Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY VÀ HOÀN THIỆN NHỮNG TỒN TẠI VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo PTNT HUYỆN VĂN LÂM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.84 KB, 9 trang )

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY VÀ HOÀN THIỆN NHỮNG TỒN
TẠI VỀ NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHO VAY HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNo
PTNT HUYỆN VĂN LÂM.
Qua quá trình thực tập và nghiệp vụ kế toán cho vay tại NHNo&PTNT
huyện Văn Lâm, nhìn chung tôi thấy công tác kế toán Ngân hàng thực sự đã
đóng một vai trò rất quan trọng. Nó không những thực hiện tốt các nghiệp vụ
phát sinh của mình, mà còn đóng góp một phần không nhỏ vào công tác tín
dụng của Ngân hàng cũng như các công tác khác giúp Ngân hàng ngày càng
phát triển. Tuy nhiên dù có hoàn thiện đến đâu thì một nghiệp vụ phức tạp
như vậy cũng không tránh khỏi những tồn tại khách quan, cũng như chủ quan.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng cộng với những kiến thức đã học được ở
trường, em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa
những mặt còn tồn tại của nghiệp vụ này.
3.1). ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI
NHNo& PTNT HUYỆN VĂN LÂM
Cho vay là hoạt động mà bất cứ một Ngân hàng thương mại nào cũng phải chú ý tới việc
mở rộng quy mô, tăng dư nợ vì đây là hoạt động mang lại lợi nhuận thường xuyên và lớn nhất cho
mỗi Ngân hàng. Tuy nhiên củng cố và mở rộng hoạt động cho vay là hoạt động mang tính chất lâu
dài và là định hướng chiến lược của mỗi Ngân hàng và NHNo&PTNT Văn Lâm cũng không nằm
ngoài thông lệ đó.
Căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ đã làm được trong những năm qua NHNo&PTNT đang
phấn đấu thực hiện một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao nguồn vốn huy động đặc biệt là nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư.
Chi nhánh tiếp tục thực hiện việc kiểm tra giám sát, nắm bắt diễn biến các khoản vay từ đó
từng bước nâng cao chất lượng tín dụng dựa trên cơ sở gắn liền nó với hiệu quả kinh doanh của
Ngân hàng, tăng dư nợ giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn.
* Những mục tiêu cụ thể:
Chỉ tiêu tăng trưởng:
- Về nguồn vốn: Phấn đấu đạt tăng trưởng 20% trong năm 2005 tổng nguồn vốn đến
31/12/2005 đạt 160 tỷ trong đó tiền gửi có kỳ hạn là 70 tỷ
- Về sử dụng vốn: Phấn đấu đạt tăng trưởng 10% trong năm 2005 tổng dư nợ đến


31/12/2005 là 148 tỷ , nợ quá hạn luôn dưới 1% trên tổng dư nợ.
- Về tài chính: Thu đủ lãi theo quy định, phấn đáu đảm bảo chi lương và các khoản
chi khác theo quy định.
- Về phong trào đoàn thể: Duy trì và phát triển các phong trào đoàn thể, thi đua phấn
đấu là đơn vị xuất sắc.
3.2). NHÓM GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY.
3.2.1). Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động Ngân hàng.
Ngân hàng cần tăng cường cơ sở vật chất hiện đại giúp cho hoạt động của Ngân hàng theo
kỳ với sự phát triển của ngành kinh tế hiện nay, hoạt động Ngân hàng công việc rất nhiều, số
lượng máy móc giúp cho công việc còn ít , trong số đó có 1 số máy sử dụng từ lâu đã cũ không
phù hợp với khối lượng công việc lớn hơn như hiện nay. Nếu như Ngân hàng thanh lý đi những
máy móc đó thay vào bằng những máy móc thiết bị hiện đại nó sẽ giúp cho Ngân hàng được linh
hoạt hơn, đồng thời nó còn giúp cho cán bộ Ngân hàng giảm được khối lượng công việc năng suất
lao động được cao hơn, ngoài ra những dụng cụ phải đầy đủ để phục vụ tốt cho công tác nghiệp vụ
Ngân hàng trong phòng ban bố trí ngăn nắp.
3.2.2). Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kế toán- Tín dụng.
Phải có “Chiến lược” đào tạo cán bộ sao cho phù hợp với yêu cầu kinh doanh Ngân hàng
trong nền kinh tế thị trường, số lượng kế toán biết sử dụng máy tính còn rất hạn chế, trong khi đó
khối lượng công việc ngày càng nhiều, phần mềm áp dụng thường thay đổi liên tục, nên mất nhiều
thời gian sửa đổi để sử dụng được máy móc thiết bị đó, Ngân hàng cần mở lớp cử thêm cán bộ
nhân viên học cách sử dụng máy nâng cao trình độ giúp cho công việc được nhanh chóng hoàn
thành.
Hơn nữa số lượng cán bộ trình độ đại học còn ít, việc đào tạo thêm cán bộ có trình độ cao
đẳng, trung cấp lên đại học cao học là cần thiết, bởi vì trong những năm gần đây ngành Ngân hàng
là một trong những ngành đi đầu trong việc ứng dụng rộng rãi công nghệ tin học vào các mặt hoạt
động, đặc biệt là khâu hạch toán kế toán. Tuy nhiên do sự biến động của khoa học kỹ thuật phền
mềm ứng dụng trong Ngân hàng còn nghèo nàn, lạc hậu so với tốc độ phát triển mạnh của tin học
điện tử nên việc khai thác tiềm năng tác dụng của máy móc thiết bị còn hạn chế, quá trình sử dụng
còn lãng phí, khi đó việc cải tiến hiện đại hoá nghiệp vụ hạch toán kế toang đang đòi hỏi ở mức độ
cao, vì vậy mà hoàn thành tốt nhiệm vụ cán bộ kế toán không ngừng học hỏi nâng cao phẩm chất

đạo đức, nghề nghiệp trình độ giao tiếp với khách hàng, với xã hội.
3.2.3). Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quảng cáo :
Marketing trong kinh doanh Ngân hàng là một hoạt động không thể thiếu được, bởi khách
hàng của Ngân hàng chủ yếu là hộ nông dân, họ chưa có sự hiểu biết về hoạt động thanh toán qua
Ngân hàng, cán bộ Ngân hàng sẽ phải giải thích cho họ biết quyền hạn trách nhiệm của mình khi
tới Ngân hàng, tuyên truyền quảng cáo và giới thiệu sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng.
Thái độ phục vụ tận tình niềm nở, tạo lòng tin cho khách hàng, như vậy uy tín Ngân hàng
ngày càng được nâng lên.
3.2.4). Nâng cao mối quan hệ giữa Ngân hàng với chính quyền địa phương :
Phải có sự phối hợp chặt chẽ, giữa cán bộ tín dụng với chính quyền địa phương thôn xã,
thường xuyên thông báo tình hình cho vay thu nợ với UBND xã, để cùng phối kết hợp giữa Ngân
hàng và tạo điều kiện thuận lợi tạo ra nhiều lợi nhuận giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày
càng phát triển.
3.2.5). Nâng cao đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ
Thường xuyên giáo dục tư tưởng chính trị tới từng cán bộ ở từng bộ phận nhất là cán bộ
tín dụng, cần có phẩm chất đạo đức trung thực, tiếp cận với thị trường đầu tư, phải trau dồi về kiến
thức bởi tính cách của một người cán bộ tín dụng là một trong những yếu tố tác động tới lòng tin
của khách hàng.
3.3). NHÓM GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHO VAY HỘ
SẢN XUẤT.
3.3.1). Thủ tụcgiấy tờ:
- Đối tượng khách hàng chính của NHNo&PTNT huyện Văn Lâm là nông
dân, trình độ dân trí là không đồng đều do vậy việc làm thủ tục cho vay đối với
khách hàng nông dân, Ngân hàng cần phải tiến hành thủ tục hồ sơ sao cho ngắn
gọn, dễ hiểu. Những Đơn tờ không mấy liên quan đến quá trình vay vốn của
khách cần được loại bỏ. Như ta đã biết khế ước là cơ sở để kế toán hoạch toán
quá trình cho vay thu nợ, thu lãi, là văn bản pháp lý do bên vay cùng cán bộ
Ngân hàng lập ra, nhằm ràng buộc trách nhiệm của bên vay về việc nhận nợ vay
và trẻ nợ vay theo các điều khoản qui định. Do vậy việc hoàn thiện một khế ước
là rất cần thiết để đảm bảo có đủ những yếu tố giúp có thể theo dõi khoản vay và

việc trả nợ một cách tốt nhất.
3.3.2). Tăng cường kiểm tra sử dụng vốn vay.
Cần tăng cường kiểm tra sau khi cho vay nhằm phát hiện khách hàng sử
dụng vốn vay sai mục đích để đôn đốc khách hàng phải thực hiện đúng những cam
kết đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Tạm ngưng cho vay khi khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích sai sự
thật.
Chấm dứt cho vay trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng đã
cam kết nhưng không khắc phục sửa chữa.
Khời kiện trước pháp luật trường hợp vi phạm hợp đồng đã thông báo bằng
văn bản.
Ngân hàng phải thực hiện kiên quyết để làm gương.
3.3.3). Vấn đề nợ quá hạn.
Về vấn đề này thi có cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan đưa lại:
Nguyên nhân khách quan: Một số hộ do việc nuôi, trồng bị chết do dịch
bệnh, thiên tai gây ra. Một số có chủ ý lừa đảo, chụp dựt, lợi dụng sơ hở của
Ngân hàng để dùng mọi tài sản thế chấp cho nhiều món vay.
Bên cạnh có nguyên nhân chủ quan cho phía Ngân hàng đem lại, đó là
một số ít cán bộ tín dụng còn nơi lòng trong công tác kiểm tra khách hàng trước
và sau khi phát triển, cũng như nới lỏng trong công tác đôn đốc khách hàng trả
nợ.
Với những khách hàng do việc nuôi, trồng bị chết do thiên tai, dịch bệnh
thì bên cạnh việc Ngân hàng gia hạn nợ, theo em cũng nên tạo điều kiện cấp vốn
cho họ sản xuất kinh doanh để có thu nhập trả nợ Ngân hàng. Với những khách
hàng có chủ ý lừa đảo, lợi dụng sơ hở của Ngân hàng thì cần phải có biện pháp
cứng rắn, kiên quyết để thu nợ, như nhờ những cơ quan pháp luật có thẩm quyền
giải quyết như tịch biên tài sản để phát mại, thu lại nợ cho Ngân hàng. Đồng
thời cán bộ tín dụng Ngân hàng cũng cần phải kiểm tra, đôn đốc khách hàng hơn
nữa.
3.3.4). Vấn đề trả nợ gốc trước hạn.

Việc cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn chiếm vị trí quan trọng trong
kinh doanh của Ngân hàng. Bất kể một trường hợp nào sảy ra ảnh hưởng đến
nguồn vốn hay sử dụng vốn đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Mặc dù đối với NHNo&PTNT huyện Văn Lâm việc trả nợ trước hạn với
một lượng vốn không nhiều. Nhưng với một Ngân hàng số dư nợ năm 2000 là
105225 triệu đồng thì nó cũng bị ảnh hưởng không ít tới kết quả kinh doanh.
Như ta đã biết khi vau giữa khách hàng và Ngân hàng và khách hàng bao giờ
cũng có một cam kết trả nợ vào một ngày nhất định được khách hàng đồng ý và
Ngân hàng chấp nhận và đây cũng chính là căn cứ để Ngân hàng lên kế hoạch
hoạt động cho kỳ tiếp theo. Nhưng việc khách hàng trả nợ gốc trước hạn ít nhiều
có ảnh hưởng đến kế hoạch hoạt động của Ngân hàng.
Việc phát sinh trả nợ trước thời hạn sẽ làm tăng nguồn vốn của ngân hảng
ngoài dự kiến, nếu Ngân hàng cho vay ra được ngay thì đó là một điều kiện hết
sức thuận lợi, nhưng gặp phải lúc nhu cầu xin vay của khách hàng giảm thì việc
thừa vốn sẽ gây không ít khó khăn cho Ngân hàng. Hiện tại tất cả các Ngân
hàngnếu có nguồn vốn thừa quá nhiều so với kế hoạch sử dụng thì đều chuyển
lên Ngân hàng cấp trên, nhưng nếu chuyển lên Ngân hàng cấp trên thì Ngân
hàng chỉ nhận được mức lãi xuất thấp việc này ảnh hưởng trực tiếp đến vấn đề

×