Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Giáo trình Dược lý đại cương - Chương 5 potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.34 KB, 29 trang )

62
Gia cầm:
a) Sán dây phổ biến ở gà:10 mg/kg
b) Sán dây và sán lá: 5-10mg/kg, PO ho
ặc IM.
Loài bò sát:
a) Sán dây và một vài loài sán lá ở hầu hết các loài: 7.5 mg/kg, PO 1lần;
lặp lại sau 2 tuần.
b) Trị sán dây phổ biến ở rắn: 3.5-7 mg/kg.
5.2.2. Nhóm thuốc trị sán dây
- Nhóm Halogenophenol (Bithinoloxyle)
- Nhóm Salicylanilide (Niclosamide)
- Nhóm Benzimidazole
5.2.2.1. Nhóm khác: Nitroscanate, Praziquantel.
(1) Bunamidine hydrochloride
 Hóa tính
Bunamidine hydrochloride là thuốc đặc trị sán dây, không có mùi, màu trắng, dạng
tinh thể rắn hoặc dạng bột, nhiệt độ tan chảy 209oC, tan nhẹ trong nước và alcohol (1g/2ml
alcohol).
 Dược lực học
Là thuốc đặc trị sán dây, bunanidine phá vỡ vỏ bọc, làm vỏ bọc mỏng đi do đó ngăn
cản hấp thu glucose và gây chết. Giun thường được tiêu ngay trong đường tiêu hóa trước khi
tống ra ngoài do đó thường không thấy được các đốt sán.
 Sử dụng/chỉ định
Bunamidine dạng viên được chỉ định trong điều trị Dipylidium caninum, Taenia
pisiformis và Echinococcus granulosus ở chó; Dipylidium caninum và Taenia taeniae
pisiformis
ở mèo. Ở thú nhỏ, bunamidine được thay thế bằng praziquantel và esiprantel bởi
vì các loại thuốc này có hiệu quả với nhiều loại giun và ít độc tính.
 Dược động học
Bunanidine chỉ được hấp thu một phần qua đường tiêu hóa, chuyển hóa ở gan.


 Chống chỉ định
63
Không dùng cho chó, mèo bị bệnh tim hoặc suy chức năng gan. Chó đực giống
không thực hiện phối giống ít nhất 28 ngày sau khi dùng bunamidine. Bunamidine có thể sử
dụng được trong thời gian mang thai của chó và mèo nhưng giảm sinh tinh ở chó đực.
 Tác dụng phụ
Trên chó, tác dụng phụ thường thấy là ói, tiêu chảy, ít khi gây thất điều vận động,
khó thở, co giật và chết. Trên mèo, thuốc ít khi gây tác dụng phụ nhưng tiết nhiều nước bọt,
phù phổi, co giật và chết bất thình lình.
 Quá liều
Khi dùng đường uống, thuốc có độ an toàn tương đối nhưng liều 5mg/kg, IV có thể
gây chết cho chó. Liều 1mg/kg, tiêm chậm IV có thể gây hạ huyết áp động mạch. Quá liều
thường gây ra kết sợi huyết (fibrillation) ở tâm thất dẫn đến tử vong. Ở
liều 150mg/kg (gấp
3 lần liều đề nghị) gây một số thay đổi tạm thời ở não.
 Tương tác thuốc: Bunamidine không nên dùng kết hợp với Butamisiole.
 Liều dùng
Chó, mèo
Trị sán dây nhạy cảm:
- 25-50mg/kg, PO, phải cho thú nhịn ăn từ 3-4 giờ trước khi cấp thuốc. Có thể cho
thú ăn sau khi cấp thuốc được 3 giờ.
- 22-51mg/kg,PO; cho thú nhịn ăn.
(2) Epsiprantel
 Hóa học
Là một pyrazino-benzazepin dạng uống trị sán dây, Epsiprantel có màu dạng bột màu
tr
ắng, ít tan trong nước. Thuộc nhóm chất hóa học Isoquinoline-pyrazine.
 Dược lực học
Cơ chế tác động của Epsiprantel lên sán dây chưa được biết, nhưng có thể thuốc tác
động đến khả năng điều h

òa của sán dây gây co giật và ức chế tấn công vào vật chủ. Ngoài
ra, thu
ốc cũng làm thay đổi cấu trúc bề mặt sán dây, do đó ảnh hưởng đến tiêu hóa thức ăn
lấy từ vật chủ, có thể gây cản trở chuyển hóa Ca dẫn đến bong tróc và phá vỡ bề mặt của ký
sinh.
 Chỉ định
64
Epsiprantel được chỉ định trong điều trị (tẩy trừ) Dipylidium caninum và Teania
pisiformis trên chó, và Dipylidium caninum và Teania teaniaeformis trên mèo.
 Dược động học
Epsiprantel được hấp thu rất ít sau khi uống và phần lớn bài thải qua phân, khoảng
0.1% bài thải qua nước tiểu.
 Chống chỉ định
Không dùng cho chó con và mèo con dưới 7 tuần tuổi. Thuốc được hấp thu ít nên
c
ũng ít gây quái thai. An toàn khi dùng cho thú mang thai và thú nuôi thịt chưa được biết.
 Tác dụng phụ
Epsiprantel thường gây ói mửa và tiêu chảy.
 Liều dùng
Chó: 5.5 mg/kg cho chó hơn 7 tuần tuổi, PO, chỉ dùng một lần.
Mèo: 2.75mg/kg, PO, cho mèo hơn 7 tuần tuổi, chỉ d
ùng một lần.
5.2.3. Thuốc trị sán lá gan chưa trưởng thành
- Nhóm Halogenophenol
- Nhóm Salicylanilide (Oxyclozanide)
5.2.3.1. Nhóm Disulfonamides
(1) Clorsulon
C
8
H

8
Cl
3
N
3
O
4
S
2
 Tính chất hoá học
Là một benzenesulfonamide, clorsulon có tên hóa học là 4- amino -6-trichloroethenyl
-1,3-benzenedisulfonamide.
 Dược lực học
Đối với sán lá nhạy cảm, clorsulon ức chế ức chế enzym 3-phosphoglycerate kinase
và phosphoglyceromutase c
ủa chu trình đường phân, do đó ức chế các giai đoạn của chu
65
trình đường phân EM (Emden-Myerhof). Sán dây bị tách khỏi nguồn chuyển hóa năng
lượng chính của nó v
à chết.
 Chỉ định
Clorsulon được dùng để điều trị sán lá gan Fasciola hepatica dạng trưởng thành và
chưa trưởng thành ở bò. Thuốc không có hiệu quả với sán lá chưa trưởng thành nhỏ hơn 8
tuần tuổi. Thuốc cũng có hiệu quả với Fasciola gigantica; F.magna (cừu), thuốc không cho
hiệu quả hoàn toàn sau khi một liều đơn do đó ít khi được sử dụng điều trị lâm sàng.
Clorsulon không có hi
ệu quả với sán lá dạ cỏ (Paraphistomum).
 Dược động học
Trên bò, sau khi uống thuốc được hấp thu nhanh chóng và đạt mức cao nhất trong
huyết thanh sau 4 giờ. Khoảng 75% lượng thuốc được hấp thu tìm thấy ở huyết tương và

25% trong h
ồng cầu. Sau khi dùng thuốc được 8-12 giờ, clorsulon đạt nồng độ tối đa trong
cơ thể sán dây.
 Chống chỉ định
Không dùng cho bò đang thời gian cai sữa, bò sữa trong giai đoạn sinh sản; an toàn
cho thú mang thai và thú gi
ống.
 Quá liều
Clorsulon rất an toàn khi cho bò và cừu dùng đường uống. Liều 400mg/kg không gây
độc cho cừu.
 Liều dùng
Bò, dê, cừu: Trị Fasciola hepatica: 7 mg/kg, PO.
- Nhóm Disulfonamides (Clorsulon)
5.2.4. Thuốc trị sán lá gan trưởng thành và ấu trùng
- Nhóm Benzimidazole (Albendazole)
- Nhóm Halogenophenol (Nitroxinil)
- Nhóm Salicylanilide (Closantel)
5.2.5. Thuốc trị sán lá nhỏ
- Nhóm Benzimidazole (Albendazole)
- Nhóm Pro-benzimidazoles (Thiophanate)
5.2.6. Thuốc trị cầu trùng
66
5.2.6.1. Nhóm Sulfonamides
Sulfamid và Diaminopyrimidin hiệp lực với nhau trong điều trị cầu trùng. Mỗi chất
tác động lên hai bước kế tiếp nhau của quá tr
ình biến dươãng. Có hiệu quả hơn trong giai
đoạn sinh sản vô tính của cầu trùng.
Ch
ỉ định trong việc phòng và trị tất cả các loại cầu trùng, bệnh do Toxoplasma gây ra
Ch

ống chỉ định: gà đẻ trứng thương phẩm
Phối hợp:
* Sulfaquinoxalin + Diaveridin + vitamin K
* Sulfadimidin + Sulfadimethoxine + Diaveridin + vitamin K
* Sulfaquinoxalin + Pyrimethamin
Cách dùng: cho gia c
ầm: thường trộn trong thức ăn hoặc pha trong nước uống
Điều trị: 3
-5 ngày
Phòng: u
ống 2 ngày-nghỉ 3 ngày- uống 2 ngày
(1) Sulfadimethoxine
C
12
H
14
N
4
O
4
S
 Hóa học
Là sulfonamide tác động dài, sulfadimethoxin không có mùi, dạng bột trắng kem, ít
tan trong nước và alcohol.
 Chỉ định
Sulfadimethoxin dạng tiêm và dạng viên được chỉ định trong điều trị bệnh đường hô
h
ấp, niệu dục, nhiễm trùng ruột mà mô mềm do vi khuẩn nhạy cảm. Sulfadimethoxin còn sử
dụng để trị cầu trùng ở chó.
Ở ngựa, sulfadimethoxin được chỉ định trong điều trị nhiễm tr

ùng hô hấp do Streptococcus
equi.
Ở bò, thuốc được dùng trong điều trị phức hợp sốt vận chuyển (shipping fever
complex), bệnh bạh cầu, viêm phổi và thối rữa ống chân do vi sinh vật nhạy cảm gây ra.
67
Ở gia cầm, sulfadimethoxin được pha trong nước uống để điều trị cầu trùng, dịch tả
gà và sổ mũi truyền nhiễm.
 Dược động học
Ở chó, mèo, heo và cừu, sufadimethoxin được hấp thu nhanh và phân phối tốt. Thể
tích phân phối tương đối thay đổi từ 0.17L/kg ở cừu đến 0.35L/kg ở bò và ngựa. Tỷ lệ thuốc
liên kết với protein huyết tương rất cao.
Ở hầu hết các loài, sulfadimethoxin được acetyl hóa ở gan tạo th
ành
acetylsulfadimethoxin và không b
ị biến đổi ở gan. Sulfadimethoxin có thời gian bán hủy dài
do đó nó được tái hấp thu đáng kể ở ống thận. Thời gian bán hủy của thuốc ở một số loài
như sau: heo 14 giờ, cừu 15 giờ, và ngựa 11.3 giờ.
 Liều dùng
Chó, mèo
Nhiễm trùng nhạy cảm: 25 mg/kg, PO hoặc IM, 1 lần/ngày.
Tr
ị cầu trùng:
a) 55 mg/kg, PO, li
ều đầu của ngày đầu tiên điều trị, sau đó 27.5 mg/kg, PO, 1
lần/ngày cho đến khi không còn triệu chứng bệnh được hơn 2 ngày.
b) 50 mg/kg, 1 lần/ngày vào ngày đầu tiên, sau đó 25 mg/kg, 1lần/ngày, 14-20 ngày.
Trong khi điều trị cần kết hợp chăm sóc, bao gồm cung cấp đủ nước, dinh dưỡng tốt…
Bò, ngựa: nhiễm trùng nhạy cảm
d) 110 mg/kg, PO hoặc IV 1lần/ngày.
e) 55 mg/kg, IV li

ều đầu, sau đó 27.5 mg/kg, IV 1lần/ngày.
f) 110 mg/kg, PO, m
ỗi liều cách nhau 24 giờ.
5.2.6.2. Nhóm Nitrofuran
(1) Furazolidone
C
8
H
7
N
3
O
5
 Hóa học
Là dẫn xuất nitrofuran kháng khuẩn kháng protozoal, furazolidone có vị đắng, màu
vàng, d
ạng bột tinh thể, tan trong nước.
68
 Dược lực học
Furazolidone tác động lên hệ enzyme của vi khuẩn, cơ chế chống lại nguyên sinh
động vật chưa được biết. Furazolidone có hiệu quả chống lại Giardia, Vibrio cholera,
Trichomonas, Coccidia và nhi
ều dòng E.coli, Enterobacter, Campylobacter, Salmonella, và
Shigella. Không ph
ải tất cả các dòng đều nhạy cảm nhưng đề kháng với furazolidone
thường giới hạn v
à chậm phát triển. Furazolidone ức chế monoamin oxidase.
 Chỉ định
Furazolidone là thuốc thứ hai được chọn để điều trị nhiễm trùng đường ruột do các vi
khu

ẩn kể trên.
 Dược động học
Các chuyển hóa bài thải qua nước tiểu làm nước tiểu đổi màu, các chất được hấp thu
nhanh chóng chuy
ển hóa ở gan và bài thải chủ yếu qua nước tiểu.
 Tác dụng phụ
Furazolidone gây biếng ăn, ói mửa, chuột rút và tiêu chảy. Do bởi Furazolidone cũng
ức chế monoamin oxidase, do vậy nó có thể tác động qua lại với
thuốc khác và thức ăn có
trong dạ dày.
 Tương tác thuốc
Do bởi furazolidone ức chế monoamin oxidase vì vậy không nên kết hợp nó với các
thu
ốc sau: buspirone, amin kých thích thần kinh giao cảm (phenylpropanolamin, epherine,
…), thu
ốc chống trầm cảm 3 vòng, các chất ức chế monoamin oxidase khác, cá hoặc gia
cầm (chứa hàm lượng tyramin cao) vì có thể gây nhạy cảm quá mức. Alcohol kết hợp với
furazolidone có thể gây phản ứng tương tự disulfiram.
 Liều dùng
Chó:
Trị amip gây viêm kết tràng: 2.2 mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ, liệu trình
7ngày; Tr
ị cầu trùng: 8-20mg/kg, PO, liệu trình 7ngày.
Mèo:
a) Trị Giardia: 4 mg/kg, PO, 2 lần/ngày (cách nhau 12 giờ), liệu trình 7-10 ngày; nếu
điều trị lặp lại, cần tăng liều v
à kéo dài thời gian điều trị để có hiệu quả tốt hơn.
b) Trị amip gây viêm kết tràng: 2.2 mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ, liệu trình 7
ngày; Tr
ị cầu trùng: 8-20mg/kg, PO, liệu trình 7ngày.

69
Ngựa: 4 mg/kg, PO.
5.2.6.3. Các hợp chất dị vòng
(1) Amprolium
C
14
H
19
N
4
 Tính chất hoá học
Chất bột trắng tan trong nước. Tác động vào thế hệ đầu tiên schizolnt vì là chất đối
kháng cạnh tranh với thiamin, ngăn cản sự sinh sản của merozoite.
Được dùng để ph
òng cầu trùng cho gia cầm. Ơû liều phòng, không cần thời gian
ngưng thuốc trước giết mổ.
Trộn thức ăn: 35-110 ppm
Pha nước uống: 0.012%.
5.2.6.4. Nhóm polyether ionphore
(1) Monensin
Monensin là một kháng sinh thu được từ môi trường nuôi cấy nấm Streptomyces
cinnamonensis. Monensin thường được dùng dưới dạng muối natri, do Bungari sản xuất.
 Tính chất
Monensin natri ít hòa tan trong nước, nhưng rất hòa tan trong dung môi hữu cơ.
Thuốc hấp thụ yếu qua ruột, bài tiết qua mật, không tồn tại lâu trong cơ thể sau 24 giờ.
Ch
ế phẩm Monensin natri 10% có thành phần như sau:
Monensin natri 10 g
Ch
ất đệm vđ 100 g

Thuốc đóng gói thành bao 20 kg. Hạn dùng thuốc kể từ ngày sản suất là 2 năm.
 Tác dụng và chỉ định
Monensin có tác dụng chống cầu trùng của gia súc và gia cầm vào giai đoạn đầu của
chu kỳ sinh sản bằng cách ức chế tổng hợp ATP của cầu trùng.
V
ới liều thấp Monensin có tác dụng kých thích tăng trọng.
Monensin có độc tính. D
ùng liều cao gây thóai hóa ống thận và gan.
70
Chỉ định đối với dê: Thuốc được dùng để điều trị bệnh cầu trùng
 Liều lượng
Trộn thuốc vào thức ăn cho dê, bê nghé với liều tính theo hoạt chất 10 mg/1 kg thức
ăn. Gia cầm: 90
-100ppm (90-100g/ tấn thức ăn)
Chú ý:
Khi tăng liều thuốc trong thức ăn lên 2-3 lần có thể gây trúng độc: bỏ ăn, run rẩy, bại
liệt rồi chết.
Trước khi giết mổ, ngừng bổ sung thuốc v
ào thức ăn trong 3-5 ngày.
5.2.6.5. Nhóm khác
(1) Decoquinate
C
24
H
35
NO
5
 Hóa học
Là thuốc diệt cầu trùng, decoquinate có màu kem, dạng bột không kết tinh, có mùi
nh

ẹ, hòa tan trong nước.
 Dược lực học
Decoquinate là 4 hydroxy quinolone có tác động kháng cầu trùng. Decoquinate tác
động vào giai đoạn sporozoit của vòng đời. Sporozoit vẫn có thể thâm nhập vào tế bào ruột
của ký chủ nhưng không phát triển được các giai đoạn còn lại của vòng đời. Cơ chế tác
động của decoquinate là ngăn cản vận chuyển điện tử
vào hệ thống cytochrome ty thể của
ký sinh.
 Sử dụng/chỉ định
Decoquinate được dùng để ngừa cầu trùng cho bò và dê bao gồm: E.christenseni,
E.ninakolhlyakimoviae. Ngoài ra, thuốc còn được dùng để ngừa cầu trùng cho gà giò
(broiler) : E.tenella, E.necatrix, E.acervulina, E.mivati, E.maxima,
E.burnetti.
- Chống chỉ định: Về mặt lâm sàng, decoquinate không có hiệu quả điều trị bệnh do cầu
trùng và chống lại cầu trùng dạng trưởng thành. Không dùng decoquinate cho thú đang cho
sữa thương phẩm hoặc gà đang thời kỳ đẻ trứng.
 Liều dùng
71
Bò, lạc đà:
Phòng cầu trùng
a) S
ử dụng 6% premix: 0.5mg/kg/ngày trộn trong thức ăn ít, liệu trình ít nhất 28
ngày.
Dê:
Phòng cầu trùng: 0.5 mg/kg/ngày trộn trong thức ăn
5.2.7. Thuốc trị ngoại ký sinh
- Nhóm Organophosphore (Coumaphos)
- Nhóm Carbamate
- Nhóm Pyrethirnes (Pyrethrin)
- Nhóm Avermectin

- Nhóm Phenylpyrazoles (Fipronil)
- Nhóm Organo arsenic (Roxarsone)
- Nhóm polyether ionphore
5.2.7.1. Nhóm organochlor
(1) Lindane
Thuộc hợp chất Clo hữu cơ, nhóm hexachlorocyclohexan. Là chất ít gây tồn đọng
trong môi trường nhất, dung dịch ở nồng độ 75% lindan xâm nhập dễ d
àng vào lông da của
gia súc, gia cầm.
Cơ chế: lindan l
àm giảm sự gắn kết với GABA của các ion Cl
Sử dụng: diệt ngoại ký sinh như ghẻ, ve, bọ chét, mạt, rận… bằng cách ngâm, phun
x
ịt, đắp nơi có ký sinh. Nên thực hiện vào sáng sớm hoặc chiểu mát và lập lại sau 10 – 14
ngày.
5.2.7.1. Nhóm khác
(1) Amitraz
C
19
H
23
N
3
 Tính chất hóa học
72
Amitraz có tính chất diệt ký sinh, Amitraz có màu vàng nhạt, tan chảy ở 86 – 87o, ít
hòa tan trong n
ước nhưng hòa tan được trong dung môi hữu cơ, Amitraz là non –
hygroscopie, ổn định tương đối ở nhiệt độ cao.
 Lưu trữ/tính bền/khả năng tương hợp thuốc:

Khả năng tương hợp thuốc với những thuốc diệt ký sinh khác không xác định rõ.
Không tr
ộn với các thuốc trị ký sinh khác.
 Dược lý
Về tính hoạt động của Amitraz, nó có thể có những hiệu ứng trên thần kinh trung
ương của những cơ quan dễ bị ảnh hưởng. Nó chứa ( 2 adrenergic. Amitraz có thể gây tăng
nghiêm trọng mức glucose huyết tương bởi việc ngăn chặn insulin và phóng thích ( 2
adrenergic, tăng khối Yohimbine (2() có thể gây phản tác dụng hiệu qủa này.
 Sử dụng/chỉ định
Ở chó, ivermectin được sử dụng chủ yếu trong điều trị bệnh demodex là phổ biến, nó
c
ũng được sử dụng như thuốc trừ sâu và các loại khác (thông tin trên nhãn)
 Tác dụng đối kháng/thận trọng khi sử dụng/tính an toàn cho sự sinh sản
Không sử dụng cho chó 4 tháng tuổi. Nhà sản xuất Mitaban( đã khuyến cáo không sử
dụng trên những động vật này.
Nh
ững con giống có thể bị ảnh hưởng hơn tới những hiệu ứng thần kinh trung ương
(làm dịu nhất thời); thấp hơn liều uống (1/2 liều khuyến cáo đã được giới thiệu ở những vật
nuôi. Bởi vì những hiệu quả của thuốc trong đường huyết, cẩn thận khi sử dụng.
Tính an toàn cho sự sinh sản đã được đề ra chỉ sử dụng khi tác dụng có nhiều lợi ích
hơn phương pháp chữa bệnh.
 Tác dụng phụ/cảnh báo
Thường kết qủa sử dụng Amitraz khi có tác dụng đối kháng trong nhất thời nhưng có
th
ể vẫn kéo dài đến 72h (thường 29h). Nếu điều trị quanh mắt, dùng trị mắt như pomad
trước khi điều trị. Không sử dụng nếu chó bị sâu b
ên trong và những vùng rộng. Những tổn
thương sẽ được cải thiện sau khi chữa trị với kháng sinh v
à dầu gội.
Amitraz có thể độc với mèo và thỏ, tốt nhất nên tránh không sử dụng.

 Sử dụng quá liều/độc tính
73
Amitraz độc nếu thú và người uống vào. Những chó săn nhận 4mg/kg/ngày, PO liên
t
ục 90 ngày. Biểu hiện thời gian ngắn: khó vận động, giảm CNS, tăng đường huyết, giảm
nhiệt độ cơ thể nhưng không thú chết.
Độc tính Amitraz có thể ng
hiêm trọng khi dùng đường uống. Điều trị cần sử dụng
phép nội soi nếu có thể sử dụng chất tẩy để làm giản nở dạ dày, có thể dùng phương pháp
mổ dạ dày (nhưng không phải là tốt nhất).
Khối Yohimbine sử dụng liều 0,11 – 0,2mg/kg, IV (bắt đầu với liều thấp) có thể cho
được kết quả tốt vì khối Yohimbine có thời gian bán thải ngắn nên cần lập lại. Nếu động vật
uống Amitraz thì không khôi phục dạ dày ruột.
 Tương tác thuốc
Không phối hợp với Corticosteroid và các thuốc miễn dịch khác (ví dụ: Azathioprine,
cyclopho
sphamide, etc) trong điều trị bệnh demodex
 Liều dùng
Chó:
Điều trị chung demodex
Chó lông dài và vừa nên cắt ngắn lông và sử dụng dầu tắm với xà bông dịu và nước
trước trong lần điều trị đầu tiên, điều trị cục bộ tại 1 điểm tập trung với
250ppm,( pha chai
10,6ml c
ủa Mitaban( trong 9 lít nước ấm, bôi lên toàn thân và để tự khô). Lập lại mỗi 14
ngày cho 3 – 6 lần, tiếp tục điều trị cho đến khi mẫu da nhiễm demodex không còn.
Đầu tiên thử với dung dịch 250ppm (như trên mỗi tuần 1 lần cho 4 tuần). Nếu tình
hình ti
ến triển tốt, tiếp tục cho đến khi được trị tận gốc (sử dụng ở mảng da) và sau đó thêm
30 ngày mỗi tuần bôi 250ppm. Cho biết có thể dùng dung dịch 500ppm (1 chai pha nước)

thay vì đã dùng 250ppm mỗi tuần. Ở chó 500ppm không có tác dụng thì cũng có thể thử với
1000ppm nhưng có thể sự độc hại tăng l
ên. Nếu những phương pháp trên đều thất bại có thể
sử dụng amitraz để điều trị.
Dê:
Trị demodectic mange: 10.6ml của dung dịch Amitraz (19.9%-Mitaban() trong 9 lít
nước, làm ước cả cơ thể, lập lại 14 ngày cho 2-3 lần điều trị. (Rosser 1993)
5.2.8. Thuốc trị ký sinh trùng đường máu
5.2.8.1. Nhóm Diamidin
(1) Pentamidin
74
Thuộc nhóm chất có nguồn gốc từ Diamidin
Chỉ định: lê dạng trùng (Babesia, Theileria) ở trâu bò, dê cừu, ngựa, chó. Tiên mao
trùng (Trypanosoma, Leishmania)
ở bò ngựa, chó.
Sử dụng: Ở chó: liều cơ sở 4mg/kgP (IM, không nên tiêm SC) lặp lại sau 2 ngày. Đối
với Leishmania, cần lặp lại 5 mũi, tăng dần từ 2-3-4mg/kgP
Ở Trâu bò: 3mg/kgP/IM (dung dịch 4%)
(2) Imidocarb
Dạng bột tan trong nước, cũng thuộc nhóm chất có nguồn gốc từ Diamidin
Chỉ định: lê dạng trùng, biên trùng ở trâu bò, ngựa, chó mèo
Li
ều lượng: Gia súc lớn: 1-3mg/kgP (SC, IM)
Chó mèo: 5 mg/kgP
(3) Berenil
Berenil là thuốc có hiệu lực và dung nạp tốt nhất trong các thuốc chống ký sinh trùng
đường máu ở gia súc.
 Tính chất
Berenil có dạng viên cốm, hòa tan rất nhanh trong nước. Dung dịch thuốc ổn định


nhiệt độ phòng trong 5 ngày. Khi giữ ở nhiệt độ lạnh, dung dịch có thể bảo quản 14 ngày.
B
ảo quản dung dịch thuốc trong lọ thủy tinh màu, tránh ánh sáng.
 Tác dụng và chỉ định
Berenil có tác dụng đặc biệt đối với các tiên mao trùng, lê dạng trùng và không gây
ra các ch
ủng ký sinh trùng có sức kháng thuốc.
Với liều bình thường, thuốc làm mất đi nhanh chóng các triệu chứng lâm sàng của
bệnh lê dạng trùng và tiên mao trùng do các loài: Piroplasma sp., Trypanosoma vivax và T.
congolense gây ra.
Ch
ỉ định đối với dê: Berenil được dùng để điều trị các bệnh lê dạng trùng và tiên mao
trùng
ở dê. Thuốc thích hợp với cả dê non và dê già yếu.
 Liều lượng
Tiêm sâu vào bắp thịt cổ, hoặc tiêm dưới da dê với liều: 8-16 mg/1 kg thể trọng.
(Thuốc pha theo tỷ lệ: cứ 800mg thuốc pha với 5 mL nước cất)
(4) Lomidin
Lomidin là thuốc chống ký sinh trùng đường máu ở gia súc, do Pháp sản xuất.
75
 Tính chất
Lomidin là chế phẩm ở dạng lỏng, chứa 4% hoạt chất Pentamidin. Thuốc được chế
theo công thức sau: Pentamidin 4 g, dung môi vừa đủ 100ml.
Chế phẩm được bao gói trong hộp chứa 10 lọ, mỗi lọ 25 ml.
 Tác dụng và chỉ định
Lomidin có tác dụng tốt với các loài lê dạng trùng và tiên mao trùng ở nhiều loài gia
súc như trâu bò dê cừu ngựa chó.
Chỉ định đối với dê: Thuốc được dùng để điều trị các bệnh lê dạng trùng và tiên mao
trùng
ở dê.

 Liều lượng
Tiêm bắp thịt hay tĩnh mạch dê.
Li
ều: 3 mg /1 kg thể trọng hoặc 1 ml/13 kg thể trọng.
(5) Trypamidium
Trypamidium là thuốc có hiệu lực lâu dài để phòng ngừa và chữa bệnh ký sinh trùng
đường máu của gia súc.
 Tính chất
Trypamidium có dạng bột màu nâu đỏ tối, chứa hoạt chất là Isometamidium chlorua
hydrochlorua. Khi s
ử dụng pha thuốc thành dung dịch 1-2%.
Thu
ốc thường được đóng trong hộp chứa10 gói, mỗi gói 125 mg thuốc; hay các hộp
đựng 20 gói, mỗi gói chứa 1 g thuốc; hoặc các hộp đựng 10 lọ chứa 10 g thuốc.
 Tác dụng và chỉ định
Trypamidium có hoạt tính trên các loài tiên mao trùng gây bệnh ở trâu bò, dê cừu,
ngựa, lạc đà, chó khỉ. Thuốc có thể tồn tại lâu trong máu và có tác dụng kéo dài từ 2-4
tháng.
Thu
ốc dung nạp tại chổ tốt khi tiêm sâu vào bắp thịt. Thuốc cũng có thể tiêm vào tĩnh
mạch.
Chỉ định đối với dê: Trypamidium được dùng phòng và trị bệnh tiên mao trùng ở dê.
 Liều lượng
Dùng cho dê với liều 1 mg/kg thể trọng. Pha thuốc với nước cất thành dung dịch 1-
2%. Tiêm sâu vào b
ắp thịt. Có thể pha thành dung dịch 0,25-1% tiêm vào tĩnh mạch.
76
Để phòng bệnh, dùng liều: 0,5 mg/kg thể trọng, cách dùng như trên.
Chú ý:
Chỉ hoà thuốc khi dùng bằng nước cất hoặc nước đun sôi để nguội.

Tiêm thuốc vào tĩnh mạch phải thật chậm, không hòa trộn máu với thuốc trong bơm
tiêm.
Các dung d
ịch đã pha phải dùng ngay trong ngày nếu không được bảo quản trong tủ
lạnh.
5.2.9. Thuốc trị nấm
5.2.9.1. Nhóm kháng sinh
(1) Griseofulvine
 Tính chất hoá học: Có nguồn gốc từ nấm Penicillinum grisofulvin. Bột không
màu, kém tan trong nước, hấp thu tốt trong thức ăn giàu chất béo. Phân bố tốt đến da, tóc,
móng.
 Cơ chế tác động: gắn vào cấu trúc hình ống làm vỡ thoi phân bào, ức chế sự phân
bào của nấm và hình thành những tế bào nấm có nhiều nhân. Ngoài ra còn làm xáo trộn sự
tổng hợp thành tế bào sợi nấm làm sợi nấm xoắn vẹo, cong queo.
 Phổ tác động: trên nhiều dòng vi nấm ngoài da: Microsporum, Trichophyton,
Ephidermophyton. Không có hiệu quả điều trị nấm gây bệnh nội tạng: Candida,
Actinomyces.
 Chỉ định: nấm da, móng, lông do các nấm nhạy cảm gây ra cho gia súc.
 Liều lượng: Bê nghé 10mg/kg (PO).
Chó mèo 20 – 50mg/kg P.
5.2.9.2. Dẫn xuất của Imidazole
(1) Ketoconazole
77
Thuộc nhóm Imidazole. Hấp thu tốt ngay trong môi trường acid nhưng sẽ giảm nếu
thức ăn có chất kháng acid. Phân bố tốt đến các mô.
Cơ chế: phong bế sự tổng hợp esgosterol bằng cách loại bỏ nhóm methyl của
lanosterol, từ đó làm thay đổi tính thấm của màng tế bào. Đồng thời làm xáo trộn các hoạt
động của enzym peroxidase, H2O2 sẽ gây độc cho tế b
ào hoặc làm chết tế bào.
Ph

ổ tác động: nấm ngoài da và nấm nội tạng: Candida, Blastomyces, Histoplasma.
Không có hi
ệu quả đối với Aspergillus
Liều lượng: Chó: 10-20mg/kgP (P.O hoặc tắm gội) trong 2-8 tuần
Ngựa: 3-6 mg/kgP
Chú ý: ng
uy cơ gây độc cho gan sẽ gia tăng khi dùng chung với griseofulvin
5.2.9.3. Nhóm khác
(1) Fluconazol
 Hóa tính
Là triazole tổng hợp kháng nấm, Fluconazol có dạng bột tinh thể màu trắng. Tan nhẹ
trong nước (8mg/ml).
 Bảo quản
Fluconazol dạng viên nên bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn 30oC, dạng tiêm nên bảo
quản ở nhiệt độ từ 5-30oC.
 Dược lực học
Fluconazol là phức hợp triazole kháng nấm. Các dẫn chất của triazol, như imidazol
(clotrimazole, ketoconazole,…) có tác động làm thay đổi màng tế bào nấm nhạy cảm do đó
làm tăng tính thấm của m
àng tế bào, thoát dịch tế bào và làm suy yếu hấp thu tiền chất
(precursor) tạo purine và pyrimidine. Fluconazol có hiệu quả chống lại nhiều loại nấm gây
bệnh khác nhau bao gồm nấm men và nấm da. Trong cơ thể sống, fluconazol có tác động
kháng nấm, chống lại nhiều dòng Candida, Cryptococcus, Histoplasma và Blastomyces,
không có hi
ệu quả đối với Aspergillus.
 Sử dụng
Fluconazol được dùng trong thú y để điều trị bệnh nấm, bao gồm cryptococcal gây
viêm màng não, bệnh nấm chồi (blastomyces) và histoplsmosis. Nó cũng rất hữu hiệu trong
78
điều trị nấm bề mặt Candida hay dermaphytosis. Do dược động học của thuốc khác biệt với

các loại thuốc khác nên thuốc có thể vì vậy nó được sử dụng nhiều hơn các dẫn xuất azole
khác để điều trị nhiễm tr
ùng thần kinh trung ương. Fluconazole ảnh hưởng không rõ trên sự
tổng hợp hormone và có nhiều tác dụng phụ đối với thú nhỏ hơn ketoconazol.
 Dược động học
Fluconazol hấp thu nhanh và gần như hoàn toàn (khoảng 90%) sau khi dùng đường
uống. Tỷ lệ thuốc liên kết với protein rất thấp và phân phối rộng khắp cơ thể, thuốc thâm
nhập tốt vào não, mắt và dịch ngoại bào. Thuốc bài thải chủ yếu qua thận. Ở người, thời
gian bán hủy của thuốc khoảng 30 giờ nếu chức năng thận bình thường.
 Chống chỉ định
Fluconazole không nên sử dụng với bệnh nhân nhạy cảm với nó hoặc các azole
kháng nấm khác và bệnh nhân bị suy chức năng gan.
 Bất lợi
Thuốc sử dụng an toàn cho chó. Ơû ngừơi, thường gây tác dụng phụ trên đường tiêu
hóa (ói m
ửa, tiêu chảy, biếng ăn, buồn nôn) và đau đầu. Hiếm khi thuốc làm tăng các
enzyme ở gan và ngộ độc gan, tróc da và giảm tiểu cầu (thrombocytopenia).
 Quá liều
Chuột có thể còn sống nếu dùng liều 1mg/kg, nhưng nó sẽ chết vài ngày sau khi dùng
li
ều 1-2 mg/kg. Chuột dùng liều cao hơn có biểu hiện suy hô hấp, tiết nước bọt, chảy nước
mắt, đi tiểu không kiểm soát và xanh tím (cyanosis). Nếu dùng liều quá cao, cần rửa sạch dạ
dày và điều trị.
 Tương tác thuốc
Fluconazole kết hợp với amphotericine B có thể gia tăng hiệu quả kháng nấm
Candida, hiệu quả bình thường đối với Cryptococcus và đối kháng khi kết hợp để nấm
Aspergillus. Fluconazole có thể làm tăng prothrombin ở bệnh nhân đang dùng wafarin hoặc
kháng đông coumarin khác. Rifambin ảnh hưởng đến mức chuyển
hóa fluconazole.
Fluconazole gây tăng nồng độ của các thuốc chống tiểu đường (dùng đường uống) trong

huyết thanh (như chlorpropamide, glipizide,…) kết quả làm giảm glucose huyết.
Fluconazole làm tăng chuyển hóa phenytoin v
à cyclosporin. Fluconazole làm tăng nguy cơ
bệnh tim mạch nếu kết hợp terfenadine hoặc astemizole.
 Liều dùng
79
Chó: Nhiễm nấm nhạy cảm: 2.5-5 mg/kg, PO, 1 lần/ngày, liệu trình 8-12 tuần.
Mèo: Điều trị Cryptococcus, nhiễm nấm đường tiết niệu hoặc thần kinh trung
ương: 2.5-10mg/kg, PO. Mỗi lần cách nhau 12 giờ.
Chim: Fluconazole được dùng xen kẽ với các thuốc khác trong điều trị nấm
Aspergillosis: 5-10 mg/kg, PO, 1 lần/ngày, liệu trình 6 tuần, nên dùng đồng thời hoặc dùng
sau Amphotericine B.
(2) Amphotericin B
 Hóa học
Amphotericin là polyene kháng nấm thuộc nhóm macrolid, được chiết từ nấm
Streptomyces nodosus, Amphotericin có màu vàng đến cam, dạng bột không mùi, không tan
trong nước. Amphotericine B là amphoteric có tính acid hoặc base trung tính.
 Bảo quản
Amphotericin B nên bảo quản ở nhiệt độ 2-8 oC, trong vật chứa kín và tránh ánh
sáng.
Amphotericine B có tính tương hợp với các chất sau: D5W, D5W trong sodium
chloride 0.2%, heparin sodium, heparin sodium với hydrocortisone sodium phosphate,
hydrocortisone sodium phosphate /succinate và sodium bicarbonate.
Amphotericine B c
ạnh tranh với các chất sau: muối bình thường, lactacte’s Ringer,
D5-lactate Ringer’s, amino acid 4.25%-dextrose 25%, amikacin, calcium
chloride,/gluconate, carbenicilline disodium, chlorpromazine HCl, cimetidine HCl,
diphenhydramine HCl, dopamine HCl, edetate calcium disodium (Ca EDTA), gentamtcin
sulphate, kanamycine sulphate, lidocaine HCl, metaraminol bitartrate, methyldopate HCl,
nitrofurantoin sodium, oxytetracycile HCl,…

 Dược lực học
Amphotericin B là thuốc kháng nấm nhưng có tác dụng tiêu diệt vài nấm tùy theo độ
tập trung của thuốc. Nó tác động bởi sự kết hợp với các sterol (chủ yếu là ergosterol) trên
màng t
ế bào và làm biến đổi tính thấm của màng tế bào kéo theo K+ bên trong tế bào và các
ph
ần tử khác cấu tạo nên tế bào thoát ra khỏi tế bào. Do vi khuẩn và ricketsia không chứa
các sterol vì vậy amphotericine B không có hiệu quả đối với các sinh vật này. Màng tế bào
động vật hữu nhủ có chứa sterol (chủ yếu là cholesterol) và độc tính của thuốc là kết quả
80
của cơ chế tác động tương tự nhau với các sterol mặc dù Amphotericin B kết hợp với
cholesterol không bền so với ergosterol.
Trong
ống nghiệm, amphotericin B có tác động chống lại nhiều loại nấm khác nhau,
bao g
ồm Blastomyces, Aspergillus, Paracoccidiodes, Coccidiodes, Histoplasma,
Cryptococcus, Mucor, và Sporothrix, Zygoycetes có đáp ứng không ổn định với.
Amphotericin B không có hiệu quả với nấm Aspergillus ở chó và mèo. Ngoài ra, trong ống
nghiệm amphotericin B còn có hiệu quả với một vài loài nguyên sinh động vật như
Leishmania spp, và Naegleria spp.
 Sử dụng
Trong thú y, amphotericin B chủ yếu sử dụng trên chó.
 Dược động học
Amphotericin B ít hấp thu qua đường tiêu hóa, thuốc thâm nhập tốt đến hầu hết các
mô nhưng ít vào tụy tạng, cơ, xương, thể dịch, màng phổi, màng ngoài tim, hoạt dịch, màng
b
ụng. Thuốc chỉ vào màng phổi và xương khi nơi này viêm. Nồng độ thuốc ở não chiếm
khoảng 3% nồng độ trong máu.
Khoảng 90-95% amphotericin trong máu liên kết với protein huyết tương, chuyển
hóa amphotericin thì chưa được rõ nhưng bài thải qua 2 pha (biphasic). Thời gian bán thải

lần đầu khoảng 24-48 giờ, thời gian bán thải cuối cùng dài hơn chiếm khoảng 15 ngày.
Sau khi ngưng dùng 7 ngày, amphotericin B vẫn còn tìm thấy trong nước tiểu.
Khoảng 2-5 % thuốc bài thải dạng còn hoạt tính trong nước tiểu.
 Tác dụng phụ
Amphotericin B rất độc cho thận. Có 2 phương pháp để giảm bớt khả năng gây độc
của amphotericin B đối với thận. Mannitol (12.5 g hoặc 0.5-1 g/kg) kết hợp với
amphotericin B truyền tĩnh mạch cho chó có thể giảm độc tính thận nhưng cũng có thể giảm
hiệu quả điều trị, đặc biệt trong điều trị Blastomycosis. Dùng kết hợp amphotericin B với
Na, cơ chế phản hồi ống thận gây co mạch v
à giảm GFR dẫn đến gây độc cho thận, tăng Na
ở cầu thận có thể ngăn phản hồi. Nh
à lâm sàng học Foil (1986), sử dụng 5 ml/kg muối bình
thường cho vào hai khẩu phần trước và sau khi dùng amphotericin và ông cho rằng điều này
giúp ngăn ngừa suy thận.
81
Mèo dễ nhạy cảm với tính độc của amphotericin B và các dấu hiệu lâm sàng khác vì
v
ậy cần giảm liều. Các tác dụng phụ khác của amphotericin bao gồm biếng ăn, ói mửa, viêm
t
ĩnh mạch, sốt.
 Tương tác thuốc
Độc tính trên thận có thể gia tăng nếu kết hợp amphotericin B với aminiglycosides
(gentamycin, amikacin, kanamycin,…), polymycin B, colistin, ciplastin, methoxyflurane
hay vancomycin.
Amphotericin có th
ể gây mất điện giải K, tác hại này càng gia tăng nếu kết hợp với
các glycosides trị bệnh tim (digoxin), thuốc giãn cơ hoặc các thuốc khử potassium (thiazide
ho
ặc các thuốc lợi tiểu). Corticosteroid có thể tăng khả năng gây mất K của Amphotericin.
Amphotericin và flucytosin có tính hiệp lực chống lại các dòng nấm Cryptococcus và

Candida spp nhưng cũng có thể làm tăng độc tính của flucytosin. hiệp lực với rifampin
kháng nấm Candida, Histoplasma và Aspergillus), với tetracycline kháng nấm
(Cryptococcus và Candida spp). Amphotericin có tác động đối
kháng với miconazole.
 Liều dùng
Chó
Nhi
ễm nấm nhạy cảm
Độ pha loãng dung dịch khoảng 0.25 mg/kg trong 30 ml dextrose 5%, sử dụng ống
thông bướm, truyền 10 ml D5W, sau đó truyền tĩn
h mạch amphotericin khoảng 15 phút và
c
ứ truyền luân phiên cho đến hết phần dung dịch đã pha.
L
ặp lại các bước trên với liều 0.5 mg/kg, 3 lần/tuần cho đến khi đủ liều 9-12mg/kg.
Trị Blastomycosis
a) Amphotericin B 0.5 mg/kg, 3 lần/tuần cho đến khi đủ liều 6mg/kg, kết hợp với
ketoconazole 10-20mg/kg (30mg/kg nếu bệnh lan rộng sang thần kinh trung ương, xương và
mắt), chia đều trong 3 – 6 tháng.
b) Amphotericin B 0.15-0.5 mg/kg, IV, 3 l
ần/tuần với ketoconazole 20mg/ngày, PO
(40mg/kg, PO b
ệnh có ở mắt hoặc thần kinh trung ương, chia đều dùng trong 3 -4 tháng
ho
ặc cho đến khi bệnh thuyên giảm sau đó dùng liều duy trì). Khi liều tổng số của
amphotericin B là 4-6 mg/kg, thì bắt đầu dùng liều duy trì 0.15-0.25 mg/kg, IV, 1 lần/tháng
82
hoặc dùng ketoconazole 10 mg/kg, PO, 1 lần/ngày. Nếu bệnh có liên quan đến mắt thì dùng
ketoconazole li
ều20-40 mg/kg, PO.

Trị Cryptococcosis
Amphotericin B 0.15-0.4 mg/kg, IV, 3lần/tuần với flucytosin 150-175 mg/kg, PO.
Khi li
ều tổng số của Amphotericin B đạt được là 4-6 mg/kg thì bắt đầu dùng liều duy trì
0.15-0.25mg/kg, IV, 1l
ần/tháng, với flucytosine liều như trên hoặc với ketoconazole ở liều
2.5-5 mg/kg, PO, 1lần /ngày.
Trị Histoplasma
Amphotericin B 0.15-0.5mg/kg, 3lần/tuần với ketoconazole 10-20 mg/ngày, PO,
1l
ần/ngày, dùng trong 2-3 tháng cho đến khi bệnh thuyên giảm hoặc đạt tổng liều là 2-
4mg/kg, b
ắt đầu dùng liều duy trì 0.15-0.25mg/kg, IV, 1lần/tháng hoặc dùng ketoconazole
10mg/kg, PO.
Ngựa:
Nhiễm nấm nhạy cảm:
c) 0.3mg/kg trong D5W, IV
d) Tr
ị phycomycoses và pulmmonary mycoses: ngày 1:0.3 mg/kg, IV; ngày
2: 0.45mg/kg, IV; ngày 3: 0.6 mg/kg, IV.
(3) Nystatin
 Tính chất hóa học
Nystatin là một polyen kháng nấm được chiết xuất từ nấm Streptomyces noursei,
Nystatin có màu vàng đến v
àng nâu nhạt, có dạng bột hút ẩm có mùi giống ngủ cốc, tan nhẹ
trong nước v
à tan rất ít trong alcohol. 1g Nystatin chứa không quá 4400 đơn vị hoạt chất.
 Dược lực học
Nystatin có cơ chế tác động tương tự amphotericin B. Nó kết hợp với sterol của
màng tế bào nấm làm thay đổi tính thấm của màng tế bào kéo theo K bên trong tế bào và

các thành ph
ần khác cấu tạo nên tế bào thóat ra ngoài tế bào. Nystatin có tác động chống lại
nhiều loại nấm khác nhau nhưng trên lâm sàng thường sử dụng để trị nhiễm nấm Candida ở
mắt, miệng-hầu và dạ dày ruột.
 Chỉ định
83
Nystatin được dùng chủ yếu qua đường uống để trị nấm Candida ở chó, mèo và
chim. Nystatin còn
được dùng để trị nấm da do Candida. Nystatin là thành phần chủ yếu của
sản phẩm độc quyền nổi tiếng, Panolog® .
 Dược động học
Không đo lường được mức độ hấp thu của Nystatin sau khi uống và bài thải toàn bộ
ở dạng c
òn hoạt tính trong phân. Không dùng đường ngoại tiêu hóa vì gây độc các mô bên
trong cơ thể rất nặng.
 Tác dụng phụ
Nystatin có thể gây rối loạn tiêu hóa (biếng ăn, ói mửa, tiêu chảy) khi dùng liều cao.
Trên người, Nystatin ít khi gây các phản ứng nhạy cảm.
 Tương tác thuốc
Các sản phẩm của Nystatin dùng cho gà và gà tây (Myco 20 ® - Solvay) không nên
k
ết hợp với tetracycline vì trong thành phần tá dược của Nystatin có chứa một lượng lớn Ca
có thể ngăn cản hấp thu tetracycline.
 Liều dùng
Chó: Tr
ị nấm Candida (uống)
c) 100,000 đơn vị, PO, mỗi liều cách nhau 6 giờ.
d) 50,000-150,000 đơn vị, PO, mỗi liều cách nhau 8 giờ.
e) 22,000 đơn vị/kg/ngày
Mèo: Trị nhiễm nấm Candida (uống) 100,000 đơn vị, PO, mỗi liều cách nhau.

Gia c
ầm: Nấm da và nấm gây tiêu chảy (Candida albican).
a) Trộn thức ăn liều 50g/tấn thức ăn (Mycostatin ®-20), liệu trình 7-10 ngày.
N
ấm Candida ở miệng hầu:
a) Chim nuôi nhốt: 300,000 đơn vị/kg,PO, liệu trình 7-10 ngày. Nếu điều trị cho cả bầy
có thể dùng Myco -20 ®) ở liều 5 g/pound thức ăn.
b) Trị nấm Candida sau khi dùng kháng sinh hoặc kết hợp kháng sinh:
100,000UI/ml/300g thể trọng, 1-3lần/ngày, liệu trình 7-14 ngày.
Bò sát:
Nhiễm nấm men (yeast) đường ruột rùa:100,000UI/kg, PO, 1lần/ngày, liệu trình 10
ngày.
(4) Flucytosin
84
 Hóa học
Flucytosin là thuốc kháng nấm pyrimidine được flour hóa,, flucytosine có màu trắng
đến trắng ng
à, dạng bột tinh thể, không mùi hoặc có mùi nhẹ, pKa từ 2.9-10.71. Tan nhẹ
trong nước v
à alcohol. Flucytosine còn được gọi là 5-fluorocytosine.
 Dược lực học
Flucytosin thâm nhập vào tế bào nấm, ở đây nó khử amin để tạo thành fluorouracil.
Flucytosin tác động như một chất kháng chuyển hóa bởi sự cạnh tranh với uracil, do đó cản
trở chuyển hóa pyrimidine và cuối cùng là ức chế tổng hợp RNA và protein. Flucytosine
c
ũng có thể được biến đổi thành acid fluorodeoxyuredylic ức chế tổng hợp thmidilate và
cu
ối cùng là tổng hợp DNA. Ở tế bào người, cytosine demidase không có hoặc có tác động
rất nhỏ. Ở chuột, thuốc được chuyển hóa tạo thành fluorouarcil, nguyên nhân gây quái thai ở
loài này.

 Chỉ định
Flucytosine rất có hiệu quả kháng nấm Cryptococcus và Candida. Nếu dùng đơn
Flucytosine, tình trạng kháng thuốc sẽ xảy ra nhanh chóng, đặc biệt là nấm Cryptococcus.
M
ột vài trường hợp, lớp dưới da và mô bì tạo sắc (chromoblastosis) cũng đáp ứng với
thuốc.
 Dược động học
Flucytosine hấp thu tốt sau khi uống và phân phối rộng khắp cơ thể. Thức ăn làm
gi
ảm tỉ lệ thuốc hấp thu. 2-4% thuốc được hấp thu liên kết với protein huyết tương. Thuốc
bài thải còn hoạt tính trong nước tiểu.
 Chống chỉ định
Suy thận, suy tủy xương, bệnh về máu, bệnh gan. Thuốc có thể gây quái thai cho
chuột.
 Tác dụng phụ
Bao gồm suy tủy xương, rối loạn tiêu hóa, phát ban, loét miệng tăng nồng độ enzym
ở gan; thay đổi tập tính và co giật ở mèo.
 Tương tác thuốc
Trong ống nghiệm, amphotericin B hiệp lực với flycutosine kháng nấm Cryptococcus
và Candida.
 Liều dùng
85
Chó:
Trị Cryptococcus:
a) Flucytosine 25-50mg/kg, PO, tối thiểu 6 tuần; amphotericin B (0.5mg/kg, IV , 3
lần/tuần, tối thiểu 4-5 tuần cho đến khi đạt liều tích lũy là 4mg/kg.
b) Flucytosine 150-175 mg/kg,PO k
ết hợp với amphotericin B 0.15-0.4 mg/kg, IV, 3
l
ần/tuần. Khi liều tổng số của amphotericin B là 4-6 mg/kg, bắt đầu dùng liều duy trì

0.15-0.25 mg/kg, IV, 1 l
ần/tháng kết hợp với Flucytosine ở liều như trên hoặc với
ketoconazole ở liều 10mg/kg, PO, 1lần /ngày.
Tr
ị nấm Candida niệu đạo:
c) Kiềm hóa nước tiểu bằng cách cho thú uống sodium bicarbonate cho đến khi pH
nước tiểu >7.5. Sau đó d
ùng flucytosine ở liều 67mg/kg, PO, mỗi liều cách nhau 8
gi
ờ.
Mèo:
Trị Cryptococcus:
d) Flucytosine 200mg/kg/ngày, PO, chia 2 lần, mỗi lần cách nhau 6 giờ. Kết hợp với
amphotericin B (0.25mg/kg trong 30ml D5W, IV), liệu trình 3-4 tuần.
e) Flucytosine 25-50mg/kg, PO, 4-6 tuần; kết hợp amphotericin B 0.25mg/kg, IV,
3l
ần/tuần, 3-4 tuần.
f) Flucytosine 125-250mg/ngày, PO kết hợp amphotericin B 0.15-0.4 mg/kg, IV,
3l
ần/tuần. Khi liều tổng số của amphotericin B đạt 4-6mg/kg, bắt đầu dùng liều duy
trì amphtericin B
ở mức 0.15-0.25 mg/kg, IV, 1lần/tháng với flucytosine ở liều trên
ho
ặc ketoconazole ở liều 10mg/kg, PO, 1 lần/ngày.
(5) Itraconazole
 Hóa học
Itraconazole là thuốc kháng nấm triazole tổng hợp, có cấu trúc tương tự fluconazole
tr
ọng lượng phân tử 706 và pKa = 3.7.
 Dược lực học

Fluconazole là phức hợp triazole có tính kiềm nấm (fungistatic). Các dẫn xuất
triazole tác động bởi sự thay đổi m
àng tế bào của nấm nhạy cảm do đó làm tăng tính thấm
của màng tế bào làm cho các thành phần bên trong tế bào thóat ra ngoài và suy yếu hấp thu
tiền chất purin và pyrimidine. Itraconazole có hiệu quả với các nấm gây bệnh khác nhau bao
86
gồm nấm men và nấm ngoài da. Trong ống nghiệm, itraconazole có hiệu quả với nhiều dòng
c
ủa nấm Candida, Aspergillus, Cryptococcus, Histoplasma, Blastomyces và Tripanosoma
cruzi.
 Chỉ định
Trong thú y, Itraconazole được chỉ định trong điều trị nhiễm nấm Aspergillus,
Cryptoccal meningitis, Blastomycosis và Histoplasmosis . Nó còn có hiệu quả chống lại
nấm ngoài da Candida hay dermatophytes. Itraconazole tác động không đáng kể đến sự tổng
hợp hormon (không giống như ketoconazol) và gây nhiều tác dụng phụ trên thú nhỏ hơn
ketoconazole. Ở ngựa, itraconazole được chỉ định trong điều trị nấm sporotrichosis và
Coccidioides immitis gây viêm t
ủy xương (osteomyelitis).
 Chỉ định
Hấp thu Itraconazole tùy thuộc vào pH dạ dày và sự có mặt của thức ăn trong dạ dày.
C
ấp thuốc lúc dạ dày rỗng, giá trị sinh học của thuốc khoảng 50% hoặc thấp hơn, nếu cấp
thuốc lúc có thức ăn , giá trị sinh học lên đến 100%. Thuốc được phân phối rộng rãi khắp
các mô, nhất là mô có nồng độ lipid cao. Da, đường sinh dục thú cái và ổ mủ (pus) có độ tập
trung của thuốc cao hơn trong huyết thanh, chỉ một lượng nhỏ tìm thấy ở não, thể dịch và
nước bọt.
Itraconazole được chuyển hóa bởi gan tạo th
ành nhiều chất chuyển hóa khác nhau,
trong đó hydroxyitraconazole còn hoạt tính.
 Tác dụng phụ

Itraconazole gây tác dụng phụ ở đường tiêu hóa, bao gồm ói mữa, tiêu chảy, biếng ăn
và viêm mạch máu nhỏ (vasculitis). Ở mèo, tác dụng phụ bao gồm biếng ăn, sụt cân, ói, gây
độc gan (tăng ALT v
à hoàng đản) và suy gan.
 Quá liều
Nếu quá liều, cấp thuốc kháng acid qua đường uống để giảm hấp thu Itraconazole.
 Tương tác thuốc
Itraconazole được hấp thu tối đa trong môi trường có tính acid, do đó các thuốc
kháng acid, các thuốc phong bế Histamin 2 (cimetidine, ranitidine,…) hoặc didanosine sẽ
làm giảm hấp thu Itraconazole. Nếu cần dùng các loại thuốc trên, nên dùng sau Itraconazole
2 gi
ờ. Itraconazole làm tăng lượng prothrombin nếu kết hợp với wafarin hoặc các thuốc
kháng đông coumarin khác. Rifampin làm tăng mức
chuyển hóa Itraconazole. Itraconazole

×