Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP VÀO VIỆT NAM VƯỚNG MẮC PHÁP LÝ VÀ THỦ TỤC TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (475.9 KB, 28 trang )

Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA LUẬT KINH TẾ

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP VÀO VIỆT NAM
VƯỚNG MẮC PHÁP LÝ VÀ THỦ TỤC
TIỂU LUẬN LUẬT KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

----------

PGS.TS BÙI XN HẢI
THỰC HIỆN: NHĨM 11- ĐÊM 4

TP HỒ CHÍ MINH – năm 2013

1


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

MỞ ĐẦU


Sự nghiệp đổi mới ở nước ta trong thời gian qua đã thu được những kết quả bước đầu
quan trọng. Việt Nam không những đã vượt qua được sự khủng hoảng triền miên trong thập
kỷ 80 mà còn đạt được những thành tựu to lớn trong phát triển kinh tế xã hội.
Có được thành tựu kinh tế đáng ghi nhận này, là nhờ phần đóng góp lớn của đầu tư
trực tiếp nước ngồi (FDI). Trong những năm qua, Việt Nam ln được đánh giá là một quốc
gia có tiềm năng và hấp dẫn đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Thấy rõ
tầm quan trọng của FDI trong thời gian qua Việt Nam đã có nhiều thay đổi về thể chế nhằm
hội.
Chúng ta có thể khẳng định rằng, đường lối và chủ trương đầy mạnh hoạt động thu
hút FDI của Nhà Nước Việt Nam là đúng đắn, bởi trong giao đoạn hiện nay, chúng ta rất cần
có một nguồn vốn lớn cho đầu tư phát triển trong bối cảnh tích lũy nội bộ từ nền kinh tế là
rất thấp. Vì vậy, để phục vụ mục tiêu tăng trưởng trong thời gian tới, chúng ta cần tích cực
hơn nữa trong việc xây dựng và cải thiện môi trường pháp lý nói riêng và mơi trường đầu tư
nói chung để tạo một sân chân bình đẳng cho nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Tuy nhiên thực tế lại cho thấy, từ nửa cuối năm 2011 đến nay, mức độ hấp dẫn trong
thu hút FDI của Việt Nam có dấu hiệu suy giảm.Thực tế, từ chỗ chỉ chiếm gần 6% tổng FDI
vào khu vực Đông Nam Á trong giai đoạn 1990-2000, đến giai đoạn 2005-2010, Việt Nam

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

tạo lập mơi trường đầu tư hấp dẫn để thu hút các dòng vốn phục vụ phát triển kinh tế - xã

đã chiếm trên 10,29% tổng FDI, đạt cao nhất tới 17% trong năm 2008. Tuy nhiên, sang năm
2009, vốn FDI vào Việt Nam có dấu hiệu tăng chậm lại so với trước và tạo một xu hướng
giảm nhẹ vào năm 2010 và 2011.
Theo đánh giá của các nhà đầu tư nước ngoài và các chun gia về đầu tư thì đó là
hậu quả của rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan, song hầu hết tất cả đều nhất trí
rằng mơi trường pháp lý chưa đồng bộ và ổn định là một trong những nguyên nhân quan
trọng nhất dẫn đến tình trạng này
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài : “Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt

Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục” - sẽ tìm hiểu một số vấn đề mang tính thực tiễn về
những trở ngại đầu tư FDI dưới góc độ pháp lý. Từ đó sẽ xây dựng một số đóng góp trong
việc hồn thiện pháp luật nhằm thu hút nguồn vốn FDI vào Việt Nam, đóng góp quan trọng
vào phát triển kinh tế trong thời gian tới.

2


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

CHƯƠNG I:
PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGỒI VÀO VIỆT NAM
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1. Phân tích tình hình thu hút vốn FDI vào Việt Nam giai đoạn từ năm 2006 đến nay :
a. Tổng nguồn vốn và số lượng dự án FDI qua các năm :

12

Vốn thực giải ngân (tỷ usd)

8,0

11,5

10

34%


năm (tỷ usd) (*)

21,3

4,1

Tổng nguồn vốn FDI hàng

2007

2008

38%

16%

43%

71,7
3

2009

2010

2011

2012


21,48 19,76

15,62

16,35

11

11

10,5

56%

70%

64%

Tỷ lệ giữa vốn thực giải
ngân và tổng nguồn vốn
FDI (%)
(*) bao gồm Vốn đăng kí mới và vốn đầu tư tăng thêm.

2006

2007

2008

2009


2010

2011

2012

Tổng số dự án cấp mới

833

1.544

1.171

839

1.240

1.191

1.287

Tổng số dự án tăng vốn

486

420

311


215

395

403

550

9,1
10,8
48,4
20,4
12,1
9,8
(triệu usd) **
(**) Tổng nguồn vốn cấp mới và tăng thêm/tổng dự án cấp mới và tăng thêm

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

2006

8,9

Bình quân vốn/dự án

Nguồn : Báo cáo hàng năm của Cục đầu tư nước ngồi - FIA


Giai đoạn 2006 – 2008 :

Giai đoạn năm 2006 – 2008 đánh dấu sự bùng phát luồng vốn FDI tại Việt Nam, điều

này phản ánh niềm tin của các nhà đầu tư nước ngoài vào môi trường kinh doanh minh bạch
và thuận lợi hơn sau khi Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
WTO. Kể từ năm 2006 đến nay, dòng vốn FDI vào Việt Nam tăng đột biến, nếu như năm
2006 tổng nguồn vốn FDI mới chỉ là 12 tỷ USD (với 833 dự án cấp mới và 486 dự án tăng

3


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

vốn) thì đến năm 2007 con số này đã đạt 21,3 tỷ USD năm 2008 chạm mốc kỉ lục từ trước
đến nay trong việc thu hút nguồn vốn FDI với con số 71,73 tỷ USD
Nếu xét về số lượng dự án đầu tư tăng thêm, có thể thấy năm 2007 với 1544 dự án
cấp mới và 420 dự án tăng vốn, tỷ lệ dự án cấp mới đạt hơn 185% so với năm 2006, và số dự
án tăng vốn thì đạt 86,4% so với năm 2006. Trong năm 2008, cả hai số liệu về dự án cấp mới
và dự án tăng vốn đều giảm so với năm 2007, cụ thể là với 1171 dự án cấp mới và 311 dự án
tăng vốn. Nguyên nhân của vấn đề này là do sự xuất hiện của nhiều dự án quy mô lớn – với
mức vốn bình quân trên dự án là 48,4 triệu USD, tăng gấp 4,5 lần so với năm 2007. Các dự
án này đầu tư chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp (sản xuất thép, điện tử, sản phẩm công
cấp .v.v) trong năm nay chứ khơng phản ánh tình hình đầu tư vốn FDI suy giảm.
Tuy nhiên, tổng nguồn vốn FDI chỉ là một chỉ tiêu đánh giá chung, chỉ tiêu quan
trọng nhất thể hiện nguồn vốn FDI thực sự đi vào nước ta qua các kênh Ngân hàng, thiết bị
máy móc v.v... được thể hiện qua số liệu của Vốn thực giải ngân. Trong giai đoạn 3 năm
2006 – 2008, vốn thực giải ngân tăng lên cả về tuyệt đối và tương đối. Trong khi năm 2006,
vốn FDI chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn là 4,1 tỉ USD thì năm 2007 đã đạt gấp đôi với con
số là 8 tỷ USD và đến năm 2008, vốn giải ngân thực tế đã đạt kỉ lục là 11,5 tỷ USD. Những

con số này phần nào cho thấy Việt Nam thực sự có tiềm năng phát triển dài hạn và đang là
thị trường mới nổi ngày càng được các nhà đầu tư nước ngồi quan tâm do lợi thế về chi phí
lao động, tiềm năng phát triển, điểm đến đầu tư tốt để đa dạng hóa rủi ro và thị trường nội

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

nghệ cao,...) và dịch vụ (cảng biển, bất động sản, công nghệ thông tin, du lịch-dịch vụ cao

địa hứa hẹn khi thu nhập người dân tăng nhanh.


Giai đoạn 2009 – 2011 :
Trong bối cảnh khó khăn chung của nền kinh tế toàn cầu cũng như của nền kinh tế

trong nước, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 2009 – 2011 cũng suy giảm
đáng kể so với “thời kì hồng kim” 2006 – 2008. Các số liệu thống kê cho thấy, năm 2009
tổng nguồn vốn FDI đầu tư vào Việt Nam đạt 21,48 tỷ USD (với 839 dự án cấp mới và 215
dự án tăng vốn), tức chỉ đạt khoảng 30% so với năm 2008. Con số này lại tiếp tục giảm trong
các năm tiếp theo, cụ thể năm 2010 đạt 19,76 tỷ USD (với 1240 dự án cấp mới và 395 dự án
tăng vốn) và năm 2011 chỉ đạt 15,62 tỷ USD (với 1191 dự án cấp mới và 403 dự án tăng
vốn). Tổng vốn đầu tư FDI giảm dần đi ngược lại với xu hướng tăng lên của số dự án phản
ánh tình trạng quy mơ dự án đầu tư càng ngày càng giảm dần, cụ thể số vốn bình quân/dự án
năm 2009 đạt khoảng 20,4 triệu USD thì đến năm 2011 gần hơn 2 lần và chỉ cịn bình qn
9,8 triệu USD/dự án.

4


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục


2013

Tuy nhiên, như đã nói ở trên, tỷ lệ thực sự đáng quan tâm là nguồn vốn FDI thực giải
ngân. Trong giai đoạn 2009 – 2011, sự giảm sút với khoảng cách rộng của tổng nguồn vốn
đầu tư nước ngồi lại khơng ảnh hưởng mạnh đến tỷ lệ nguồn vốn giải ngân thực tế. Qua 3
năm, nguồn vốn này vẫn đạt mức trung bình là 10,7 tỷ USD, tức đạt khoảng 93% so với mức
giải ngân cao nhất năm 2008. Chính vì tổng nguồn vốn đầu tư không tăng nhưng nguồn vốn
thực tế giải ngân vẫn ổn định đã làm cho tỷ lệ vốn giải ngân/tổng nguồn vốn đầu tư trong
giai đoạn 3 năm 2009 – 2011 đạt con số đáng mơ ước, lần lượt là 43% năm 2009, 56% năm
2010 và 70% năm 2011. Điều này thể hiện hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài ngày càng tăng lên chứ không phải là những số liệu thổi phồng trước đó.
Giai đoạn 2012 đến nay :
Mặc dù lượng vốn FDI chỉ tăng 0,73 tỷ USD so với năm 2011, đạt 16,35 tỷ USD,
nhưng trong điều kiện kinh tế thế giới phục hồi chậm, có khu vực cịn bị suy thoái, tăng
trưởng bị sụt giảm và với chủ trương nâng cao chất lượng FDI, thì việc đạt được kết quả như
trên là đáng ghi nhận.
Bối cảnh sắp tới của kinh tế Việt Nam cũng sẽ tiếp tục khó khăn do nền kinh tế nhỏ
nhưng khá mở chịu ảnh hưởng từ kinh tế thế giới mà kinh tế thế giới thì chưa có dấu hiệu hồi
phục. Một khi các nhà đầu tư lo ngại về sự phục hồi chậm chạp của nền kinh tế thế giới thì
đưa ra quyết định đầu tư mới là vấn đề khó khăn.
Đầu tư nước ngồi vào Việt Nam năm 2013 sẽ khó khăn hơn khi: (i) thị trường bất
động sản đóng băng, các nhà đầu tư nước ngồi khơng cịn mặn mà với các dự án bất động

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế



sản nhờ thu lợi từ giá bất động sản. Điều này có thể nhìn thấy qua cơ cấu vốn theo lĩnh vực
đầu tư trong mối tương quan với giá bất động sản và trong bối cảnh cho vay bất động sản
vẫn đang cịn khống chế; (ii) mơi trường đầu tư của Việt Nam theo nhiều báo cáo đánh giá

của các tổ chức càng ngày càng trở nên xấu đi và chưa có dấu hiệu cải thiện; (iii) Việt Nam
đang chủ trương giám sát chặt và nâng cao chất lượng dịng vốn đầu tư nước ngồi qua điều
chỉnh nhiều văn bản pháp luật như Quyết định 1601/QĐ-TTg ngày 29/10/2012 phê duyệt đề
án nâng cao hiệu quả công tác quản lý dịng vốn đầu tư nước ngồi vào Việt Nam, dự thảo
thông tư quy định công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá đầu tư đối với việc tuân thủ các quy
định pháp luật về cấp Giấy chứng nhận đầu tư, triển khai thực hiện các dự án có vốn đầu tư
nước ngoài; (iv) cơ quan thuế đã bắt đầu đề cập đến vấn đề chuyển giá và thất thu thuế tại
các DN có vốn FDI và có những động thái mạnh tay với những DN vi phạm luật thuế.
Trong bối cảnh như vậy, nếu không đẩy mạnh các chính sách cải cách và cải thiện
mơi trường đầu tư, Việt Nam sẽ không phải là điểm đến của các nhà đầu tư trên thế giới.

5


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

Ngoài ra, hiện tại FDI đang giữ một vai trò quan trọng trong sản xuất, trong xuất khẩu vì
vậy, sự giảm sút của khu vực này thực sự rất đáng lo ngại và có thể dẫn đến sự ổn định kinh
tế vĩ mô.
b. Cơ cấu nguồn vốn FDI theo ngành kinh tế :
Giai đoạn 2006 – 2008 :
2007
STT

Chuyên ngành

Công nghiệp
Công nghiệp dầu khí

I Cơng nghiệp nặng
Cơng nghiệp nhẹ
Khác
Nơng-Lâm- Ngư
II
nghiệp
Dịch vụ
III
Dịch vụ
Khách sạn-Du lịch
IV Bất động sản
Khác
Tổng số

2008

SL

Tổng vốn

SL

Tổng vốn

dự án
980
9
371
465
135


đầu tư (USD)
9.485.237.168
1.909.770.000
3.538.644.983
2.548.537.543
1.488.284.642

dự án
572
8
177
245
142

đầu tư (USD)
32.620.059.668
10.574.880.000
19.440.998.365
1.818.488.796
785.692.507

80

286.777.786

45

252.051.581


484
8.946.389.562
554
27.399.264.791
316
386.328.570
438
1.278.636.542
52
1.951.121.408
26
9.126.098.875
36
5.331.042.082
38
14.490.981.114
80
1.277.897.502
52
2.503.548.260
1,544
18.718.404.516
1.171
60.271.376.040
(Nguồn : Báo cáo hàng năm của Cục đầu tư nước ngoài - FIA)

Trong giai đoạn này, số dự án đăng ký trong ngành nông, lâm, thủy sản rất ít và chỉ

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế




chiếm tỷ trọng vốn rất thấp trong tổng vốn đăng ký theo các năm. Chính sách điều chỉnh năm
1996 đã đưa những ưu đãi đặc biệt nhằm thu hút FDI đầu tư vùng nguyên liệu, chế biến nông
lâm, thủy sản, nhưng tác dụng chỉ rất nhỏ. Luật Đầu tư năm 2005 tiếp tục đưa ngành nuôi
trồng, chế biến nông, lâm nghiệp, thủy sản vào Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi, nhưng
đến năm 2008 cũng không làm thay đổi được xu hướng cũ. Năm 2008 chỉ có 45 dự án đăng
ký, chiếm 3,8% số dự án và chỉ chiếm 0,42% tổng vốn đăng ký. Điều đó chứng tỏ lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp vẫn kém hấp dẫn các nhà đầu tư và những nỗ lực điều chỉnh chính
sách đầu tư khơng đủ kích thích để thu hút nhiều hơn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào ngành
này.
Trái ngược với xu hướng giảm thu hút FDI của ngành nông nghiệp là sự bùng phát
của FDI vào ngành dịch vụ từ năm 2001. Kết quả này một phần do tác động của Hiệp định
thương mại Việt-Mỹ, tiếp đó được tăng lên do Việt Nam gia nhập WTO. Thực hiện Hiệp
định BTA và cam kết WTO đồng nghĩa với việc giảm dần những rào cản đối với nhà đầu tư
trong một số loại dịch vụ, ví dụ tài chính, bảo hiểm, bất động sản, dịch vụ pháp lý... trong

6


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

vòng hai năm 2006-2007, số dự án dịch vụ tăng thêm 2,59% trong tổng số dự án; tỷ trọng
vốn đăng ký trong các dự án dịch vụ tăng 2,56%. Tỷ trọng dự án xây dựng văn phòng, căn
hộ giảm 0,9%, nhưng vốn đăng ký lại tăng thêm 3,32% cho thấy qui mô vốn của các dự án
đầu tư vào lĩnh vực bất động sản đã tăng đáng kể.
Năm 2008, xu hướng tăng đầu tư vào lĩnh vực bất động sản rõ rệt hơn, với 38 dự án
qui mô lớn, chiếm tới gần ¼ tổng vốn đăng ký cả năm. Các dự án bất động sản thường kéo

dài và có tác động trong dài hạn. Xu hướng dịch chuyển cơ cấu đầu tư theo ngành khó có thể
mang lại hiệu quả chuyển giao và nâng cấp công nghệ. Đặc biệt là, vốn thực hiện của các dự
án xây dựng văn phòng, căn hộ chiếm 11,07% số vốn đăng ký trong giai đoạn 1988-2007,
hưởng đến hiệu quả của FDI xét cả ở tầm vĩ mơ và vi mơ.
Chính sách ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư năm 2005 rất chú trọng tới thu hút các dự
án đầu tư sử dụng nhiều lao động. Năm 2008 đã có sự thay đổi mạnh về cơ cấu ngành, trong
đó 18% tổng vốn đăng ký vào dầu khí, 32% vào cơng nghiệp nặng, chỉ có 3% vào công
nghiệp nhẹ, nhưng tới 24% vốn FDI mới chảy vào bất động sản và 15% vào ngành khách
sạn, du lịch. Vốn tăng mạnh ở một số rất ít ngành tập trung vốn, nhưng ít có tác động lan tỏa
về cơng nghệ, kỹ năng như dầu khí, bất động sản, khách sạn là vấn đề rất đáng lưu ý.


Giai đoạn 2009 – 2011 :
Đơn vị: triệu USD
Ngành

SL

Dịch vụ lưu trú và ăn

2009
Vốn cấp
mới

SL

2010
Vốn cấp
mới


SL

2011
Vốn cấp

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

nhưng vốn thực hiện chỉ bằng 6,47% tổng vốn thực hiện. Tỷ lệ vốn thực hiện thấp sẽ ảnh

mới

uống
Kinh doanh bất động sản
CN chế biến.chế tạo
Xây dựng
SX.pp điện.khí.nước.đ.hịa
Khác

32

4.982,6

33

279,3

19

252,78


39
245
74
16
433

7.372,4
2.220,0
388,3
129,0
1.253,2

27
385
141
6
648

6.710,6
4.032,2
1.707,8
2.942,9
1.556,8

741,63
5.220,95
1.033,18
2.525,66
1.784,35


Tổng số

839

16.345,4

1240

17.229,6

22
435
140
5
570
1.19

11.558,55
1
(Nguồn : Báo cáo hàng năm của Cục đầu tư nước ngoài - FIA)

Năm 2009 : Dịch vụ lưu trú và ăn uống là lĩnh vực thu hút sự quan tâm lớn nhất của
các nhà đầu tư nước ngoài với 8,8 tỷ USD vốn cấp mới và tăng thêm. Trong đó, có 32 dự án
cấp mới với tổng vốn đầu tư là 4,9 tỷ USD và 8 dự án tăng vốn với số vốn tăng thêm là 3,8 tỷ
USD.

7


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục


2013

Kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 7,6 tỷ USD vốn đăng ký mới và tăng thêm.
Trong đó có một số dự án có quy mơ lớn được cấp phép trong năm như Khu du lịch sinh thái
bãi biển rồng tại Quảng Nam, dự án Công ty TNHH thành phố mới Nhơn Trạch Berjaya tại
Đồng Nai và dự án Công ty TNHH một thành viên Galileo Investment Group Việt Nam có
tổng vốn đầu tư lần lượt là 4,15 tỷ USD, 2 tỷ USD và 1,68 tỷ USD.
Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo có quy mơ vốn đăng ký lớn thứ ba trong năm
2009 với 2,97 tỷ USD vốn đăng ký, trong đó có 2,22 tỷ USD đăng ký mới và 749 triệu USD
vốn tăng thêm.
Với 1 dự án kinh doanh bất động sản có quy mơ vốn 4 tỷ USD được cấp vào tháng
mới và 6 dự án tăng vốn, tổng vốn đầu tư đăng ký mới và tăng thêm là 6,84 tỷ USD, chiếm
36,8% tổng vốn đầu tư đăng ký vào Việt Nam. Dự án có quy mô lớn được cấp phép trong
tháng 12 là Công ty TNHH phát triển Nam Hội An (Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An) vốn đầu
tư 4 tỷ USD do nhà đầu tư Singapore đầu tư tại Quảng Nam.
Năm 2010: Trong năm 2010, lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo, lĩnh vực thế
mạnh và là lĩnh vực thu hút được sự quan tâm lớn nhất của nhà đầu tư nước ngoài ln duy
trì ở vị trí cao. Lĩnh vực này dẫn đầu về số lượt dự án đăng ký cấp mới và dự án tăng vốn đầu
tư trong năm 2010. Có 385 dự án cấp mới với tổng vốn đầu tư trên 4 tỷ USD và 199 dự án
tăng vốn với số vốn tăng thêm là 1 tỷ USD, tổng vốn đầu tư đăng ký mới và tăng thêm là 5,1
tỷ, chiếm 27,3% tổng vốn đầu tư đăng ký.

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

12, lĩnh vực kinh doanh bất động sản vươn lên đứng thứ nhất. Trong đó có 27 lượt dự án cấp

Đứng thứ 3 là lĩnh vực sản xuất phân phối điện, khí nước, điều hịa với 6 dự án đầu tư
có tổng vốn đầu tư đăng ký mới và tăng thêm là 2,95 tỷ USD, chiếm 15,9% tổng vốn đầu tư
đăng ký trong năm 2010.

Năm 2011: Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự
quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 435 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới
và tăng thêm là 7,123 tỷ USD, chiếm 48,5% tổng vốn đầu tư đăng ký trong 12 tháng. Lĩnh
vực sản xuất phân phối điện đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm
là 2,53 tỷ USD, chiếm gần 17,2% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ 3 là lĩnh vực xây dựng với 140
dự án đầu tư mới, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 1,25 tỷ USD, chiếm
8,5%. Tiếp theo là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với tổng số vốn đăng ký cấp mới và
tăng thêm là 845,6 triệu USD, chiếm 5,8%.


Giai đoạn 2012 đến nay :

8


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm
của nhà đầu tư nước ngoài với 549 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng
thêm là 11,7 tỷ USD, chiếm 71,6% tổng vốn đầu tư đăng ký trong năm 2012. Lĩnh vực kinh
doanh bất động sản đứng thứ 2 với 13 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và
tăng thêm là 1,9 tỷ USD, chiếm 12,1%. Đứng thứ 3 là lĩnh vực bán buôn bán lẻ, sửa chữa,
với 220 dự án đăng ký mới, tổng vốn đầu tư cấp mới và tăng thêm đạt 772,8 triệu USD,
chiếm 4,7%.
Trong Quý I năm 2013 nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 15 ngành lĩnh vực,
trong đó lĩnh vực Cơng nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm
thêm là 5,539 tỷ USD, chiếm 91,8% tổng vốn đầu tư đăng ký trong Quý I. Lĩnh vực kinh
doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là

249,84 triệu USD, chiếm gần 4,1% tổng vốn đầu tư. Đứng thứ 3 là lĩnh vực Bán buôn, bán
lẻ, sửa chữa với 29 dự án đầu tư mới, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 85,2
triệu USD.
2. Đánh giá thực trạng thu hút vốn FDI :
a. Thành tựu :
Thứ nhất, ĐTNN góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực đầu tư trong nước: Tác động của ĐTNN đối với tăng trưởng kinh tế thể hiện rõ
hơn thông qua:
-

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

của nhà đầu tư nước ngoài với 84 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng

Bổ sung cho tổng vốn đầu tư xã hội :

Vốn ĐTNN thực hiện tăng nhanh qua các thời kỳ, từ khoảng 20,67 tỷ USD, chiếm
24,32% tổng vốn đầu tư xã hội (1991 - 2000) lên 69,47tỷ USD, chiếm 22,75% tổng vốn đầu
tư xã hội (2001 - 2011). Tỷ trọng khu vực ĐTNN trong cơ cấu kinh tế giai đoạn 2000 - 2011
tăng 5,4% .
Tỷ trọng FDI trong tổng vốn đầu tư xã hội (%)

9


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê

-

Góp phần quan trọng vào xuất khẩu : Chủ trương khuyến khích ĐTNN hướng về

xuất khẩu đã tạo thuận lợi cho Việt Nam trong việc nâng cao năng lực xuất khẩu, qua đó
giúp chúng ta từng bước tham gia và cải thiện vị trí trong chuỗi giá trị tồn cầu
+ ĐTNN góp phần làm thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo hướng
giảm tỷ trọng sản phẩm khai khoáng, mặt hàng sơ cấp, tăng dần tỷ trọng hàng
chế tạo.
+ ĐTNN tác động tích cực tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu nhất là sang Hoa
lớn nhất của Việt Nam.
+ ĐTNN cịn góp phần ổn định thị trường trong nước, hạn chế nhập siêu thông qua việc cung
cấp cho thị trường nội địa các sản phẩm chất lượng cao do doanh nghiệp trong nước sản xuất
thay vì phải nhập khẩu như trước đây.
-

Đóng góp vào nguồn thu ngân sách :

Đóng góp của ĐTNN vào ngân sách ngày càng tăng, từ 1,8 tỷ USD (1994 - 2000) lên
14,2 tỷ USD (2001 - 2010). Năm 2012, nộp ngân sách của khu vực ĐTNN (không kể dầu
thô) là 3,7 tỷ USD, chiếm 11,9% tổng thu ngân sách (18,7% tổng thu nội địa, trừ dầu thô).

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

Kỳ, EU, làm thay đổi đáng kể cơ cấu xuất khẩu, đưa Hoa Kỳ trở thành thị trường xuất khẩu

Tỷ trọng đóng góp của khu vực FDI trong GDP (%)
Thứ hai, ĐTNN thúc
đẩy chuyển dịch cơ
cấu


kinh

tế

theo

hướng CNH-HĐH
- Hiện nay, 58,4% vốn
ĐTNN tập trung vào lĩnh vực
Nguồn số liệu: Tổng cục Thống kê

công nghiệp - xây dựng với

10


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

trình độ công nghệ cao hơn mặt bằng chung của cả nước. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp xây dựng của khu vực ĐTNN đạt bình quân gần 18%/năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng toàn
ngành. Đến nay, khu vực ĐTNN đã tạo ra gần 45% giá trị sản xuất công nghiệp, góp phần
hình thành một số ngành cơng nghiệp chủ lực của nền kinh tế như viễn thông, khai thác, chế
biến dầu khí, điện tử, cơng nghệ thơng tin, thép, xi măng...
- ĐTNN đã góp phần nhất định vào việc chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp,
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao giá trị hàng hóa nơng sản xuất khẩu và tiếp thu một số công
nghệ tiên tiến, giống cây, giống con có năng suất, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế, tạo
ra một số phương thức mới, có hiệu quả cao, nhất là các dự án đầu tư vào phát triển nguồn
một số địa phương.

- Khu vực ĐTNN đã tạo nên bộ mặt mới trong lĩnh vực dịch vụ chất lượng cao như
khách sạn, văn phòng căn hộ cho thuê,ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, tư vấn luật, vận tải
biển, lơ-gi-stíc, siêu thị... Các dịch vụ này cũng góp phần tạo ra phương thức mới trong phân
phối hàng hóa, tiêu dùng, kích thích hoạt động thương mại nội địa và góp phần tăng kim
ngạch xuất khẩu hàng hóa.
Thứ ba, ĐTNN tạo việc làm, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và thay đổi cơ cấu
lao động : Hiện nay khu vực ĐTNN tạo ra trên 2 triệu lao động trực tiếp và khoảng 3 - 4
triệu lao động gián tiếp, có tác động mạnh đến chuyển dịch cơ cấu lao động
theo hướng CNH-HĐH. Doanh nghiệp ĐTNN được xem là tiên phong trong

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

nguyên liệu, góp phần cải thiện tập quán canh tác và điều kiện hạ tầng yếu kém, lạc hậu ở

việc đào tạo tại chỗ và đào tạo bên ngồi, nâng cao trình độ của cơng nhân, kỹ
thuật viên, cán bộ quản lý, trong đó một bộ phận đã có năng lực quản lý, trình độ khoa học,
cơng nghệ đủ sức thay thế chuyên gia nước ngoài. Ngoài ra, ĐTNN đóng vai trị quan trọng
trong việc nâng cao chất lượng lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao động, cập nhật kỹ
năng cho bên cung ứng và bên mua hàng.
Thứ tư, ĐTNN là kênh chuyển giao công nghệ quan trọng, góp phần nâng cao trình
độ cơng nghệ của nền kinh tế : Khu vực ĐTNN sử dụng công nghệ cao hơn hoặc bằng cơng
nghệ tiên tiến đã có trong nước và thuộc loại phổ cập trong khu vực. Thông qua các hợp
đồng chuyển giao công nghệ, khu vực ĐTNN đã góp phần thúc đẩy chuyển giao cơng nghệ
tiên tiến vào Việt Nam, nâng cao năng lực công nghệ trong nhiều lĩnh vực. Xét về cấp độ
chuyển giao công nghệ, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt hiệu quả cao nhất. Theo Bộ Khoa
học và Công nghệ, một số ngành đã thực hiện tốt chuyển giao công nghệ như dầu khí, điện
tử, viễn thơng, tin học, cơ khí chế tạo, ô tô, xe máy và dệt may, giày dép, trong đó viễn
thơng, dầu khí được đánh giá có hiệu quả nhất.

11



Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

Tác động lan tỏa công nghệ của khu vực ĐTNN được thực hiện thông qua mối liên kết
sản xuất giữa doanh nghiệp ĐTNN với doanh nghiệp trong nước, qua đó tạo điều kiện để
doanh nghiệp trong nước tiếp cận hoạt động chuyển giao cơng nghệ. Nhìn chung, khu vực
ĐTNN có tác động lan tỏa gián tiếp tới khu vực doanh nghiệp sản xuất trong nước cùng
ngành và doanh nghiệp dịch vụ trong nước khác ngành. Bên cạnh đó, thơng qua mối quan hệ
với doanh nghiệp ĐTNN, doanh nghiệp trong nước ứng dụng công nghệ sản xuất tương tự để
sản xuất sản phẩm/dịch vụ thay thế và sản phẩm/dịch vụ khác để tránh cạnh tranh. Đồng thời
có tác động tạo ra các ngành sản xuất, dịch vụ khác trong nước để hỗ trợ cho hoạt động của
các doanh nghiệp ĐTNN.
doanh nghiệp và sản phẩm: Nhiều sản phẩm xuất khẩu Việt Nam đủ sức cạnh tranh và có
chỗ đứng vững chắc trên các thị trường Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản. Kết quả phân tích các chỉ
tiêu về vốn, cơng nghệ, trình độ quản lý, khả năng tiếp cận thị trường (đầu vào và tiêu thụ
sản phẩm) và năng lực tham gia mạng sản xuất toàn cầu cho thấy năng lực cạnh tranh của
khu vực ĐTNN cao hơn so với khu vực trong nước. Đồng thời, khu vực ĐTNN đã và đang
có tác động thúc đẩy cạnh tranh của khu vực trong nước nói riêng và của nền kinh tế nói
chung thơng qua thúc đẩy năng suất, tăng trưởng xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh tốn
quốc tế, nâng cao trình độ cơng nghệ, trình độ lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động.
Thứ sáu, ĐTNN góp phần nâng cao năng lực quản lý kinh tế, quản trị
doanh nghiệp, tạo thêm áp lực đối với việc cải thiện môi trường kinh doanh: Thực tiễn

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

Thứ năm, ĐTNN có tác động nâng cao năng lực cạnh tranh ở cả ba cấp độ quốc gia,


ĐTNN đã cho nhiều bài học, kinh nghiệm bổ ích về cơng tác quản lý kinh tế và doanh
nghiệp, góp phần thay đổi tư duy quản lý, thúc đẩy q trình hồn thiện luật pháp, chính sách
theo hướng bình đẳng, cơng khai, minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế; đào tạo được đội
ngũ cán bộ quản lý phù hợp với xu thế hội nhập.
Thứ bảy, ĐTNN đã góp phần quan trọng vào hội nhập quốc tế : Hoạt động thu hút
ĐTNN đã góp phần phá thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tạo thuận
lợi để Việt Nam gia nhập ASEAN,ký Hiệp định khung với EU, Hiệp định Thương mại với
Hoa Kỳ, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 62 quốc gia/vùng lãnh thổ và Hiệp
định đối tác kinh tế (EPA) với Nhật Bản và nhiều nước.
b. Hạn chế :
Bên cạnh những kết quả tích cực nêu trên, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi thời
gian qua vẫn cịn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần phải khắc phục :
Thứ nhất, hiệu quả tổng thể nguồn vốn FDI chưa cao: Trong công nghiệp - xây dựng,
các dự án FDI chủ yếu tập trung vào lắp ráp, giá trị gia tăng thấp; có q ít dự án về cơ sở hạ

12


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

tầng; tỷ trọng dự án trong nông - lâm - ngư nghiệp rất thấp và có xu hướng giảm dần trong
khi đây là những ngành Việt Nam có thế mạnh. Trong dịch vụ, các dự án bất động sản quy
mơ lớn cịn cao song nhiều trong số dự án này chậm triển khai, gây lãng phí về đất đai, vay
vốn trong nước.FDI vào các dịch vụ trung gian, dịch vụ giá trị gia tăng cao, giáo dục đào tạo,
y tế, chăm sóc sức khỏe, mơi trường… cịn hạn chế.
-

Vốn FDI hiện tập trung chủ yếu tại địa bàn có điều kiện thuận lợi về cơ sở hạ tầng,


nguồn nhân lực, thị trường tiêu thụ sản phẩm gây mất cân đối vùng miền, khơng đạt được
mục tiêu hướng FDI vào địa bàn khó khăn.
-

Đối tác đầu tư vào Việt Nam chủ yếu từ Châu Á, nhà đầu tư nước ngoài là

500 tập đoàn xuyên quốc gia hàng đầu thế giới.
Thứ hai, mục tiêu thu hút công nghệ (công nghệ cao và công nghệ nguồn), chuyển
giao công nghệ chưa đạt được như kỳ vọng.
-

Trên 80% doanh nghiệp ĐTNN sử dụng cơng nghệ trung bình của thế

giới, 5-6% sử dụng công nghệ cao, 14% ở mức thấp và lạc hậu, cá biệt có trường hợp sử
dụng công nghệ lạc hậu. Chuyển giao công nghệ chủ yếu thực hiện theo chiều ngang - giữa
doanh nghiệp với doanh nghiệp, ít có những biến đổi về trình độ và năng lực công nghệ.
-

Do mặt bằng công nghệ sử dụng trong các dự án ĐTNN chưa cao nên hiệu quả

chuyển giao cơng nghệ theo chiều ngang cịn hạn chế. Khơng ít trường hợp nhà đầu tư nước
ngồi lợi dụng sơ hở của luật pháp, yếu kém trong quản lý nhà nước để nhập khẩu vào Việt

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ lệ cao. Hiện mới chỉ thu hút được trên 100 trong tổng số

Nam máy móc, thiết bị lạc hậu gây ô nhiễm môi trường, khai tăng giá trị nhập khẩu và giá trị
chuyển giao công nghệ. Công nghệ thấp dẫn đến các doanh nghiệp tại Việt Nam chủ yếu

thực hiện việc gia công, một số doanh nghiệp được coi là công nghệ cao nhưng những khâu
sử dụng công nghệ cao lại không thực hiện ở Việt Nam. Hệ quả là doanh nghiệp Việt Nam
tạo ra gia trị gia tăng thấp, khó tham gia vào mạng sản xuất toàn cầu.
Thứ ba, số lượng việc làm tạo ra chưa tương xứng, đời sống người lao động chưa
cao: Tỷ lệ việc làm mới do khu vực ĐTNN tạo ra không tương xứng. Thu nhập bình quân
theo tháng của người lao động ở khu vực doanh nghiệp ĐTNN chỉ cao hơn khu vực doanh
nghiệp tư nhân trong nước nhưng thấp hơn khu vực doanh nghiệp nhà nước. Nhu cầu về nhà
ở, đời sống văn hóa ở các khu tập trung nhiều lao động đã trở nên bức xúc mà chưa đáp ứng
được.
Thứ tư, hiệu ứng lan tỏa của khu vực ĐTNN sang khu vực khác của nền kinh tế còn
hạn chế, có dấu hiệu chèn lấn:

13


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

Mặc dù doanh nghiệp trong nước được hưởng lợi từ ĐTNN chủ yếu thông qua tác động
mở rộng thị trường, nhưng từ năm 2006 (Việt Nam chính thức tham gia WTO) đến nay,
doanh nghiệp sản xuất và dịch vụ trong nước ở một số lĩnh vực đã chịu tác động chèn lấn của
doanh nghiệp ĐTNN.
Thứ năm, một số dự án được cấp phép nhưng chưa bảo đảm tính bền vững, gây ơ
nhiễm môi trường, tiêu tốn năng lượng, tài nguyên, chưa chú ý đầy đủ tới an ninh quốc
phòng. Quy định về môi trường của Việt Nam áp dụng chuẩn của các nước phát
triển, song việc thẩm định chỉ mang tính hình thức, tập trung nhiều vào khâu tiền kiểm, dẫn
động lâu dài tới sức khỏe người dân và hệ sinh thái khu vực. Khơng ít dự án nhập khẩu máy
móc, thiết bị lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường không được phát hiện kịp thời. Có chiều
hướng dịch chuyển dịng ĐTNN tiêu tốn năng lượng và tài nguyên, nhân lực, không thân

thiện với môi trường, vào Việt Nam nhưng nhiều địa phương khơng có cơ chế kiểm sốt về
mơi trường. Một số dự án chiếm giữ đất lớn nhưng không triển khai gây lãng phí tài nguyên.
Một số trường hợp thu hút đầu tư chưa tính đến hiệu quả tổng thể cả về an ninh quốc
phòng, nhất là các dự án trồng rừng, khai thác khống sản, ni trồng thủy, hải sản ở vùng
nhạy cảm về an ninh quốc phòng, một số dự án sử dụng nhiều lao động phổ thông nước
ngồi.
Thứ sáu, có hiện tượng chuyển giá, trốn thuế: Một số doanh nghiệp ĐTNN có biểu
hiện áp dụng các thủ thuật chuyển giá tinh vi như nâng khống giá trị góp vốn (bằng máy

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

đến nhiều dự án khi triển khai đã vi phạm nghiêm trọng quy định về môi trường, gây tác

móc, thiết bị, bản quyền…), giá trị mua bán nguyên vật liệu đầu vào, bán thành phẩm, thành
phẩm, dịch vụ, phí quản lý, tiền bản quyền, chi phí bảo lãnh, cho vay, trả lương, đào tạo,
quảng cáo, nhà thầu, chuyển nhượng vốn … tạo nên tình trạng lỗ giả, lãi thật, gây thất thu
ngân sách, làm cho đa số bên Việt Nam phải rút khỏi liên doanh, doanh nghiệp trở thành
100% vốn nước ngoài

14


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

CHƯƠNG 2:

NHỮNG KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC VỀ PHÁP LÝ VÀ
THỦ TỤC TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM.

thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;
Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH ngày 27/06/2005;
Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010 của chính phủ quy định chit tiết
thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Luật Thương mại số 35/2005/QH11 ngày 14/06/2005;
Nghị định 23/2007/NĐ-CP ngày 06/02/2007 quy định chi tiết Luật Thương
mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán
hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tại Việt Nam.
b. Những khó khăn, vướng mắc về pháp lý về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):

Những quy định chồng chéo nhau :
Điều 32 Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005, Nghị định
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

1. NHỮNG KHĨ KHĂN, VƯỚNG MẮC VỀ PHÁP LÝ :
1.1 Về chính sách thuế :
a. Những văn bản pháp luật điều chỉnh :
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH ngày 03/06/2008;
Nghị định 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chit tiết

tế quy định “Dự án đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi
mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường đều được
hưởng ưu đãi thuế như dự án đầu tư mới”. Tuy nhiên Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp
(TNDN) số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008 (Điều 13, 14) và Nghị định số 124/2008/NĐCP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế TNDN quy định
chỉ có dự án đầu tư mới sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN, kể từ ngày 01/01/2009 dự án
đầu tư mở rộng không được hưởng ưu đãi thuế TNDN trừ trường hợp doanh nghiệp có dự

án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31/12/2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong
năm 2009 mới hoàn thành và đi vào sản xuất, kinh doanh thì được tiếp tục hưởng ưu đãi
thuế về điều kiện đầu tư mở rộng quy định tại Luật Thuế TNDN số 09/2003/QH11 và các
văn bản pháp luật của Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định 124/2008/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành.

15


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

-

2013

Theo quy định tại khoản 3, Điều 83 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp

luật số 17/2008/QH12 nếu trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ
quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của
văn bản được ban hành sau. Vì vậy, Luật Đầu tư năm 2005 và Luật thuế TNDN năm
2008 do một cơ quan ban hành nhưng có quy định khác nhau về cùng một vấn đề xác
định ưu đãi thuế đối với dự án đầu tư mở rộng thì sẽ áp dụng quy định của văn bản được
ban hành sau (Luật thuế TNDN năm 2008).
 Vấn đề này thể hiện sự chồng chéo của hệ thống pháp lý, gây mâu thuẫn giữa
các doanh nghiệp trong lĩnh vực được khuyến khích đầu tư mở rộng quy mô hoặc các
doanh nghiệp nâng cao công nghệ, tăng sản phẩm công nghệ cao, giảm ô nhiễm môi
trường lại không được hưởng ưu đãi, không thúc đẩy họ chuyển đổi nâng cao công nghệ;
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
-


Tình huống cụ thể : Theo IAVIETNAM.NET, Cơng ty TNHH Robert

Bosch Việt Nam có dự án đầu tư nhà máy sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho
xe có động cơ và khơng động cơ tại Đồng Nai, sản phẩm xuất khẩu 100%, vốn đầu tư
đến nay hơn 140 triệu USD, công nghệ và sản phẩm dự án đáp ứng được các tiêu
chuẩn về dự án thuộc lĩnh vực công nghệ cao. Theo ông Võ Quang Huệ – TGĐ

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

Luật Đầu tư năm 2005 và Luật thuế TNDN năm 2008. Và về thực tế lại gây khó khăn cho

Robert Bosch Việt Nam, cơng ty đã có kiến nghị được hưởng thuế TNDN ưu đãi đối
với dự án đầu tư mới thuộc lĩnh vực công nghệ cao nhưng chưa được xem xét giải
quyết vì cơng ty sử dụng pháp nhân hiện tại đang có ở TP.HCM để đầu tư tại Đồng
Nai nên được xem như là dự án mở rộng đầu tư chứ khơng thành lập DN mới.
1.2 Về chính sách đất đai :
a. Những văn bản pháp luật điều chỉnh :
Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết
Luật đất đai;
Nghị định 84/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/5/2007 quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết
khiếu nại về đất đai.
b. Những khó khăn, vướng mắc về pháp lý trong chính sách đất đai :

16


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục


2013

Một trong những điều kiện tiên quyết đối với các hoạt động đầu tư, kinh doanh
của các doanh nghiệp là cần phải có các nguồn lực, nhưng khơng phải nhà đầu tư nào
cũng có đủ các nguồn lực cho các ý tưởng đầu tư, kinh doanh, đặc biệt là các nguồn
lực về đất đai, về vốn và các dịch vụ liên quan khác. Các quy định của pháp luật về
đất đai về cơ bản đã có nhưng chưa đủ hoặc cịn nhiều bất hợp lý, gây khó khăn cho
việc tiếp cận các nguồn lực này của doanh nghiệp:
- Về giao đất, cho thuê đất: quy định hiện nay chỉ cho phép nhà đầu tư nước
ngồi được quyền lựa chọn hình thức th đất là chưa bình đẳng trong hồn cảnh hội
tư thực hiện các dự án nhà ở để bán.
- Công tác thu hút đầu tư chậm do thiếu quỹ đất “sạch” hoặc tiến độ giải phóng mặt
bằng khó khăn kéo dài, nên tỷ lệ giải ngân vốn đăng ký ở nhiều địa phương cịn thấp.
Bên cạnh đó việc triển khai các quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và đấu thầu dự
án còn hạn chế.
Nguyên nhân như sau : Theo Luật Xây dựng, chính quyền địa phương chịu trách
nhiệm tồn bộ khâu giải phóng mặt bằng và bàn giao đất sạch cho nhà đầu tư. Tuy
nhiên do phải sử dụng ngân sách địa phương để đền bù thu hồi đất và thủ tục giải
ngân đối với nguồn vốn ngân sách quá phức tạp và mức đền bù theo quy định chung

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

nhập kinh tế quốc tế, đồng thời khó khăn trong việc xử lý cơ chế tài chính khi nhà đầu

của Nhà nước không đáp ứng yêu cầu của người được đền bù nên tiến độ giải phóng
mặt bằng rất chậm. Mặt khác, còn tâm lý e ngại nhà đầu tư không triển khai dự án
đúng tiến độ sẽ làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Như vậy trên
thực tế ngân sách nhà nước phải chi một khoản rất lớn ngay từ lúc giải phóng mặt
bằng, trong khi đó nếu thực sự dự án có hiệu quả thì cũng phải nhiều năm sau mới có

thu ngân sách. Điển hình là một số dự án đầu tư quy mơ lớn, sử dụng nhiều diện tích
đất mới được cấp giấy chứng nhận đầu tư tại một số địa phương.

-

Pháp luật hiện nay chưa cho phép nhà đầu tư được thế chấp quyền sử dụng

đất và tài sản gắn liền với đất tại ngân hàng ở nước ngoài, điều này cũng khó khăn
cho doanh nghiệp, đặc biệt đối với trường hợp doanh nghiệp đầu tư lớn cả về giá
trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất, rất cần vốn để mở rộng sản xuất. Vấn đề

17


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

này cũng làm hạn chế thu hút dịng tài chính từ các tổ chức tín dụng nước ngồi vào
Việt Nam.
-

Vốn FDI đầu tư vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng còn gặp khó khăn, vướng mắc do

các quy định của pháp luật liên quan tới cơng tác đền bù, giải phóng mặt bằng hay
thay đổi chưa phản ánh sát với điều kiện thực tế dẫn đến tình trạng chi phí bồi
thường, giá thuê đất tăng cao, làm giảm sức hấp dẫn đầu tư vào các KCN, KKT, giảm
tính cạnh tranh quốc gia của KCN. Hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào
của một số KCN, KCX và hạ tầng KKT còn chưa được đầu tư, xây dựng một cách


-

Việc phân cấp, ủy quyền cho Ban quản lý KCN, KKT trong một số lĩnh vực

còn chưa được thực hiện đầy đủ, nhất qn trên cả nước do có sự khơng thống nhất
với các quy định của pháp luật chuyên ngành, chưa được các bộ, ngành hướng dẫn cụ
thể hoặc chủ trương phân cấp, ủy quyền chưa được địa phương quán triệt và thực
hiện, đặc biệt là lĩnh vực thanh tra, môi trường, lao động

-

Thiếu sự phối hợp của các cơ quan Chính phủ (Bộ Xây dựng, Bộ Tài ngun

và mơi trường) trong việc xây dựng luật lệ về lĩnh vực này. Vì vậy có sự thiếu nhất
qn hoặc chồng chéo giữa Luật Đất đai, Luật nhà đất, Luật Bất động sản và các văn
bản dưới luật có liên quan.

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

đồng bộ.

Tình huống cụ thể : Tập đoàn InnovGreen mới đây đã có thư ngỏ gửi Chính
phủ, nhân dân và các cơ quan truyền thông xin đổi các lô đất rừng “nhạy cảm” lấy
diện tích đất rừng khác. Vị Tổng giám đốc khẳng định: “Nếu giờ đây các khu đất
chúng tôi đã được giới thiệu thuê được coi là “nhạy cảm, phương hại đến an ninh
quốc phịng” thì InnovGreen sẵn sàng bàn giao lại tồn bộ các diện tích đó ngay nếu
Nhà nước Việt Nam ban hành quyết định cho thuê và bàn giao đất ở khu vực khác với
diện tích, thời hạn thuê tương đương, phù hợp để trồng rừng, đồng thời bồi thường
các chi phí liên quan đến đầu tư làm đường, trồng, chăm sóc rừng đã thực hiện”.
Thực tế, Công ty InnovGreen đã thuê 274.848 ha, chiếm 87% diện tích đất th

của các dự án trồng rừng có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Với 8.123 ha đã
được cấp, InnovGreen đã nộp ngân sách 77.946 USD. Như vậy, giá thuê đất trồng
rừng trung bình khoảng 9,6 USD/ha, tương đương 180.000 đồng/ha, một mức được
coi là rất “khiêm tốn”.

18


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

Tuy vậy, theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Kỳ họp Quốc hội, các dự
án đều đã được cấp phép đúng trình tự, thủ tục và tuân thủ các quy định luật đầu tư
hiện hành ! Chưa rõ cách thức xử lý của cơ quan chức năng đối với đề nghị này của
nhà đầu tư, song từ câu chuyện này có thể thấy, trong lĩnh vực FDI, những khoảng
trống cả về hành lang pháp lý lẫn sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng là thực sự
có xảy ra.
2. KHÓ KHĂN VỀ THỦ TỤC ĐỐI VỚI DN FDI
2.1 Thủ tục đăng ký đầu tư
-

Luật đầu tư 2008

-

Nghị định số 108/2006/NĐ-CP về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Đầu tư

-


Nghị định 38/2003/NĐ-CP ngày 15/4/2003 về việc chuyển đổi một số DN có
vốn ĐTNN sang hình thức CTCP

-

Nghị định số 124/2008/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp

-

Nghị định số 122/2011/NĐ-CP của Chính phủ: Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 124/2008/NĐ-CP

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

a. Những văn bản pháp luật điều chỉnh

b. Thủ tục đăng ký, điều chỉnh đầu tư
Các dự án đầu tư trực tiếp có vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam phải tiến
hành thủ tục đăng ký hay thẩm tra đầu tư tại cơ quan đăng ký đầu tư có thẩm quyền
tại Việt Nam để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư :
- Dự án không thuộc diện đăng ký đầu tư: Dự án đầu tư có quy mơ vốn đầu tư
dưới 15 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện
theo quy định tại Điều 29 Luật Đầu tư.
- Dự án thuộc diện đăng ký đầu tư : Dự án đầu tư có quy mơ vốn đầu tư dưới
300 tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo
Điều 29 Luật Đầu tư và Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu
tư nước ngoài theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Nghị định 108/2006/NĐ-CP
- Dự án thuộc diện thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư:


19


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

+ Dự án đầu tư có quy mơ vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên;
+ Dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện theo Điều 29 Luật Đầu tư
và Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện áp dụng cho nhà đầu tư nước ngoài
- Thủ tục đăng ký đầu tư : Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đăng ký đầu tư và hồ sơ đăng ký kinh doanh hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu
tư hoặc Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký
đầu tư, hồ sơ đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập tổ chức kinh tế gắn
với dự án đầu tư) và cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Thủ tục thẩm tra dự án đầu tư

+ Thủ tục thẩm tra thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ
Bước 1
Nhà đầu tư nộp 10 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó ít nhất có 1 bộ hồ sơ gốc đến
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các Khu công nghiệp.
Bước 2
-Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra
của các Bộ, ngành liên quan
-Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận đầu tư thông báo bằng văn
bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế


-

Bước 3
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ
quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề
của dự án thuộc chức năng quản lý của mình
Bước 4
Trong thời hạn 25 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp
Giấy chứng nhận đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
về chủ trương đầu tư
Bước 5
Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo thẩm tra trình Thủ
tướng Chính phủ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý, Văn phịng Chính
phủ thơng báo bằng văn bản ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về dự án đầu tư.

20


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

Bước 6
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến chấp thuận của
Thủ tướng Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ban Quản lý cấp Giấy chứng
nhận đầu tư. Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ dự án đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
- Thủ tục, quy trình thẩm tra dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra cấp Giấy chứng
nhận đầu tư

Bước 1:
1 bộ hồ sơ gốc; nộp cho Ban Quản lý 4 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có 1 bộ hồ sơ
gốc (đối với dự án do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư).
Bước 2
Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra
của sở, ngành liên quan; trường hợp cần thiết thì gửi hồ sơ lấy ý kiến các Bộ, ngành
liên quan.Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng
văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
Bước 3
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án đầu tư, cơ

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

Nhà đầu tư nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư 8 bộ hồ sơ dự án đầu tư, trong đó có

quan được hỏi có ý kiến thẩm tra bằng văn bản và chịu trách nhiệm về những vấn đề
của dự án thuộc chức năng quản lý của mình
Bước 4
Trong thời hạn 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập báo cáo thẩm tra, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trong thời
hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm tra, Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
Bước 5
Đối với dự án do Ban quản lý cấp Giấy chứng nhận đầu tư, trong thời hạn 20
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban quản lý tổng hợp ý kiến các cơ
quan được hỏi ý kiến để quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

21



Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

Trường hợp dự án đầu tư không được chấp thuận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ dự án
đầu tư gửi thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư, trong đó nêu rõ lý do.
-

Thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư
1. Khi điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mơ, địa điểm, hình

thức, vốn và thời hạn thực hiện dự án đầu tư, nhà đầu tư phải làm thủ tục tại Sở K ế
hoạch và Đầu tư để làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư.
2. Không phải làm thủ tục đăng ký điều chỉnh hoặc thẩm tra điều chỉnh đối với
các dự án đầu tư điều chỉnh về mục tiêu, quy mô, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn,
- Các dự án đầu tư trong nước sau khi điều chỉnh có quy mơ vốn đầu tư dưới 15
tỷ đồng Việt Nam và không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
- Các dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án có quy mơ vốn đầu
tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam và không thay đổi mục tiêu, địa điểm đầu tư.
3. Đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư :
a) Dự án thuộc diện đăng ký điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều chỉnh về
mục tiêu, quy mơ, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các trường hợp
sau: dự án có vốn đầu tư nước ngồi sau khi điều chỉnh có quy mô vốn đầu tư dưới
300 tỷ đồng Việt Nam và khơng thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện; dự án đầu tư
trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án khơng thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện, trừ

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

dự án thuộc các trường hợp sau:


trường hợp quy định không phải đăng ký điều chỉnh tại khoản 2 Điều này.
b) Hồ sơ đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh đổi
Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Sở
Kế hoạch và Đầu tư trình.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả
và thực hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư :

22


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

a) Dự án đầu tư thuộc diện thẩm tra điều chỉnh gồm các dự án mà sau khi điều
chỉnh về mục tiêu, quy mơ, địa điểm, vốn, hình thức, thời hạn, dự án đó thuộc các
trường hợp sau: dự án có vốn đầu tư nước ngoài sau khi điều chỉnh thuộc diện thẩm
tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư; dự án đầu tư trong nước mà sau khi điều chỉnh, dự án
thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện.
b) Hồ sơ thẩm tra điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 52 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm tra những nội dung điều chỉnh và trình
ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thẩm tra hồ sơ để trình Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho

nhà đầu tư trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày Sở Kế hoạch và Đầu tư trình.
Sở Kế hoạch và Đầu tư cử cán bộ đến Văn phòng UBND tỉnh để nhận kết quả và thực
hiện trả kết quả cho nhà đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
d) Trường hợp dự án đầu tư sau khi điều chỉnh trở thành dự án thuộc thẩm
quyền chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ đối với lĩnh vực đầu tư chưa có trong quy
hoạch hoặc chưa có điều kiện đầu tư được pháp luật quy định, thì Sở Kế hoạch và
Đầu tư chuẩn bị hồ sơ để Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
trước khi điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

Chủ tịch UBND tỉnh đổi Giấy chứng nhận đầu tư cho nhà đầu tư trong thời hạn 20

e) Trường hợp nội dung điều chỉnh liên quan đến lĩnh vực đầu tư có điều kiện,
thì Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm tra của Bộ, ngành có liên quan trước khi
trình Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung nội dung Giấy chứng nhận đầu tư.
c. Thực trạng khó khăn, vướng mắc DN gặp phải
Thủ tục liên quan đến hoạt động đăng ký đầu tư, thẩm tra đầu tư, cấp Giấy
chứng nhận đầu tư còn trùng lặp, chưa minh bạch và rõ ràng về mục tiêu quản lý của
các thủ tục này. Thủ tục rườm rà, hướng dẫn thực hiện không nhất quán làm cho các
nhà đầu tư khó có thể xác định được những quy định mà nhà đầu tư phải tuân theo
hay những ưu đãi mà nhà đầu tư có được.
Các điều kiện đầu tư trong từng ngành để làm cơ sở cho việc cấp GCNTĐT
chưa thật rõ ràng, nhất quán. Nhà đầu tư gặp khó khăn trong việc nắm bắt thơng tin,
mất thời gian, chi phí để chờ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh được cấp.

23


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục


2013

Quá trình thẩm tra dự án (thẩm tra theo quy hoạch ngành, thẩm tra năng năng lực
tài chính và kinh nghiệm đối với dự án có quy mơ lớn, tác động xã hội; thẩm tra về công
nghệ, môi trường, loại đất và quy mơ sử dụng đất) cịn mất nhiều thời gian, thiếu sự nhất
quán giữa các cơ quan chuyên ngành.
Thực tế quản lý ở địa phương thời gian cấp chứng nhận đầu tư ở địa phương
thường bị chậm trễ do phải chờ các cơ quan trung ương cho ý kiến thẩm tra: “Thời
gian cho ý kiến là 15 ngày nhưng hầu như đều bị quá thời hạn, trong khi ý kiến các bộ
đơi khi cịn chung chung, làm khó cho địa phương”. Điều 49 -Nghị định số
Một số Bộ, Ngành chậm ban hành các thông tư hướng dẫn các nghị định của
chính phủ ( như Nghị định số 06 về lĩnh vực giáo dục và đào tạo) đã gây khó khăn
trong việc thẩm định cấp phép đầu tư và thu hút các dự án mới vào lĩnh vực này
-

Đối với DN có vốn ĐTNN được thành lập mới: Trong q trình thành lập doanh
nghiệp FDI mới tại Việt Nam còn một số vướng mắc sau:
Nghị định 102 được ban hành chưa thể làm thơng thống được quy định đầu tư

của nhà nước đối với nhà ĐTNN. Đó là theo điểm b, khoản 4, điều 12, nghị định 102
DN có dưới 49% vốn điều lệ là sở hữu của nhà đầu tư nước ngồi khi thành lập hoặc
tham gia DN mới thì được áp dụng các quy định của Luật Doanh nghiệp với cùng ưu
đãi như DN trong nước”. Tuy nhiên khi triển khai thực tế, quy định này bị xem là trái

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

108/2006/NĐ-CP.

khoản 1, điều 50 Luật Đầu tư (trái với văn bản có giá trị pháp lý cao hơn) vì trường

hợp nhà đầu tư nước ngoài lần đầu thành lập DN thì nhà đầu tư phải có dự án đầu tư
và thực hiện thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư thì mới được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
Nếu áp dụng quy định ưu tiên của nghị định 102 thì tuy là quy định có lợi cho
DN sở hữu dưới 49% vốn điều lệ nhưng bị xem là không phù hợp nguyên tắc áp dụng
văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn. Vướng mắc này đã gây khó
khăn lớn cho các nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động đăng ký kinh doanh
-

Đối với các DN có vốn ĐTNN đang hoạt động tại Việt Nam :

+ DN có vốn ĐTNN chọn đăng ký lại theo LDN 2005
Theo Điều 6 Nghị định 101/2006/NĐ-CP. Nếu chọn đăng ký lại, doanh nghiệp
có vốn ĐTNN có thể lựa chọn một trong những hình thức doanh nghiệp là CTCP, CT

24


Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp vào Việt Nam - Vướng mắc pháp lý và thủ tục

2013

TNHH để hoạt động. Doanh nghiệp có vốn ĐTNN khơng được lựa chọn hình thức
doanh nghiệp tư nhân hoặc cơng ty hợp danh để đăng ký lại. Như vậy, Nghị định
101/2006/NĐ-CP đã hạn chế quyền của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN trong việc
lựa chọn hai hình thức doanh nghiệp để đăng ký lại.
Khi đăng ký lại theo Luật Doanh nghiệp 2005, nhà đầu tư sẽ tự quyết định thời
hạn tồn tại của doanh nghiệp do mình đầu tư trừ khi bị rút giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh khi có hành vi vi phạm pháp luật Việt Nam. Nhưng theo Điều 52 Luật
Đầu tư 2005 lại giới hạn thời hạn hoạt động của các dự án ĐTNN. Quy định như vậy

trong nước, mặt khác nhiều trường hợp việc làm thủ tục để được cấp giấy chứng nhận
đầu tư mới mang tính hình thức để duy trì hoạt động của doanh nghiệp chứ không
thực sự là một dự án đầu tư mới.
Thực tế cho thấy, vấn đề sở hữu của NĐT nước ngoài trong DN FDI chuyển đổi
thành CTCP theo Quyết định 55/2009 QD-TTg cịn nhiều vướng mắc, cụ thể như sau:
• Việc hạn chế tỷ lệ sở hữu của NĐT nước ngồi đối với các DN FDI chuyển
đổi như các cơng ty đại chúng nói chung là 49% sẽ khiến cho nhiều DN không
được phát hành quyền mua cổ phiếu theo tỷ lệ sở hữu cho các NĐT nước
ngồi
• Trường hợp bắt buộc các DN FDI chuyển đổi phải giữ tỷ lệ sở hữu nước ngồi

Cao học Đêm 4 – Khóa 22 – LuậKt inh tế

một mặt làm cho nhà ĐTNN chưa thực sự được đối xử bình đẳng như các nhà đầu tư

không quá 49% vừa vi phạm quyền lợi của cổ đơng nước ngồi hiện hữu, vừa
vơ tình khuyến khích việc thối vốn nước ngồi, trong khi các DN này vẫn
được thành lập với 100% vốn nước ngoài trong những ngành nghề không bị
hạn chế.
 Hạn chế của lựa chọn này là việc đăng ký lại có thể gây phiền hà cho doanh
nghiệp về mặt thời gian và thủ tục giấy tờ. Doanh nghiệp sẽ phải chuẩn bị hồ sơ đăng
ký lại và soạn thảo điều lệ cho phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định
của Luật Doanh nghiệp 2005.
-

DN có vốn ĐTNN chọn tiếp tục hoạt động theo GPĐT đã được cấp
Về nguyên tắc, các doanh nghiệp có vốn ĐTNN có thể tiếp tục thực hiện việc tổ

chức quản lý doanh nghiệp theo những nguyên tắc đã được được quy định trong điều
lệ của các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, một vấn đề thực tiễn đặt ra là khi các doanh


25


×