Tải bản đầy đủ (.pdf) (33 trang)

Giáo trình Dược lý đại cương - Chương 5 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 33 trang )

1
Chương 5
THUỐC TRỊ KÝ SINH TRÙNG VÀ NẤM
( Khái quát về thuốc trị ký sinh trùng và nấm
( Tóm tắt các nhóm thuốc trị ký sinh trùng và nấm
( Các nhóm trị thuốc trị ký sinh trùng và nấm
2
Chương 5. THUỐC TRỊ KÝ SINH TRÙNG VÀ NẤM
5.1. Khái quát về thuốc trị ký sinh trùng và nấm
5.1.1. Thuốc trị giun sán
Thuốc trị giun sán là những loại thuốc được dùng để diệt những ký sinh vật sống
đường tiêu hóa và các cơ quan như gan, phổi, hệ tuần ho
àn. Vì vậy, nó khác với tác động
chống lại các ngoại ký sinh.
Hầu hết các ký sinh vật sống trong đường tiêu hóa và cơ quan liên quan được phân
lo
ại thành cestodes (sán dây), trematodes (sán lá) hoặc nematodes (giun tròn).
1. Cestodes hay sán dây cơ thể dẹp, phân đốt, chu kỳ sống bao gồm ký chủ trung gian
là c
ả động vật máu nóng hay máu lạnh. Giai đoạn ấu trùng Taenia solium sống trong các mô
của heo, giai đoạn trưởng thành sống trong đường tiêu hóa người. Ký sinh có ký chủ trung
gian máu lạnh là Dipylidium caninum, giai đoạn trưởng thành sống trong ruột non chó và
mèo,
trong khi nang chưa trưởng thành được tìm thấy trên bọ chét chó, mèo. Ý nghĩa lâm
sàng được quan tâm vẻ b
ên ngoài hơn là bệnh lý bên trong.
2. Trematodes hay sán lá đa số cơ thể dẹp, không phân đốt, chu kỳ sống phức tạp có
liên quan t
ới những loài ốc. Giai đoạn trưởng thành những loài thường gặp sống trong ống
dẫn mật của thú nhai lại. Gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi thú công nghiệp, chủ yếu là
làm ch


ậm sự phát triển của thú bị nhiễm và ảnh hưởng quầy thịt, nguy hại gan.
3. Nematodes hay giun tròn cơ thể hình trụ tròn, dài, sống trong dạ dày và ruột của
thú nuôi, thú hoang dã hay chim. Một nhóm nhỏ, được gọi là giun phổi, được tìm thấy trong
mô phổi và cuống phổi. Chu kỳ sống của Nematodes bao gồm giai đoạn sống tự do và,
thường xuyên, và giai đoạn non di hành đến mô của ký chủ, đến giai đoạn trưởng thành
s
ống trong ruột hoặc phổi. Nhóm này bao gồm các loài biểu hiện lâm sàng rỏ rệt nhất.
Đối với giun tr
òn, sán lá hay sán dây, thường có những trường hợp đặc biệt khi bị
nhiễm số lượng nhiều có thể gây bệnh lâm sàng và thiệt hại kinh tế nghiêm trọng. Sự gây
nhiễm tăng có thể do tình trạng hạn hán, sự chăn thả hạn chế dẫn tới nhiễm ấu trùng có sẵn
cao; hoặc mưa to kéo dài kết hợp vơi nhiệt độ cao, khi chu kỳ sống của giun có thể mau hơn
bám vào lá cây cỏ ấu trùng gây nhiễm.
Trong nhiều bệnh của vật nuôi, nhiễm cận lâm sàng thường gây thiệt hại kinh tế
nghiêm trọng. Khi cừu hoặc trâu bò nhiễm sán sẽ giảm 1% sản lượng thịt hoặc lông.
5.1.2. Ảnh hưởng của ký sinh vật trên ký chủ
3
Ký sinh có thể gây thiệt hại bằng nhiều cách:
1. Ký sinh có thể hấp thu thức ăn của ký chủ (sán dây).
2. Ký sinh có thể hấp thu máu của ký chủ (giun móc).
3. Ký sinh có thể lấy thức ăn từ các mô của ký chủ – “redworm” ở ngựa.
4. Ký sinh có thể gây tắc nghẽn các cơ quan:
a. Ruột – giun tròn.
b. M
ạch máu – Filaroids.
c. Tim – giun tim
d. Gan - sán lá gan.
5. Ký sinh có th
ể gây nguy hại các mô, có thể dẫn tới các bệnh như là bệnh do
Sallmonella trong trường hợp nhiễm sán lá gan.

6. Ký sinh có thể gây phản ứng mô, chẳng hạn bướu do giun phổi và bệnh tích ở phủ
tạng do ấu trùng di hành trong mắt ký chủ thứ hai (người) của Toxocara canis.
5.1.3. Mối quan hệ ký sinh vật – ký chủ
Toàn bộ mối quan hệ giữa ký sinh vật và ký chủ chưa được biết hết, nhưng hiện nay
được coi phức tạp như là giữa vi khuẩn, virus và vật chủ. Thật vậy, giữa chúng rất giống
nhau.
Vi
ệc chứng minh sự nhiễm và gây hại trên thú, chim được quyết định bởi hàng loạt
các yếu tố sau:
1. Số lượng ký sinh vật: sự nhiễm lâm sàng bởi vi khuẩn hoặc virus phụ thuộc
vào số lượng vi sinh vật xâm nhập vào vật chủ, số lượng trứng và ấu trùng gây nhiễm nếu
nhiều sẽ gây thể bệnh nặng và ngược lại.
2. Sự tác hại của ký sinh vật: mức độ tác hại khác nhau của ký sinh vật và ái lực
khác nhau các loài thú. Một số loại ký sinh trùng ít gây tác hại hơn các loại khác: Thí dụ sán
dây trưởng thành nguy hiểm hơn khi so sánh với Strongyles hay Ascarids. Nhìn chung, ký
sinh v
ật sống ở dạ dày và phần phía trên ruột non thì thường gây tác hại nặng nhất.
3. Sự đề kháng của ký chủ: thú trưởng thành đề kháng mạnh hơn thú non. Sự đề
kháng ký sinh vật có thể được nghiên cứu bởi hai hiện tượng sau:
Thứ nhất, đề kháng được kết hợp bởi phản ứng kháng nguyên – kháng thể. Kháng thể
có thể thừa hưởng hoặc có được bởi liều không gây chết của trứng hoặc ấu trùng.
4
Thứ hai, có thể xuất hiện tỷ lệ đề kháng cá thể do tình trạng sức khoẻ và dinh dưỡng.
Phải nhận thấy rằng hiệu quả của việc sử dụng thuốc đối với thú nhiễm ký sinh trùng đường
ruột chỉ ở khía cạnh điều trị được ký sinh trùng trong đường ruột, sự lây nhiễm trở lại chắc
chắn sẽ xảy ra, do đó thuốc điều trị giun sán không phải là vũ khí duy nhất. Chế độ ăn uống
phù hợp, chuồng nuôi, tình trạng sạch sẽ, vận động, quản lý bãi chăn v.v… và những yếu tố
khác góp phần ngăn chặn và kiểm soát bệnh ký sinh trùng cũng như các bệnh nhiễm khác.
Sau cùng, sự có mặt ký sinh trong đường tiêu hóa không có biểu hiện rỏ rệt, thường chỉ
khi nhiễm nhiều ký sinh trùng hoặc số lượng trứng đếm được trong phân mới được nhận

biết (phát hiện 3000 Haemochus contortus trong dạ dày và 9000 trứng đếm được trên 1g
phân). Tuy nhiên, c
ần hiểu được để quản lý thuốc điều trị tiêu diệt giun sán, ngay cả ở thú
không có dấu hiệu nhiễm bệnh, đặc biệt khi những thú nhiễm là một phần của bầy hoặc đàn.
Nh
ững thú mắc bệnh khác biểu hiện rỏ ràng phải luôn được loại trừ trước khi sử dụng thuốc
trị giun sán.
5.1.4. Những giun sán thường gặp ở thú nuôi
Giun sán được phân l
àm ba loại dựa vào giải phẩu học:
1. Sán dây dẹp, phân đốt (cestodes)
2. Sán lá dẹp, không phân đốt (trematodes)
3. Giun tròn (nematoda) hình trụ tròn. Nhóm này có thể chia thành hai phân nhóm:
Strongyloid và Ascaroid
5.1.5. Các loại giun sán ở ngựa
Ba loài sán dây Anoplocephala được tìm thấy trong ruột non. Sán lá thường được
phát hiện nhưng thỉnh thoảng cũng có dịp phát hiện ở các vị trí như phổi, dưới da v.v…
Giun tròn là giun sán quan tr
ọng nhất ở ngựa.
5
Anoplocephala perfoliata (trên ngựa)
5.1.5.1. Strongylidae
Strongylidae có th
ể gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng; thiếu máu, bệnh lỵ
và có thể chết khi nhiễm nặng. Gồm 4 giống sau:
1. Strongylus
2. Triodontophorus
3. Trichonema
4. Trichostrongylus
Strongylus

Trichostrongylus
Ba giống đầu ký sinh ở ruột già. Giống thứ 4 được phát hiện ở ruột non, là motä
trong s
ố ít giun sán có thể di chuyển từ ngựa sang bò, cừu và ngược lại. Giống thứ 5 bao
g
ồm Dictyocaullus arnfieldi, có thể được tìm thấy ở ngựa, lừa và diễn biến phức tạp trong
trường hợp bệnh cúm ở ngựa.
5.1.5.2. Ascaridae
Ascaridae ở ngựa ít quan trọng hơn Strongylidae. Bao gồm 3 giống:
1. Parascaris
2. Oxyuris (seatworm, whipworm hoặc pinworm)
3. Strongyloides
6
Parascaris equorum
Oxyuris equi
5.1.6. Một số loài giun sán ở thú nhai lại
Giống ký sinh trùng gây nhiễm ở trâu, bò, dê, cừu rất tương đồng về cách điều
trị bệnh, ngoại trừ một số trường hợp chỉ khác nhau về liều lượng sử dụng.
Sán dây
Moniezia sống trong ruột non thú nhai lại. Sự gây hại nặng ở cừu non, có thể gây ra
các d
ấu hiệu chậm tăng trưởng, lông xù xì.
Sán lá
Fasciola hepatica, Fasciola gigantica và Dicrocoelium dendriticum thường xảy ra và
gây b
ệnh nghiêm trọng ở gan cả trâu bò và cừu. Trong đó Fasciola quan trọng nhất.
Giun tròn
Giun
ở dạ dày bao gồm các loài Haemonchus, Ostertagia và Trichostrongylus


thể gây thiệt hại nghiêm trọng. Giun trong ruột non bao gồm các loài Nematodirus,
Bunostomum (hookworm) và Coo
peria. 2 loài trước gây bệnh quan trọng. Một số loài của
giống Trichostrongylus sống trong ruột non và có thể gây bệnh quan trọng. Chabertia và
Oesophagostomum (giun k
ết hạt) sống trong ruột già, đều gây bệnh lý quan trọng.
Giun phổi gồm 3 giống strongyloid: Dictyocaulus filaria và D. vivipara,
Protostrongylus và Muellerius. Giống đầu tiên thường gây bệnh lý nhất, gây bệnh ho khan
ở trâu bò, một trong ba loài ký sinh nhiều nhất ở nước Anh.
5.1.7. Một số loại ký sinh trùng ở heo
1. Sán dây
Dạng trưởng thành của sán dây Taenia không thường được phát hiện trong ruột heo,
heo là ký ch
ủ trung gian của Taenia solium. Diphyllobothrium latum được tìm thấy trong
ruột non nhưng người là ký chủ cuối cùng của sán dây này.
2. Sán lá
Gi
ống như ở ngựa, sán lá có thể được tìm thấy ở heo, nhưng thường không gây
bệnh.
3. Giun tròn
Strongylidae và Ascarididae đều ký sinh ở heo. Strongylidae gồm 3 giống chủ yếu:
1. Hyostrongylus được tìm thấy trong dạ dày heo và gây ra tình trạng mệt mỏi.
7
2. Oesophagostomum (nodular worm) gây bệnh tích đoạn ruột kết.
3. Metastrongylus là giun sống ở phổi heo.
5.1.8. Một số loại ký sinh trùng ở chó mèo
1. Sán dây
Sán dây thường phát hiện ở chó nhưng ở mèo thì ít hơn. Gồm 4 giống: Taenia,
Echinococcus, Dipylidium và Dyphyllobothrium. Taenia và Dipylidium là 2 loài thường gây
bệnh ở Anh, tất cả đều sống trong ruột non. Chúng ít gây hại thú nuôi nhưng ảnh hưởng sức

khoẻ người chăn nuôi khi nó là nguồn lây nhiễm của thức ăn thú và người.
2. Sán lá: sán lá không quan trọng đối với chó mèo ở Anh.
3. Giun tròn
Giun tròn thường gây bệnh hơn sán dây và đặc biệt quan trọng ở chó con.
Ascarididae được tìm thấy trong ruột non là các loài của Toxocara và Toxascaris.
Ancylostomatidae được tìm thấy trong ruột non là các loài Ancylostoma và Uncrinaria
(hookworm). Một thành viên của Trichuridae (whipworm), Trichuria vulpis, được tìm thấy
trong đoạn ruột tịt. Một lo
ài thuộc Filaridae là Dirofilaria immitis, giai đoạn trưởng thành
s
ống trong tim và mạch máu chó.
5.1.9. Một số loại ký sinh trùng ở gia cầm
1. Sán dây
Sán dây
ở gia cầm, Davaineidae, sống trong ruột non gồm 4 giống: Davainea và
Raillietina quan trọng hơn so với Amoebotaenia và Hymenolepis.
2. Sán lá
Sán lá đã được phát hiện ở vịt nhưng không quan trọng các gia cầm khác.
3. Giun tròn
Strongylidae được tìm thấy ở gia cầm gồm: Syngamus (gapeworm) và
Amidostomum (giun ở dạ dày ngỗng).
Ascarididae ảnh hưởng gia cầm là Heterakis (giun ở ruột tịt) và Ascaridia được tìm
th
ấy ở ruột non.
Giống Trichuridae cũng được tìm thấy ở Anh. Đây là Capillaria annulata được tìm
th
ấy ở thực quản, diều và ruột non, gây bệnh lý nghiêm trọng. Thí nghiệm ở bồ câu đếm
được 4000 trứng/g phân.
Đối với chăn nuôi gia cầm, giun sán ảnh hưởng kinh tế rất quan trọng.
8

5.1.10. Đặc tính của thuốc trị giun sán
Thuốc điều trị giun sán lý tưởng có các tính chất sau:
1. Đạt được chỉ số điều trị rộng nhất. Đây l
à tỷ lệ của liều hiệu lực đến liều gây độc,
ví dụ một chỉ số điều trị 1:2 rất hẹp, khi dùng liều gấp đôi vừa diệt ký sinh trùng vừa diệt ký
chủ. Chỉ số điều trị hẹp hơn 1:4 không an toàn. Nhiều thuốc trị giun sán có tỷ lệ hẹp nhưng
kiểm soát được cả giun sán dạ dày – ruột và sán lá gan, được chứng minh an toàn đặc biệt
khi sử dụng.
2. Phổ hoạt động rộng.
3. Tác động l
ên giun sán cả giai đoạn trưởng thành và giai đoạn chưa trưởng thành
4. Thu
ốc điều trị giun sán lý tưởng phải không gây các tác dụng phụ nguy hiểm cho
thú khi điều trị
5. Đơn giản trong việc cấp thuốc.
5. Giá thành chấp nhận được trong tổng chương trình kiểm soát bệnh.
6. Giai đoạn tồn dư ngắn trong mô.
5.1.11. Cách sử dụng thuốc điều trị giun sán
Giá trị của thuốc điều trị giun sán trong chương trình kiểm soát bệnh được quyết định
bởi kết quả sự hiểu biết của chúng ta về dịch tể học của ký sinh trùng có ý nghĩa rất quan
trọng về mặt kinh tế. Thuốc điều trị giun sán rẻ tiền như carbon tetrachloride có thể ít giá trị
nếu sử dụng ở nơi mà hoạt động cao chống lại giai đoạn ấu trùng của sán lá. Chi phí để tập
trung điều trị giun sán cả cừu v
à trâu bò hiện nay lớn đến nổi mục tiêu phải luôn luôn dùng
thu
ốc điều trị hiệu quả nhất suốt chu kỳ sống của giun sán.
5.1.12. Kiểu hoạt động của thuốc điều trị giun sán
Từ những nghiên cứu ở những năm 1970 người ta đã xác định năng lượng được
tạo ra từ sự lên men kỵ khí của carbonhydrate, khác với sự trao đổi chất hiếu khí xảy ra ở
mô của thú có vú. Hệ thống fumarate reductase giữ vai trò quan trọng trong sự trao đổi năng

lượng của ký sinh vật nhưng nó không hiện diện ở các
mô của ký chủ. Từ đó các loại thuốc
điều trị thường có kiểu tác động làm ngăn
chặn sự phát triển và trao đổi năng lượng ở cả 2
giai đoạn ấu trùng và trưởng
thành của ký sinh vật thông qua sự ức chế loại enzym này. Sự
ức chế hấp thu glucose
cũng gây chết được giun sán. Những thuốc điều trị giun sán khác,
chẳng hạn như hợp chất phospho hữu cơ và levamisole ảnh hưởng sự dẫn truyền thần kinh
9
của giun sán trên cơ sở ức chế Acetylcholinesterase, làm tê liệt và giun sán không còn khả
năng bám gắn v
ào thành ruột.
Cơ chế tác động của thuốc trị giun sán
5.1.13. S
ự đề kháng với thuốc điều trị giun sán
Sự đề kháng với thuốc điều trị giun sán đã được báo cáo từ nhiều năm qua, ban
đầu là phenothiazine (1959) và sau đó là thiabendazole vào năm 1964, tại Australia (Le
Jambre, Southcote và Dash) đã công bố đầu tiên sự đềø kháng vào năm 1972 khi khám phá
kho
ảng 20% Haemonchus contortus trên cừu (tại CSIRO Pastoral Reseach Station in
Armidale) s
ống sót khi điều trị một liều bình thường Thiabendazole 50 mg/kg trọng lượng,
một liều sẽ hy vọng diệt 95% giun trưởng thành. Le Jambre và ctv cũng cho biết sự đề
kháng với thiabendazole chỉ xảy ra trên một gen do đó sự đề kháng có thể hình thành rất
nhanh. Trong trường hợp sử
dụng thuốc điều trị giun sán khác như morantel, sự đề kháng có
thể xảy ra trên nhiều gen vì vậy sự phát triển của tiến trình đề kháng có thể chậm hơn. Ngày
nay thuốc điều trị giun sán đã được dùng rộng rãi, tuy nhiên sự đề kháng đã không trở thành
v

ấn đề lớn trong thực tế như thuốc trừ sâu hoặc kháng sinh nhờ sự đa dạng với rất nhiều loại
thuốc thông qua sự áp dụng luân phiên.
10
Từ những kết quả nghiên cứu về đề kháng của ký sinh trùng với thuốc các khuyến
cáo sau đây nếu áp dụng sẽ hạn chế được sự đề kháng.
1. Sử dụng thuốc điều trị giun sán có phổ rộng, mục tiêu diệt tất cả giun sán khỏi vật
chủ.
2. Luân phiên thay đổi thuốc điều trị giun sán
11
5.2. Tóm tắt các nhóm thuốc trị ký sinh trùng và nấm
5.2.1. Nhóm trị cả nội và ngoại ký sinh
(1) Nhóm Avermectines
Abamectin
Doramectin
Ivermectin
Eprinomectin
(2) Nhóm Milbemycines
Moxidectin
Milbenmycin oxim
5.2.2. Nhóm thuốc trị giun sán
5.2.2.1. Thuốc trị giun tròn
(1) Nhóm Avermectines
(2) Nhóm Milbenmycine
(3) Nhóm Benzimidazole
Albendazole
Fenbendazole
Flubendazole
Mebendazole
Oxfendazole
Oxibendazole

Thiabendazole
(4) Nhóm Pro-benzimidazoles
Thiophanate
Febantel
Netobimin
(5) Nhóm Imidazothiazoles
Tetramisole
Levamisole
(6) Nhóm Tetrahydropyrimidines
Pyrantel pamoate
Pyrantel tartrate
Morantel
(7) Nhóm Organophosphates
Dichlorvos
Haloxon
Trichlorfon
Fenthion
Cythioate
Metrifonate
Coumaphos
Malathion
(8) Nhóm Salicylanilide
Closantel
Niclosamide
Oxyclozanide
Rafoxanide
(9) Nhóm Piperazine
Piperazin
Diethylcarbamazine citrate
(10)Nhóm khác:Nitroscanate, Praziquantel

5.2.2.2. Thuốc trị sán dây
(1) Nhóm Halogenophenol
Bithinoloxyle
(2) Nhóm Salicylanilide (Niclosamide)
(3) Nhóm Benzimidazole
(4) Nhóm khác : Nitroscanate, Praziquantel
Bunamidine hydrochloride, Epsiprantel
5.2.2.3. Thuốc trị sán lá gan chưa trưởng
thành.
(1) Nhóm Halogenophenol (Bithinoloxyle)
(2) Nhóm Salicylanilide (Oxyclozanide)
(3) Nhóm Disulfonamides
Clorsulon
5.2.2.4. Thuốc trị sán lá gan trưởng thành

ấu trùng
(1) Nhóm Benzimidazole (Albendazole)
6) Nhóm polyether ionphore
Monensin
Narasin
Salinomycin
12
(2) Nhóm Halogenophenol (Nitroxinil)
(3) Nhóm Salicylanilide (Closantel)
5.2.2.5. Thuốc trị sán lá gan nhỏ
Albendazole
Thiophanate
Notobimin
5.2.3. Thuốc trị cầu trùng
(1) Nhóm Sulfonamides

Sulfaquinoxalin
Sulfaguanidine
Sulfadimethoxine
Sulfadimidine
(2) Nhóm Diaminopyrimidine
Diaveridine
Pyrimethamine
(3) Nhóm Nitrofuran
Furazolidon
(4) Dẫn xuất Benzenic
Ethopabate
Dinitolmide
Robenidine
(5) Các h
ợp chất dị vòng
Clazuril
Toltrazuril
Diclazuril
Phoxim
Phosmet
Narasin
Salinomycin
Amprolium
Halofuginone
5.2.4. Thuốc trị ngoại ký sinh
(1) Nhóm Organochlor
Lindane
(2) Nhóm Organophosphates (Coumaphos)
(3) Nhóm Carbamate
Carbaryl

Methomyl
Bendiocarb
(4) Nhóm Carbamate
Carbaryl
Methomyl
Bendiocarb
(5) Nhóm Pyrethines
Pyrethrin
Deltamethrin
Cyfluthrin
Phenotrine
(6) Nhóm Avermectines
(7) Nhóm Phenylpyrazoles
Fipronil
(8) Nhóm khác
Amitraz
Closantel
Piperonyl
Rotenone
(9) Nhóm Organo arsenic
Roxarsone
(10) Nhóm Polyether ionophore
5.2.5. Thuốc trị ký sinh trùng đường máu
(1) Nhóm Diamidine
Pentamidine
Phenamidine, Lomidin
(2) Nhóm Carbanilides
Imidocarbe
(3) Nhóm khác: Berenil, Trypamidium
5.2.6. Thuốc trị nguyên sinh đôïng vật

(1) Nhóm Nitroimidazole
Dimetridazole
Carnidazole
Ronidazole
Metronidazol
(2) Nhóm Organo arsenic (Roxarsone)
(3) D
ẫn xuất Antimoine
(3) Chất hoạt diện cation
Benzalkonium
(4) Acid h
ữu cơ
A. Boric
A. Salicylic
(5) Nhóm khác
Fluconazol
Amphotericin B
Nystatin
13
Antimoniate
5.2.7. Thuốc trị nấm
(1) Nhóm kháng sinh
Griseofulvine
Natamycin
Nystatin
(2) D
ẫn xuất Imidazole
Ketoconazole
Enilconazole
Myconazole

Flucytosin
Itraconazole
Miconazole
Clotrimazole
5.2.1. Nhóm trị cả nội và ngoại ký sinh
5.2.1.1. Nhóm avermectins
Avermectin được phát hiện bởi Burg và ctv năm 1979, từ Streptomyces avermitilis.
Có 4 thành phần chính: A1,A2, B1 và B2.
(1) Ivermectin
C
48
H
74
O
14
(22,23-dihydroxyavermectin B
1a
)
 Hóa tính
Là 1 avermectin trị giun sán, ivermectin từ không màu đến màu vàng nhạt, rất ít hòa
tan trong nước (4(g/ml) nhưng hòa tan được trong propylen glycol, polyen thylence glycol,
d
ầu thực vật.
 Lưu trữ /tính bền /khả năng tương hợp thuốc
Ivermectin nhạy với ánh sáng, lưu trữ ivermectin 1% ở nhiệt độ phòng (15–30oC)
Ivermectin 1% dùng đường uống và tiêm dda(ở ngựa đặt ống) pha loãng tỉ lệ 1:20 và
1:40, lưu giữ được trong 72h, giữ ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng.
 Dược lý
14
Ivermectin tăng cường phiên bản của (- amino butyric (GABA) nơron synap ảnh

hưởng của GABA như 1 nơron và làm tê liệt nơ
ron synap bên trong giun tròn hoặc cơ bắp ở
động vật chân khớp.
Ivermectin gây ra chứng liệt của ký sinh và sau cùng là chết.
Ivermectin không hiệu quả diệt sán lá và sán dây.
 Sử dụng chỉ định
Ivermectin chích dùng điều trị và kiểm soát có hiệu quả các các loài ký sinh trùng có
h
ại.
Ivermectin chỉ định sử dụng cho ngựa, diệt những ký sinh trưởng thành (strongylus
vulgaris, S. edentatus, S equinus, Triodontophorus spp) và những ấu trùng của giun phổi,
giun kim (con trưởng th
ành và ấu trùng 4 tháng tuổi, giun tóc (con trưởng thành), những con
giun lươn trong dạ d
ày
Ở gia súc, ivermectin được chỉ định diệt giun tròn (con trưởng thành và ấu trùng
kho
ảng 4 tháng tuổi), giun phổi (con trưởng thành và ấu trùng 4 tháng tuổi), gia cầm, chấy
rận và 1 phần nhỏ bệnh ghẻ. Danh sách những loài được sử dụng thuốc, xin tham chiếu
thông tin sản phẩm.
Ở lợn, ivermectin được chỉ định sử dụng diệt giun tr
òn, chấy rận và mạt. Danh sách
nh
ững loài được sử dụng thuốc, xin tham chiếu thông tin sản phẩm.
Ở chó, ivermectin được chỉ định sử dụng ngăn ngừa giun tim, ivermectin cũng được
sử dụng trị giun chỉ, ngoại ký sinh trùng và nội ký sinh. Sử dụng liều 10mg/20kg thể trọng.
 Dược động học
Ở thú dạ dày đơn, sự hấp thụ ivermectin sau khi uống được tăng 95%. Động vật nhai
l
ại dạ dày kép, sự hấp thu chỉ 1/4 – 1/3 của 1 liều thuốc trong dạ cỏ. Trong khi ở đó giá trị

sinh học dài sau khi tiêm dưới da, sử dụng đường uống hấp thu nhanh hơn tiêm dưới da.
Ivermectin phân phối đến các mô bào tốt nhưng không xâm nhập vào trong CSF, do
đó hạn chế tính độc của nó. Những con chó lông xù (Collie) cho phép thuốc vào bên trong
nhi
ều hơn những chó khác và loài khác.
Ivermectin có th
ời gian bán hủy dài ở đa số các loài, nó đi qua gan và được biến đổi
ở đó, chủ yếu được b
ài thải qua phân, < 5% thuốc được bài thải qua nước tiểu.
 Tác động đối kháng/thận trọng khi sử dụng/tính an toàn cho sự sinh sản
15
Nhà sản xuất khuyến cáo rằng ivermectin không sử dụng cho ngựa nhỏ hơn 4 tháng
tu
ổi nhằm tạo sự an toàn của thuốc cho những động vật nhỏ được chắc chắn. Tuy nhiên
ng
ựa nhỏ hơn 35 ngày tuổi dung nạp liều cao 1mg/kg mà không biểu hiện tiêu chảy, ngộ
độc.
Ivermectin không sử dụng cho chó con < 6 tuần tuổi, đa số những kiểm tra lâm sàng
cho th
ấy ivermectin không nên sử dụng cho những chó lông xù (Collie) trừ khi không có
phương pháp chữa bệnh khác. Sau khi chấp nhận loại thuốc phòng bệnh giun tim, nhà sản
xuất thử nghiệm quan sát cho Collie sau khi sử dụng thuốc ít nhất 8h.
Do ảnh hưởng đến sản lượng sữa nên thuốc không chỉ định sử dụng cho những động
vật cho sữa, hoặc con cái giống.
Thuốc được tiêm dưới da thú nuôi và lợn, không tiêm bắp hoặc tĩnh mạch.
Ivermectin được xem là an toàn để sử dụng trong thời gian mang thai, những
nghiên
c
ứu về sinh sản, sức sản xuất của chó, ngựa, heo, gia súc không biểu hiện những ảnh hưởng
bất lợi đến bào thai. Sức sản xuất, sinh sản ở thú đực cũng không bị ảnh hưởng.

 Tác động không mong muốn/cảnh báo
Ơû ngựa, sưng lên và ngứa ở vùng bụng giữa, có thể thấy sau 24h sử dụng thuốc
phản ứng quá nhạy sẽ dẫn đến chết Onchocerca spp. giun chỉ vàcó thể phòng sự phản ứng
là sử dụng glucocorticoid trước đóù, sau 1 – 2 ngày sử dụng ivermectin. Nếu không điều trị,
thường chổ sưng sẽ giảm sau 7
–10 ngày và cơn ngứa sẽ ngưng ở tuần thứ 3.
Ở chó có thể thấy shok phản vệ khi ivermectin được sử dụng trị g
iun chỉ, có thể đoán
do phản ứng liên kết với xác giun chỉ.
Khi sử dụng trị ấu trùng Hypoderma bovis, ivermectin có thể gây bất lợi nghiêm
tr
ọng do giết ấu trùng khi chúng ở những cơ quan quan trọng, ấu trùng khi bị giết trong
kênh đốt xương sống có thể gâ
y ra chứng liệt và lảo đảo, ấu trùng bị giết quanh thực quản sẽ
ngăn cản, gây tiết nước bọt v
à làm phình lên, những hậu quả này có thể tránh bởi việc điều
trị, cho ăn ngay đó sau mùa vụ hoặc sau khi những giai đoạn của sự phát triển mùa vụ của
vùng bị ảnh hưởng (Warble ply).Ở gia súc có thể sẽ khó chịu hoặc nhất thời là phình lên ở
vị trí tiêm. Sử dụng lượng lớn 10ml tại bất kỳ vị trí tiêm.
Ở chim, sự chết, hôn mê hoặc chứng biếng ăn thấy được ở chim yến nhạy cảm với
thuốc hơn những loài khác.
 Sử dụng quá liều/độc tính cấp tính
16
Ở ngựa liều 1.8mg/kg, PO (9 lần liều đề nghị) không gây độc, nhưng liều 2mg/kg
gây suy giảm trực quan, bồn chồn và thất điều vận động.
Ở gia súc, liều gấp 30 lần liều điều trị, đường ti
êm, sẽ gây độc. Ở 8mg/kg, gia súc
biểu hiện triệu chứng thất điều vận động , buồn chán, đôi khi chết.
Ở cừu, triệu chứng thất điều vận động v
à buồn chán khi sử dụng liều 4mg/kg

Ở lợn, triệu chứng của sự nhiễm độc (t
ê liệt, thất điều vận động , tư thế nằm 1 bên và
giãn
đồng tử) ở liều 30mg/kg. Những con lợn có thể dễ bị ảnh hưởng hơn do ivermectin
được sử dụng liều cao, điều này đã được thí nghiệm.
Ở chó, ngộ độc hiếm khi xuất hiện ở liều 2mg/kg (2000(g/kg) hoặc ít hơn. Liều
2,5mg/kg gây giãn đồng tử , 5mg/kg sự run xuất hiện. Liều 10mg/kg sự run mạnh hơn và
ch
ứng thất điều vận động, chó sẽ chết khi liều > 40mg/kg nhưng LD50 là 80mg/kg, những
chó săn chấp nhận ở liều 0,5mg/kg, PO, 14 tuần m
à không thấy biểu hiện của tính độc
nhưng với 1
– 2mg/kg cũng thời kì như vậy làm tăng giãn đồng tử và giảm cân. 1/2 chó với
liều 2mg/kg/ngày, 14 tuần phát triển triệu chứng của sự buồn chán, run, biếng ăn, thất điều
vận động và mất nước.
Giống chó Collie ảnh hưởng là do sự nhạy cảm độc tính của ivermectin hơn chó khác
vì do thu
ốc được ngấm vào hàng rào máu não ở CNS ở giống chó này.
Ivermectin nói chung có th
ể sử dụng an toàn cho chó Collie khi sử dụng phòng giun
tim v
ới liều thích hợp.
Với liều cao chó nhạy cảm phát triển biểu hiện tính độc của phản ứng phụ (ảnh
hưởng CNS, hoa mắt, mất sức, rối loạn, run rẩy, chảy nước bọ
t, lão đão, ngất, đờ đẫn và tử
vong) cần phải nhận sự chăm sóc và điều trị triệu chứng, cần làm sạch ruột chó hoặc mèo.
Nh
ững triệu chứng độc ở mèo được xuất hiện khoảng 10h tiêu hóa thức ăn.
Triệu chứng gồm: lắc, kêu la, giãn đồng tử, biếng ăn, chân tay run, có sự đáp ứng không đầy
đủ, chứng m

ù, nặng tai, cơ mắt không hoạt động hệ thống thần kinh thường suy giảm vài
tu
ần, những triệu chứng này xuất hiện vài ngày và đa số các động vật khôi phục lại 2 – 4
tu
ần. Khuyến cáo về sự chăm sóc.
 Tương tác thuốc phòng thí nghiệm
Khi sử dụng liều trị giun chỉ ivermectin có thể cho hiệu quả sai, phủ định kết qủa ở
động vật với sự nhiễm giun tim
 Liều sử dụng
17
Chó
Phòng giun tim
a. 0,06mg/kg PO 1 lần/tháng (Hribernik 1989)
b. 0,03 – 0,06mg/kg, PO 1 lần/tháng (Knight 1988)
c. Liều tối thiểu 5,98(g/kg (0,00598mg/kg) PO mỗi tháng (Rawlings and Calvert
1989)
d. Li
ều tối thiểu 6(g/kg(0.006mg/kg) PO mỗi tháng. Có 3 liều sử dụng khác nhau.
Chó 12kg (68(g); 13-25kg (36(g) và 26-45kg (272(g). Chú ý cho chó dùng
đủ liều,
những con vừa uống xong phải được quan sát một vài phút để đảm bảo thuốc không bị mất
hoặc nhè ra, nếu có nghi ngờ chó ăn không đủ thuốc nên cho ăn bù. Những chó nặng hơn
45kg cần phải sử dụng thuốc liều tối thiểu để bao vây ( nên sử dụng các loại thuốc nhai để
phù hợp). Khuyến cáo sử dụng cho chó 6tuần tuổi trở lên. Việc phòng giun tim hằng tháng
cũng là cách điều trị và kiểm soát giun đũa (T.canis, T.leonina) và giun móc (A.Caninum,
U.Stenocephala, A.Braziliense) có hi
ệu quả và cũng là cách phòng ngừa tái nhiễm các loại
ký sinh đường ruột.
Trị giun chỉ: 3 – 4 tuần sau khi sử dụng 0,05mg/kg (pha loãng 10mg/kg dung
d

ịch (ivomec() 1: 10 dung dịch với propylene glyco). Theo dõi triệu chứng của độc tính
(giãn đồng tử, vận động khó khăn, ói, tiêu chảy) cả ngày. Nếu tính đối kháng ảnh hưởng
nghiêm trọng (thường ít hơn 5% của thời gian) điều trị corticoid đường tiêm. Nếu không có
hiệu quả đối lập đáng chú ý thì sau 3 – 4 tuần kiểm tra kính hiển vi để xem kết qủa, nếu âm
tính thì phòng bệnh, dương tính thì 1tuần kiểm tra lại.
50 – 200(g (0,05 – 0,2mg/kg). Chống chỉ định cho chó Collies (Knight 1988). 4 tuần
sau phương pháp điều trị 50(g/kg v
ào buổi sáng, theo dõi hiệu ứng đối kháng cả ngày, nếu
không có, có thể giảm bớt vào chiều hôm sau, không sử dụng cho chó Collies hoặc giống
Collie – Mix. (Rawlings and Cavert 1989).
 Ngoại ký sinh
Trị sarcoptes: Nhiễm Scabiei or Otodectes cynotis: 300g/kg (0,3mg/kg) SQ or PO; lặp
lại ngày thứ 7, 14. (Paradis 1989).
 Giun tròn
Điều trị bệnh ký sinh trùng đường phổi (Capillaria spp): 0,2mg/kg, PO 1 lần (Bauer
1988).
18
Trị giun tròn, giun móc 200g/kg, PO 1 lần. Không sử dụng chó Collies. (Upson
1988).
Ngựa: điều trị ký sinh:
a. 200g/kg (0,2mg/kg), PO.
b. 0,2mg/kg PO; cách 4 ngày tr
ị chí rận, bệnh ghẻ (robinron 1987).
c. Aáu trùng đường máu S.valgaris: 0,2mg/kg
, 1 lần (Herd 1987).
Heo:
Trị ký sinh:
a. 300(g/kg= 0,3mg/kg), SQ ngay trước tai (Ivomec Inj. ForSwine 1% - MSD).
Lạc đà:
Trị ký sinh

a. 0,2mg/kg, PO hoặc SQ cho 1 liều (Cheney and allen 1989). (Fowle 1989).
Cừu:
a. 200g/kg, SQ (Bennert 1986)
b. 200(g/kg, SQ 1 li
ều (cũng sử dụng liều này cho dê). (Upsen 1988)
Chim:
a. Trị giun đũa, giun đường thực quản, giun đường ruột, Knemidocoptes pilae (rụng ít
lông ở mặt và chân): 2mg/ml, PO.
Ở hầu hết các loài chim: 220(g/kg, IM
V
ẹt: 0,02mg/30g (2000(g/30g) IM
Amazon: 0,1mg, IM
V
ẹt Macao: 0,2mg, IM
Chim yến: 0.02mg (Stunkcard 1904)
a. trị giun đũa, ấu trùng và những giun tròn đường ruột khác, oxysipura,
Knemidocoptes pilae (rụng ít lông ở mặt và chân): pha loãng (10mg/ml) 1:4 với
propylece glycol.
V
ới các loài khác: 200(g/kg IM hoặc cho uống, lặp lại 10 – 14ngày.
Cút: 0,01ml IM ho
ạt PO (Clubb 1986)
b. 200(g/kg (0,2mg/kg) SQ: pha với propylence glycol (Sikarskie 1986)
 Trị hầu hết các loại giun tròn, ngoại ký sinh
a. Tắc kè, rắn, cá sấu: 0,2mg/kg (200(g/kg) IM, SQ, hoặc PO, lặp lại 2 tuần.
19
Chú ý: ivermectin có tính độc với rùa (Gauvin 1993)
1. Hi
ệu ứng lâm sàng
2.

Tác động không mong muốn (độc tính) (ở phần tác động không muốn và sử
dụng quá liều)
(2) Doramectin
C
50
H
74
O
14
 Tính chất hoá học
Doramectin là 22, 23,- dyhydro-avermectin B1. Doramectin được chứng minh có
hiệu quả cao với liều thấp ((g cho 1 kg trọng lượng) chống lại ký sinh trùng đường ruột và
ngo
ại ký sinh trùng.
Ở trâu bò, có tác dụng chống lại ký sinh trùng dạ dày và ruột, liều 100 (g cho 1 kg
tr
ọng lượng. Hiệu lực 100% chống lại Oesophagostomum và Dictyocaulus 25(g cho 1 kg
tr
ọng lượng.
Ở cừu, có tác dụng chống lại ký sinh tr
ùng dạ dày và ruột, liều 50 (g cho 1 kg trọng
lượng.
Ở chó, hiệ
u lực 100% chống lại Ancylostoma liều 150 (g/ kg thể trọng còn có tác
d
ụng với Toxocara và Trichuris. 100 (g/kg trọng lượng điều trị Dirofilaria immitis trong 11
ngày.
 Tác dụng và công dụng
Điều trị và kiểm soát giun tròn dạ dày-ruột, giun phổi và một số ngoại ký sinh.
Doramectin có hiệu quả chống lại các ký sinh trùng sau:

Giun tròn
20
Giun tròn dạ dày-ruột (trưởng thành và giai đoạn thứ 4 ấu trùng) Ostergia spp. bao
g
ồm O. ostertagia, Haemonchus placei, Trichostrongylus axei, T. culobriformis, Cooperia
spp. và Oesophagatum radiatum.
Giun phổi (trưởng thành và giai đoạn thứ 4 ấu trùng)
Ngoại ký sinh
Hypoderma bovis và H. lineatum.
Linognathus vituli
Haematopinus eurysternus
Psoroptes bovis
Sarcoptes scabei var bovis
Lưu ý
- Trâu bò ngưng thuốc 21 ngày trước khi giết thịt.
- Doramectin không sử dụng cho bò sản xuất sữa hoặc bò cái 28 ngày sau khi
sinh.
5.2.1.2. Nhóm Milbenmycin
(1) Milbenmycin oxim
 Hóa tính
Milbenmycin oxim chứa khoảng 80% dẫn xuất A4 và 20% dẫn xuất A3 của 5-
didehydromilbenmycin. C
ấu trúc của Milbenmycin oxim được xem là giống với nhóm
kháng sinh Macrolid.
 Dược lý học
Milbemycin phá vỡ sự dẫn truyền của chất dẫn truyền thần kinh gamma amino
butyric acid (GABA) ở động vật không xương sống.
 Chỉ định
Milbemycin dạng viên nên dùng mỗi tháng một lần để ngừa giun tim (Dirofilaria
immitis) và điều trị giun móc (Ancylostoma caninum ). Thuốc cũng có hiệu quả chống lại

21
các loại ký sinh trùng khác bao gồm giun tròn (Toxocara canis), Trichuris vulpis, và
demodicosis.
Ở chó, milbemycin rất hữu hiệu để ngăn ngừa nhiễm ấu trùng giun tim
Dirofilaria immitis.
 Dược động học
Milbemycin có hiệu quả ít nhất 50 ngày sau khi nhiễm ấu trùng Dirofilaria immitis.
 Chống chỉ định
Một vài chó có số vòng tuần hoàn của microfilaria cao có thể xuất hiện hội chứng
tương tự như shock sau khi dùng Milbemycin.
 Bất lợi
Thường xuất hiện co giật và các dấu hiệu thần kinh khác trên chó, nhất là giống chó
Collie. Khi thay th
ế diethylcarbamazine để ngừa giun tim thì nên dùng milbemycin liên tục
30 ngày.
Chó con 8 tu
ần tuổi nhận 2.5 mg/kg (gấp 5 lần liều điều trị) dùng liên tục 3 ngày,
ngày đầu tiên không xuất hiện triệu chứng quá liều, nhưng ở liều thứ 2 hoặc 3 sẽ xuất hiện
chứng thất điều vận động và run.
 Quá liều
Chó săn dùng liều 200mg/kg, chó Collie nhận 12.5 mg/kg có thể bị sốt, thất điều vận
động.
 Liều dùng
Chó: ng
ừa giun tim: 0.5-0.99 mg/kg, PO, một lần/ tháng (điều trị giun móc, giun
tròn, giun roi)
Điều trị demodicosis: 0.5-1 mg/kg, PO, 1 lần/ngày, dùng ít nhất 90 ngày; 1 mg/kg,
PO, 1l
ần/ngày, khoảng 30 ngày cho đến khi lành các điểm cạo da.
Mèo: ngừa giun tim: 0.5-0.99 mg/kg, PO, 1 lần/tháng.

5.2.2. Thuốc trị giun tròn
Ngoài nhóm Avermectin và nhóm Milbenmycin còn có một số nhóm sau:
5.2.1.1. Nhóm Benzimidazoles
Nhóm benzimidazoles được mô tả đầu tiên (thiabendazole) vào năm 1961, một cấu
trúc mới với phổ rộng, liều dùng thấp, đặc biệt có tác động chống lại giai đoạn ấu trùng.
C
ừu và trâu bò có nhiều loại giun sán ký sinh gây hại cả giai đoạn ấu trùng và trưởng thành,
22
benzimidazoles tác động trên ruột và những mô khác, nó có giá trị đặc biệt với những thú
này.
(1) Mebendazole
C
16
H
13
N
3
O
3
Mebendazole là thuốc trị giun sán thuộc nhóm Benzimidazole
Tên khác: Antel, Noverme, Vermox.
 Tính chất
Mebendazole có tên hóa học là N (benzoyl – 5 benzimidazole 2) carbamate methyl.
Thu
ốc có dạng bột màu xám vàng nhạt, không hoà tan trong nước. Thuốc dung nạp tốt, ít
hấp thụ qua niêm mạc ruột, độc tính thấp.
Chế phẩm của Mebendazole là Mebenvet (do Hungari sản xuất) chứa 10%
Mebendazole, có dạng viên cốm màu trắng, hoà tan trong nước.
 Tác dụng và chỉ định
Mebendazole có hoạt phổ rộng, tác động đến các dạng trưởng thành, ấu trùng của

giun tròn và một vài ký sinh ở nhiều loại gia súc khác nhau. Vì vậy thuốc dùng để điều trị
hầu hết các bệnh giun tròn ký sinh ở đường tiêu hóa và một số loài sán dây ở vật nuôi.
Chỉ định đối với dê: Thuốc rất hiệu lực với giun xoăn dạ dày – ruột của dê như
Haemonchus, Ostertagia, Trichostrongylus, Cooperia, Chabertia, Oesophagostomum,
Bunostomum; có hiệu lực rất thấp đôi với giun lươn Strongyloides và giun tóc
Trichostrongylus.
Thu
ốc còn hiệu lực cao với giun đường hô hấp như Dictyocaulus, cũng có hiệu lực
nhất định với sán dây Moniezia ở dê.
 Liều lượng
Dê, cừu: 15 – 20 mg Mebendazole/kg thể trọng (hoặc 150 – 200 mg Mebenvet/kg thể
trọng). Cho dê uống thuốc dưới dạng bột, viên cốm, viên nén.
* Chú ý: Không gi
ết mổ dê đã cho uống thuốc trước đó 7 ngày.
23
(2) Albendazole
C
12
H
15
N
3
O
2
S
Albendazole là d
ẫn xuất của Imidazole, thuộc nhóm Benzimidazole.
 Tính chất
Thuốc ở dạng bột màu trắng, không tan trong nước, có thành phần hóa học là 5n –
propionylthio – 2 – benzimidazol carbonat methyl. Thu

ốc được bào chế ở dạng nhũ dầu, có
khả năng dung nạp khá tốt đối với nhiều loài gia súc.
Ch
ế phẩm: Vermitan 20% (20% Albendazole).
 Tác dụng và chỉ định
Albendazole có tác dụng đối với các loài giun tròn đường tiêu hóa của gia súc nhai
l
ại, ở cả giai đoạn trưởng thành và ấu trùng, làm giảm sức sống của trứng giun trước khi
chúng được b
ài xuất ra ngoài.
Thu
ốc tác dụng chủ yếu là phong bế men Fumarate reductaza của giun tròn, làm giun
b
ị tiêu diệt.
Chỉ định đối với dê, cừu, trâu bò: Chỉ định chính của Albendazole đối với dê và các
loài nhai l
ại khác :
Thuốc có hiệu lực cao đối với giun xoăn dạ dày – ruột như Haemonchus, Ostertagia,
Trichostrongylus, Cooperia, Nematodius, Charbertia
, Oesophagostomum, Dictacaulus,
Fasciola hepatica (d
ạng trưởng thành) và Moniezia. Thuốc có hiệu lực thấp hơn đối với
Bunostomum phlebotonum.
Ở chó và mèo, Albendazole được sử dụng để điều trị Capilariasis. Ở mèo,
albendazole đã được sử dụng để điều trị Paragonimum kellicotti. Trên chó, Albendazole
được sử dụng để điều trị Filaroides.
Vào năm 1984, Albendazole được xem là có liên quan đến ung thư, nhưng các
nghiên cứu sau này không thể giải thích được hoạt tính sinh khối u hoặc gây ung thư của
Albendazole.
 Dược động học

24
Thuốc được hấp thu qua đường uống tốt hơn các benzimidazole khác. Khoảng 47%
li
ều uống bài thải qua đường tiểu trong 9 ngày.
 Chống chỉ định
Không dùng cho bò đang trong thời kỳ khai thác sữa hoặc trong vòng 45 ngày sau
khi ph
ối giống. Albendazole gây độc cho phôi thai hoặc gây quái thai cho chuột hoặc thỏ và
c
ừu nếu cấp thuốc vào giai đoạn đầu của thời kỳ mang thai.
 Tác dụng bất lợi
Ở b
ò, Albendazole không gây tác dụng bất lợi ở liều đề nghị. Chó có thể biếng
ăn nếu dùng liều 50mg/kg, 2 lần/ngày. Mèo có thể hôn mê nhẹ, suy nhược, biếng ăn .
 Quá liều
Liều 300mg/kg (gâáp 30 lần liều đề nghị) và 200 mg/kg có thể gây chết bò và
c
ừu. Liều 45 mg/kg (gâáp 4.5 lần liều đề nghị) không gây tác dụng bất lợi cho bò. Cấp cho
mèo ở liều 100mg/kg/ngày, 14-21 ngày sẽ gây giảm trọng, giảm bạch cầu trung tính.
 Liều dùng
Chó, mèo
Trị Filaroides hirthi
- 50mg/kg, mỗi liều cách nhau 12 giờ, PO, 5 ngày, lặp lại sau 12 giờ.
Trị Filaroides osleri
- 9.5 mg/kg trong 55 ngày hoặc 25 mg/kg, PO, 2 lần/ngày, 5 ngày. Điều trị lặp lại
trong 2 tuần.
Trị Capillaria plica:
a) 50 mg/kg, mỗi liều cách nhau 12 giờ, 10-14 ngày
Tr
ị Paragonimus kellicotti

a) 50 mg/kg, PO, 21 ngày.
b) 30 mg/kg, PO, 12 ngày.

Trị ký sinh nhạy cảm
a) 10 mg/kg, PO
b) 7.5 mg/kg, PO, tr
ị sán lá gan dạng trưởng thành.
Heo
Trị ký sinh nhạy cảm: 5-10 mg/kg, PO
25
Dê và cừu
b) Trị ký sinh nhạy cảm: 7.5 mg/kg, PO, trị sán lá gan dạng trưởng thành.
c) Tr
ị sán lá gan dạng trưởng thành ở cừu: 7.6 mg/kg, PO
(3) Fenbendazole
C
15
H
13
N
3
O
2
S
 Tính chất
Thuốc dạng bột màu trắng, ít hoà tan trong nước. Là thuốc trị giun sán đường ruột,
dẫn xuất của Imidazole, thuộc nhóm Benzimidazole.
 Tác dụng và chỉ định
Fenbendazole được chỉ định để tẩy trừ giun sán ở chó: Ascaris (Toxocara canis, T.
leonina), giun móc (Ancylostoma caninum, Uncinaria stenocephala), giun tóc (Trichuris

vulpis) và sán giây (Taenia pisiforms). Fenbendazole kh
ông có tác động chống lại
Dipylidium caninum. Fenbendazole đ
ã được sử dụng trong lâm sàng để điều trị do
Capillaria aerophilia:, Filaroides hirthi và Paragoniums kellicoti ở trên chó.
Fenbendazole được chỉ định để tẩy trừ giun sán ở trâu bò: đối với giun trưởng thành;
Haemonchus contortus, Ostertagia ostertagi, Trichostrongylus
colubrigormis,
Oesophagostomum radiatum và Dictyocaulus vivaparus. Nó c
ũng có hiệu quả trong việc
chống lại hầu hết các loại ký sinh trùng kể trên ở giai đoạn còn non. Mặc dù không được tán
thành nhưng Fenbendazole có hoạt động tốt trong việc
chống lại Moniezia spp., và ngăn
chặn ở giai thư 4 trong quá trình hình thành của Ostertagia ostertagi.
Fenbendazole được chỉ định để tẩy trừ giun sán ở trên ngựa: đối với giun lươn
(strongyles) (S.edentatus, S.equinus, S.vulgarisI, Cyathostomum spp., Cylicocylus spp.,
Cylicostephanus spp., Triodontaphorus spp.,) và giun kim (Oxyuris equi).
Fenbendazole được chỉ định để tẩy trừ giun sán trên heo: giun đũa (Ascaris suum),
giun phổi (Metastrongylus apiri), Hyostrongylus rubidus, giun tóc (Trichuris suis) và
Stephnuris dentatus.

×