Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

công tác kế toán vốn bằng tiền tại xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.27 KB, 57 trang )


lờI Mở ĐầU
Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với sản xuất đó là ph ơng
châm giáo dục và đào tạo của Đảng ta, của nhà tr ờng Xã hội chủ nghĩa
chúng ta.
Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi đợc học xong phần lý thuyết
về chuyên ngành kế toán, lãnh đạo nhà trờng đã cho sinh viên thâm
nhập thực tế nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã học đợc vào sản
xuất, vừa nâng cao năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ đợc
công việc sau này khi tốt nghiệp ra trờng về công tác tại cơ quan, xí
nghiệp có thể nhanh chóng hoà nhập và đảm đơng các nhiệm vụ đợc
phân công.
Sau thời gian thực tập tại xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu
Giáp Bát, em đã tìm hiểu, phân tích, đánh giá những kết quả sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp, đồng thời so sánh với lý thuyết đã học đ ợc
trong nhà trờng để rút ra những kết luận cơ bản trong sản xuất kinh
doanh đó là lợi nhuận. Muốn có lợi nhuận cao phải có phơng án sản
xuất hợp lý, phải có thị trờng mở rộng, giá cả hợp lý và đặc biệt phải có
vốn đầu t bằng tiền phù hợp.
Trên cơ sở đó em đã chọn đề tài Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền
cho báo cáo tốt nghiệp này.
Nội dung của chuyên đề này ngoài Lời mở đầu và Kết luận, chuyên
đề gồm 3 chơng chính :
Chơng 1: Cơ sở lý luận của công tác kế toán Vốn bằng tiền
Trong các doanh nghiệp
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán Vốn bằng tiền ở xí
nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát.
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán Vốn
bằng tiền tại xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát.
Với thời gian thực tập có hạn và số liệu thực tế cha nhiều, đặc biệt
là kinh nghiệm phân tích đánh giá của em cha đợc sâu sắc. Vì vậy trong


báo cáo không thể tránh khỏi những sai lầm thiếu sót, kính mong các
thầy cô giáo và nhà trờng góp ý sửa chữa để em hoàn thành công việc
một cách tốt đẹp hơn.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới ban lãnh đạo
xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát đã tạo điều kiện và
giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại xí nghiệp. Em cũng xin gửi lời

1

cảm ơn sâu sắc tới các bác, các cô, các chú, các anh chị trong xí nghiệp
đã nhiệt tình giúp đỡ về mặt thực tiễn và cung cấp cho em những tài liệu
quan trọng làm cơ sở nghiên cú chuyên đề ,giúp em hoàn thành báo cáo
này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trờng Cao đẳng kỹ
thuật công nghiệp 1 và đặc biệt là cô giáo Nguyễn Tô Phợng
đã tận tình hớng dẫn, dậy bảo, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo chuyên
đề này.

2

Chơng I: Cơ sở lý luận của vốn bằng tiền
I. Khái niệm, nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền :
1. Khái niệm vốn bằng tiền:
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong
doanh nghiệp đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ bao gồm : Tiền mặt
( 111), TGNH( 112), Tiền đang chuyển (113). Cả ba loại trên đề có tiền
Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý, kim khí quý. Mỗi loại vốn bằng
tiền đều sử dụng vào những mục đích khác nhau và có yêu cầu quản lý
từng loại nhằm quản lý chặt chẽ tình hình thu chi và đảm bảo an toàn
cho từng loại sử dụng có hiệu quả tiết kiệm và đúng mục đích.

2. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền:
a. Kế toán phải thực hiện những nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình
còn lại của từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lý nghiêm ngặt
việc quản lý các loại vốn bằng tiền nhằm đảm bảo an toàn cho tiền tệ,
phát hiện và ngăn ngừa các hiện tợng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong
kinh doanh.
- Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng
tiền, kiểm tra việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lý vốn bằng
tiền, đảm bảo chi tiêu tiết kiệm và có hiệu quả cao
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền
gửi tại các ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển ( kể cả nội tệ,
ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, kim khí quý, đá quý)
b. Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
- Kế toán vốn bằng tiền sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
đồng Việt Nam ( VNĐ).
- Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua do ngân hàng nhà nớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ để ghi sổ kế toán.
Để phản ánh và giám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải
thực hiện các nghiệp vụ sau :
- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có , tình hình biến
động và sử dụng tiền mặt , kiểm tra chặt chẽ việc chấp hành chế độ thu
chi và quản lý tiền mặt.
- Phản ánh chính xác đầy đủ kịp thời số hiện có, tình hình biến
động tiền gửi, tiền đang chuyển, các loại kim khí quí và ngoại tệ, giám

3

sát việc chấp hành các chế độ quy định về quản lý tiền và chế độ thanh

toán không dùng tiền mặt.
II. Kế toán tiền mặt :
1. Nguyên tắc chế độ lu thông tiền mặt:
Việc quản lý tiền mặt phải dựa trên nguyên tắc chế độ và thể lệ
của nhà nớc đã ban hành, phải quản lý chặt chẽ cả hai mặt thu và chi và
tập trung nguồn tiền vào ngân hàng nhà nớc nhằm điều hoà tiền tệ trong
lu thông, tránh lạm phát và bội chi ngân sách, kế toán đơn vị phải thực
hiện các nguyên tắc sau:
- Nhà nớc quy định ngân hàng là cơ quan duy nhất để phụ trách
quản lý tiền mặt. Các xí nghiệp cơ quan phải chấp hàng nghiêm chỉnh
các chế độ thể lệ quản lý tiền mặt của nhà nớc.
- Các xí nghiệp, các tổ chức kế toán và các cơ quan đều phải mở
tài khoản tại ngân hàng để gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng để hoạt
động.
- Mọi khoản thu bằng tiền mặt bất cứ từ nguồn thu nào đều phải
nộp hết vào ngân hàng trừ trờng hợp ngân hàng cho phép toạ chi nh các
đơn vị ở xa ngân hàng nhất thiết phải thông qua thanh toán ngân hàng.
Nghiêm cấm các đơn vị cho thuê, cho mợn tài khoản.
2. Kế toán tiền mặt.
Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ. Số
tiền thờng xuyên có tại quỹ đợc ấn định tuỳ thuộc vào quy mô tính chất
hoạt động của doang nhiệp và đợc ngân hàng thoả thuận.
Để quản lý và hạch toán chính xác, tiền mặt của doanh nghiệp đ-
ợc tập trung bảo quản tại quỹ. Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi
tiền mặt, quản lý và bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm
thực hiện.
Thủ quỹ do giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm
gửi quỹ. Thủ quỹ không đợc nhờ ngời làm thay mình. Không đợc kiêm
nhiệm công tác kế toán, không đợc làm công tác tiếp liệu, mua bán vật
t hàng hoá.

Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu
chi hợp lệ, chứng từ phải có chữ ký của giám đốc doanh nghiệp và kế
toán trởng. Sau khi đã kiểm tra chứng từ hợp lê, thủ quỹ tiến hành thu
vào hoặc chi ra các khoản tiền và gửi lại chứng từ đã có chữ ký của ngời
nhận tiền hoặc nộp tiên. Cuối mỗi ngày căn cứu vào các chứng từ thu
chi để ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm theo các chứng từ thu chi để

4

ghi sổ kế toán. Thủ quỹ là ngời chịu trách nhiệm quản lý và nhập quỹ
tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quỹ tại quỹ. Hàng ngày thủ quỹ phải th -
ờng xuyên kiểm kê số tiền quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với sỗ liệu
của sổ quỹ, sổ kế toán. nếu có chênh lệch, thủ quỹ và kế toán phải tự
kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý. Với
vàng bac, đá quý nhận ký cợc, ký quỹ trớc khi nhập quỹ phải làm đầy
đủ các thủ tục về cân, đo, đếm số lợng, trọng lợng, giám định chất lợng
và tiến hành niêm phong có xác nhận của ngời ký cợc, ký quỹ trên dấu
niêm phong.
Có thể sử dụng mẫu sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ sau:
Sổ quỹ tiền mặt ( kiêm báo cáo quỹ)
Ngày ... tháng ... năm
Số hiệu
chứng từ
Diễn giải
Số hiệu
TK
Số tiền
Thu Chi Thu Chi
. . . .
. . . . . . .

.
Số d đầu ngày
FS trong ngày
. . . . . . . . . . . . . .
. . . . . .
Cộng FS
Số d cuối ngày
. . . . . .
.
. . . . . . . . . .
Kèm theo . . . chứng từ thu.
. . . chứng từ chi.
Ngày . . . tháng . . .năm 200
Thủ quỹ ký
Để phản ánh tình hình thu, chi tiền mặt kế toán sử dụng tài khoản
111 Tiền mặt.
2.1. Nội dung kết cấu TK 111:
- Bên nợ :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý nhập quỹ.
+ Số tiền mặt thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.

5

- Bên có :
+ Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí
quý, đá quý xuất quỹ.
+ Số tiền mặt tại quỹ thiếu hụt.
- Số d bên nợ : Các khoản tiền mặt, ngân phiếu, ngoại tệ, vàng
bạc, kim khí quý, đá quý hiện còn tồn ở quỹ tiền mặt.

Tài khoản 111 gồm có 3 tài khoản cấp 2 :
TK 1111 : Tiền Việt Nam
TK 1112 : Ngoại tệ
TK 1113 : Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý.
2.2. Trình tự kế toán tiền mặt :
a. Kế toán các khoản phải thu, chi bằng tiền Việt Nam
- Các nghiệp vụ tăng :
Nợ TK 111 (1111) : Số tiền nhập quỹ.
Có TK 511 : Thu tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp lao
vụ, dịch vụ.
Có TK 515 : Thu tiền từ hoạt động tài chính
Có TK 112 : Rút tiền từ ngân hàng
Có TK 131,136,1111 : Thu hồi các khoản nợ phải thu
Có TK 121, 128, 138,144,244 : Thu hồi các khoản vốn đầu t
ngắn hạn
Có TK 338 (3381) : Tiền thừa tại quỹ cha xác định rõ
nguyên nhân...
- Các nghiệp vụ Giảm :
Nợ TK 112 : Gửi tiền vào TK tại NH
Nợ TK 121,221 : Xuất quỹ mua chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
Nợ TK 144,244 : Xuất tiền để thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn,
dài hạn
Nợ TK 211, 213: Xuất tiền mua TSCĐ để đa vào sử dụng
Nợ TK 241 : Xuất tiền dùng cho công tác ĐTXDCB tự làm
Nợ TK 152,153,156 : Xuất tiền mua vật t hàng hóa để nhập kho
(theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
Nợ TK 611 : Xuất tiền mua vật t, hàng hóa về nhập kho (theo phơng
pháp kiểm tra định kỳ)
Nợ TK 311, 315 : Thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn

Nợ TK 331 : Thanh toán cho ngời bán

6

Nợ TK 333 : Nộp thuế và các khoản khác cho ngân sách
Nợ TK 334 :Thanh toán lơng và các khoản cho ngời lao động
Có TK 111(1111) : Số tiền mặt thực xuất quỹ
b. Kế toán các khoản thu, chi ngoại tệ :
Đối với ngoại tệ, ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán
còn phải theo dõi nguyên tệ trên TK 007-Nguyên tệ các loại.
Việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải tuân theo các quy
định sau đây:
- Đối với các loại TK thuộc chi phí, thu nhập, vật t, hàng hoá,
TSCCĐ...dù doanh nghiệp có hay không sử dụng tỷ giá hạch toán. Khi
có phát sinh các nghiệp vụ bằng ngoại tệ đều phải luôn luôn ghi sổ bằng
đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào của ngân hàng Nhà n ớc Việt Nam
công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản
tiền, các tài khoản phải thu, phải trả đợc ghi sổ bằng đồng Việt Nam
theo tỷ giá mua vào của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm phát
sinh nghiệp vụ kinh tế. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc hạch toánvào TK 413-Chênh lệch tỷ giá.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có
thể dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải trả.
Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của ngân hàng tại
thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc hạch toán vào tài khoản 413-
Chênh lệch tỷ giá.
Tỷ giá hạch toán có thể là tỷ giá mua hoặc tỷ giá thống kê của
ngân hàng và đợc sử dụng ổn định ít nhất trong một kỳ kế toán.
Cuối kỳ hạch toán, kế toán phải đánh gía lại số d ngoại tệ của các

tài khoản tiền, cả khoản phải thu, các khoản nợ phải trả theo tỷ giá mua
của ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm cuối kỳ để ghi sổ kế
toán.
TK 413-Chênh lệch tỷ giá có kết cấu nh sau :
- Bên nợ :
+ Chênh lệch tỷ giá FS giảm của vốn bằng tiền, vật t , hàng hóa và
nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá FS tăng các khoản nợ phải trả có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
- Bên có :

7

+ Chênh lệch tỷ giá FS tăng của vốn bằng tiền, vật t, hàng hoá và
nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
+ Chênh lệch tỷ giá FS giảm các khoản nợ phải trả có gốc ngoại
tệ.
Tài khoản này cuối kỳ có thể có số d bên Có hoặc bên Nợ
Số d bên Nợ : Chênh lệch tỷ giá cần phải đợc xử lý.
Số d bên Có : Chênh lệch tỷ giá còn lại.
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá chỉ đ ợc xử lý
(ghi tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ). Khi
có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Riêng đối với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các
nghiệp vụ mua bán ngoại tệ đợc quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua bán thực tế FS. Chênh lệch giữa giá thực tế mua vào và bán ra của
ngoại tệ đợc hạch toán vào TK 515-Thu nhập hoạt động tài chính hoặc
TK 635-Chi phí hoạt động tài chính.
Các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ đợc hạch toán nh sau :

* Trờng hợp doanh nghiệp có sử dụng tỷ gía hạch toán
- Khi nhập ngoại tệ vào quỹ tiền mặt ;
+ Doanh nghiệp thu bán hàng bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111-Tiền mặt (1112)(Tỷ giá hạch toán)
Có TK 511-Doanh thu bán hàng (tỷ giá thực tế)
Có TK 413-Chênh lệch tỷ gía (số chênh lệch tỷ giá hạch
toán lớn hơn tỷ gía thực tế).
(Trờng hợp tỷ giá hạch toán nhỏ hơn tỷ giá thực tế thì số chênh lệch tỷ
giá đợc ghi bên Nợ TK 413).
- Khi xuất quỹ bằng ngoại tệ :
+ Mua vật t, hàng hoá, tài sản cố định:
Nợ TK 152-Nguyên liệu, vật liệu (tỷ giá thực tế)
Nợ TK 153-Công cụ dụng cụ (tỷ giá thực tế)
Nợ TK 156-Hàng hoá (tỷ giá thực tế)
Nợ TK 211-Tài sản cố định hữu hình (tỷ giá thực tế)
Có TK 111-Tiền mặt(1112)(tỷ giá hạch toán)
Có TK 413-Chênh lệch tỷ giá (số chênh lệch tỷ giá thực tế
lớn hơn tỷ giá hạch toán).
(Nếu tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá hạch toán thì số chênh lệch đợc ghi
bên Nợ TK 413).

8

+ Chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý phát sinh
bằng ngoại tệ: cũng ghi sổ theo dõi nguyên tắc trên.
+ Xuất quỹ ngoại tệ trả nợ cho ngời bán ;
Nợ TK 331-PTCNB (tỷ giá hạch toán)
Có TK 111-Tiền Mặt(1112)(tỷ giá hạch toán)
* Trờng hợp doanh nghiệp không áp dụng tỷ giá hạch toán :
- Khi nhập quỹ ngoại tệ :

+ Thu tiền bán hàng bằng ngoại tệ :
Nợ TK 111-Tiền mặt(1112)(theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 131-PTCKH (theo tỷ giá thực tế)
Có TK 511-Doanh thu bán hàng (theo tỷ giá thực tế)
+ Thu các khoản nợ phải thu bằng ngoại tệ nhập quỹ :
Nợ TK 111-Tiền mặt(1112) (theo tỷ giá thực tế)
Có TK 131-PTCKH (tỷ giá bình quân thực tế nợ)
Có TK 413-Chênh lệch tỷ giá (số chênh lệch tỷ giá thực tế
lớn hơn giá bình quân thực tế bên nợ).
(Trờng hợp tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá bình quân thực tế nợ thì số
chênh lệch đợc ghi vào Nợ TK 413).
- Khi xuất quỹ ngoại tệ :
+ Xuất ngoại tệ mua vật t, hàng hoá, TSCĐ, chi trả các khoản chi
phí:
Nợ TK 152-Nguyên liệu, vật liệu (theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 153-Công cụ dụng cụ (theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 156-Hàng hoá (theo tỷ giá thực tế)
Nợ TK 211-TSCĐHH (theo tỷ giá thực tế )
Nợ TK 611-Mua hàng (đối với phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Nợ TK 627-Chi phí sản xuất chính (theo tỷ giá thực tế )
Nợ TK 641-Chi phí mua hàng (theo tỷ giá thực tế )
Nợ TK 642-Chi phí quản lý doanh nghiệp (theo tỷ giá thực tế)
Có TK 111-Tiền mặt(1112)(tỷ giá thực tế bình quân)
(Nếu tỷ giá thực tế nhỏ hơn tỷ giá thực tế bình quân thì số chênh
lệch đợc ghi vào bên Nợ TK 413).
+Xuất ngoại tệ trả nợ cho ngời bán :
Nợ TK 331-PTCNB (tỷ giá nhận nợ)
Có TK 111-Tiền mặt(1112)(theo tỷ giá thực tế)

9


Có TK 413-Chênh lệch tỷ giá (nhận nợ lớn hơn tỷ giá thực
tế)
(Nếu tỷ giá nhận nợ nhỏ hơn theo tỷ giá thực tế thì số chênh lệch
đợc ghi vào bên Nợ TK413)
Đến cuối năm, cuối quý nếu có biến động lớn về tỷ giáthì phải
đánh giá lại số ngoại tệ hiện có tại quỹ theo tỷ giá thực tế tại thời điểm
cuôí năm, cuối quý ;
+Nếu chênh lệch giảm :
Nợ TK 413-Chênh lệch tỷ giá
Có TK 111-Tiền mặt(1112)
+Nếu chênh lệch tăng :
Nợ TK 111-Tiền mặt(1112)
Có TK 413-Chênh lệch tỷ giá
c. Kế toán nhập xuất vàng, bạc, kim loại quý, đá quý : Đối với các
doanh nghiệp kinh doanh, các nghiệp vụ liên quan đến vàng, bạc, kim
loại quý đợc hạch toán ở TK 1113
Các nghiệp vụ tăng vàng, bạc, kim loại quý, đá quý ghi :
Nợ TK 1113 : Giá thực tế tăng
Có TK 111(1111), Có TK 112(1121) : số tiền chi mua thực tế
Có TK 511-Doanh thu bán hàng (bán hàng thu bằng vàng, bạc...)
Có TK 138,144-Thu hồi các khoản cho vay, các khoản thế chấp,
ký cợc, ký quỹ.
Có TK 411-NVKD :Nhận liên doanh, cấp phát bằng vàng, bạc, đá
quý
Các nghiệp vụ ghi giảm theo bút toán ngợc lại.

10

Sơ đồ tổng quát kế toán tiền mặt

TK 511,711 TK 111 TK 112, 113
Doanh thu bán hàng Gửi tìên vào ngân hàng
Thu nhập khác Tiền đang chuyển
TK 112 TK 152,153,156,211

Rút tiền gửi ngân hàng Mua vật t hàng hoá
Tài sản
TK 131,136,138,141,144, TK141,627,641,642
Thu hồi các khoản nợ ,các Sử dụng cho chi phí
Khoản kí cớc, kí quỹ
TK 121,128,221,222,228 TK 121,128,221,222,228
Thu hồi các khoản dầu Đầu t tài chính
t tài chính
TK 411,451,461
TK311,333,334,336,338,341

Nhận vốn liên doanh Thanh toán nợ phải trả
Liên kết, nhận kinh phí

TK 338(3381) TK 138 (1381)
Thừa tiền tại quỹ Tiền thiếu tại quỹ
chờ xử lí

11

III. Kế toán tiền gửi ngân hàng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp có thể và
cần thiết phải gửi tiền vào ngân hàng kho bạc Nhà nớc hoặc công ty tài
chính để thực hiện các nghiệp thanh toán không dùng tiền mặt theo quy
định hiện hành của pháp luật.

Chứng từ để hạch toán TGNH là các giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản
sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm thu, uỷ
nhiệm chi, séc chuyển khoản, séc bảo chi...)
Khi nhận đợc chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán đối chiếu
với chứng từ gốc đính kèm, thông báo với ngân hàng để đối chiếu, xác
minh và xử lý kịp thời các khoản chênh lệch (nếu có).
Để theo dõi tình hình biến động các khoản tiền gửi của doanh
nghiệp tại ngân hàng kho bạc hoặc công ty tài chính, kế toán sử dụng
TK112-TGNH
1.Kết cấu tài khoản 112 :
- Bên Nợ : Các tài khoản tiền gửi vào ngân hàng.
- Bên Có : Cá khoản tiền rút ra từ ngân hàng.
- Số d bên Nợ : Số tiền hiện còn gửi tại ngân hàng
TK 112-Có 3 tài khoản cấp 2
TK 1121 : Tiền Việt Nam
TK 1122-Ngoại tệ
TK 1123-Vàng, bạc, lim loại quý
2. Phơng pháp hạch toán trên TK 112-TGNH :
Cũng tơng tự nh đối với TK 111-Tiền mặt. Đồng thời cần lu ý một
số nghiệp vụ sau :
- Số lợi tức gửi đợc hởng :
Nợ TK 111, 112 : Nếu thu tiền
Nợ TK 138 : Phải thu khác-nếu cha thu đợc
Có TK 515 : Thu nhập hoạt động tài chính
- Số chênh lệch số liệu trên sổ của doanh nghiệp so với số liệu của
ngân hàng vào cuối tháng cha rõ nguyên nhân :
+ Trờng hợp số liệu của ngân hàng lớn hơn số liệu trên sổ của
doanh nghiệp:
Nợ TK 112-TGNH
Có TK 338-Phải trả, phải nộp khác (3388)


12

Sang tháng sau, khi xác định đợc nguyên nhân sẽ ghi sổ theo từng
trờng hợp:
Nợ TK 338 : Phải trả, phải nộp khác (3388)
Có TK 112-TGNH (nếu ngân hàng ghi sổ nhầm lẫn)
Hoặc Có TK 511-Doanh thu bán hàng (nếu doanh nghiệp ghi
thiếu)
Có TK 515-Thu nhập hoạt động tài chính
Có TK 711 thu nhập khác
+ Trờng hợp số liệu của ngân hàng nhỏ hơn số liệu trên sổ kế toán
của đơn vị:
Nợ TK 138-Phải thu khác (1388)
Có TK 112-TGNH
Sang tháng sau khi xác định đợc nguyên nhân ghi :
Nợ TK 112 (nếu ngân hàng ghi thiếu )
Nợ TK 511,...(nếu do doanh nghiệp ghi thừa)
Có TK 138 (1388) : Số thừa đã xử lý

13

Sơ đồ tổng quát kế toán tiền gửi ngân hàng
TK 511 TK 112 TK 111,113
Doanh thu bán hàng Rút tiền về nhập quỹ tiền mặt
Tiền đang chuyển
TK 111 TK 152,153,156,211

Gửi tiền vào ngân hàng Mua vật t hàng hoá
Tài sản

TK 131,136,138,141,144, TK,627,641,642
Thu hồi các khoản nợ ,các Sử dụng cho chi phí

Khoản kí cớc, kí quỹ
TK 121,128,221,222,228 TK 121,128,221,222,228
Thu hồi các khoản dầu Đầu t tài chính
t tài chính
TK 411,451,461 TK311,333,334,336,338,341
Nhận vốn liên doanh Thanh toán nợ phải trả
Liên kết, nhận kinh phí
TK 338(3381) TK 138 (1381)
Chênh lệch số liệu NH Chênh lệch số liệu NH

Lớn hơn số liệu DN nhỏ hơn số liệu DN

14

IV. Kế toán đang chuyển :
Tiền đang chuyển là các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào
ngân hàng kho bạc Nhà nớc hoặc đã gửi vào bu điện để chuyển cho
ngân hàng hoặc đã làm thủ tục chuyển từ TK tại ngân hàng để trả cho
các đơn vị khác nhng cha nhận đợc giấy báo Nợ hay bản sao kê của
ngân hàng.
Tiền đang chuyển gồm tiền VN và ngoại tệ đang chuyển trong các
trờng hợp sau :
- Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng cho ngân hàng
- Chuyển tiền qua bu điện trả cho đơn vị khác
- Thu tiền bán hàng nộp thuế ngay vào kho bạc giao tiền tay ba
giữa doanh nghiệp, khách hàng và kho bạc Nhà nớc
Kế toán tiền đang chuyển đợc thực hiện trên TK 113-Tiền đang

chuyển
1. Kết cấu
- Bên Nợ : Các khoản tiền nội tệ, ngoại tệ, séc đã nộp vào ngân
hàng hoặc đã chuyển vào bu điện để chuyển cho ngân hàng
- Bên Có : Số kết chuyển vào tài khoản TGNH hoặc các khoản
Nợ phải trả.
- Số d bên Nợ : Các khoản tiền đang chuyển.
TK này có 2 tài khoản cấp 2 :
TK 1131-Tiền Việt Nam
TK 1132-Ngoại tệ
2. Phơng pháp kế toán một số các nghiệp vụ chủ yếu sau :
- Thu tiền bán hàng, thu nợ khách hàng bằng tiền mặt hoặc séc
nộp thẳng vào ngân hàng (không qua quỹ) ghi :
Nợ TK 113-Tiền đang chuyển
Có 511-Doanh thu bán hàng
Có 131-Phải thu khách hàng
- Xuất quỹ tiền mặt gửi vào ngân hàng nhng cha nhận đợc giấy báo
Có của ngân hàng (đến cuối tháng) :
Nợ TK 113-Tiền đang chuyển
Có TK 111 (1111, 1112)-Tiền mặt
- Làm thủ tục chuyển tiền từ TK ở ngân hàng để trả cho chủ nợ,
cuối tháng cha nhận đợc giấy báo Có của ngân hàng.
Nợ TK 113-Tiền đang chuyển
Có TK 112-TGNH

15

-Khách hàng ứng trớc tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã
nộp séc vào ngân hàng nhng cha nhận đợc giấy báo Có :
Nợ TK 113- Tiền đang chuyển

Có 131-Phải thu khách hàng
- Ngân hàng báo trớc các khoản tiền đang chuyển đã vào tài khoản
của đơn vị:
Nợ TK 112-TGNH
Có TK 113-Tiền đang chuyển
- Ngân hàng báo về số tiền đã chuyển cho ngời bán, ngời cung cấp
dịch vụ, ngời cho vay.
Nợ TK 331-Phải trả cho ngơì bán
Nợ TK 311-Vay ngắn hạn
Nợ TK 315-Vay dài hạn đến hạn
Có TK 113-Tiền đang chuyển
Sơ đồ tổng quát kế toán tiền đang chuyển
TK 111, 112 TK 113-TĐC TK 112
Tiền đã nộp vào NH, tiền
gửi đã làm thủ tục chuyển
Tiền chuyển đã vào tài
khoản tiền gửi
TK 111,138
TK 331
Nhận tiền ứng trớc và thu
nợ bằng séc nộp vào NH
Tiền đã chuyển tới
tài khoản ngời bán
TK 155
TK 311, 315, 341, 342...
Thu tiền bán hàng bằng séc nộp
vào ngân hàng
Tiền chuyển tới trả nợ
ngơi cho vay


16

Chơng 2:
Thực trạng công tác kế toán Vốn bằng tiền ở
xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp
Bát
I.Tình hình đặc điểm chung của xí nghiệp sản xuất
hàng may xuất khẩu giáp bát.
1.Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp sản xuất hàng
may xuất khẩu giáp bát.
Xí nghiệp sản xuất khẩu giáp bát tiền thân là công ty dệt kim trực
thuộc tổng công ty vải sợi may mặc miền bắc, có chức năng là tổng kho
cấp I do bộ nội thơng (nay là bộ thơng mại quản lý ). Nhiệm vụ chủ yếu
là tiếp nhận hàng dệt kim ( len dạ, quần áo dệt kim, len, găng tay .)tại
các xí nghiệp nhà máy bảo quản và phân phối cho các đơn vị cấp II
( các địa phơng). Việc tiếp nhận và phân phối thời kỳ này đều nằm
trong kế hoạch của nhà nớc. Thời kỳ này công ty là đơn vị hạch toán
phụ thuộc với số nhân viên khoảng 40 ngời chủ yếu là lái xe, bảo vệ,
thủ kho và các nhân viên phòng ban.
Sau khi xoá bỏ chế độ bao cấp (1993) thì công ty vẫn là đơn vị
hạch toán phụ thuộc. Thời kỳ này cũng nh tất các các công ty khac,
công ty dệt kim gặp rất nhiều khó khăn. Đứng trớc tình hình đó ban
lãnh đạo công ty đã quyết định chuyển hớng sang sản xuất và đến năm
1997 công ty chính thức chuyển sang sản xuất. Thời kỳ này ban lãnh
đạo công ty đã cho sửa chữa một số kho thành phân xởng và tuyển thêm
nhân viên. Cùng với những việc trên công ty còn quyết định cho một số
nhân viên chuyển công tác và một số nhân viên nghỉ hu theo quyết định
176 ( Quyết định tinh giảm biên chế, cho những ng ời gần đến tuổi về
hu đợc nghỉ hu). Từ đây công ty thành lập đợc một phân xởng may với
số lợng công nhân ban đầu là 103 ngời và nhân viên văn phong chỉ còn

khoảng 20 ngời.
Cùng với việc chuyển sang sản xuất, thì năm 1997 cũng là năm
công ty quyết định đổi tên là xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu
giáp bát. Và tên này đợc giữ cho đến nay.

17

Năm 2003 xí nghiệp đã thành lập thêm một phân xởng may quần
aó. Dự kiến số công nhân cả hai phân xởng khoảng 230 ngời và nhâ
viên văn phòng là 25 ngời.
Trong suốt thời gian đi vào hoạt động cho đến nay, không ít khó
khăn và thách thức đã đặt ra đòi hỏi ban lãnh đạo xí nghiệp phải giải
quyết. Nhng nhờ sự đoàn kết thống nhất của toàn xí nghiệp, nhờ sự
nhạy bén của tập thể đội ngũ cán bộ lãnh đạo mà xí nghiệp sản xuất
hàng may xuất khẩu giáp bát đã từng bớc vợt qua những khó khăn và
khẳng định đợc mình trong thời kỳ mới.
Biểu 1: Một số chỉ tiêu đạt đợc của xí nghiệp sản xuất hàng may
xuất khẩu Giáp Bát trong những năm gần đây.
Đơn vị: đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
1 Doanh thu 4497417348 4923791403 8718562108
2 Lãi trớc thuế vốn 238703329 199863567 103194148
3 Thuế vốn 117147168 141109784 43452423
4 Lãi sau thuế vốn 121556161 58753783 59741725
5 Thuế nộp cho nhà nớc 350523642 449192692 778695886
6
Nộp chi phí quản lý doanh
nghiệp cho cấp trên
54444309 64659777 78450199
7 Tiền lơng bình quân 493699 334680 405238

8 Thu nhập bình quân 654435 505831 684134
Tuy có nhiều cố gắng nhng do điều kiện sản xuất ( cơ sở hạ tầng và máy
móc thiết bị) còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó là bất cập trong quản lý
đã làm cho hiệu quả sản xuất cha cao. Mặt khác thị trờng tiêu thụ cũng
nh khách hàng còn quá ít(chủ yếu là Hàn Quôc ). Sản phẩm của xí
nghiệp phần lớn là gia công nên giá trị kinh tế không cao, không tạo đ -
ợc tính cạnh tranh vì thế cha khuyến khích phát triển.
2. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất.
2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Từ khi chuyển sang sản xuất đến nay sản phẩm chủ yếu của xí
nghiệp vẫn là ba lô. Các sản phẩm này của xí nghiệp chỉ đảm nhiệm
chức năng gia công. Còn nguyên vật liệu, phụ liệu hoàn toàn do phía
Hàn Quốc giao cho. Chính vì vậy giá của sản phẩm không phải là tập

18

hợp các chi phí đầu vào( chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung ) mà là do hai bên thoả thuận với
nhau. Và giá ở đây chính là tiền bên hàn quốc thuê xí nghiệp gia công .
Sau khi gia công hoàn thành, xí nghiệp phải đóng gói vận chuyển hàng
đi theo địa chỉ của bên hàn quốc ấn định.
Bên cạnh việc gia công hàng cho hàn quốc xí nghiệp cũng tiến
hành tự sản xuất và tiêu thụ. Lúc đó xí nghiệp cũng tự phải hạch toán
nh các doanh nghiệp sản xuất khác. Tức là xí nghiệp phải tự mua
nguyên vật liệu và tính giá thành sản phẩm.
Xí nghiệp hiện có hai phân xởng là phân xởng may túi và phân x-
ởng may quần áo.
Phân xởng may túi và phân xởng may quần áo đều có ba bộ phận là.
+ Bộ phận văn phòng: Bộ phận này có chức năng quản lý giám sát
sản xuất, chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật. Bên cạnh đó bộ phận

này còn có chức năng nhận phụ liệu và làm công tác vệ sinh công
nghiệp.
+ Bộ phận tổ cắt: Bộ phận này có nhiệm vụ xắp xếp các loại vải
theo mẫu, và cắt theo hàng mẫu đã có từ trớc. Sau đó chuyển xuống cho
bộ phận may.
+ Bộ phận may : Bộ phận này có nhiệm vụ nhận các mẫu may từ
tổ cắt đa sang và tiến hành may. Bên cạnh đó bộ phận này còn có chức
năng kiểm chuyền , thu hoá cuối và đóng gói.
Phân xởng may quần áo mới thành lập . chính vì vậy công nhân ở phân
xởng này phần lớn là đang trong giai đoạn học nghề và số lợng không
ổn định bởi xí nghiệp đang tuyển thêm công nhân may.
2.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp đợc tổ chức theo mô
hình trực tuyến chức năng. Mô hình này có u điểm là thống nhất cao
trong quản lý, chuyên môn hoá hoạt động quản lý, giảm bớt công việc
cho ngời lãnh đạo cao nhất.
- Giám đốc xí nghiệp: Giám đốc xí nghiệp là ngời đại diện cao
nhất cho pháp nhân của xí nghiệp trứoc pháp luật và nhà nớc. Là ngời
đại diện cho xí nghiệp về các mối quan hệ đối nội cũng nh đối ngoại.
Ngoài ra giám đốc còn có chức năng là ngời theo dõi giám sát công tác
kế toán tại xí nghiệp. Giám đốc điều hành xí nghiệp qua sự trợ giúp của
phó giám đốc.

19

- Phòng nghiệp vụ kế hoạch: có chức năng là thủ tục xuất nhập
kho và tính định mức tiêu hao nguyên vật liệu, xây dựng và đ a mẫu lên
phân xởng sản xuất, mua bao bì và vật t khác. Ngoài ra, phòng kế hoạch
còn có chức năng làm thủ tục hải quan khi xuất hàng.
- Phòng tổ chức: Có chức năng là tổ chức sắp xếp bố trí nhân lực

các phòng ban và phân xởng, tuyển công nhân, làm công tác tiền lơng
và các chế độ. Ngoài ra phòng tổ chức còn làm các nhiệm vụ khác nh :
Mua bán văn phòng phẩm, tạp vụ, bảo vệ và lái xe.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của xí nghịêp sản xuất hàng may xuất
khẩu Giáp Bát

20
Giám Đốc
PGĐ phụ trách định
mức NVL
PGĐ phụ trách tổ
chức hành chính
PGĐ phụ trách sản
xuất
Phòng kế hoạch
nghiệp vụ
Phòng kế toán Phòng tổ chức
Phân
xưởngI
Phân xư
ởng II

- Phòng kế toán: Có nhiệm vụ lập kế hoạch về cơ cấu các bộ phận tài
sản của xí nghiệp, theo dõi xự biến động về tài sản. Bên cạnh đó phòng
kế toán phòng kế toán còn có nhiệm vụ theo dõi tình hình tiếp nhận và
sử dụng vốn do cấp trên cấp.
ở mỗi bộ phận khác nhau thì cơ cấu lao động cũng khác nhau. Cụ
thể nh sau:
- Ban giám đốc: ban giám đốc bao gồm giám đốc và ba phó giám
đốc. Trong đó một phó giám đốc phụ trách sản xuất , một phụ trách về

định mức nguyên vật liệu, một phụ trách tổ chức hành chính.
- Phòng kế hoạch nghiệp vụ: phòng kế hoạch nghiệp vụ gồm 12
ngời trong đó:
1 ngời viết phiếu theo dõi vật t, 1 ngời làm xông tác xuất nhập
khẩu, 1 ngời chạy vật t, 2 ngời chạy hàng nội địa, 4 ngời trong tổ kỹ
thuật làm nhiệm vụ xây dựng mẫu hàng và hớng dẫn cho các phân xởng,
hai thủ kho.
- Phòng tổ chức hành chính: Phòng tổ chức hành chính gồm 8 ngời
trong đó: 1 ngời làm công tác tiền lơng và chế độ, 3 bảo vệ, 1 phó giám
đốc , 1 thợ điện và 1 nấy ăn.
- Phòng kế toán : phòng kế toán gồm 4 ngời trong đó 1 trởng
phòng, 1 kế toán tổng hợp, 1 kế toán thu chi, 1 thủ quỹ kiêm theo dõi
sản xuất
3. Tình hình chung về công tác kế toán tại xí nghiệp
3.1.Tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một
đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy cần thiết
phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị, trên cơ sở định hình đợc
khối lợng công tác kế toán cũng nh chất lợng cần phải đạt về hệ thống
thông tin kế toán. Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán
là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện
khối lợng công tác. Kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông
tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị cơ sở.
Công ty vải sợi may mặc miền bắc là công ty có quy mô kinh doanh
lớn, cơ cấu kinh doanh phức tạp, địa bàn kinh doanh rộng , phân tán.
Chính vì vậy mô hình kế toán của công ty là mô hình kế toán kiểu phân
tán. Mô hình này có u điểm là kế toán sẽ gắn đợc với sự chỉ đạo tại chỗ
các hoạt động kinh doanh của đơn vị trực thuộc , giảm bớt sự cồng kềnh
về bộ máy nhân sự ở cấp trên, đảm bảo tốc độ chuyền tin nhanh.
Xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát là đơn vị trực

thuộc công ty vải sợi may mặc miền Bắc. Do đó bộ máy kế toán của xí

21

nghiệp là một bộ phận trong bộ máy kế toán của công ty vải sợi may
mặc miền Bắc. Chính vì vậy bộ máy kế toán của xí nghiệp sẽ đ ợc thể
hịên đầy đủ chi tiết. Còn bộ máy kế toán của công ty chỉ thể hiện dạng
khái quát.
Mô hình kế toán xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu giáp
Bát

22
Kế toán công ty vải sợi may mặc miền Bắc
Kế toán trưởng công ty vải sợi may mặc miền Bắc
Bộ phận tài
chính
Bộ phận
Tổng hợp kế
toán cho đơn
vị trực thuộc
Kế toán
hoạt động
thực hiện
Bộ phận kiểm
tra kế toán
Kế toán xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát
Trưởng phòng kế toán xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu
Giáp Bát
Kế toán tổng
hợp

Thủ quỹ kiêm theo
dõi sản xuất
Kế toán thanh toán

Phòng kế toán của xí nghiệp gồm 4 ngời:
Kế toán trởng (trởng phòng) phụ trách chung
Một kế toán tổng hợp
Một kế toán thanh toán
Một thủ quỹ kiêm theo dõi sản xuất
Nhiệm vụ của phòng kế toán:
Phòng kế toán thống kê tham mu cho giám đốc quản lý các mặt
công tác tài chính
Tham mu cho giám đốc về sử dụng nguồn vốn và khai thác khả
năng vốn của nhà máy đạt hiệu quả cao
Tham mu cho giám đốc về biện pháp thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
trích nộp đối với nhà nớc
Luôn luôn chủ động chăm lo bằng mọi biện pháp để có đủ vốn
phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh của công ty .
Phòng kế toán đặt dới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc và chịu sự
chỉ đạo về nghiệp vụ của kế toán trởng (trởng phòng kế toán ). Phòng kế
toán tài chính có chức năng quản lý chặt chẽ chế độ hạch toán và chế độ
quản lý tài chính trong toàn xí nghiệp.
Mối bộ phận trong công tác kế toán của xí nghiệp có các chức năng
cụ thể nh sau:
-Trởng phòng kế toán: Điều hành bộ máy kế toán thực thi theo
đúng quy định chế độ, chính sách. Hớng dẫn chỉ đạo kiểm tra hoạt động
của các nhân viên kế toán. Đồng thời thực hiện công việc lập báo cáo kế
toán lên công ty.
-Kế toán tổng hợp: thực hiện công tác tổng hợp các phần hành kế
toán, lên sổ cái , theo dõi tài sản cố định, kế toán giá thành.

-Kế toán thanh toán : Theo dõi chi tiết thanh toán tạm ứng, tiền l-
ơng và bảo hiểm xã hội, các khoản phải trả phải nộp. Đồng thời theo dõi
tình hình sử dụng vốn do cấp trên cấp.
-Thủ quỹ kiêm theo dõi sản xuất: Có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi.
Ngoài ra thủ quỹ còn có nhiệm vụ theo dõi sản xuất.
3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng
Xí nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát là một doanh
nghiệp sản xuất. Bên cạnh đó xí nghiệp là đơn vị trực thuộc công ty vải
sợi may mặc miền bắc. Do đó vốn của xí nghiệp là do công ty cấp.
Chính vì vậy để quản lý chặt chẽ nguyên liệu cũng nh tình hình sử dụng

23
Chứng từ gốc, bảng phân bổ
Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ chi tiếtNhật ký chứng từBảng kê
Sổ cái
Báo cáo tài chính

nguồn vốn do cấp trên cấp và theo dõi các khoản nộp cho công ty. Xí
nghiệp sản xuất hàng may xuất khẩu Giáp Bát đã áp dụng hình thức
nhật ký chứng từ. Hình thức này thừa kế các u điểm của các hình thức
kế toán trớc. Đảm bảo tính chuyên môn hoá cao của sổ kế toán, thực
hiện chuyên môn hoá vầphân công chuyên môn hoá lao động kế toán.
Hình thức này có mẫu in sẵn quan hệ đối ứng và ban hành thống nhất
toạ nên kỉ cơng cho thực hiện ghi chép sổ sách kế toán. Nhiều chỉ tiêu
quản lý kết hợp ghi sẵn trên sổ kế toán Nhật ký Chứng từ đảm bảo
cung cấp thông tin kịp thời cho quản lý và lập báo cáo định kì kịp thời
hạn. quy trình hạch toán trên hệ thống sổ kế toán của hình thức nhật ký
chứng từ đợc mô tả theo sơ đồ sau:

Hình thức sổ kế toán nhật ký - chứng từ
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chứng từ:
Đối chiếu
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

24

II. Nội dung chuyên đề hạch toán vốn bằng tiền
A. Lý luận chung
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền đến với các
doanh nghiệp là loại vốn rất cần thiết không thể thiếu đợc, đặc biệt
trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý và tự chủ về tài chính thì vốn
bằng tiền càng có vị trí quan trọng. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát
triển và đạt hiệu quả kinh tế cao. Vốn bằng tiền là một loại vốn có tính
lu động nhah chóng vào mọi khâu của quá trình sản xuất. Trong điều
kiện hiện nay doanh nghiệp càng phải có kế hoạch hoá cao việc thu, chi
tiền mặt, việc thanh toán qua ngân hàng, không những đáp ứng nhu cầu
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp mà còn tiết kiệm đợc vốn lu
động, tăng thu nhập cho hoạt động tài chính, góp phần quay vòng nhanh
của vốn lu động.
Vốn bằng tiền bao gồm:
- Tiền mặt: TK 111
- Tiền gửi ngân hàng: TK 112
- Tiền đang chuyển: TK 113
Vốn bằng tiền là loại vốn đợc xác định có nhiều u điểm nhng đây
cũng là lĩnh vực mà kế toán thờng mắc thiếu sót và để xảy ra tiêu cực
cho nên cần phải tổ chức quản lý chặt chẽ và có hiệu quả loại vốn này.
1. Nguyên tắc về kế toán vốn bằng tiền
Kế toán vốn bằng tiền phải tuân thủ:

- Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định và chế độ quản lý, l u
thông tiền tệ hiện hành của Nhà nớc.
- Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời số hiện có và tình hình thu
chi toàn bộ các loại vốn bằng tiền của đơn vị hàng ngày.
- Kế toán phải sử dụng thống nhất một đơn vị tiền tệ là đồng ngân
hàng Việt nam.
- Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng loại vốn bằng tiền,
từng loại ngoại tệ.
2. Quá trình hạch toán nghiệp vụ

25

×