vốn là 25.550.000.000 đồng.
Trong đó: Vốn cố định là:17.000.000.000 đồng.
Vốn lưu động là:8.550.000.000 đồng.
Nhà máy luôn thực hiên đúng nội quy chế độ của đảng,Nhà nớc nộp thuế theo
quy định như:thuế môn bài, thuế nhà đất,…
Nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu cũng đóng góp không nhỏ cho sự phát
triển chung của nghành giầy da,qua đó cũng đóng góp không nhỏ cho ngân sách
Nhà nước.
Bên cạnh đó công ty còn tạo ra rất nhiều việc làm cho người lao động tại địa
phương tạo cho họ có công ăn việc làm và có thu nhập.
Thu nhập bình quân của cán bộ CNV trong toàn công ty giao động từ
1.500.000 đến 3.500.000 đồng.
III: Sơ đồ tổ chức của đơn vị
1. Sơ đồ bộ máy quản lý
Giám đốc
Phó giám đốc Phòng tổng hợp
Ban hành chính bảo
vệ
Bộ
phận

năng
Phân
xởng
cắt
may
Phân

xởng
gò đế
Bộ
phân
tổ
chức
Bộ
phận
kế
hoach
vật tư
Bộ
phận
mẫu
Bộ
phận
kế
toán
Bộ
phận
hành
chính-
tổ chức
Bộ
phận
y tế
Bộ
phận
bảo
vệ

a. Chức năng nhiệm vụ của bộ phận quản lý:
- Giám đốc là người chịu trách nhiệm đảm bảo đời sống cho CNV trong công
ty phải đảm bảo tạo việc làm cho CNV,và cũng phải đảm bảo tạo việc làm cho
CNV trong công ty có thu nhập ổn định để CNV trong công ty yên tâm lao
động,sáng tạo phấn đấu hoàn thành tốt công việc được giao:
- Phó giám đốc:là người giúp Giám đốc điều hành công ty theo phần việc đư-
ợc phân công và sự uỷ quyền của Giám đốc công ty. Phó giám đốc chịu trách
nhiệm trước Giám đốc về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. Là người giúp
Giám đốc nắm bắt được hiện trạng hoạt động SXKD của công ty,thực trạng máy
móc,thiết bị của công ty.
- Bộ phận tổ chức: Nơi tiếp nhận giải quyết các công văn giấy tờ,đi đến giải
quyết công tác tổ chức của toàn nhà máy như: công tác nhân sự, tuyển dụng đề bạt
cán bộ CNV nhà máy.
- Bộ phận kế hoạch vật tư làm kế hoạch điều động sản xuất cho toàn nhà
máy,khai thác thu mua vật tư cho sản xuất, xây dựng kế hoạch cung cấp vậy tư cho
từng phân xưởng sản xuất theo tình hình thực tế đồng thời nắm vững lượng vật tư
xuất ra cho sản xuất,lượng vật tư tồn kho, thiếu hụt dự tính theo kế hoạch thời điểm
cung ứng vật tư cho sản xuất kịp thời.
- Bộ phận kế toán: có chức năng nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện ghi chép và phản ánh tất cả các nghiệp vụ phát sinh vào tài khoản
liên quan.
+ Theo dõi tình hình biến động về tài sản,nguồn vốn tại doanh nghiệp.
+ Giám sát đôn đốc việc thực hiện các chỉ tiêu của nhà máy
+ Tính toán, tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm,… xác định KQSXKD.
+ Cung cấp số liệu tài liệu,các báo cáo có liên quan theo yêu cầu của cán bộ
quản lý trong nhà máy( GĐ,phó GĐ,các phòng ban) cũng như yêu cầu của các cơ
quan quản lý Nhà nước ( thuế, thanh tra )
+ Lập kế hoạch về tài chính, tham mưu cho GĐ về các quyết định quản lý.
- Bộ phận mẫu: luôn đưa ra những sản phẩm mẫu mã đủ tiêu chuẩn kỹ thuật
được kiểm tra một cách nghiêm ngặt sau đó mới đưa xuống các phân xưởng để sản

xuất .
- Bộ phận hành chính : Chức năng chính là tiếp khách của công ty, quản lí
các giấy tờ hành chính , lập kế hoạch và kiểm tra trình độ lao động trong toàn nhà
máy tuyển chọn lao động , thực hiện mọi chế độ lao động như: lương thưởng , phụ
cấp …
Vị trí chức năng nhiệm vụ của phòng hành chính tương đương với bộ phận
nhân sự trong công tác quản trị ở các doanh nghiệp khác.
- Bộ phận y tế : luôn chăm lo tới sức khoẻ của toàn bộ công nhân viên trong
công ty.
- Phòng bảo vệ : Luôn đảm bảo trật tự an toàn cho công ty, đảm bảo giờ giấc
tính nghiêm ngặt ra vào công ty, phải xuất trình giấy tờ,bảo vệ tài sản, an ninh trật
tự,đảm bảo công tác vệ sinh môi trờng,theo dõi công tác an toàn lao động.
2. Quy trình công nghệ
Nguyên vật liệu
QC
QC
Cao su hóa chất
Quá trình cán các chi
tiết cao su
- Đế
- Viền
- Pho hậu
- Xốp lỡi gà
- Xốp lót giầy
Ghi chú:
QC:nhân viên kiểm tra
chất lượng sản phẩm
Đối với DN sản xuất,công nghệ là yếu tố then chốt quyết định chất lượng sản phẩm
mà chất lượng sản phẩm đều không thể thiếu trong việc giành lợi thế cạnh tranh.
Công nghệ gồm máy móc thiết bị,kỹ năng kỹ xảo của công nhân cũng như các bí

quyết công nghệ trong chế tạo sản phảm. Công nghệ phải được DN lựa chọn 1 cách
tối ưu sao cho phù hợp với tiềm năng của DN,đảm bảo chi phí thấp nhất. Nhận thức
được điều đó, Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu đã áp dụng quy trình công nghệ
sản xuất giầy thuộc kiểu chế biến liên tục có công đoạn như sơ đồ trên.
Tất cả các công đoạn trong quy trình công nghệ được thực hiện trong 4 phân
xưởng. Mỗi phân xưởng có thể có các phân xưởng nhỏ. Trong các phân xưởng nhỏ
lại có các tổ các đội sản xuất.
Quá trình bồi
tráng NVL
chỉ,ôzê
Vải,xốp,pu
Quá trình cắt chi
tiết mũ
Quá trình may mũ
QC
QC QC
Thuê
Quá trình bao gói
sản phẩm
Gò,lưu hoá
Sản phẩm ho nà
th nh nhà ập kho
QC
- Phân xưởng bồi cắt: là phân xưởng đầu tiên trong quá trình công nghệ, khi
có lệnh sản xuất phân xưởng nhận lệnh và lên kho lấy nguyên vật liệu như: vải ,bạt,
mút xốp, để chế biến.
- Phân xưởng may: đây là phân xưởng thứ 2 trong quy trình chế biến NVL sử
dụng là bán sản phẩm của phân xuởng cắt và nguyên vật liệu lấy từ trên kho như:
vải phin, tem, nhiệm vụ của các phân xưởng là may các chi tiết thành mũ giầy hoàn
chỉnh qua các kỹ thuật như: kẻ chỉ, may nẹp vào mũ,mũ giày sau khi may xong sẽ

đựoc chuyển giao cho phân xưởng gò chứ không chuyển cho phân xưởng cán.
May có 2 phân xưởng:phân xưởng may 1 và phân xưởng may 2, trong đó lại
chia thành nhiều tổ,mỗi tổ 1 loại giầy,mỗi công nhân trong 1 tổ thực hiện các thao
tác kỹ thuật riêng.
- Phân xưởng cán:thực hiện song song với phân xưởng may và cắt. có nhiệm
vụ: từ cao su và các loại hoá chất cần thiết lấy từ kho vật tư sử dụng sản xuất các đế
giầy bằng cao su. Yêu càu kỹ thuật đối với đế giầy là đảm bảo độ nhẹ, bền, dẻo dai
nên giai đoạn này có nhiều bí quyết kỹ thuật cần bảo vệ.
- Phân xưởng gò:đây là phân xưởng nằm trong giai đoạn cuối cùng của quá
trình sản xuất giày sản phảm tạo ra là những đôi giầy hoàn chỉnh theo mẫu mã chất
lượng quy định trong đơn đặt hàng. giầy sau khi gò xong được đưa vào bộ phận lưư
hoá để hấp ở nhiệt đọ cao đảm bảo độ bền của giầy. Cuối cùng giầy được xâu dây
và đóng gói nhập kho.
IV: Một số chỉ tiêu chủ yếu:lao động,vốn,sản xuất kinh doanh,kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh
 Lao động tình hình lao động của DN
Tại DN lao động được phân laọi theo nhiều hình thức khác nhau như phân laọi
theo quan hệ với quy trình sản xuất kinh doanh, theo giới tính, theo trình độ lao
động, theo độ tuổi. Tuỳ thuộc vào yêu cầu mục đích sử dung thông tin mà phân loại
cho phù hợp.
Cơ cấu lao động của doanh nghiệp được thể hiện qua bảng biểu đánh giá
sau:
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh
giữa 2 năm
Số người Cơ cấu Số người Cơ cấu
(số người)
Tổng số lao động 650 100% 655 100% 5
- LĐ gián tiếp 35 5.4% 37 5.6% 2
- LĐ trực tiếp 615 94.6% 618 94.4% 3
Theo giới tính

-Nam 40 6.2% 43 5.6% 3
- Nữ 610 93.8% 612 93.4% 2
Theo trình độ
- ĐH 5 0.8% 6 0.9% 1
-CĐ 20 3.1% 21 3.2% 1
-TC 10 1.5% 10 1.5% 0
Biểu 1:Tình hình lao động của DN trong 2 năm gần đây:
Qua bảng số liệu ta thấy tổng số lao động năm 2009 tăng 5 lao đông so với
năm 2008 mức tăng khong đáng kể không làm ảnh hưỏng đến biến động tổ chức
của toàn DN. Số lượng lao động của toàn DN tương đối đông do đặc thù của
nghành nghề sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải tốn khá nhiều công nhân. DN liên
tục tuyển lao động để đào tạo công tác nghề toàn diện kết hợp chặt chẽ với đào tạo
thực hành sản xuất kinh doanh. Ngoài việc đào tạo cho công nhân,DN phải tổ chức
đào tạo nâng cao trình độ quản lý cho CBCNV chức
 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
DN sử dụng vốn trong việc quản lý và sử dụng vốn đạt hiệu quả cao trong
kinh doanh DN thực hiện đầy đủ các cam kết hợp đồng mua bán luôn hoàn thành
với tiềm năng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Hiện nay DN đang tập trung vào đổi mới máy móc thiết bị cải tiến công nghệ
đầu tư chiều sâu đẻ nhận được ngày càng nhiều HĐ và khách hàng ngày càng hài
lòng với sản phẩm của công ty
Dưói đây là kết quả hoạt động của DN trong 3 năm gần đây nhất.
ĐVT: VND
STT
Năm
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
1 Doanh thu 29.567.000.000 31.854.750.000 32.756.240.320
2 Giá vốn 24.123.456.000 25.237.260.000 25.456.273.000
3 Lợi nhuận 5.443.544.123 6.417.490.000 7.299.867.320

4
Đầu tư từ hoạt động
tài chính
2.455.798 5.462.350 5.563.242
5 Chi phí tài chính 717.177 856.579 736.242
6
Chi phí quản lý DN 3.333.577.134 3.527.562.431 3.576.522.000
7
LN từ sản xuát KD 2.111.705.487 2.894.443.335 3.728.272.320
8 Thu nhập khác 636.000.000 640.000.000 637.000.000
9 Chi phí khác 516.210.187 520.137.100 522.436.210
10 Lợi nhuận khác 1.152.210.187 1.160.137.100 1.159.436.210
11 Tổng lợi nhuận 3.263.915.674 4.054.580.435 4.887.708.530
12 Thuế thu nhập DN 913.896.388 1.135.282.522 1.368.558.388
13
lN sau thuế 2.350.019.286 2.919.297.913 3.519.150.142
Ghi chú: (3) =(1)-(2)
(7) =(3)+(4)-(5)-(6)
(10) =(8)+(9)
(11) =(7)+(10)
(12) =28%*(11)
(13) =(11)-(12)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất của nhà máy đã và đang được
phát triển do dược biểu hiện là LN sau thuế tăng dần qua các năm.
PHẦN 2: TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN
1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán
 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Ghi chú: quan hệ chỉ đạo
 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận

- Kế toán trưởng chịu trách nhiệm cao nhất về hoạt động kế toán của công ty.
Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, kiểm tra và thực hiện ghi chép luân chuyển
chứng từ. Ngoài ra kế toán trưởng còn hưóng dẫn chỉ đạo việc lưu giữ tài liệu sổ
sách kế toán, lựa chọn cải tiến hinhf thức kế toán cho phù hợp với tình hình sản
xuất kinh doanh của công ty. Chức năng quan trọng nhát của kế toán trưởng là
tham mưư cho ban giám đốc, giúp GĐ đưa ra những quyết định đúng đắn trong
hoạt đông sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Kế toán vật tư: theo dõi tình hình xuất nhập vật tư, tình hình công cụ dụng cụ
trong toàn DN, kế toán có nhiệm vụ theo dõi các phiếu nhập, xuất vật tư lập bảng
phân bổ NVL, công cụ sử dụng trong kỳ đòng thời lập sổ chi tiết nhập xuất vật liệu
- Kế toán lương và các khoản trích theo lương: tính lương trên cơ sở sản phẩm
hoàn thành và đơn giá tiền lương đựoc xác định theo thiết kế dự toán của các nhà
đầu tư vào công ty. Hàng tháng kế toán tính lương và các khoản BHXH.
- Kế toán TSCĐ: theo dõi phản ánh mọi trường hợp biến đọng tăng giảm
TSCĐ,tính toán trích khấu hao theo quy định đồng thời tiến hành phân bổ khấu hao
vào giá thành sản phẩm theo quy định.
- Kế toán TGNH: theo dõi các khoản giao dịch vay trả nợ vay gửinộp tiền ở
NH.
- Kế toán theo dõi TM: theo dõi tình hình thu chi TM phát sinh trong toàn
công ty, các khoản thanh toán với người mua, ngưới bán bằng TM.
- Kế toán chi phí tính giá thành: có nhiệm vụ là tập hợp chi phí sản xuất trực
tiếp phát sinh trong kỳ đòng thời tiến hành phân bổ chi phí từng sản phẩm.
Kế
toán
vật tư
Kế toán
lương
v các à
khoản
trích

theo
lương
Kế
toán
TSCĐ
Kế
toán
TGNH
Kế
toán
TM
Kế
toán
chi
phí và
tính
giá
th nhà
Kế
toán
tiêu
thụ
Thủ
quỹ
- Kế toán tiêu thụ:xác định doanh thu lỗ lãi làm công việc liên quan thuê theo
dõi N-X-T kho sản phẩm.
2. Hình thức kế toán đơn vị đang sử dụng
Hình thức sổ sách kế toán được áp dụng trong nhà máy là hình thức chứng từ
ghi sổ:
- Chứng từ ghi sổ .

- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ .
- Sổ caí tài khoản.
- Sổ thẻ kế toán chi tiết.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc
Ghi chú: ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu
Nhận xét: hình thức chứng từ ghi sổ phù hợp với quy mô của DN,kết cấu sổ
sách đơn giản,dễ ghi chép phù hợp với cả kế toán thường và kế toán máy.
Trình tự:
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng ghi sổ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo t i chính à
Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đựợc dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán lập
chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi được làm căn cứ
lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ , thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh nợ, tổng số phát sinh có,và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. căn cứ vào sổ
cái lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
được dùng để lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc: tổng phát sinh nợ và tổng phát sinh có của tất cả các tài khoản
ghi trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh
trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
1 Hệ thống các tài khoản mà đơn vị đang sử dụng.
Một số tài khoản điển hình mà Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu đang sử
dụng:
Tài khoản loại 1: Tài sản lưu động
Tk 111: Tiền mặt
Tk112: TGNH
Tk136: Phải thu nội bộ
Tk141: Tạm ứng ; Tk 141.1(ứng lương),Tk 141.2 (ứng mua
NVL,CCDC),Tk141.8 (tạm ứng khác)
Tk 152 ; Tk 152.1(NVL chính ),Tk 152.2(nhiên liệu), Tk152.3(phụ tùng thay
thế )
TK155: Thành phẩm
TK 153: Công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất
Tài khoản loại 2: Tài sản dài hạn
TK 211:các máy may , nhà xưởng
TK 211.2 (máy móc thiết bị)
TK214:Hao mòn TSCĐ
Tài khoản loại 3: Nợ phải trả
TK 315 :Nợ dài hạn đến hạn trả ngân hàng
TK 315.2(Nợ dai hạn đến hạn trả đối tượng khác)
TK 331:phải trả cho người bán ;Tk331.1(trả đối tượng khác)

TK 334:Phải trả nười lao động ;Tk334.1(trả CNV),Tk334.2(phải trả người lao
động khác)
TK 311:Vay ngắn hạn
TK341 :Vay dài hạn
TK 338:Phải trả ohair nộp khác ;TK 338.2(KPCĐ),TK 338.3 (BHXH),TK
338.4(BHYT) , TK338.8(phải trả phải nộp khác)
TK 353: Quỹ khen thưởn phúc lợi
TK353.1(Quỹ khen thưởng), TK 353.2 (Quỹ phúc lợi)
Tài khoản loại 4: Nguồn vốn chủ sở hữu
TK411:Nguồn vốn kinh doanh;
TK411.1(Vốn đầu tư của chủ sở hữu)
TK421:Lợi nhuận chưa phân phối
Tài khoản loại 5: doanh thu
TK511:Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK521: Triết khấu thương mại
TK 531:Hang bán bi trả lại
TK 532: Giảm giá hàng bán
Tài khoản loại 6: Chi phí sản xuất kinh doanh
TK 621: Chi phí NVLTT
TK 622: Chi phí NCTT
TK 627:Chi phí sản chung
Tk 627.1 Chi phí nhân côn phân xưởng
TK 627.2 Chi phí vật liẹu
TK631:giá thành sản xuất
TK 632:Giá vốn hàng bán
TK 641:Chi phí bán hàng ; TK 641.1(chi phí nhân viên )
TK 711:Thu nhập khác
TK 811: Chi phí khác
TK 911:XĐKQSXKD
PHẦN 3: TÌM HIỂU VỀ TỔ CHỨC NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN NVL-CÔNG

CỤ DỤNG CỤ,KẾ TOÁN TSCĐ,KẾ TOÁN LAO ĐỘNG VÀ TIỀN
LƯƠNG,KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
I: Kế toán NVL-công cụ dụng cụ
1. Đặc điểm NVL tại Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu.
- NVL là 1 trong những yếu tố cấu thành quá trình sản xuất ở nghành sản xuất
giầy da nói chung và ở nhà máy sản xuất giầy da xuất khẩu nói riêng thì vật liệu có
vai trò cực kỳ quan trọng và do đó công tác kế toán NVL luôn được quan tâm chú ý
và được thực hiện như ở các đơn vị hạch toán độc lập khác.
- Sản phẩm chủ yếu của nhà máy là sản xuất giầy da,giầy ba ta,giầy vải, giầy
cao cổ, giầy thể thao, giầy long sơn,…nên vật liệu chủ yếu là: vải bạt mộc,vải phù
mộc, chỉ khâu các màu, cao su, ôzê, keo newtex, ôxit kẽm,….
- Các loại NVL có đặc điểm sử dụng với số lượng lớn khác nhau mua ở nhiều
đậi lí , công ty khác nhau .
- Bộ phận cng ứng vật tư của nhà máy chịu trách nhiệm cung ứng vật tư cho
bộ phận sản xuất . Tuy nhiên phải tuan thủ hạch mức vật tư mà giám đốc nhà máy
phê duyệt các định mưc kế hôạch .
- Nhà máy đã xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch mua vật liệu phục vụ cho
sản xuất , kiểm nhận vật liẹu thu ua chặt chẽ đảm bảo chất lượng sản lượng chủng
loại vật liệu.Từ đó việc cung cấp NVL đáp ứng đủ cho sản xuất không gây
tìnhtrạng dư thừa hay làm gián đoạn việc sản xuất .
- Nguyên vật liệu xuất dùng đạt mục đích sản xuất và quản lí sản xuất dựa trên
mưcs vật liệuđịnh trước .Do đó vật liệu đáp ứng được kịp thời cho yêu cầu sản xuất
tránh lãng phí.
Phân loại NVL tại Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu.
- Trong công ty NVL bao gồm nhiều thứ nhiêù loại khác nhau về công cụ tính
năng lý,hoá, phẩm cấp chất lượng,NVL lại thường xuyên biến động,do đó quản lý
hạch toán được NVL cần phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân
loại phụ thuộc vào công dụng tính năng vai trò tác dụng của từng thứ, từng loại vật
liệu trong sản xuất kinh doanh mà có biện pháp quản lý hạch toán cho phù hợp.
- NVL tại công ty được chia thành các loại sau:

+ NVL chính:là đối tượng chủ yếu cấu thành nên thực thể của sản phẩm,các
loại vật liệu để tạo ra sản phẩm của công ty:vải,xốp,pu, chỉ,cao su hoá chất,chỉ
may,…
+ NVL phụ:có tác dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nó không cấu
thành nên thực thể của sản phẩm nhưng làm tăng chất lượng cho sản phẩm như:tem
nhận biết sản phẩm may,tem nhận biết sản phẩm cắt,…
+ Nhiên liệu phụ: là loại vật liệu cung cấp cho sản phẩm để bảo dưỡng tăng
chất lượng sản phẩm như:xăng công nghiệp,dầu diezon,…
+ Phụ tùng thay thế:là những chi tiết phụ tùng máy móc mà DN mua về để
phục vụ cho công việc thay thế các bộ phận của phương tiện vận tải máy móc
như:vòng bi, kim,…
2. Tính giá NVL tại công ty.
Tính giá NVL về thực chất là xác định giá trị ghi sổ của vật liệu theo quy
định vật liệu được tính theo giá thực tế(giá gốc)
Hiện nay công ty nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
- Tính giá NVL nhập kho mua ngoài:
Giá thực tế
NVL nhập
kho
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
+
Chi phí
thu mua
+
Thuế
nhập khẩu
(nếu có)

_
Các
khoản
giảm trừ
- Tính giá NVL xuất kho
- Giá trị NVL xuất kho là chỉ tiêu quan trọng,là cơ sở lập bảng phân bổ NVL
từ đó tập hợp chi phí và tính giá thành để xác định chính xác sao cho có lãi. Nhà
mày sản xuất giầy da xuất khẩu tính gía NVL theo phương pháp nhập trước xuất
trước.
3. Trình tự luân chuyển chứng từ.
 Trình tự nhập vật tư
Phiếu nhập kho:được viết thành 3 niên,niên 2 và liên 3 được chuyển xuống
thur kho để làm thủ tục nhập kho,vật tư được nhập vào kho, thủ kho ghi số lượng
vật tư được nhập vào kho và ký vào 2 liên phiếu nhập kho rồi giữ liên 3 của phiếu
nhập kho, thủ kho căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi số lượng vật tư nhập kho vào
sổ kho,phiếu nhập kho được thủ kho giao cho kế toán hàng tồn kho,bộ phận kế toán
chi phí sản xuất giá thành chuyển tài liệu cho kế toán hàng tồn kho để ghi chỉ tiêu
giá trị,kế toán hàng tồn kho căn cứ vào phiếu nhập kho đã hoàn chỉnh và tài liệu
liên quan để ghi sổ kế toán hàng tồn kho,phiêus nhập kho được chuyển cho bộ phận
kế toán có liên quan,bộ phận kế toán liên quan ghi sổ kế toán liên quan,phiếu nhập
kho được chuyển về bộ phận kế toán hàng tồn kho để lưu trữ.
 Trình tự xuất vật tư.
Phiếu xuất kho:cũng được viêt làm 3 niên,niên 1 lưu, người nhận vật tư mang
2 phiếu xuấtkho xuống để làm thủ tục xuất kho,rồi ghi số lượng vật tư xuất kho ,ký
vào phiếu xuất kho,người nhận vật tư giữ 1 niên phiếu xuất kho,căn cứ vào phiếu
xuất kho để ghi sổ kho, phiếu xuất kho được chuyển cho kế toán hàng tồn kho,căn
cứ vào phiếu xuất kho kế toán hàng tồn kho ghi sổ kế toán liên quan, phiếu xuất
kho được chuyển cho bộ phận kế toán chi phí sản xuất giá thành sản phẩm và bộ
phận kế toán liên quan từ bộ phận kế toán chi phí gía thành vào sổ kế toán có liên
quan, phiêu xuất kho được lưu trữ.

4. Sơ đồ trình tự hạch toán kế toán tổng hợp NVL
TK152,153
TK111,112 SDDK:XXX TK621
mua NVL công cụ dụng cụ chi phí mua NVL xuất kho
về nhập kho sản xuất sản phảm
TK 151 TK 627,641,642
Nhận kho hàng đang đi đường chi phí sản xuất chung,chi phí bán
Hàng,chi phí quản lý DN
TK 154 TK 632
Nhập kho sản phẩm tự chế xuất bán sản phẩm
TK 338 TK 138
Phát hiện thừa khi kiểm k ê phát hiện thiếu khi kiểm kê
Chờ xử lý Chờ xử lý
TK 421 TK 154
Chênh lệch tăng do đánh gía lại Xuất sản phẩm tự chế

SDCK:XXX
Sơ đồ: Kế toán hạch toán chi tiết NVL công cụ dụng cụ
VD: Tình hình tăng giảm NVL tại công ty:
5. 2/2/2009 Xuất kho 200 m2 vải bạt mộc phục vụ cho sản xuất sản phẩm
với gia xuất kho là 45.000đ/m2.(PXK số 022) biết DN xuất kho theo phương pháp
nhập trước xuất trước.
5. 5/2/2009 Phiếu xuất kho số 023 xuất 150 cuộn chỉ trắng phục vụ cho sản
xuất ở phân xưởng may với giá xuất kho là 16.000đ/cuộn.
5. 7/2/2009 nhập kho 400m2 vải bật mộc,đã làm thủ tục nhập kho gía mua
chưa thuế la 47.000đ/m2. thuế GTGT 10%. DN đã thanh toán bằng TGNH, theo
giá hoá đơn số 093, phiếu nhập kho số 041.
5. 12/2/2009 mua 200 chiếc suốt chỉ của công ty TNHH Thái Hà theo hóa
đơn số 5173 ngày 12/2, phiếu xuất kho số 042 DN đã thanh toán bằng TM,giá mua
chưa thuế 27.000.000đ/chiếc. Thuế GTGT 10% theo phiếu thu số 21.

đơn vị tính:VND
Định khoản:
1. Nợ 621:9.000.000
Có 152:9.000.000
Chứng từ có liên quan: Giấy đề nghị cấp vật tư, phiếu xuất kho
2. Nợ 621: 2.400.000
Có 152: 2.400.000
Chứng từ có liên quan:Giấy dề nghị cấp vật tư, phiếu xuất kho
3. Nợ 152:18.800.000
Nợ 133: 1.880.000
Có 112:20.680.000
Chứng từ có liên quan: Biên bản giao nhận, phiếu nhập kho,hóa đơn GTGT,
giấy báo nợ NH
4. Nợ 153: 5.400.000
Nợ 133: 540.000
Có 111: 5.940.000
Chứng từ có liên quan: Hợp đồng mua hàng, hóa đơn GTGT, biên bản giao
nhận, phiếu chi.
Một số mẫu biểu:
Biểu số:01
Đơn vị: Nhà mày sản xuất giầy da xuất khẩu
Địa chỉ: KCN Đồng Văn-Duy Tiên-Hà Nam
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lâp- tự do- hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP VẬT TƯ
Tôi tên là: Ngyễn Văn Nam
Phân xưởng: phân xưởng cắt may
Yêu cầu: Cấp 200m2 vải bạt mộc phục vụ cho sản xuất sản phẩm
Số vật tư yêu cầu như sau:
STT Tên vật tư ĐVT Số lượng Ghi chú

1 Vải bạt mộc m2 200
Ngày 2/2/2009
Người yêu cầu
(đã ký)
Đơn vị
(đã ký)
PKT-KCS
(đã ký)
Giám đốc
(đã ký)
Biểu số: 02
Đơn vị: Nhà mày sản xuất giầy
da xuất khẩu
Bộ phận:phân xưởng cắt may
Mã đơn vị:SDNS
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 2/2/2009
Số 102
Mẫu số 02-VT (ban hành theo QĐ
số 15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ
TC
Nợ:621
Có 152
Họ tên người nhận hàng:Nguyễn Văn Nam
Lý do xuất kho: phục vụ cho sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Ngyễn Thị Lan Anh
STT
Tên nhãn
hiệu,quy cách

phẩm chất vật
tư,dụng cụ,sản
phẩm hàng hóa

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
1 Vải bạt mộc m2 200 200 45.000 9.000.000
Cộng 9.000.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: (chín triệu đồng chẵn)
Số chứng từ kèm theo:giấy đề nghị cấp vật tư
Ngày 2/2/2009
Người lập
(đã ký)
Người nhận
hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Kế toán
trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng
đơn vị
(đã ký)

Biểu số 03
Đơn vị: Nhà mày sản xuất giầy da
xuất khẩu
Bộ phận:phân xưởng cắt may
Mã đơn vị:SDNS
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 7/2/2009
Số 102
Mẫu số 02-VT (ban hành theo QĐ số
15/2006/QĐ-BTC
Ngày 20/3/2006 của bộ trưởng bộ
TC
Nợ:152
Có 112
Họ tên người giao hàng:Nguyễn Văn Hùng
Theo HĐ số 741 ngày 8/1/2009
Nhập tại kho: Ngyễn Thị Lan Anh
STT Tên nhãn
hiệu,quy cách
phẩm chất vật
tư,sản phẩm
hàng hóa

số
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
Theo
chứng
từ
Thực
nhập

1 Vải bạt mộc M2 400 400 47.000 18.800.000
Cộng 18.800.000
Tổng số tiền viết bằng chữ:(mười tám triệu tám trăm nghìn đồng chẵn)
Phụ trách cung
tiêu
(đã ký)
Người giao hàng
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Kế toán
trưởng
(đã ký)
Thủ trưởng
đơn vị
(đã ký)
Biểu số 04
Đơn vị: Nhà mày sản xuất giầy da xuất CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
khẩu
Địa chỉ: KCN Đồng Văn-Duy Tiên-Hà
Nam
Độc lâp- tự do- hạnh phúc
BIÊN BẢN GIAO NHẬN VẬT TƯ
Căn cứ hợp đồng số 741 ngày 8/1/2009 của Nhà mày sản xuất giầy da xuất
khẩu
Hôm nay ngày 7/2/2009
Chúng tôi gồm:
- Ông(bà):Nguyễn Văn Hùng Đại diện:công ty Thái Hà
Chức vụ:nhân viên bán hàng.
- Ông(bà): Bùi Thu Hà Đại diện:công ty Giầy Thượng Đình

Chức vụ:Nhân viên cung ứng
- Ông(bà):Nguyễn Thị Lan Anh Đại diện:công ty Giầy Thượng Đình
Chức vụ:Thủ kho
- Ông(bà):Nguyễn Đức Hùng Đại diện: công ty Giầy Thượng Đình
Chức vụ:Nhân viên kiểm tra chất lượng
Đã cùng giao nhận số vật tư sau:
STT Tên vật tư ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
1 Vải bạt mộc m2 400 47.000đ 18.800.000 đ
Ngày 7/2/2009
Bên nhận
(đã ký)
Thủ kho
(đã ký)
Phòng KT-KCS
(đã ký)
Bên giao
(đã ký)
Căn cứ vào các chứng từ trên kế toán vào các sổ kế toán có liên quan như:
-Sổ cái TK 152,153
-Chứng từ ghi sổ
-Sổ đăng ký chứng ghi sổ
II:Kế toán TSCĐ
1. Khái niệm:TSCĐ là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử
dụng dài nó tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh
2. Khấu hao TCSĐ trong nhà máy
Khấu hao TSCĐ là sự bù đắp hao mòn TSCĐ bằng cách chuyển giá trị đã hao
mòn vào giá thành sản phẩm 1 cách có hệ thống.
Theo quy định hiện hành của bộ trưởng bộ tài chính thì mọi TSCĐ của DN có

liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải tính khấu hao, mức tính khấu
hao được hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Công ty sử dụng phương pháp khấu hao theo thời gian,với tỷ lệ khấu hao là
12%, số tiền khấu hao được nhà máy giữ lại để đầu tư mở rộng TSCĐ.
Bảng kế hoạch khấu hao TSCĐ của công ty:
Tên TSCĐ
Nhà xưởng
Máy móc thiết
bị
Phương tiện
vận tải
Đơn vị quản

TSCĐ khác
Nguyên giá
6.145.660.620 11.129.456.208 8.655.803.540 2.966.108.801 29.505.665
Tỷ lệ khấu hao
12% 12% 12% 12%
Mức khấu hao
- Năm
737.479.274,4 1.347.534.744,96
1.308.696.242,
8
355.933.056,12 3.540.679,8
- Quý
184.369.818,6 336.883.686,24 259.674.106,2 88.983.264,03 885.169,95
- Tháng
61.456.606,2 112.294.562,08 86.558.035,4 29.661.080,01 295.056,65
Giải thích:
Mức khấu hao năm = nguyên giá * tỷ lệ khấu hao

Mức khấu hao quý =
Mức khấu hao năm
4
Mức khấu hao tháng = mức khấu hao quý
3
3. Quá trình lập,luân chuyển chứng từ tăng TSCĐ
- Căn cứ vào các chứng từ gốc liên quan lập biên bản giao nhận TSCĐ
- Bộ phận TSCĐ ký vào biên bản giao nhận TSCĐ
- Kế toán trưởng và giám đốc ký vào biên bản giao nhận TSCĐ
- Bộ phận TSCĐ phân 1 niên biên bản giao nhận TSCĐ
- Bộ phận kế toán TSCĐ nhận các chứng từ tăng TSCĐ
- Kế toán TSCĐ ghi vào sổ kế toán TSCĐ
- Biên bản giao nhận kế toán nguồn vốn xác định nguồn vốn để ghi sổ kế toán
nguồn vốn liên quan.
- Bộ phận kế toán liên quan(kế toán nguồn vốn bằng tiền,kế toán thanh toán,
…) nhận chứng từ liên quan đến tăng TSCĐ và ghi vào sổ kế toán.
- Lưu chứng từ.
4. Trình tự ghi vào sổ sách
Ghi chú: ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
đối chiếu
5. Hạch toán tình hình tăng giảm TSCĐ của DN
 Hạch toán tăng TSCĐ
- Chứng từ sử dụng gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ,thẻ TSCĐ, biên bản thanh
lý TSCĐ, giấy uỷ nhiệm chi,….
- TK sử dụng: sủ dụng TK 211
TSCĐ của DN tăng là do đầu tư mua sắm mới và do cấp trên cấp. Kiểm tra
phải có khấu hao TSCĐ cụ thể,khi có nhu cầu mua sắm thì viết tờ trình lên GĐ DN
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn bán h ng thông thà ường

- Biên bản giao nhận,nhượng bán
TSCĐ
- Biên bản thanh lý TSCĐ
- Các chứng từ có liên quan khác
Bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ
Chứng từ ghi
sổ
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK
211,212,213,217
Sổ cái TK
211,212,213,217
Bảng cân đối kế
toán
Báo cáo t i chínhà
xin đầu tư TSCĐ, khi được duyệt kế toán lập dự án đầu tư TSCĐ và nêu rõ lý do
đầu tư,khả năng khai thác, nguồn vốn đầu tư hiệu quả. Khi nhận TSCĐ kế toán tiến
hành nghiệm thu,chuyển giao công nghệ,lắp đặt chạy thử,viết hoá đơn chứng từ
thanh toán và theo dõi TSCĐ, TSCĐ của DN lập theo từng bộ hồ sơ kỹ thuật và hồ
sơ kế toán.
 Hạch toán biến động giảm TSCĐ
TSCĐ của DN giảm chủ yếu là do thanh lý,nhượng bán. Hằng năm, kế toán
TSCĐ của DN tiên hành kiểm kê TSCĐ,đánh giá lại hiện trạng của TSCĐ. Khi
TSCĐ đã khấu hao hết,tài sản không còn giá trị hoặc hỏng không sửa chữa được thì
kế toán trình giám đốc tiến hành thanh lý để hồi vốn,kế toán lập hồ sơ thanh lý
gồm: quyết định và biên bản thanh lý TSCĐ
6. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng TSCĐ tại Nhà mày sản xuất giầy da
xuất khẩu:

 Kết quả đạt được:
Tính hiêu quả trong việc quản lý sử dụng TSCĐ có ảnh hưởng quan trọng dến
năng suất lao động, giá thành và chất lượng sản phẩm do đó tác động đến lợi nhuận
đến tình tình tài chính của DN. Trong thời gian qua việc quản lý TSCĐ ở công ty
đạt dược 1 số kết quả sau:
- Công ty đã thực hiện nghiêm túc quy chế quản lý tài chính của nhà nước và
của tổng công ty hoá chất Việt Nam,đặc biệt là trong quản lý TSCĐ,góp phần đẩy
nhanh tốc độ chu chuyển vốn cố định,tăng năng lực sản xuất.
- Do nhận thức sâu sắc rằng hiệu suất khai thác dây chuyền sản xuất là yêú tố
tác động mạnh đến tính cạnh tranh của sản phẩm do đó công ty đã tiến hành tính
năng tác dụng của từng chủng loại trong thiết bị để bố trí sắp xếp dây chuyền công
nghệ cho phù hợp với điều kiện mặt bằng hiện có.
- Hiện nay, công ty đang đi đúng hướng trong việc loại bỏ dần các TSCĐ đã
lạc hậu những máy móc không còn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty đã lắp đặt thêm nhiều dây chuyền công nghệ tự động hoá nhằm đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của thi trường về chất lượng sản phẩm. Hơn nữa, các máy
móc thiét bị được khai thác tốt là yếu tố thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi vốn cố
định đầu tư mới, thay thế cho các hạng mục đó.
 Hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đạt được ở trên,việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ
tại công ty còn gặp 1 số hạn chế:
+ Mặc dù máy móc thiết bị của công ty đã được đổi mới rất nhiều so với trước
đây nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu đổi mới toàn bộ công nghệ. Do máy

×