Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

hoàn thiện phương pháp kế toán nghiệp vụ xuất khẩu hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.25 KB, 71 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Lời mở đầu
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới không ngừng phát triển,xu hớng quốc tế
hoá và toàn cầu hoá ngày càng trở nên phổ biến. Điều này đã đặt ra cho nền kinh tế n-
ớc ta một thách thức to lớn: Việt Nam làm thế nào để thiết lập đợc các mối quan hệ
kinh tế quốc tế ? Làm thế nào để Việt Nam hoà nhập vào xu hớng đó ? Việt Nam có
thể dựa vào tiềm năng và thế mạnh gì của mình để phát triển nền kinh tế ? Để vợt qua
những thách thức đó, Việt Nam tham gia hoạt động thơng mại quốc tế. Chính thơng
mại quốc tế là sợi dây kết nối nền kinh tế của các nớc tạo ra hiệu quả chung cho quá
trình phát triển.
Nh vậy, do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi buôn bán
hàng hoá giữa các nớc với nhau,các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát
triển đa dạng hơn. Hay nói cách khác các hoạt động xuất nhập khẩu là một tất yếu
khách quan của nền kinh tế.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng,để có thể quản lý hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu thì hạch toán kế toán là một công cụ không thể thiếu, đảm bảo cung
cấp các thông tin một cách chính xác, kịp thời và hiệu quả tình hình sản xuất kinh
doanh, giúp doanh nghiệp đạt đợc ba mục tiêu chiến lợc: lợi nhuận, vị thế, an toàn.
Nhập khẩu hàng hoá là một hoạt động rất cơ bản trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại,nó góp phần thúc đẩy nền sản xuất trong nớc phát triển hơn nữa. Kế toán hoạt
động nhập khẩu đã và sẽ luôn là công cụ để kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kim
nghạch nhập khẩu hàng hoá, tình hình thanh toán với nhà cung cấp, đồng thời giám sát
việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu, giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu đứng
vững trên thị trờng. Do đó trong giai đoạn hiện nay, các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu muốn tổ chức hoạt động kinh doanh của mình nhằm thu đợc nhiều lợi
nhuận thì việc hoàn thiện quá trình hạch toán là một yêu cầu bức xúc và cấp thiết.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán hàng nhập khẩu, sau quá
trình học tập và đi sâu tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Đầu t và thơng mại Việt
Thái em đã lựa chọn đề tài Hoàn thiện ph ơng pháp kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng


1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
hoá tại Công ty TNHH Đầu t và thơng mại Việt Thái trong điều kiện vận dụng hệ thống
chuẩn mực kế toán Việt Nam .
Nội dung của đề tài là tập trung nghiên cứu lý luận về kinh doanh nhập khẩu
và công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ Nhập khẩu của công ty.Dựa vào thực tế của
công ty em đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức và thực hiện tốt quá
trình hạch toán đó.
Về kết cấu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em gồm
ba chơng nh sau:
Chơng I: Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng
hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Chơng II :Thực trạng kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại Công ty
TNHH Đầu t và thơng mại Việt Thái.
Chơng III : Một số giải pháp góp phần hoàn thiện kế toán nghiệp vụ nhập
khẩu hàng hoá tại Công ty TNHH Đầu t và Thơng mại Việt Thái.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do trình độ còn hạn chế và thời gian thực tập
có hạn,bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong đợc sự góp ý chỉ
bảo của các thầy cô giáo cùng các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo Lu Thị Duyên cùng các anh chị trong
phòng kế toán và toàn thể công ty đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!


2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688


Chơng
Những vấn đề lý luận chung về kế toán nghiệp vụ nhập
khẩu hàng hoá ở các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu
1.1. vai trò và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập
khẩu
1.1.1. Vai trò của nghiệp vụ nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là một mặt quan trọng của hoạt động ngoại thơng. Nhập
khẩu chính là việc mua hàng hoá ở nớc ngoài về để sản xuất, hoặc để bán trong nớc
cũng nh ngoài nớc nhằm thu lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Vì vậy nhập khẩu sẽ tác
động một cách trực tiếp, quyết định đến sản xuất và đời sống kinh tế xã hội trong nớc.
Nhập khẩu để bổ xung những hàng hoá mà trong nớc cha sản xuất đợc hoặc có sản
xuất nhng cha đáp ứng đủ nhu cầu. Nhập khẩu còn để thay thế cho những hàng hoá mà
nếu sản xuất trong nớc sẽ không có hiệu quả. Cả hai mặt nhập khẩu bổ xung và nhập
khẩu thay thế nếu đợc thực hiện tốt sẽ tác động tích cực đến sự phát triển cân đối của
nền kinh tế quốc dân. Vì nền kinh tế nớc ta con non kém, kỹ thuật lạc hậu, vốn đầu t
ít, trình độ quản lý còn hạn chế thì việc nhập khẩu máy móc,thiết bị, vật t,vốn,công
nghệ sẽ tạo điều kiện thuận lợi để giải đợc bài toán phát triển của nền kinh tế còn lạc
hậu, giúp chúng ta có thể đi tắt đón đầu, nhanh chóng nắm bắt đợc khoa học công
nghệ hiện đại,từng bớc thu hẹp khoảng cách và bắt kịp trình độ phát triển cảu các nớc
trong khu vực và trên thế giới.Trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong doanh
nghiệp nói riêng hoạt động nhập khẩu có vai trò rất quan trọng.
- Nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nớc, làm cho hàng
hoá phong phú đa dạng hơn, thoả mãn tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nâng
cao hơn nữa chất lợng cuộc sống. Đồng thời nhập khẩu làm cho nền kinh tế cân đối do
không bị thiếu hụt hàng hoá nên làm cho nền kinh tế ổn định.
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
- Nhập khẩu tạo ra sức cạnh tranh lành mạnh với sản xuất trong nớc. Khuyến
khích các nhà sản xuất trong nớc cải tiến kỹ thuật, hạ giá thành nâng cao chất lợng sản
phẩm, đa dạng hoá mẫu mã từ đó đa nền sản xuất nội địa đi lên.
- Nhập khẩu để tranh thủ khai thác đợc mọi tiềm năng thế mạnh về hàng hoá,
công nghệ nớc ngoài cũng nh giao lu văn hoá nhằm mở rộng quan hệ kinh tế, đối
ngoại tăng cờng sự hiểu biết lẫn nhau trên thơng trờng quốc tế.
- Nhập khẩu còn là bộ phận cấu thành nên cán cân xuất nhập khẩu. Thông qua
cán cân này ngời ta có thể đánh giá khả năng phát triển kinh tế của một nớc.
- Nhẩp khẩu tạo điều kiện đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật
để đa đất nớc hội nhập với xu thế phát triển chung của khu vực và thế giới.
- Nhập khẩu thúc đẩy xuất khẩu,vì nhập khẩu tạo đầu vào cho sản xuất hàng
hoá xuất khẩu.
Đối với nớc ta hiện nay đang trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá-hiện
đại hoá đất nớc thì nhập khẩu càng giữ vai trò quan trọng.
1.1.2. Đặc điểm của nghiệp vụ nhập khẩu
1.1.2.1. Phạm vi và thời điểm xác định hàng nhập khẩu
Hàng nhập khẩu là hàng hoá mà các doanh nghiệp mua từ nớc ngoài theo các
hợp đồng mua bán ngoại thơng đã đợc ký kết giữa nớc ta và nớc ngoài. Hàng nhập
khẩu có thể đợc nhập từ nhiều nguồn khác nhau và với nhiều loại giá khác nhau. Hàng
hoá nhập khẩu thờng là những hàng nhập phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng thiết yếu và
phục vụ cho sự phát triển kinh tế quốc dân mà trong nớc khan hiếm.
Những hàng hoá đợc coi là hàng nhập khẩu bao gồm:
- Hàng nhập từ nớc ngoài đợc vận chuyển qua biên giới để phát triển kinh tế
và thoả mãn nhu cầu tiêu dùng trong nớc theo hợp đồng mua bán ngoại thơng.
- Hàng đa vào Việt Nam tham gia hội chợ triển lãm, sau đó nớc ta mua lại và
thanh toán bằng ngoại tệ.
- Hàng tại khu chế xuất bán tại thị trờng Việt Nam để thu ngoại tệ.
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
1.1.2.2. Thời điểm xác định hàng nhập khẩu
Hàng hoá đợc xác định là Nhập khẩu khi ngời nhập khẩu nắm quyền sở hữu về
hàng hoá và mất quyền sở hữu về tiền tệ hoặc có nghĩa vụ thanh toán tiền cho ngời
nhập khẩu. Thời điểm này phụ thuộc vào điều kiện giao hàng và chuyên chở.
Thứ nhất: Nếu hàng hoá nhập khẩu vận chuyển bằng đờng biển thì đợc tính từ
ngày hàng hoá đến hải phận nớc nhập, hải quan đã ký vào tờ khai hàng hoá xuất nhập
khẩu.
Thứ hai: Nếu hàng nhập khẩu vận chuyển bằng đờng sắt hoặc đờng bộ thì thời
điểm xác định hàng nhập khẩu là khi hàng hoá đến ga, trạm biên giới nớc nhập khẩu
theo xác nhận của hải quan cửa khẩu.
Thứ ba: Nếu hàng hoá vận chuyển bằng đờng hàng không thì thời điểm xác
định hàng nhập khẩu tính từ ngày hàng hoá đến sân bay đầu tiên của nớc nhập khẩu
theo xác nhận của hải quan.
1.1.3. Các hình thức và phơng thức nhập khẩu
1.1.3.1. Các hình thức tiến hành nhập khẩu
- Nhập khẩu trực tiếp: Hình thức này chỉ đợc áp dụng cho các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu đợc Bộ thơng mại cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu. Trong tr-
ờng hợp nhập khẩu trực tiếp đơn vị đợc tự đàm phán ký kết hợp đồng kinh tế với các tổ
chức kinh tế nớc ngoài, tổ chức quá trình nhập khẩu mua bán hàng hoá và tự cân đối
tài chính cho từng thơng vụ đã ký kết trong khuôn khổ pháp luật Việt Nam cũng nh
quốc tế .
- Nhập khẩu uỷ thác: Nhập khẩu uỷ thác là hình thức nhập khẩu mà các doanh
nghiệp trong nớc có khả năng tài chính nhng không có đầy đủ các điều kiện thuận lợi
cho việc nhập khẩu trực tiếp nên phải nhờ một doanh nghiệp xuất nhập khẩu uỷ thác
trong nớc có đầy đủ điều kiện thuận lợi nhập khẩu hộ. Theo hình thức này đơn vị uỷ
thác là đơn vị kinh doanh số hàng nhập và trả hoa hồng cho đợn vị nhận uỷ thác, còn
đơn vị nhận uỷ thác chỉ đợc hoa hồng theo sự thoả thuận của hai bên và khoản hoa
hồng này coi là doanh thu.

- Nhập khẩu hỗn hợp:Hình thức này là sự kết hợp của hai hình thức trên. Doanh
nghiệp vừa nhập khẩu trực tiếp,vừa nhờ doanh nghiệp khác nhập khẩu hộ.
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Cả ba hình thức nhập khẩu trên đều phải thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế
đã đợc ký kết.
1.1.3.2. Các phơng thức kinh doanh nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu đợc tồn tại dới nhiều phơng thức khác nhau. Trên thực tế
hiện nay các doanh nghiệp nhập khẩu theo hai phơng thức sau:
- Nhập khẩu theo nghị định th: Là phơng thức kinh doanh của các doanh nghiệp
tuân theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc. Nhà nớc giao cho một số đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu có uy tín tiến hành nhập khẩu rồi phân phối cho các đơn vị trong nớc
theo chỉ tiêu kế hoạch do Nhà nớc đã ký kết với bên nớc ngoài. Các đơn vị xuất nhập
khẩu có trách nhiệm nhập hàng theo đúng chất lợng, số lợng qui định trong nghị định
th, tiến hành giao hàng đúng địa chỉ, thu tiền hàng và nộp cho ngân sách nhà nớc. Trớc
đây phơng thức này ở nớc ta đợc áp dụng phổ biến trong thời bao cấp nhng hiện nay
chỉ đợc dùng hạn chế đối với một số mặt hàng đặc biệt.
- Nhập khẩu theo phơng thức tự cân đối: Là phơng thức hoạt động mà đơn vị
phải hoàn toàn chủ động tổ chức nhập khẩu từ khâu đầu đến khâu cuối. Các vấn đề nh
nguồn hàng, tài chính, phơng thức giao dịch, đàm phán ký kết hợp đồng đều do đơn vị
tự tiến hành và cân đối sao cho mang lại hiệu quả cao nhất. Đây là phơng thức nhập
khẩu đợc sử dụng chủ yếu do tính năng động cao. Tuy nhiên, phơng thức này đòi hỏi
các đơn vị phải có đủ trình độ nghiệp vụ kinh doanh thơng mại quốc tế mới có thể
tránh đợc rủi ro.
1.1.4. Các điều kiện giao dịch cơ bản trong thơng mại quốc tế.
1.1.4.1. Điều kiện cơ sở giao hàng:
Hiện nay điều kiện cơ sở giao hàng đợc thực hiện theo Incoterm 2000
(International Commercial Term ) bao gồm 13 điều kiện chia thành bốn nhóm khác

nhau về cơ bản cụ thể.
Thứ nhất là nhóm E: ngời bán đặt hàng hoá dới quyền định đoạt của ngời
mua ngay tại xởng của ngời bán (EXW). Thứ hai là nhóm F: ngời bán đợc yêu cầu
giao hàng hoá cho một ngời chuyên chở do ngời mua chỉ định (FCA, FAS, FOB). Tiếp
theo là nhóm C: ngời bán phải ký hợp đồng vận tải, nhng không chịu rủi ro về mất
mát h hại đối với hàng hoá hoặc các phí tổn phát sinh thêm do các tình huống xảy ra
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
sau khi đã gửi hàng hoặc bốc hàng lên tàu (CFR, CIF, CIP, CPT). Cuối cùng là nhóm
D: ngời bán phải chịu mọi phí tổn và rủi ro cần thiết để đa hàng hoá tới nơi đến
(DAF, DES, DDU, DDP).
EXW (ex work) : Giao tại xởng (...địa điểm qui định)
FCA (Free carrier ) : Giao cho ngời chuyên chở
FAS (Free alongside ship ): Giao dọc mạn tàu
FOB (Free on board ): Giao lên tàu
CFR (Cost and freight ): Tiền hàng và cớc phí
CIF (Cost, insurance and freight ): Tiền hàng, bảo hiểm và cớc phí
CPT (Carriage paid to...): Cớc trả tới
CIP (Carriage and insurance paid to ): Cớc phí và bảo hiểm trả tới
DAF (Delivered at frontier ): Giao tại biên giới
DES (Delivered ex ship ): Giao tại tàu
DEQ (Delivered ex quay ): Giao tại cầu cảng
DDU (Delivered duty unpaid ): Giao tại đích cha nộp thuế
DDP (Delivered duty paid ): Giao tại đích đã nộp thuế
1.1.4.2. Điều kiện về giá thanh toán
Để phù hợp với tình hình kinh tế và đặc điểm xuất nhập khẩu hiện nay ở Việt
Nam,ngời ta thờng sử dụng các loại giá sau:
+ Giá FOB: Giá giao tính đến khi xếp hàng xong lên phơng tiện vận chuyển

tại cảng của ngời xuất. Theo loại giá này, ngời mua phải chịu trách nhiệm thuê tàu,
chịu chi phí vận chuyển, bảo hiểm và chịu mọi rủi ro về hàng hoá kể từ khi đã qua
khỏi lan can tàu ở cảng đi. Ngời bán phải giao hàng lên tàu do ngời mua chỉ định,
thông báo cho ngời mua và cung cấp các chứng từ cần thiết cho ngời mua. Hàng hoá
thuộc về ngời mua khi hàng hoá thuộc phạm vi trong phơng tiện vận chuyển.
+ Giá CIF: Bao gồm giá FOB cộng phí bảo hiển và cớc phí vận tải. Theo giá
này ngời bán phải thuê tàu và chịu các chi phí từ cảng đi đến cảng đến, phải mua bảo
hiểm cho hàng hoá với điều kiện tối thiểu và chịu mọi rủi ro tổn thất trong quá trình
vận chuyển. Vật t hàng hoá chỉ chuyển quyền sở hữu sang ngời mua khi hàng đã qua
khỏi phơng tiện vận chuyển của ngời bán. Ngời mua có trách nhiệm nhận hàng và chịu
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
mọi chi phí dỡ hàng ở cảng đến, chịu mỏi rủi ro về hàng hoá từ khi hàng qua khỏi lan
can tàu ở cảng đến.
+ Giá FCA: Theo giá này ngời bán phải giao hàng cho ngời vận tải công cộng
do ngời mua chỉ định để trở hàng đến cho ngời mua và cung cấp đầy đủ chứng từ cần
thiết cho ngời mua. Ngời mua phải chịu mọi rủi ro và tổn thất về hàng hoá kể từ khi
hàng hoá đã đợc giao cho ngời vận tải đợc chỉ định.
+ Giá CFR: Bao gồm tiền hàng và cớc phí. Với điều kiện này mọi trách nhiệm
của bên mua và bên bán tơng tự nh ở giá CIF trừ bảo hiểm. Ngời bán không phải mua
bảo hiểm cho hàng hoá, có thể mua bảo hiểm hộ nếu ngời mua yêu cầu và chịu phí.
Các doanh nghiệp ở nớc ta khi xuất khẩu thờng sử dụng giá FOB còn khi
nhập khẩu thờng sử dụng giá CIF. Việc sử dụng giá CIF đảm bảo an toàn hơn cho việc
nhập khẩu cũng nh tránh đợc các thủ tục rờm rà nh thuê tàu, bảo hiểm..Tuy vậy sử
dụng giá CIF có nhợc điểm là không tạo điều kiện cho nghành vận tải và bảo hiểm
phát triển hay nói cách khác là đã không sử dụng hết nguồn lực trong nớc.
1.1.4.3. Điều kiện về đồng tiền thanh toán
Trong hoạt động nhập khẩu ở nớc ta đồng tiền thanh toán thờng là ngoại tệ, có

thể là đồng tiền của nớc xuất khẩu hoặc cũng có thể là đồng ngoại tệ mạnh của nớc
thứ ba. Vì vậy khi phản ánh trên sổ sách kế toán phải quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng
Việt Nam theo tỷ giá hối đoái. Kế toán có thể quy đổi theo tỷ giá hối đoái thực tế của
liên ngân hàng công bố tại thời điểm có các hoạt động liên quan đến ngoại tệ.
1.1.4.4. Điều kiện về thời gian thanh toán
- Hình thức trả tiền trớc ( Advanced payment): Trả tiền trớc là sau khi kí hợp
đồng, hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu,nhng tr-
ớc khi giao hàng thì bên nhập khẩu đã trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số
tiền hàng.
- Hình thức trả tiền sau: Với cách trả tiền này thi sau một thời gian nào đó kể
từ khi ngời xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng(nh hai bên đã thoả thuận),ngời
nhập khẩu ssẽ tiến hành thanh toán. Đây thực chất là hình thức cấp tín dụng của ngời
xuất khẩu cho ngời nhập khẩu. Ngời xuất khẩu có thể gặp rủi ro,còn ngời nhập khẩu
thờng phải trả giá hàng hoá cao hơn trờng hợp trả tiền ngay.
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Hình thức trả tiền ngay: Ngời nhập khẩu trả tiền cho ngời xuất khẩu ngay
sau khi ngời xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho ngời vận tải tại nơi giao
hàng chỉ định,hay ngay sau khi ngời nhập khẩu nhận đợc bộ chứng từ thanh toán.
Việc xác định thời hạn trả tiền do thoả thuận của các bên và đợc ghi trong hợp
đồng đã ký.
1.1.4.5. Điều kiện về phơng thức thanh toán trong nhập khẩu
Phơng thức thanh toán luôn là một trong những điều kiện quan trọng đối
với cả bên mua và bên bán trong khi ký kết và thực hiện hợp đồng kinh tế, nhất là
buôn bán quốc tế. Có rất nhiều phơng thức thanh toán khác nhau. Việc sử dụng
phơng thức này thay cho các phơng thức khác thờng xuất phát từ nhu cầu,điều
kiện cũng nh lợi thế của đôi bên.
Sau đây là các phơng thức thanh toán thờng dùng trong hoạt động nhẩp khẩu.

+ Ph ơng thức chuyển tiền (Remitance trasfer ) :
Là phơng thức thanh toán trong đó ngời nhập khẩu yêu cầu ngân hàng của
mình,chuyển một số tiền nhất định cho ngời xuất khẩu ở một thời điểm xác định,bằng
một phơng tiện chuyển tiền đã thoả thuận.
Quy trình thanh toán:

(1). Ký kết hợp đồng.
(2). Ngời Nhập khẩu làm giấy đề nghị chuyển tiền gửi tới ngân hàng chuyển tiền.
(3). Ngân hàng chuyển tiền ra nớc ngoài thông qua ngân hàng đại lý.
(4). Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho ngời Xuất khẩu.
+Ph ơng thức ghi sổ (Open account ):
9
Ngời Nhập khẩu
(1)
(2)
(3)
(4)
Ngời Xuất khẩu
Ngân hàng chuyển tiền Ngân hàng đại lý
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Là phơng thức thanh toán trong đó ngời Xuất khẩu sau khi hoàn thành nghĩa
vụ giao hàng thì mở một tài khoản(mộtquyển sổ) để theo dõi nợ đối với ngời Nhập
khẩu. Đến định kỳ thanh toán mà hai bên đã thoả thuận ngời mua dùng phơng thức
chuyển tiền để trả cho ngời bán. Đây cũng là phơng thức cấp tín dụng của nhà xuất
khẩu đối với nhà nhập khẩu.
Quy trình thanh toán:

(1). Căn cứ vào hợp đồng ngời bán tiến hành giao hàng cho ngời mua.

(2). Ngời bán thông báo nợ trực tiếp cho ngời mua.
(3). Ngời mua dùng phơng thức chuyển tiền để trả cho ngời bán.
+ Ph ơng thức nhờ thu (Collection of payment ) :
Nhờ thu là phơng thức thanh toán trong đó ngời bán sau khi hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng thì lập một th uỷ thác nhờ thu cùng với hối phiếu gửi tới ngân hàng
phục vụ mình nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua.
Các loại nhờ thu:
- Nhờ thu phiếu trơn: Là loại nhờ thu mà trong đó ngời bán uỷ thác cho
ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền ở ngời mua trên cơ sở hối phiếu do mình lập ra
còn bộ chứng từ gửi hàng thì gửi thẳng cho ngời mua không qua ngân hàng.
Quy trình thanh toán:
10
Ngời Nhập khẩu
(1)
(2 )
(3)
(4)
(5)
(7)
Ngời Xuất khẩu
Ngời Xuất khẩu Ngời Nhập khẩu
Ngân hàng phục vụ
ngời bán
Ngân hàng phục vụ
ngời mua
(1)
(2)
(3) (3)
(3)
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
(1). Ngời bán gửi hàng cùng toàn bộ chứng từ gửi hàng cho ngời mua.
(2). Ngời bán lập th uỷ thác nhờ thu cùng với hối phiếu sang ngân hàng phục
vụ mình.
(3). Ngân hàng phục vụ ngời bán chuyển th uỷ thác nhờ thu cùng với hối
phiếu sang ngân hàng phục vụ ngời mua.
(4). Ngân hàng phục vụ ngời mua chuyển hối phiếu cho ngời mua.
(5). Ngời mua kiểm tra hối phiếu để trả tiền cho ngời bán thông qua ngân
hàng phục vụ ngời bán và ngân hàng phục vụ ngời mua
- Nhờ thu kèm chứng từ: Là phơng thứ nhờ thu trong đó ngời bán uỷ thác cho
ngân hàng thu hộ tiền ở ngời mua không chỉ căn cứ vào hối phiếu do mình lập ra mà
còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi hàng với điều kiện ngời mua có trả tiền hay chấp nhận
hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ cho ngời mua để ngời mua nhận hàng.
Trình tự thanh toán gần giống nhờ thu phiếu trơn chỉ có điều bộ chứng từ không đi
cùng hàng hoá mà đi cùng hối phiếu đến ngân hàng.
+ Ph ơng thức tín dụng chứng từ (Documentary credit):
Là một sự thoả thuận trong đó một ngân hàng(ngân hàng mở th tín dụng) theo
yêu cầu của một khách hàng(ngời đề nghị mở th tín dụng) sẽ tiến hành trả tiền cho
một ngời khác(ngời hởng lợi) hoặc chấp nhận hối phiếu do ngời này ký phát trong
phạm vi số tiền đó nếu ngời này xuất trình đợc một bộ chứng từ thanh toán hoàn toàn
phù hợp với các nội dung của th tín dụng

Quy trình thanh toán:

11
Ngân hàng phục vụ
ngời Xuất khẩu
Ngân hàng phục vụ
ngời Nhập khẩu

(6)
Ngân hàng mở
L/C
Ngân hàng thông
báo L/C
(1)
(3)
(5)
(2)
(6)
(7)
(8)
(6)
(5)
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688

(1). Ngời nhập khẩu làm đơn xin mở th tín dụng(letter of credit- L/C ) gửi đến
ngân hàng mở L/C yêu cầu ngân hàng này mở một L/C cho ngời xuất khẩu hởng.
(2). Căn cứ vào đơn xin mở L/C , ngân hàng mở L/C sẽ lập một L/C và chuyển
cho ngân hàng thông báo L/C.
(3). Ngân hàng thông báo sẽ báo cho ngời xuất khẩu về nội dung của L/C.
(4). Ngời xuất khẩu nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng cho ngời NK.
(5). Ngời xuất khẩu hoàn tất bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C xuất trình qua
ngân hàng thông báo L/C chuyển cho ngân hàng mở L/C xin thanh toán.
(6). Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy phù hợp với L/C thì tiến
hành trả tiền cho ngời xuất khẩu. Nếu thấy không phù hợp,ngân hàng mở L/C từ chối
thanh toán chuyển toàn bộ chứng từ cho ngân hàng thông báo L/C gửi trả cho ngời
xuất khẩu.

(7). Ngân hàng mở L/C đòi tiền ngời nhập khẩu và chuyển toàn bộ chứng từ
cho ngời nhập khẩu sau khi nhận đợc tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
(8). Ngời nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với L/C thì hoàn trả
tiền lại cho ngân hàng mở L/C nếu thấy không phù hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
Các loại L/C trong thanh toán quốc tế bao gồm:
-Th tín dụng có thể huỷ ngang (Revocable of credit)
-Th tín dụng không thể huỷ ngang (Irevocable letter of credit)
-Th tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed irrevocable letter of
credit)
-Th tín dụng không thể huỷ ngang miễn truy đòi (Irrevocable without recource
letter of credit)
-Th tín dụng tuần hoàn (Revoling letter of credit)
-Th tín dụng dự phòng (Stand by letter of credit )
-Th tín dụng thanh toán dần dần (Deffred payment letter of credit )
-Th tín dụng giáp lng (Back to back letter of credit )
12
Ngời Nhập khẩu Ngời Xuất khẩu
(4)
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
-Th tín dụng đối ứng (Reciproval letter of credit )
-Th tín dụng chuyển nhợng (Transferable letter of credit )
Hiện nay phơng thức tín dụng chứng từ đợc sử dụng phổ biến nhất trong thanh
toán quốc tế hàng xuất nhập khẩu vì nó đảm bảo quyền lợi cho ngời xuất khẩu về việc
thanh toán đúng đủ, kịp thời tiền bán hàng đồng thời cũng đảm bảo cho ngời nhập
khẩu nhận đợc hàng đúng số lợng, chất lợng mẫu mã, kiểu dáng và thời gian.
+ Ph ơng thức uỷ thác mua (Authority to purchase) :
Là một phơng thức thanh toán,trong đó ngân hàng nớc ngời mua,theo yêu cầu
của ngời mua viết th cho ngân hàng đại lý ở nớc ngoài yêu cầu ngân hàng này thay

mặt mình để mua hối phiếu của ngời bán ký phát cho ngời mua. Ngân hàng đại lý căn
cứ vào điều khoản của th uỷ thác mua mà trả tiền hối phiếu, ngân hàng bên mua thu
tiền của ngời mua và giao chứng từ cho họ.
Phơng thức này thờng đợc áp dụng trong trờng hợp ngời bán không tin tởng
vào khả năng thanh toán của ngân hàng phục vụ ngời mua do đó ngời bán đòi hỏi phải
có sự đảm bảo trả tiền bằng chính ngân hàng nớc mình. Đến lợt ngân hàng nớc ngời
bán đòi ngân hàng phục vụ ngời mua phải có vốn gửi trớc tại ngân hàng này thì mới có
thể mở L/C đợc.
+ Ph ơng thức th đảm bảo trả tiền(Letter of guarantee) :
Là phơng thức thanh toán trong đó ngân hàng bên ngời mua yêu cầu ngời
mua viết th cho ngời bán (gọi là th đảm bảo trả tiền) đảm bảo sau khi hàng của bên
bán đã gửi đến địa điểm của bên mua quy định sẽ trả tiền hàng. Có ba hình thức đảm
bảo trả tiền:
- Kiểm nghiệm xong trả tiền
- Hàng đến trả tiền
- Hàng đến trả một phần, phần còn lại sau khi có kết quả kiểm nghiệm xong
sẽ trả nốt.
Ngoài ra để hỗ trợ cho việc thanh toán ngời ta còn sử dụng các phơng tiện
thanh toán trong ngoại thơng là hối phiếu và séc.
- Hối phiếu : Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một ngời ký phát
cho một ngời khác, yêu cầu ngời này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày cụ
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
thể nhất định hoặc đến một ngày có thể xác định trong tơng lai phải trả một số tiền
nhất định cho một ngời nào đó hoặc theo mệnh lệnh của ngời này trả tiền cho một ng-
ời khác hoặc trả tiền cho ngời cầm hối phiếu.
- Séc: Là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do khách hàng của ngân hàng
trích một số tiền từ tài khoản của mình ở ngân hàng để trả cho ngời cầm séc hoặc ngời

chỉ định trên séc.
Tóm lại: Thanh toán quốc tế hoàn toàn khác với thanh toán trong nớc. Nếu nh
thanh toán trong nớc chỉ liên quan đến phạm vi trong một quốc gia thì thanh toán quốc
tế liên quan đến việc trao đổi tiền của quốc gia này lấy tiền của quốc gia khác. Đồng
tiền của mỗi nớc đợc quy định riêng tuỳ thuộc vào nớc đó vì vậy chúng có đặc điểm
riêng. Chính vì vậy trong khi ký kết hợp đồng thơng mại quốc tế cần phải quy định rõ
việc sử dụng đồng tiền nào trong thanh toán và tính toán. Ngoài ra ngoại tệ trong thanh
toán quốc tế thờng tồn tại dới các hình thức nh: điện chuyển tiền, th chuyển khoản, hối
phiếu, séc ghi bằng ngoại tệ, tất cả việc thanh toán giữa các nớc đều đợc tiến hành qua
ngân hàng.
1.2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập
khẩu
1.2.1. Yêu cầu quản lý đối với nghiệp vụ nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu là một hoạt động khá phức tạp, đòi hỏi các doanh nghiệp
phải có một tiềm lực kinh tế đủ mạnh, trình độ hiểu biết về nghiệp vụ ngoại thơng,tập
quán kinh doanh quốc tế, luật pháp quốc tế ở một mức độ nhất định. Trong điều kiện
hiện nay, mức độ cạnh tranh là tơng đối cao giữa các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu. Các doanh nghiệp này hầu hết hoạt động trên cơ sở lấy thu bù chi và kinh
doanh có lãi, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với nhà nớc, đảm bảo đời sống của ngời lao
động nên việc hiệu qủa hoạt động là rất quan trọng. Muốn đạt đợc các yêu cầu đặt ra
đòi hỏi các doanh nghiệp phải làm tốt khâu quản lý. Đối với nghiệp vụ nhập khẩu thì
việc quản lý các giai đoạn của quá trình này là tối cần thiết. Để quản lý tốt với từng
giai đoạn trong quá trình nhập khẩu phải đảm bảo đợc những yêu cầu sau:
- Yêu cầu đối với nhà quản lý trớc khi đi ký kết hợp đồng là phải nắm bắt kịp
thời những thông tin về thị trờng, cung cầu của các loại hàng hoá dịch vụ mà ta dự
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
định sẽ ký kết hợp đồng, phải hiểu rõ những quy luật vận động của thị trờng đặc biệt là

giá cả hàng hoá. Hơn nữa nhà quản lý cần phải quan tâm đến sự biến động khó lờng
của tỷ giá trên thị trờng, cần đặt ra nhiều giả thiết nhằm tránh đợc rủi ro biến động lên
xuống của tỷ giá. Đồng thời trớc khi ký kết hợp đồng các nhà quản lý phải nắm chắc
các điều khoản chủ yếu trong một hợp đồng nh: điều khoản tên hàng, phẩm chất, số l-
ợng, giá cả thanh toán.Ngoài ra còn phải nắm vững pháp luật về hợp đồng kinh tế, các
thông lệ luật lệ quốc tế trong quan hệ hoạt động ngoại thơng.
- Một yêu cầu nữa là khi thực hiện hợp đồng doanh nghiệp phải bám sát các điều
khoản của hợp đồng, tuân thủ chặt chẽ mọi điều khoản nhng vẫn phải đảm bảo mức
chi phí bỏ ra tối thiểu nhằm nâng cao hiệu quả cũng nh tăng thêm uy tín cho doanh
nghiệp. Muốn làm đợc nh vậy bắt buộc doanh nghiệp cần thực hiện tốt từ khâu đầu nh
mở L/C, kiểm tra hàng hoá kỹ lỡng cả về số lợng lẫn chất lợng trớc khi nhập kho....
cho đến khâu cuối là thanh lý hợp đồng.
- Khi hàng nhập khẩu về kho phải quản lý giám sát thật chặt chẽ, điều này yêu
cầu cán bộ công nhân viên phải có trình độ nghiệp vụ chắc chắn trong quản lý và bảo
quản lý hàng hoá.
- Khi hàng nhập khẩu đợc đem đi tiêu thụ, cần phải tính toán sao cho hàng bán
mang lại hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất.
Nh vậy, quản lý hoạt động nhập khẩu phải đảm bảo sự chặt chẽ trong từng thơng
vụ, từng hợp đồng kể từ khâu nhập đến khâu tiêu thụ mới có thể tính toán đợc chính
xác kết qủa mỗi thơng vụ, đẩy mạnh vòng quay của vốn.
1.2.2. Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ nhập khẩu
Xuất phát từ những yêu cầu quản lý đối với hoạt động nhập khẩu, đòi hỏi công
tác kế toán nghiệp vụ nhập khẩu phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất: Phản ánh, giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu hàng hoá
cả về số lợng, trị giá theo từng mặt hàng ,nhóm hàng. Đây là nhiệm vụ đầu tiên cơ bản
và quan trọng bởi vì thông qua việc phản ánh của kế toán các nhà lãnh đạo mới có thể
nắm đợc toàn bộ các nghiệp vụ nhập khẩu phát sinh, trên cơ sở đó kiểm tra việc chấp
hành chính sách kinh tế đối ngoại của nhà nớc trong doanh nghiệp, kiểm tra đánh giá
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
đợc quá trình thực hiện kế hoạch nhập khẩu và tiêu thụ từ đó có biện pháp hoàn thiện
công tác kimh doanh nhập khẩu để thu đợc lợi nhuận tối đa.
Thứ hai: Kiểm tra, giám đốc tình hình thanh toán kịp thời giữa các bên. Trong
quá trình kinh doanh nói chung và tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng, hiện
nay không tránh khỏi tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn của nhau. Hầu hết
các doanh nghiệp đều gặp khó khăn về vốn, một bộ phận lớn vốn kinh doanh là vay từ
ngân hàng. Việc chiếm dụng vốn ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy
vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý đặc biệt là kế toán phải giám sát chặt chẽ tình hình
vật t tiền vốn của đơn vị, đảm bảo việc kinh doanh đợc diễn ra thông suốt với hiệu qủa
cao. Đối với kế toán thì đây là một trong những yêu cầu bức xúc.
Thứ ba : Kiểm tra tình hình chi phí nhập khẩu và sử dụng tiết kiệm các loại
vật t tiền vốn.
Thứ t : Phải đảm bảo theo dõi và kiểm tra theo dõi thờng xuyên các khoản doanh
thu và chi phí bằng ngoại tệ, tổ chức hạch toán các nghiệp vụ thu chi ngoại tệ theo
từng loại ngoại tệ, tính toán chính xác kết quả của việc sử dụng ngoại tệ theo từng loại
ngoại tệ. Đồng thời giám sát việc thực hiện các chính sách ngoại thơng của nhà nớc về
quản lý công tác nhập khẩu và quản lý ngoại hối.
Thứ năm : Cung cấp số liệu và tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh
nhập khẩu, kiểm tra phân tích hoạt động tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi
thực hiện kế hoạch kỳ sau.
Nh vậy ta thấy công tác kế toán rất cần thiết cho tất cả các khâu của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong giai đoạn hiện nay thực hiện đổi mới cơ chế
quản lý kinh tế của Đảng và nhà nớc, nhiệm vụ của kế toán là đợc nâng lên rất cao.
Tăng cờng cải tiến và hoàn thiện công tác kế toán trở thành một nhu cầu thiết thực đối
với mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành và nền kinh tế quốc dân.
1.3. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong các doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
1.3.1. Quy định chung về nhập khẩu hàng hoá theo chuẩn mực kế toán Việt

Nam:
16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
+ Theo chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho.
- Hàng tồn kho đợc tính theo giá gốc. Trờng hợp giá trị thuần có thể thực
hiện đợc thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện đợc.
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi
phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có đợc hàng hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại.
Giá của hàng hoá Nhập khẩu :
Giá nhập kho của hàng hoá Nhập khẩu là giá thực tế đợc tính:



Trị giá hàng Nhập khẩu tuỳ theo điều kiện cơ sở giao hàng để tính toán
Thuế:
- Thuế Nhập khẩu: Là loại thuế đánh trực tiếp trên mỗi đơn vị hàng hoá
Nhập khẩu
17
Giá ghi trong
hợp đồng
Giá mua thanh toán
với ngời bán
=
*
Thuế nhập
khẩu phải nộp
Số lợng hàng hoá nhập

khẩu ghi trên tờ khai
hải quan
Giá tính
thuế
Tỷ giá
thực tế
Thuế
suất
=
*
*
Thuế TTĐB
(nếu có)
Giá nhập tại
cửa khẩu
Thuế nhập
khẩu phải nộp
Thuế suất thuế
TTĐB
=
*
+
Giá mua
thực tế
hàng
Nhập
khẩu
Giá
thanh
toán với

ngời
bán
Thuế
Nhập
khẩu
Thuế
tiêu thụ
đặc biệt
(nếu có)
Thuế
GTGT
hàng NK
(nếu
không đ-
ợc khấu
trừ)
Lệ phí
thanh
toán
Chi phí
khâu
mua
+ + + + +=
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Các chi phí không đợc tính vào giá gốc hàng tồn kho:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất,
kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thờng;
Chi phí bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí bảo quản hàng tồn

kho cần thiết cho quá trình sản xuất trực tiếp theo và chi phí bảo quản quy định;
Chi phí bán hàng;
Chi phí quản lý doang nghiệp;
- Việc tính giá trị hàng tồn kho đợc áp dụng theo một trong các phơng pháp
sau:
Phơng pháp tính theo giá đích danh;
Phơng pháp bình quân gia quyền;
Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc;
Phơng pháp nhập sau, xuất trớc;
+ Theo chuẩn mực số 10: ảnh hởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
- Các doanh nghiệp phỉa sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị tiền tệ kế toán,
trừ trờng hợp đợc phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông dụng khác.
- Một giao dịch bằng ngoại tệ phải đợc hạch toán và ghi nhận ban đầu theo
đơn vị tiền tệ kế toán bằng việc áp dụng tỷ giá hối đoái giữa đơn vị tiền tệ kế toán và
ngoại tệ ngày giao dịch.
- Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh đợc ghi nhận khi có sự thay đổi tỷ giá hối
đoái giữa ngày giao dịch và ngày thanh toán của mọi khoản tiền tệ có gốc ngoại tệ.
- Doanh nghiệp phải trình bày trong báo cáo tài chính:
Khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đã đợc ghi nhận trong lãi hoặc lỗ thuần
trong kỳ;
Thuế GTGT
của hàng NK
phải nộp
=
giá nhập tại
cửa khẩu
+
Thuế nhập
khẩu
Phải nộp

*
Thuế suất
thuế
GTGT
Chi phí trực
tiếp phát sinh
trong
nhập khẩu
= Phí vận
tải ngoài
nớc
+ Phí bảo
Hiểm hàng
hoá
+ Phí thuê
kho bến bãi
hải quan
+ Phí trả
cho
Ngân
hàng
18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Chênh lệch tỷ giá hối đoái thuần đợc phân loại nh vốn chủ sở hữu và phản
ánh là một phần riêng biệt của vốn chủ sở hữu và phải trình bày cả khoản chênh lệch
tỷ giá hối đoái đầu kỳ và cuối kỳ.
- Khi đơn vị tiền tệ báo cáo khác với đồng tiền cuẩ nớc sở tại mà doanh
nghiệp đang hoạt động, doanh nghiệp phải trình bày rõ lý do, kể cả khi thay đổi đơn vị

tiền tệ báo cáo.
1.3.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá trong doanh nghiệp theo chế
độ kế toán Việt Nam
1.3.2.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về các nghiệp vụ kinh tế
tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Chứng từ kế toán rất đa dạng, có nhiều loại
khác nhau, đặc biệt với nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá thì có rất nhiều loại chứng từ
đặc trng cho nghiệp vụ này,cụ thể :
- Hợp đồng nhập khẩu.
- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu.
- Hoá đơn thơng mại (Commercial invoice ).
- Vận đơn đờng biển ( Bill of lading ).
- Vận đơn đuờng sắt (Way bill, Bill of freight, Railroad bill of lading ).
- Vận đơn đờng không (Aircraft bill of lading).
- Giấy chứng nhận phẩm chất ( Certificate of quanity ).
- Giấy chứng nhận số lợng, trọng lợng ( Certificate of quanity, weight).
- Giấy chứng nhận xuất xứ ( Certificate of origin ).
- Giấy chứng nhận kiểm dịch .
- Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary certificate ).
- Phiếu đóng gói (Packing list ).
Ngoài ra còn có các chứng từ khác nh : Phiếu nhập kho, hoá đơn kiêm phiếu
xuất kho, bảng kê tính thuế, các chứng từ vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá khác, giấy đề
nghị tạm ứng cho cán bộ nghiệp vụ, giấy báo nợ, giấy báo có, phiếu thu, phiếu chi, tờ
khai hải quan, bảng kê chi tiết hàng nhập.
1.3.2.2. Tài khoản sử dụng
19
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Để theo dõi tình hình biến động tồn kho hàng hoá nhập khẩu kế toán sử dụng

một số tài khoản chủ yếu sau:
TK 151 : Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hàng hoá nhập khẩu đã về đến cửa
khẩu đang chờ kiểm nhận.
Bên nợ:
- Trị giá hàng hoá nhập khẩu đã về đang chờ kiểm nhận.
- Số thuế nhập khẩu phải nộp.
- Thuế GTGT phải nộp thuộc hàng nhập khẩu (phơng pháp trực tiếp ).
Bên có:
- Trị giá hàng hoá nhập khẩu đã kiểm nghiệm nhập kho.
- Trị giá hàng nhập khẩu đã bán thẳng.
- Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá,vật t đang đi đờng đầu kỳ (với doanh
nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ ).
Số d bên nợ :
Phản ánh trị giá hàng nhập khẩu cha kiểm nghiệm còn cuối kỳ.
TK 156 : Hàng hoá
Tài khoản này phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động hàng hoá nhập
khẩu đã nhập kho của doanh nghiệp.
Bên nợ :
- Trị giá hàng hoá đã nhập kho.
- Thuế nhập khẩu hoặc thuế hàng hoá phải nộp tính cho số hàng hoá nhập khẩu
đã nhập kho.
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá khi nhập kho.
- Trị giá hàng hoá phát hiện thừa.
Bên có :
- Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho để bán, giao đại lý, ký gửi, thuê ngoài
gia công chế biến, hoặc sử dụng cho sản xuất kinh doanh.
- Chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá nhập khẩu đã tiêu thụ trong kỳ.
- Chiết khấu mua hàng đợc hởng, giảm giá mua hàng.
20

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Trị giá hàng hoá nhập khẩu trả lại cho ngời bán.
- Trị giá hàng nhập khẩu bị phát hiện thiếu hụt, h hỏng, mất phẩm chất.
Số d bên nợ :
- Trị giá mua vào của hàng tồn kho.
- Chi phí thu mua của hàng hoá tồn kho.
TK 112 (1122) : Tiền gửi ngân hàng.
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và sự biến động của các khoản
tiền gửi của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc nhà nớc hoặc công ty tài chính.
Bên nợ : Các khoản tiền gửi vào ngân hàng.
Bên có: Các khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
Số d bên nợ: Số tiền doanh nghiệp hiện có cuối kỳ.
TK 331 : Phải trả cho ngời bán
Dùng để phản ánh tình hình thanh toán về các nợ phải trả của doanh nghiệp
cho ngời bán vật t hàng hoá, ngời cung cấp dịch vụ lao vụ theo hợp đồng đã ký kết.
Bên nợ :
- Số tiền đã trả cho ngời bán vật t hàng hoá, ngời cung cấp lao vụ dịch vụ.
- Số tiền ứng trớc cho ngời bán, ngời cung cấp.
- Số tiền ngời bán chấp nhận giảm giá số hàng hoặc lao vụ dịch vụ đã giao theo
hợp đồng.
- Số tiền của vật t hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nghiệm và trả lại
cho ngời bán.
- Chiết khấu mua hàng đợc ngời bán chấp thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào
nợ phải trả.
Bên có:
- Số tiền phải trả cho ngời bán, ngời cung cấp.
- Phản ánh trị giá hàng hoá đã nhận ứng với số tiền đặt trớc.
- Điều chỉnh giá tạm tính về tỷ giá thực tế của số vật t hàng hoá, dịch vụ đã nhận

khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số d bên có : Số tiền còn phải trả cho ngời bán vật t hàng hoá, dịch vụ, ngời xuất
khẩu.
21
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Số d bên nợ : Số tiền đặt trớc cho ngời bán.
* TK 133: Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ và còn đợc khấu trừ.
Bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
Bên có:
- Số thuế GTGT đầu vào đã đợc kết chuyển để khấu trừ với thuế đầu ra.
- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
- Số thuế GTGT đã đợc Nhà nớc hoàn lại.
Số d bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào
đợc hoàn lại nhng Ngân sách Nhà nớc cha hoàn trả.
* TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nớc.
TK này dùng để ghi chép, phản ánh tình hình nộp thuế Nhập khẩu, thuế GTGT
của hàng Nhập khẩu.
TK 3333: Thuế Xuất nhập khẩu.
TK 33312: Thuế GTGT hàng Nhập khẩu.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản sau:
TK 157 : Hàng hoá vận chuyển thẳng
TK 144 : Thế chấp ký quỹ ký cợc ngắn hạn
TK 138 : Phải thu khác
TK 111 : Tiền mặt
TK 338 : Phải trả khác
TK 007 : Nguyên tệ
..

Từ các tài khoản trên và một số tài khoản có liên quan khác đơn vị tổ chức
hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
1.3.2.3. Phơng pháp hạch toán
a) Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp:
(1) Ký quỹ mở L/C
Nợ TK 144 : theo tỷ giá thực tế
22
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Có TK 112, 1122, 311 : theo tỷ giá ghi sổ
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )
đồng thời ghi Có TK 007: Số ngoại tệ đã chi
(2) Khi nhận hàng tại ga, cửa khẩu:
Nợ TK 151 giá trị hàng hoá nhập khẩu
Có TK 331 ( theo tỷ giá thực tế )
(3) Các loại thuế phải nộp: tính theo tỷ giá thực tế hải quan quy định.
- Thuế GTGT hàng nhập khẩu:
Nếu đợc khấu trừ:
Nợ TK 133
Có TK 333 (33312 )
Nếu không đợc khấu trừ:
Nợ TK 151
Có TK 333 (33312 )
- Thuế Nhập khẩu:
Nợ TK 151
Có TK 333 (3333 )
- Thuế TTĐB ( nếu có ):
Nợ TK 151
Có TK 333 ( 3332 )

(4) Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình nhập khẩu:
- Chi bằng tiền Việt Nam:
Nợ TK 151
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331.
- Chi bằng ngoại tệ:
Nợ TK 151 : theo tỷ giá thực tế
Có TK 112 ( 1122 ) : theo tỷ giá ghi sổ.
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )
đồng thời ghi Có TK 007: Số ngoại tệ đã chi
23
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
(5a) Khi hàng về nhập kho, kế toán sẽ ghi:
Nợ TK 156 (1561): trị giá hàng hoá có cả thuế nhập khẩu và thuế TTĐB
Có TK 151 : tổng trị giá hàng hoá.
(5b) Trờng hợp hàng hoá sau khi kiểm nhận không nhập kho mà chuyển cho
khách hàng hoặc bán trực tiếp cho ngời mua tại ga, cảng:
Nợ TK 157; trị giá mua hàng nhập khẩu chuyển đi bán
Nợ TK 632: trị gía hàng mua nhập khẩu bán trực tiếp tại ga, cảng.
Có TK 151
b) Hạch toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác (UT):
Một số doanh nghiệp đợc nhà nớc cấp giấy và hạn nghạch nhập khẩu nhng
cha đủ điều kiện để trực tiếp đàm phán ký kết hợp đồng nhập khẩu và tổ chức tiếp
nhận hàng nhập khẩu trực tiếp nên phải uỷ thác cho doanh nghiệp có chức năng
và đầy đủ điều kiện đứng ra tổ chức nhập khẩu. Đơn vị nhận uỷ thác là đại lý mua
hàng nhập khẩu và đợc hởng hoa hồng uỷ thác. Đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu
phải phản ánh doanh số mua hàng nhập khẩu cũng nh các khoản thuế mà doanh
nghiệp phải nộp và thanh toán hoa hồng cho đơn vị nhận uỷ thác bằng tiền Việt

Nam hoặc bằng ngoại tệ. Vì vậy kế toán nhập khẩu uỷ thác ở hai đơn vị là hoàn
toàn khác nhau.
# Đối với đơn vị giao uỷ thác nhập khẩu (UTNK) :
(1) Khi chuyển tiền cho đơn vị nhận uỷ thác thanh toán hộ tiền hàng:
Nợ TK 331
Có TK 1112, 1122
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )
(2) Khi trả tiền cho bên nhận uỷ thác về số tiền hàng, tiền thuế, tiền hoa hồng
và các khoản chi hộ:
Nợ TK 331 ( chi tiết bên nhận uỷ thác) : tỷ giá ghi sổ
Có TK 111, 112
(3) Số tiền phải trả bên nhận uỷ thác các khoản chi hộ cho hoạt động UTNK:
24
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Nợ TK 156 ( 1562 ), 151
Nợ TK 133
Có TK331 ( chi tiết bên nhận uỷ thác )
(4) Khi nhận hàng từ bên nhận uỷ thác chuyển giao:
Nợ TK 1561, 151 : theo tỷ giá thực tế tại thời điểm
Có TK 331 : theo tỷ giá ghi sổ
Chênh lệch tỷ giá: Ghi Có TK 515 hoặc ghi Nợ TK 635 ( số tiền chênh lệch )
(5) Khi nhận hoá đơn GTGT và thông báo về số thuế Nhập khẩu, thuế TTĐB
hàng UTNK của bên nhận UTNK, kế toán phản ánh:
- Nếu bên nhận uỷ thác nộp hộ các khoản thuế:
Nợ TK 151, 156 : thuế nhập khẩu, thuế TTĐB
Nợ TK 133: thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK 331 ( chi tiết bên nhận uỷ thác )
- Nếu doanh nghiệp tự nộp thuế ( bên nhận uỷ thác chỉ làm hộ thủ tục )

Nợ TK 331 ( chi tiết bên nhận uỷ thác )
Có TK 111, 112
- Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu uỷ thác còn tồn kho:
Nợ TK 133 số thuế GTGT
Có TK 156
- Trờng hợp hàng hoá nhập khẩu uỷ thác đã xuất bán :
Nợ TK 133 số thuế GTGT
Có TK 632
(6) Khoản tiền hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận uỷ thác sẽ ghi:
Nợ TK 156 (1562 )
Nợ TK 133
Có TK 331 ( chi tiết cho bên nhận uỷ thác )
# Đối với đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu:
(1) Khi nhận đợc tiền do bên uỷ thác giao để nhập hàng sẽ ghi:
Nợ TK 1112, 1122 tỷ giá giao dịch thời điểm
Có TK 131 ( ngời giao uỷ thác )
25

×