Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9, Phần 1: Quản lý Máy chủ pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.18 KB, 57 trang )

Chuẩn bị kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ DBA (Quản trị cơ sở dữ liệu) DB2 9,
Phần 1: Quản lý Máy chủ
Dwaine Snow, Giám đốc sản phẩm DB2, IBM
Tóm tắt: Tìm hiểu các kỹ năng giúp bạn quản lý một cách đúng đắn máy chủ cơ
sở dữ liệu DB2®. Đây là bài thứ nhất trong loạt 7 bài hướng dẫn giúp đỡ bạn
chuẩn bị kỳ thi Quản trị Cơ sở dữ liệu DB2 9 dành cho Linux®, UNIX® và
Windows™ (Kỳ thi 731).
Trước khi bạn bắt đầu
Về loạt bài này
Nếu bạn đang chuẩn bị dự kỳ thi số 731 lấy chứng chỉ quản trị cơ sở dữ liệu
(DBA) DB2, bạn đã đến đúng chỗ đây là một kiểu tự học. Loạt bảy bài hướng
dẫn chuẩn bị lấy chứng chỉ DB2 này gồm các khái niệm chính mà bạn cần biết để
làm bài kiểm tra. Hãy làm bài tập ở nhà của bạn ở đây và giảm bớt căng thẳng
trong ngày kiểm tra.
Về tài liệu hướng dẫn này
Hướng dẫn này giới thiệu các kỹ năng bạn phải có để quản trị một cách đúng đắn
một máy chủ DB2. Đây là bài hướng dẫn đầu tiên trong loạt bảy hướng dẫn để
giúp đỡ bạn chuẩn bị thi lấy Chứng chỉ Quản trị Cơ sở dữ liệu DB2 9 dùng cho
Linux, UNIX, và Windows (kỳ thi 731). Tư liệu trong hướng dẫn này chủ yếu đề
cập đến các mục tiêu trong Phần 1 của bài thi, Quản lý Máy chủ. Bạn có thể xem
các mục tiêu này tại:
Các chủ đề trình bày trong hướng dẫn này gồm:
 Nhất quán dữ liệu là gì.
 Các giao dịch là gì và chúng được khởi tạo và kết thúc như thế nào.
 Các giao dịch được tách biệt với nhau bằng cách nào trong một môi trường
nhiều người sử dụng.
 DB2 9 cung cấp sự kiểm soát tương tranh thông qua việc sử dụng các khoá
như thế nào.
 Những kiểu khoá nào sẵn có và cách lấy các khoá như thế nào.
 Nhân tố nào ảnh hưởng đến việc khoá.
Bạn cũng nên xem thêm phần Tài nguyên ở phần cuối của hướng dẫn này để có


nhiều thông tin hơn về quản lý máy chủ DB2.


Mục tiêu
Sau khi hoàn thành hướng dẫn này, bạn sẽ có thể:
 Hiểu được các kỹ năng cơ bản của việc quản lý máy chủ DB2, bao gồm
cách tạo ra, hủy bỏ, cho chạy, cho dừng, liệt kê, di trú và cập nhật các cá
thể.
 Sử dụng ba phương pháp để cấu hình kết nối trình khách và máy chủ DB2.
 Quản lý truy cập và bảo đảm an ninh cho một máy chủ DB2.
 Sử dụng Task Center (Trung tâm tác vụ) để tạo ra các tác vụ được mã hoá
bằng các lệnh DB2, lệnh hệ điều hành hoặc các lệnh shell MVS (Multiple
Virtual Storage).
 Xử lý các lỗi gặp phải trong DB2.


Các điều kiện tiên quyết
Để hiểu một số tư liệu trình bày trong hướng dẫn này, bạn cần phải quen thuộc với
các thuật ngữ sau đây:
 Đối tượng: Bất cứ cái gì trong một cơ sở dữ liệu mà có thể được tạo ra
hoặc thao tác bằng SQL (ví dụ các bảng, các khung nhìn, các chỉ mục, các
gói).
 Bảng: Một cấu trúc logic được sử dụng để trình bày dữ liệu như là một tập
hợp các hàng không sắp thứ tự với một số cột cố định. Mỗi cột chứa một bộ
các giá trị, mỗi giá trị có cùng một kiểu dữ liệu (hoặc một kiểu phụ của kiểu
dữ liệu của cột); các định nghĩa của các cột tạo thành cấu trúc bảng, và các
hàng chứa dữ liệu thực tế của bảng.
 Bản ghi (Record): Là lưu trữ của một hàng trong một bảng.
 Trường (Field): Là lưu trữ của một cột trong một bảng.
 Giá trị (Value): Một mục dữ liệu cụ thể, tại mỗi điểm giao nhau giữa một

hàng và một cột trong một bảng cơ sở dữ liệu.
 Structured Query Language (SQL-Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc ):
Một ngôn ngữ được tiêu chuẩn hoá dùng để định nghĩa các đối tượng và
thao tác dữ liệu trong một cơ sở dữ liệu quan hệ. (Để biết thêm chi tiết về
SQL, xem hướng dẫn thứ tư trong loạt bài này).
 Bộ tối ưu hoá DB2 (DB2 optimizer): Một thành phần của bộ tiền biên
dịch SQL, nó chọn một sơ đồ truy cập cho một câu lệnh SQL Ngôn ngữ
Thao tác Dữ liệu (DML) bằng cách mô hình hoá chi phí thi hành, một vài
sơ đồ truy cập có thể thay thế lẫn nhau và chọn ra sơ đồ nào có chi phí dự
tính ít nhất.
Để dự kỳ thi DBA DB2 9, bạn phải qua được kỳ thi số 730, Cơ bản DB2 9 (DB2 9
Fundamentals exam 730). Nếu có sẵn, chúng tôi khuyên bạn nên đọc loạt bài
hướng dẫn Cơ bản DB2 (DB2 Fundamentals tutorial series) trước khi bắt đầu loạt
bài này.
Mặc dù không phải tất cả các tư liệu thảo luận trong loạt bài hướng dẫn Cơ bản là
cần thiết để hiểu được các khái niệm mô tả trong hướng dẫn này, bạn ít nhất phải
có kiến thức cơ bản về:
 Sản phẩm DB2.
 Các công cụ DB2.
 Các cá thể DB2.
 Cơ sở dữ liệu.
 Đối tượng cơ sở dữ liệu.


Yêu cầu về hệ thống
Bạn không cần một bản sao của DB2 để hoàn thành hướng dẫn này. Tuy nhiên,
bạn sẽ thu nhận được nhiều hơn từ hướng dẫn này nếu bạn tải về phiên bản dùng
thử miễn phí DB2 9 IBM để làm theo cùng với hướng dẫn này.

Cá thể DB2

Tạo và hủy một cá thể
Một cá thể DB2 là một bối cảnh logic trong đó các lệnh và các hàm của DB2 được
thi hành. Bạn có thể xem một cá thể như là một dịch vụ hoặc một tiến trình
daemon, quản lý truy cập vào tệp tin cơ sở dữ liệu. Có thể định nghĩa nhiều cá thể
trên cùng một máy chủ. Mọi cá thể đều độc lập với các cá thể khác, nghĩa là tất cả
các thể đều có thể được quản lý, thao tác, và tinh chỉnh riêng rẽ.
Để tạo ra một cá thể trong Windows đơn giản chỉ cần phát ra lệnh này:
db2icrt instance_name


Trong Linux và UNIX bạn cũng phải cung cấp một mã nhận dạng người sử dụng,
sẽ được dùng để tạo ra các hàm do người dùng định nghĩa được bảo vệ (fenced) và
các tiến trình thủ tục lưu sẵn, như sau:
db2icrt -u fenced_user_ID
instance_name


Các hàm do người dùng định nghĩa và các thủ tục lưu sẵn, theo mặc định, được tạo
ra ở chế độ được bảo vệ sao cho tiến trình này chạy trong một không gian địa chỉ
khác với bộ máy DB2, cũng được gọi là tiến trình điều khiển hệ thống, db2sysc.
Điều này bảo vệ cho trình quản lý cơ sở dữ liệu tránh bị vô tình hay cố tình làm
hỏng bởi bất kỳ thường trình (routine) nào do người sử dụng định nghĩa.
Để hủy một cá thể, hãy ngắt toàn bộ các kết nối cơ sở dữ liệu và ngừng cá thể lại
bằng cách phát ra lệnh này:
db2idrop -f instance_name




Liệt kê, di trú và cập nhật một cá thể DB2

Để liệt kê các cá thể DB2 tồn tại trên một máy chủ, sử dụng lệnh:
db2ilist

Di trú một cá thể là cần thiết nếu bạn quyết định chuyển lên một phiên bản mới
hơn của phần mềm DB2 so với bản đã cài trên máy chủ của bạn, hoặc nếu một cá
thể được di trú từ một cá thể 32-bit lên cá thể 64-bit. Trên Windows, việc di trú cá
thể được thực hiện một cách ngấm ngầm trong tiến trình di trú cần thiết. Trên
Linux và UNIX, sử dụng lệnh sau đây để di trú một cá thể đang tồn tại một cách
tường minh:
db2imigr instance_name


Khi bạn cài đặt bản vá lỗi hay sửa chữa cho DB2, một khi bản vá lỗi đã được cài
đặt trên máy chủ bạn cần cập nhật cá thể hiện có để liên kết đến các tệp tin sửa lỗi
mới:
db2iupdt instance_name




Thiết lập môi trường DB2
Thiết lập đúng môi trường DB2 là rất quan trọng vì nó điều khiển cách DB2 vận
hành và thực hiện chức năng. Môi trường DB2 gồm có:
 Các mục đăng ký lược tả DB2.
 Các biến môi trường hệ điều hành.
 Các tham số cấu hình trình quản trị cơ sở dữ liệu DB2.
 Các tham số cấu hình cơ sở dữ liệu DB2


Thiết lập các mục đăng ký lược tả DB2

Mục đăng ký lược tả DB2 là các biến đặc thù của DB2 có ảnh hưởng đến việc
quản lý, cấu hình, và hiệu năng của hệ thống DB2. Bạn thường phải cho dừng và
khởi động lại một cá thể để các thay đổi trong mục đăng ký lược tả DB2 có hiệu
lực.
Liệt kê tất cả các mục đăng ký lược tả DB2 được hỗ trợ:
db2set -lr

Để thiết lập một mục đăng ký lược tả DB2:
db2set registry_variable=value


Chú ý rằng không có dấu cách giữa các tên biến, dấu bằng nhau và giá trị biến.
Đây là một ví dụ thiết đặt biến đăng ký DB2COMM bằng một giá trị đơn lẻ:
db2set DB2COMM=TCPIP

Đây là một ví dụ thiết đặt biến đăng ký DB2COMM ứng với nhiều giá trị:
db2set DB2COMM=TCPIP,NPIPE,LOCAL

Để thiết đặt lại một mục đăng ký lược tả DB2 trở về giá trị mặc định của nó, chỉ
cần sử dụng cũng câu lệnh trên đây nhưng không định rõ bất kỳ giá trị nào:
db2set registry_variable=

Để hiển thị tất cả các mục đăng ký lược tả DB2 hiện đang được thiết lập trên máy
chủ, hãy chạy lệnh này:
db2set -all

Bạn sẽ nhận được một kết quả tương tự như sau:
[e] DB2PATH=C:\Program Files\IBM\SQLLIB_01
[i] DB2ACCOUNTNAME=IBM-TP101\dwsnow
[i] DB2INSTOWNER=IBM-SB2QTSR5RSN

[i] DB2PORTRANGE=60001:60004
[i] DB2INSTPROF=C:\PROGRA~1\IBM\SQLLIB~1
[i] DB2COMM=TCPIP,NPIPE,LOCAL
[g] DB2_EXTSECURITY=YES
[g] DB2SYSTEM=IBM-TP101
[g] DB2PATH=C:\Program Files\IBM\SQLLIB_01
[g] DB2INSTDEF=DB2V

Các chỉ báo được bao quanh bởi dấu ngoặc vuông ([] ) biểu diễn phạm vi của mục
đăng ký lược tả, như sau:
 [e] thể hiện một mục đăng ký được thiết lập đối với phiên hiện tại hoặc môi
trường.
 [u] thể hiện một mục đăng ký mức người sử dụng.
 [n] thể hiện một mục đăng ký mức nút (node-level).
 [i] thể hiện một mục đăng ký mức cá thể.
 [g] thể hiện một mục đăng ký mức toàn cục


Thiết lập các biến môi trường hệ thống
Hầu hết các thiết đặt môi trường DB2 được kiểm soát bởi mục đăng ký lược tả
DB2. Những thứ không được lưu trữ trong mục đăng ký lược tả được gọi là biến
môi trường hệ điều hành. Các lệnh để thiết đặt biến hệ thống sẽ khác nhau tuỳ
thuộc vào nền và hệ vỏ UNIX bạn đang sử dụng.
Đây là một số ví dụ:
 Trên Windows: set DB2INSTANCE=PROD
 Trong hệ vỏ Korn trên Linux và UNIX: export DB2INSTANCE=PROD
DB2INSTANCE là một biến hệ thống quan trọng cần phải biết đến. Nó quy định
các phiên làm việc của ứng dụng hiện tại, hoặc cá thể DB2 mặc định của Window.
Một khi biến này được thiết đặt, tất cả các lệnh DB2 tiếp sau được thi hành trong
phạm vi cá thể đó.

Để tìm ra bạn đang làm việc với cá thể DB2 nào, chạy lệnh DB2:
get instance

Ví dụ, bạn có thể thực hiện việc này chỉ bằng cách chạy:
db2 get instance

Kết quả từ lệnh này sẽ trông giống như sau:
The current database manager instance is: DB2V



Thiết lập các tham số cấu hình
Trong DB2, có hai "mức" cấu hình. Tại mức cá thể (hoặc trình quản trị cơ sở dữ
liệu) bạn lập cấu hình toàn bộ môi trường DB2 cho cá thể đó, và việc này ảnh
hưởng đến tất cả các cơ sở dữ liệu trong cá thể và tất cả các ứng dụng đang sử
dụng cơ sở dữ liệu trong cá thể. Bạn có thể lập cấu hình các tham số ở mức cơ sở
dữ liệu, nó ảnh hưởng đến hành vi của tất cả các ứng dụng truy cập cơ sở dữ liệu
cụ thể đó. Tham khảo Hướng dẫn Giám sát hoạt động DB2 (Monitoring DB2
activity) để có nhiều thông tin hơn về các tham số này. Trình quản trị Cơ sở dữ
liệu, các tham số cấu hình cơ sở dữ liệu, và giá trị của chúng có thể được xem và
thiết đặt bằng cách sử dụng Trung tâm Điều khiển DB2 hoặc sử dụng các lệnh
DB2.
Tại Trung tâm Điều khiển, nhấn chuột phải lên cá thể hoặc cơ sở dữ liệu mà bạn
muốn lập cấu hình hoặc thay đổi và chọn Configure Parameters. Bạn sẽ nhận
được một danh sách các tham số cấu hình cùng với các mô tả ngắn gọn và các giá
trị hiện tại cũng như các giá trị đang chờ áp dụng của chúng, như dưới đây.
Bạn cũng có thể nhận được cùng kết quả bằng cách sử dụng các lệnh DB2:
db2 get database manager configuration
db2 get database configuration for database_name



Để cập nhật các giá trị của trình quản trị cơ sở dữ liệu hoặc các tham số cấu hình
cơ sở dữ liệu tại Trung tâm Điều khiển, mở cửa sổ DBM hoặc DB Configuration.
Tìm tham số mà bạn muốn thay đổi và nhấn đúp chuột vào giá trị của nó. Biểu
tượng ' ' sẽ mở ra một mẫu biểu có chứa gợi ý về cách thiết đặt biến, và lời giải
thích về vùng giá trị được phép.
Nếu giá trị tham số có thể thay đổi ngay lập tức và theo phương thức động, việc
này sẽ xảy ra ngay sau khi bạn chọn OK. Một số tham số ít quan trọng hơn không
thể thay đổi theo phương thức động, vì vậy trong trường hợp này bạn sẽ thấy rằng
giá trị hiện tại của chúng và các giá trị đang chờ áp dụng sẽ khác nhau. Giá trị chờ
áp dụng là giá trị mới mà sẽ được sử dụng vào lần sau khi cá thể hay cơ sở dữ liệu
được ngừng và khởi động lại. Cột Pending Value Effective (Giá trị chờ áp dụng
có hiệu lực) cho bạn biết khi nào giá trị mới sẽ có hiệu lực.
Lệnh sau đây cũng có thể được dùng để thiết đặt các giá trị của trình quản trị cơ sở
dữ liệu của bạn hoặc tham số cấu hình cơ sở dữ liệu:
db2 update database manager configuration using parameter new_value
db2 update database configuration for database_name using parameter
new_value


Nếu các thay đổi tham số mà bạn đã chỉ rõ không thể có hiệu lực ngay, một cảnh
báo như sau đây sẽ được trả về sau khi bạn chạy lệnh cập nhật cấu hình db/dbm:
SQL1362W One or more of the parameters submitted for immediate modification

were not changed dynamically. Client changes will not be effective until the next
time
the application is started or the TERMINATE command has been issued. Server
changes
will not be effective until the next DB2START command.




Thiết lập các tham số cấu hình trực tuyến
Hầu hết các tham số cấu hình có thể được thiết lập trực tuyến trong khi một cá thể
hoặc một cơ sở dữ liệu vẫn đang chạy. Theo mặc định, các thay đổi đối với các
tham số cấu hình trực tuyến này sẽ có hiệu lực ngay khi có thể. Ví dụ, nếu giá trị
của sortheap được thay đổi, tất cả các yêu cầu SQL mới sẽ sử dụng giá trị mới. Để
xác định hành vi tức thời này một cách tường minh, nối thêm từ khoá immediate
(ngay lập tức) vào lệnh update:

db2 update database manager configuration using parameter new_value
immediate
db2 update database configuration for database_name using
parameter new_value
immediate


Nếu bạn chọn để lùi lại các thay đổi cho đến khi cá thể được khởi động lại hoặc
cho tới khi cơ sở dữ liệu được kích hoạt, hãy ghi rõ từ khoá deferred (lùi lại):
db2 update database manager configuration using parameter new_value
deferred
db2 update database configuration for database_name using
parameter new_value
deferred


Đôi khi bạn muốn tìm ra những thay đổi nào đã được thực hiện và những thay đổi
nào đã được trì hoãn. Để hiển thị các giá trị hiện tại và các giá trị treo chờ áp dụng
của tham số cấu hình trình quản trị cơ sở dữ liệu, đầu tiên hãy gắn với cá thể, sau
đó xác định rõ tùy chọn show detail trong lệnh get database manager

configuration, giống như sau đây (chú ý rằng instance_name là giá trị được thiết
lập bởi biến môi trường hệ thống DB2INSTANCE ):
db2 attach to instance_name
db2 get database manager configuration show detail


Tương tự, để liệt kê các giá trị hiện tại và giá trị chờ áp dụng của các tham số cấu
hình cơ sở dữ liệu, trước tiên hãy kết nối cơ sở dữ liệu và sau đó sử dụng tùy chọn
show detail:
db2 connect to database_name
db2 get database configuration for database_name
show detail


Các giá trị chờ áp dụng được liệt kê dưới cột Delayed Value, như dưới đây.


Ép dừng một cá thể và một cơ sở dữ liệu
Nếu bạn cần làm cho các thay đổi cấu hình một cơ sở dữ liệu hoặc trình quản trị
cơ sở dữ liệu có hiệu lực ngay lập tức, và tham số bạn đã thay đổi không phải là
động, bạn sẽ cần dừng và sau đó khởi động lại cơ sở dữ liệu hoặc toàn bộ cá thể.
Nếu có các ứng dụng kết nối vào và đang sử dụng cơ sở dữ liệu này, hoặc đang sử
dụng các cơ sở dữ liệu trong cá thể, bạn không thể ngừng và khởi động lại cơ sở
dữ liệu hoặc cá thể đó. Trong trường hợp này, bạn có thể ngắt rời người dùng ra
khỏi cơ sở dữ liệu đó bằng cách sử dụng lệnh DB2:
force application all


Hoặc bạn có thể ngừng cá thể này và đồng thời ngắt rời tất cả những người sử
dụng nó bằng lệnh:

db2stop force


Nếu bạn chỉ muốn ngắt rời một ứng dụng cụ thể, bạn sẽ cần biết mã xử lý (handle)
của ứng dụng. Để tìm mã này, hãy sử dụng lệnh:

list applications


Bạn sẽ nhận được kết quả tương tự như sau:
Auth Id Application Appl. Application Id DB # of
Name Handle Name Agents



DSNOW db2bp.exe 8 *LOCAL.DB2.020205193946 SAMPLE 1

Để buộc dừng chỉ riêng trình xử lý dòng lệnh (hoặc cửa sổ lệnh), trong trường hợp
này là ứng dụng db2bp.exe, hãy sử dụng lệnh DB2:
force application (8)



Kết nối khách/chủ DB2
Môi trường khách/chủ DB2
Do các thay đổi trong việc sử dụng tổng thể các giao thức truyền thông giữa những
người sử dụng DB2, DB2 hiện hỗ trợ các giao thức kết nối khách/chủ DB2 sau
đây:
 TCP/IP
 NPIPE

Công cụ DB2 Connect, sử dụng Kiến trúc Cơ sở dữ liệu Quan hệ Phân tán
(DRDA), là bắt buộc phải có để kết nối với các cơ sở dữ liệu máy chủ chẳng hạn
như DB2 cho z/OS và/hoặc DB2 cho iSeries.
Chuẩn bị máy chủ DB2 của bạn để kết nối ứng dụng từ xa
Trước khi các trình khách (các ứng dụng) DB2 có thể kết nối đến một cơ sở dữ
liệu, bạn phải đảm bảo rằng giao tiếp bên máy chủ được thiết lập đúng đắn để chấp
nhận các yêu cầu kết nối. Để chuẩn bị cho một máy chủ dùng kết nối TCP/IP bạn
cần phải thiết lập một trình lắng nghe TCP/IP (TCP/IP listener), như sau.
1. Thiết đặt mục đăng ký lược tả DB2, DB2COMM, để cho phép cá thể nghe
kết nối từ TCP/IP bằng cách sử dụng lệnh:

db2set DB2COMM=TCPIP

2.
3. Thiết đặt các thông tin cần thiết đối với giao thức TCP/IP trong tệp tin cấu
hình trình quản trị cơ sở dữ liệu.
Bạn cần phải gán một số hiệu cổng cho mỗi cá thể DB2 mà kết nối TCP/IP
đã được bật cho phép. Một tệp tin có tên là "services" chứa các mục cho
mỗi dịch vụ đã định nghĩa trên hệ thống và các số hiệu cổng kết hợp với
chúng. Vị trí của tệp tin này sẽ phụ thuộc vào hệ điều hành của bạn. Ví dụ,
trên Linux và UNIX nó thường được lưu trữ trong thư mục /etc.
Do một số hiệu cổng chỉ có thể được sử dụng bởi chỉ một dịch vụ mỗi lần,
chúng tôi rất khuyến cáo bạn cần sử dụng tệp tin services như là một điểm
trung tâm để duy trì một danh sách tất cả các dịch vụ (và các cá thể DB2)
và số hiệu cổng kết hợp với chúng. Ví dụ, để dành riêng cổng TCP/IP số
50000 cho cá thể DB2 db2icdb2, hãy thêm dòng sau vào tệp tin services:
db2icdb2 50000/tcp

Cập nhật cấu hình trình quản trị cơ sở dữ liệu để DB2 sử dụng số hiệu cổng
này kết hợp với dịch vụ db2icdb2 dành cho cá thể mà bạn đang làm việc

trên đó:
db2 update database manager configuration using svcename db2icdb2


Bạn cũng có thể mã hoá số hiệu cổng trực tiếp trong cấu hình trình quản trị
cơ sở dữ liệu, chứ không phải là thêm số hiệu cổng vào tập tin services.
Trong trường hợp này, hãy cập nhật tham số cấu hình trình quản trị cơ sở
dữ liệu svcename bằng số hiệu đúng của cổng, như sau:
db2 update database manager configuration using svcename 50000


4. Tham số cấu hình trình quản trị cơ sở dữ liệu svcename không phải là động,
do đó bạn phải ngừng và khởi động lại cá thể đó để bộ nghe TCP/IP được
khởi động, như sau:
db2stop
db2start

5.
Sử dụng Trợ lý Cấu hình DB2
Trợ lý Cấu hình DB2 (DB2 Configuration Assistant) cung cấp trình thủ thuật thân
thiện với người sử dụng và một giao diện đồ họa để lập cấu hình môi trường mà
bạn hoặc ứng dụng của bạn sẽ sử dụng. Với Trợ lý Cấu hình, trình bày dưới đây,
bạn có thể:
 Thêm các kết nối cơ sở dữ liệu mới.
 Cập nhật thông tin kết nối cơ sở dữ liệu.
 Xem và cập nhật tham số cấu hình trình quản trị cơ sở dữ liệu.
 Xem và cập nhật mục đăng ký lược tả DB2.
 Kết buộc ứng dụng tới một cơ sở dữ liệu.
 Cập nhật các thiết đặt Giao diện mức cuộc gọi (CLI).



Ba cách để lập cấu hình kết nối cơ sở dữ liệu
Có ba tuỳ chọn sẵn có trong Trợ lý Cấu hình DB2 để thiết lập một kết nối cơ sở dữ
liệu. Bạn có thể:
 Tìm kiếm trên mạng một cơ sở dữ liệu DB2.
 Sử dụng các lược tả truy cập DB2.
 Lập cấu hình kết nối bằng tay.


Lập cấu hình kết nối cơ sở dữ liệu một cách tự động bằng cách tìm kiếm trên
mạng
DB2 Discovery tìm kiếm và định vị máy chủ DB2 trên mạng của bạn. Bạn có thể
chọn sử dụng phương thức tìm kiếm hoặc phương thức khám phá đã biết.
Phương thức tìm kiếm tìm trên mạng bất kỳ máy chủ DB2 nào. Phương thức này
có thể mất một thời gian để trả lại kết quả.
Nếu bạn biết một số thông tin về máy chủ DB2 mà bạn muốn xác định vị trí, bạn
có thể sử dụng phương thức đã biết và cung cấp thông tin chẳng hạn như tên cơ sở
dữ liệu hoặc tên máy chủ để giới hạn việc tìm kiếm.
Đôi khi bạn có thể không muốn một số máy chủ DB2, cá thể DB2, hoặc cơ sở dữ
liệu nhất định nào đó có thể bị phát hiện ra. Ví dụ, hãy hình dung một máy chủ
DB2 chứa một cá thể đang chạy sản xuất (production instance) và một cá thể dùng
cho phát triển (development instance). Trong cá thể phát triển, có định nghĩa hai
cơ sở dữ liệu, ACCT và HUMRES. Bạn có thể muốn giữ cho cá thể chạy sản xuất
không bị phát hiện ra và chỉ cho phép cơ sở dữ liệu ACCT trong cá thể dành cho
phát triển có thể được phát hiện. DB2 cho phép bạn lập cấu hình việc này sao cho
bạn không làm cho cơ sở dữ liệu bí mật trở thành có sẵn dễ dàng trên các máy chủ
của bạn.
Một máy chủ DB2 có thể được tìm thấy chỉ khi dịch vụ Máy chủ Quản trị (DAS)
đang chạy trên máy chủ đó, và tham số cấu hình discover (phát hiện) được đặt là
search (tìm kiếm), như sau:

db2admin start
db2 update admin configuration using discover search


Bạn cũng có thể kiểm soát cá thể nào có thể phát hiện được bằng cách thiết lập
tham số cấu hình trình quản trị cơ sở dữ liệu discover_inst như sau:
db2 update database manager configuration using discover_inst enable


Mỗi cơ sở dữ liệu có một tham số cấu hình tương tự, discover_db, mà có thể bật
cho phép hay tắt không cho phép việc phát hiện cơ sở dữ liệu, như sau:
db2 update database configuration for database_name using discover_db enable



Điều quan trọng cần chỉ ra là việc tắt không cho phép phát hiện ở mức DAS, mức
cá thể, hoặc mức cơ sở dữ liệu không hạn chế trình khách DB2 thiết lập kết nối cơ
sở dữ liệu thông qua các phương thức khác (sẽ được thảo luận tiếp sau). Các trình
khách DB2 vẫn có thể kết nối đến một cơ sở dữ liệu từ xa ngay cả khi cấu hình cơ
sở dữ liệu discover_db của nó đã bị tắt không cho phép.


×