Tải bản đầy đủ (.pdf) (34 trang)

Khảo sát và thiết kế đường sắt part 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 34 trang )


Hình 2- 33. Sơ ñồ thuật toán tính lực kéo.







v
®
, v
ct
, P, Q, C, M

T=
0
; R
M
=
0;
A
=1

i, l

S =
0

K
ết thúc



B¾t ®Çu

Khôn

S>L

v


v
ct

Khôn
Khôn
v


v
1

v=v
ct

T=T+
v
SL

C
C

v
C
F
=
w
>|
i
R
=
R
+(
w
-
| i |)(
P
C

K
ết thúc yếu tố

v
;
t
C
Khôn
F
=
g)QP(
F
f

+
= ;

v =120

S
(
f - w - i)
/
v

v
=
v
+

v
;
S
=
S
+

S


T = T +
60
/(v
- 0,5∆

v)
R = R + F

S
.10
-
3

A=M

Kết thúc toàn ñoạn
T
;
R

Khôn
C
CHƯƠNG 3
ðIỀU TRA KINH TẾ

3.1. Ý NGHĨA, NHIỆM VỤ, PHÂN LOẠI, NỘI DUNG ðIỀU TRA KINH TẾ
3.1.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ ñiều tra kinh tế.
1. Ý nghĩa.
Mục tiêu cuối cùng của ngành giao thông vận tải nói chung và ñường sắt nói
riêng là không ngừng thỏa mãn nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách ngày
càng tăng, tiến tới giảm chi phí xã hội, giảm giá thành vận tải.
Kết quả ñiều tra kinh tế ñóng vai trò hết sức quan trọng trong việc: lựa chọn
phương thức vận tải, lựa chọn vị trí tuyến ñường, ấn ñịnh năng lực cho các công trình
thiết kế mới và chọn phương án thiết kế cải tạo ñường hiện có.
ðể thực hiện ñược ñiều ñó, trước hết phải biết ñược nhu cầu vận chuyển hiện tại

và tương lai trong vùng thu hút của tuyến thiết kế. Xác ñịnh một cách ñầy ñủ, chính
xác nhu cầu vận tải của các ngành kinh tế bằng các phương thức khác nhau trong
vùng thu hút là nhiệm vụ cơ bản của công tác ñiều tra kinh tế.
2. Nhiệm vụ ñiều tra kinh tế.
Nhiệm vụ cụ thể của ñiều tra kinh tế là: Thu thập những số liệu kinh tế kỹ thuật,
những kế hoạch phát triển của các ngành kinh tế có liên quan ñến quy mô và kết cấu
của công trình, mức ñộ ảnh hưởng của tuyến ñường sau khi xây dựng ñến các công
trình khác trong khu vực.
Trong thực tế, căn cứ vào tác dụng của công tác ñiều tra mà ñề ra nhiệm vụ cụ
thể.
Khi thiết kế ñường sắt mới, nhiệm vụ ñiều tra kinh tế là:
- Xác ñịnh vai trò và ý nghĩa của ñường thiết kế phụ thuộc vào ñặc tính quan hệ
kinh tế vận tải mà ñường cần phục vụ; xác ñịnh ý nghĩa của ñường thiết kế trong
mạng ñường sắt ñang khai thác và mối quan hệ của nó với các loại hình giao thông
khác; xác ñịnh các chỉ tiêu về hiệu quả xây dựng ñường thiết kế.
- Xác ñịnh khối lượng vận chuyển hàng hóa và hành khách vào các năm tính
toán; ảnh hưởng của ñường thiết kế tới cấu trúc và khối lượng vận chuyển hàng hóa
và hành khách của các ñường ñang khai thác trong khu vực ñường thiết kế.
- ðưa ra các phương án có thể về hướng tuyến từ quan ñiểm ñảm bảo vận tải liên
khu vực và trong khu vực cũng như nhu cầu của các khu vực kinh tế trong vùng hấp
dẫn của ñường thiết kế.
- Xác ñịnh các chỉ tiêu hiệu quả của chi phí ñể xây dựng ñường thiết kế.
-Thiết lập các chỉ tiêu kinh tế về hoạt ñộng của ñường thiết kế và ảnh hưởng của
chúng tới việc lựa chọn các thông số kỹ thuật của ñường thiết kế cũng như tới hoạt
ñộng của mạng ñường sắt ñang khai thác.
Khi thiết kế cải tạo ñường cũ, nhiệm vụ ñiều tra kinh tế cũng tương tự như với
ñường mới, cụ thể là:
- Lập luận về sự thay ñổi có thể, vai trò và ý nghĩa của ñường cải tạo ñể ñáp ứng
nhu cầu vận chuyển ngày càng tăng.
- Xác ñịnh khối lượng vận chuyển tính toán của ñường cải tạo vào các năm tính

toán, cũng như tính ñến ảnh hưởng của việc tăng cường năng lực ñường cải tạo tới
cấu trúc và khối lượng vận chuyển luồng hàng của mạng ñường sắt ñang khai thác và
của các loại hình giao thông khác trong khu vực ñường sắt cải tạo.
- Xác ñịnh các chỉ tiêu kinh tế về hoạt ñộng của ñường cũ khi tăng cường năng
lực.
3.1.2. Phân loại ñiều tra kinh tế, ñiều tra kinh tế theo giai ñoạn thiết kế.
1. Phân loại ñiều tra kinh tế.
Cho ñến nay có nhiều cách phân loại ñiều tra, dưới ñây ta ñiểm qua một số cách
phân loại ñiều tra chính.
- Phân loại theo ngành vận tải.
- Phân loại theo tính chất, nhiệm vụ ñiều tra.
- Phân loại theo phạm vi ñiều tra.
- Phân loại theo khối lượng công tác ñiều tra.
Phân loại theo ngành vận tải bao gồm: ñiều tra ngành ñường sắt, ñiều tra ngành
ñường thủy, ôtô, hàng không v.v
Phân loại theo tính chất, nhiệm vụ ñiều tra bao gồm: ñiều tra phục vụ cho việc
lập kế hoạch vận tải, ñiều tra phục vụ cho việc thiết kể cải tạo hoặc xây dựng mới
tuyến ñường hoặc thiết kế quy hoạch mạng lưới ñường, ñiều tra phục vụ cho việc sửa
ñổi hay bổ sung kế hoạch vận chuyển.
Phân loại theo phạm vi ñiều tra bao gồm: ñiều tra tổng quát và ñiều tra theo từng
vấn ñề.
Phân loại theo khối lượng công tác bao gồm: ñiều tra sơ bộ và ñiều tra chi tiết.
Theo mục ñích thiết kế ñường sắt, người ta còn chia ra ñiều tra ñộc lập và ñiều
tra mạng lưới.
ðiều tra ñộc lập nhằm mục ñích phục vụ cho việc chọn phương án thiết kế một
tuyến ñường nối giữa hai hay nhiều ñiểm kinh tế ñã ñược ấn ñịnh trước.
Nhiệm vụ của ñiều tra ñộc lập là: Nghiên cứu tỡnh hỡnh phỏt triển kinh tế trong
vựng tuyến ñi qua, tỡm ra quan hệ giữa kinh tế với vận tải trong vựng, xỏc ñịnh ý
nghĩa tuyến ñường, khối lượng hàng hóa và hành khách mà tuyến sẽ ñảm nhận trong
những năm khai thác. Mặt khác, kết quả ñiều tra ñộc lập cũng phải xác ñịnh ñược vai

trò của tuyến thiết kế trong việc ñảm bảo quan hệ với các vùng lân cận về tính chất,
khối lượng cần vận chuyển của các vùng tuyến sẽ phải ñảm nhận.
Nhiệm vụ của ñiều tra ñộc lập khi cải tạo ñường sắt cũng giống như khi thiết kế
ñường mới. Trên ñường cải tạo, nhờ vào việc nghiên cứu các số liệu thống kê về vận
chuyển có thể xác ñịnh chính xác hơn vai trò của ñường khi phục vụ nền kinh tế và
lập ñược danh sách khách hàng cũng như khả năng thay ñổi của nó trong tương lai.
ðiều tra mạng lưới là loại ñiều tra kinh tế nhằm giải quyết những quan hệ vận tải
phức tạp. Nhiệm vụ của nó là: Nghiên cứu những mối liên quan giữa hai hay nhiều
vùng kinh tế ñể lập luận về cơ cấu mạng lưới giao thông phù hợp cho nhiều vùng
kinh tế nào ñó.
ðiều tra mạng lưới cũng ñược tiến hành trong trường hợp phải thiết kế một
tuyến ñường sắt nối giữa các vùng kinh tế với nhau.
ðiều tra mạng lưới ñặc biệt cần thiết khi phải so sánh vận tải ñường sắt với các
dạng vận tải khác.
Nội dung khi phải thiết kế một tuyến ñường sắt, ta phải kết hợp ñiều tra ñộc lập
tuyến và ñiều tra mạng lưới. Bởi vì khi thiết kế một tuyến ñường không cho phép chỉ
xét ñộc lập tuyến ñó mà không chú ý tới những tuyến ñường khác có liên quan.
2. ðiều tra kinh tế ở các giai ñoạn thiết kế.
ðiều tra kinh tế có thể tiến hành ở giai ñoạn tiền thiết kế (lập dự án) cũng như
các giai ñoạn thiết kế.
ðiều tra mạng lưới chỉ tiến hành ở giai ñoạn dự án, loại ñiều tra này có ý nghĩa
quan trọng trong những trường hợp sau:
a. Khi cần thiết ñưa ra các phương án có thể của các mối quan hệ vận tải và ñịnh
ra những hướng tuyến mà theo ñó về sau cần tiến hành ñiều tra ñộc lập.
b. ðối với những công trình ñặc biệt phức tạp và các mạng giao thông ñể trước
khi ñiều tra ñộc lập cần lựa chọn loại hình giao thông hoặc là ñưa ra các phương án
có ảnh hưởng nhất tới ñiều kiện giảm tải cho các ñường sắt ñang khai thác.
c. Trước khi bắt ñầu ñiều tra ñộc lập cần lập luận hiệu quả và thời hạn xây dựng
các công trình giao thông hoặc là lập luận các phương thức cải tạo mạng giao thông
hiện có.

ðiều tra ñộc lập về nguyên tắc ñược tiến hành trong giai ñoạn thiết kế, chỉ trong
những trường hợp ñặc biệt mới tiến hành trong giai ñoạn lập dự án. ðiều tra ñộc lập
ở giai ñoạn lập dự án có thể rất cần thiết ñối với những công trình phức tạp có chiều
dài lớn trong ñiều kiện chưa rõ ràng khi nối chúng với các ñường sắt ñã có hoặc là
những công trình có các phương án thiết kế khác nhau cơ bản.
Như chúng ta ñã biết, ở giai ñoạn tiền thiết kế có thể cần lập dự án tiến khả thi
và dự án khả thi. Sản phẩm chủ yếu của ñiều tra khi ñiều tra mạng lưới và ñiều tra
ñộc lập ở giai ñoạn tiền thiết kế là những chương kinh tế quan trọng.
Ở giai ñoạn thiết kế, trên cơ sở ñiều tra kinh tế ñộc lập cần lập chương kinh tế
của thiết kế kỹ thuật với ñộ chi tiết cần thiết của các số liệu kinh tế, trước hết là khối
lượng vận chuyển hàng hoá và hành khách ñể thiết kế ñường và các công trình riêng
biệt trên ñường.
Ở giai ñoạn này cần ñiều tra kinh tế ñể lập luận loại ñường, năng lực thiết kế và
các thông số lỹ thuật cơ bản của ñường cũng như loại và năng lực của các công trình
trên ñường. Việc tính toán khối lượng vận chuyển ñược căn cứ theo loại hàng và ga
ñể lập luận vị trí ga cũng như tiết bị cơ giới cho ga.
Ở giai ñoạn lập bản vẽ thi công về nguyên tắc không cần ñiều tra kinh tế. Ở ñây
có thể chỉ yêu cầu chi tiết hoá hoặc làm rõ số liệu tính toán khối lượng vận chuyển
hàng hoá và hành khách khi thiết kế các công trình riêng biệt.
3.1.3. Loại hàng chuyên chở và những chỉ tiêu khối lượng vận chuyển trên
ñường thiết kế.
3.1.3.1. Loại hàng chuyên chở.
Khi xác ñịnh khối lượng vận chuyển trong các năm tính toán của tuyến thiết kế,
người ta phân ra các loại hàng chuyên chở sau:
1. Khi xét nhiều phương thức vận tải, người ta chia ra vận tải ñơn thức và vận tải
ña phương thức.
Vận tải ñơn thức (nhất nguyên) do một hình thức vận tải ñảm nhận, vận tải ña
phương thức gồm hai hay nhiều hình thức vận tải thực hiện.
2. Khi xét một phương thức vận tải, người ta phân biệt vận tải suốt và vận tải ñịa
phương.

Vận tải suốt bao gồm toàn bộ hàng hóa và hành khách phải chuyên chở theo
ñường thiết kế từ ga bên ngoài ñường thiết kế ñến ga khác cũng nằm ngoài ñường ñó.
Tất cả các vận tải khác gọi là vận tải ñịa phương. Hàng chuyên chở ñịa phương cũng
ñược thực hiện qua các ga của ñường thiết kế và chia ra hàng chở vào, chở ra và
chuyên chở nội bộ, chuyên chở giữa các ga (xem hình vẽ 3.1)
Theo quan ñiểm thiết kế tuyến, chuyên chở hành khách ñược phân ra chở suốt,
chở ñịa phương và chở ngoại ô.


Hình 3- 1. Các loại hình vận chuyển hàng.
3.1.3.2. Những chỉ tiêu vận chuyển của tuyến thiết kế.
Nhờ ñiều tra kinh tế xác ñịnh ñược những chỉ tiêu về khối lượng công tác của
tuyến thiết kế ñảm nhận trong những năm tính toán. Chỉ tiêu ñó bao gồm:
1. Khối lượng hàng ñược vận chuyển theo năm - G
VC
bao gồm hàng chở vào G
V
,
chở ra G
r
, chở nội bộ G
n
, chở suốt G
S
(tấn/năm).
G
VC
= G
V
+ G

r
+ G
n
+ G
S
(3- 1)
Khối lượng hàng hóa vận chuyển này ñược tính riêng cho từng chiều, từng ñoạn
của tuyến ñường.
2. Hàng hóa chở ñi, G
ñi
, bao gồm hàng chở ra, chở nội bộ (tấn/năm).
G
ñi
= G
r
+ G
n
(3- 2)
3. Khối lượng hàng hóa chở ñến, G
ñến
, bao gồm hàng chở vào và chở nội bộ
(tấn/năm).
G
ñến
= G
v
+ G
n
(3- 3)
4. Hàng chở ñịa phương G

VC
(ñ.p) bao g toàn bộ hàng xếp lên, dỡ xuống trên các
ga của tuyến thiết kế, tức là toàn bộ hàng chở ñi và chở ñến (tấn/năm).
G
VC
(ñ.p) = G
ñi
+ G
ñến
= G
r
+ G
V
+ 2G
n

(3- 4)
5. Sản lượng hàng hóa vận chuyển theo tấn-km - G
T.KM
(Tải lượng vận chuyển
hàng hóa, lượng chu chuyển hàng hóa).
Là hoạt ñộng vận chuyển hàng hóa ñược tính bằng tấn-km. Nó cũng ñược tính
riêng cho từng chiều, từng ñoạn ñường hoặc toàn tuyến thiết kế.
G
T.KM
=
‡”
gl (3- 5)
Trong ñó: g - khối lượng của từng loại hàng hóa vận chuyển (tấn/năm) (theo
loại hình vận tải).

l - cự ly vận chuyển tương ứng từng loại hàng chạy trên tuyến hoặc
ñoạn ñường (km).
Cần phân biệt sản lượng vận chuyển hàng hóa theo tải trọng (khối lượng có hiệu
quả của hàng hóa không kể bì) và theo tổng trọng (khối lượng hàng hóa kể cả bì).
Trong các tài liệu thống kê, nhiều khi nói rõ tổng trọng tức là gồm trọng lượng hàng
hóa, khối lượng toa xe và ñầu máy. Trong trường hợp không nêu rõ thì coi ñó là sản
lượng vận chuyển hàng hóa theo tải trọng.
Ở dạng ñầy ñủ, công thức (3-4) có thể viết như sau:
G
T.KM
=
‡”

vv
lg +
rr
lg .
‡”
+
LG+lg
Snn

‡”
(3- 6)
g
v
, g
r
, g
n

, G
S
- khối lượng từng loại hàng hóa chuyên chở (tấn/năm).
l
v
, l
r
, l
n
- cự ly vận chuyển tương ứng từng loạt hàng (km).
L - chiều dài ñường hay ñoạn ñường tham gia chở suốt (km).
6. Cường ñộ hóa vận G (T.KM/KM.năm).
Cường ñộ hóa vận là một trong những số ño quan trọng của vận chuyển hàng
hóa, quyết ñịnh năng lực cần thiết của ñường ñể ñảm bảo lượng vận chuyển này:

L
G
=G
KMT.
(3- 7)
Trong ñó: L - chiều dài toàn bộ tuyến thiết kế (km).
Cường ñộ hóa vận xác ñịnh luồng hàng trung bình trong một năm trong giới hạn
một ñoạn ñường, một tuyến ñường hay toàn bộ mạng lưới ñường. Cường ñộ hóa vận
có số ño (ñơn vị ño) là T-km trên 1km ñường trong năm (T-km/km năm hoặc là triệu
T-km/km năm).
Cần chú ý trong công thức (3-6), tử số là toàn bộ sản lượng vận chuyển các loại
hàng của tuyến ñường trong một năm. Vì mỗi loại hàng hóa khác nhau ñược vận
chuyển với cự ly khác nhau trong năm nên trong công thức (3-6) không ñược ñơn
giản hóa T.km/km.năm thành T/năm.
ðối với vận chuyển hành khách cũng tính toán tương tự như vận chuyển hàng.

Tức là khối lượng hành khách ñược vận chuyển theo năm ký hiệu: K
VC
; lượng hành
khách vận chuyển theo km ký hiệu: K
k.km
, và cường ñộ khách vận K
(khách.km/km.năm).
Lượng khách vận chuyển theo km ñược tính tương tự như sản lượng vận chuyển
hàng hóa theo km cho từng loại hành khách ñược vận chuyển.

‡”
0-
ln=K
kmk
(Kh.km) (3- 8)
Trong ñó: n
0
- Số lượng khách ñược chuyên chở (kh) theo từng loại ñoàn
tàu (tàu ñịa phương, tàu liên vận)
l - Cự ly vận chuyển bình quân (km)
Cường ñộ khách vận cũng ñược tính bằng công thức:

L
K
K
KMK −
=
(3- 9)
Các chỉ tiêu vận chuyển nêu trên ñặc trưng cho công tác vận tải của ñường
thiết kế.

3.1.4. Tài liệu ban ñầu ñể ñiều tra kinh tế và nội dung cơ bản của ñiều tra kinh
tế phục vụ thiết kế ñường sắt.
3.1.4.1. Tài liệu ban ñầu ñể ñiều tra kinh tế.
ðể xác ñịnh vai trò và ảnh hưởng của ñường thiết kế tới sự phát triển của nền
kinh tế khu vực và ñể ñảm bảo mối quan hệ vận tải cần thiết ( ?), cũng như xác ñịnh
khối lượng vận chuyển tính toán thì ñiều tra kinh tế cần dựa trên các số liệu thống kê
và số liệu kế hoạch. Trong trường hợp chung cần những số liệu sau:
1- Số liệu thống kê về bố trí sản xuất, số lượng sản phẩm và nhu cầu nguyên vật
liệu cũng như mối quan hệ vận tải của tất cả các ngành trong khu vực;
2- Số liệu dân cư vào năm ñiều tra gần nhất;
3- Các nghị quyết chỉ thị hoặc dự kiến về việc phát triển các ngành của nền kinh
tế tại khu vực trong tương lai;
4- Các số liệu kế hoạch về việc phát triển tất cả các ngành quan trọng trong khu
vực;
5- Các số liệu thống kê hoặc kế hoạch về ñặc ñiểm và khối lượng trao ñổi hàng
hóa hiện tại hay là tương lai giữa các khu vực với nhau khi không và có tính ñến
ñường thiết kế.
Việc tập hợp, xử lý và phân tích những tài liệu này ñòi hỏi trước hết phải xác
ñịnh rõ là tài liệu thống kê và kế hoạch nào, theo ñối tượng công trình nào và với
mục ñích nào có ýý nghĩa quan trọng tới công dụng và cấp của ñường thiết kế trong
mạng lưới giao thông.
Ở ñây, loại ñiều tra kinh tế và giai ñoạn thiết kế ñóng vai trò quan trọng. ðiều tra
thiết kế mạgn lưới cần bao quát tất cả khu vực, ñiều tra kinh tế ñộc lập ở giai ñoạn
thiết kế kỹ thuật có thể hạn chế ở việc ñiều tra kinh tế vận tải khu vực chịu ảnh
hưởng trực tiếp của ñường, còn ñiều tra kinh tế ở giai ñoạn bản vẽ thi công có thể
hạn chế ở việc ñiều tra kinh tế liên quan ñến việc thiết kế những thiết bị và công trình
trên ñường sắt.
ðiều tra kinh tế tại chỗ khu vực có công trình giao thông cần thiết kế là quan
trọng và công phu nhất. Sự cần thiết của loại ñiều tra này là do cần nghiên cứu trên
thực ñịa các số liệu về tài nguyên thiên nhiên cũng như các cơ sở kinh tế và sự phát

triển ngành công nghiệp liên quan tới chúng trong tương lai. Ngoài ra cần phải ñiều
tra tình hình hoạt ñộng của các ñường sắt ñang khai thác và thu thập các số liệu về
mối quan hệ giữa vận tải và kinh tế ở từng nhà máy và từng ngành kinh tế (từ ñâu
chuyển nguyên vật liệu và thiết bị ñến, chở ñi ñâu các sản phẩm làm ra )
ðối với ñường sắt cũ, tài liệu quan trọng ñể xác ñịnh mức tăng của khối lượng
vận chuyển không chỉ là số liệu trong tương lai mà còn là số liệu thống kê trong
nhiều năm khi sử dụng ñường sắt theo từng ñoạn ñường, từng ga hàng và ñầu mối.
Những loại ñiều tra này thường ñược thực hiện bởi các nhà kinh tế chuyên
ngành trong sự hợp tác chặt chẽ với các tổ chức sản xuất và các tổ chức lập kế hoạch
theo những chương trình ñã ñược thực hiện trước ñó. Những chương trình này có
danh mục các tài liệu cần thu thập trong quá trình làm việc với các Bộ ngành, các cơ
quan nghiên cứu khoa học và tư vấn thiết kế liên quan.

3.1.4.2. Nội dung cơ bản của ñiều tra kinh tế phục vụ thiết kế ñường sắt.
Nội dung công tác ñiều tra kinh tế phụ thuộc vào vai trò của ñường thiết kế trong
mạng lưới ñường, mục ñích ñiều tra, loại ñiều tra, nhiệm vụ ñiều tra và giai ñoạn
thiết kế.
Nội dung giai ñoạn lập dự án và giai ñoạn thiết kế khác nhau nhiều.
ðiều kiện kinh tế ở giai ñoạn lập dự án trong những trường hợp phức tạp có
nhiệm vụ chủ yếu là nêu ra các tiền ñề về kinh tế ñể hình thành mối liên kết vận tải
trên cơ sở dự báo việc sử dụng tài nguyên thiên nhiên và sự phát triển nền kinh tế
trong vùng ñiều tra.
Khi ñiều tra mạng lưới nhiệm vụ nêu trên thực chất là xác lập các yêu cầu kinh
tế trong vùng ñiều tra ñể phát triển hợp lý mạng giao thông chung trên cơ sở cải tạo
ñường ñang khai thác và xây dựng ñường mới trong sự kết hợp kinh tế hợp lý với các
loại hình giao thông khác. Trong quá trình ñiều tra kinh tế mạng lưới các phương án
hướng tuyến ñược nghiên cứu và ñánh giá cũng như xác lập ñược khối lượng vận
chuyển tính toán tương ứng với các phương án này và tập hợp ñược các tài liệu cần
thiết ñể ñiều tra ñộc lập.
Khi ñiều tra kinh tế ñộc lập ở giai ñoạn lập dự án, nhiệm vụ nêu trên sẽ dễ dàng

hơn, bởi vì chỉ cần xác lập các yêu cầu kinh tế với các phương án tuyến cạnh trạnh
của ñường thiết kế.
ðiều tra kinh tế ñộc lập phục vụ giai ñoạn thiết kế kỹ thuật một tuyến ñường sắt
phải ñạt ñược những nội dung cơ bản sau:
- Thu thập những tài liệu cần thiết ñể xác ñịnh lượng chu chuyển hàng hóa ñịa
phương (tải lượng) và số lượng hành khách cần chuyên chở trên ñường thiết kế trong
những năm tính toán.
- Thu thập tài liệu ñủ ñể xác ñịnh tải lượng hàng hóa chở suốt (nếu có) của
ñường thiết kế.
- Tính toán tổng quát cường ñộ hóa vận và cường ñộ khách vận trong những
năm tính toán.
- Phân tích những ñặc ñiểm kinh tế của ñường thiết kế và hoàn thành chương
trình ñiều tra kinh tế tương ứng với giai ñoạn thiết kế của ñường.
Một trong những nội dung quan trọng của ñiều tra kinh tế là xác ñịnh khối lượng
vận chuyển yêu cầu của ñường thiết kế trong những năm tính toán. Những tính toán
này phải dựa vào tài liệu thống kê, và trong những trường hợp cần thiết phải tiến
hành ñiều tra sơ bộ về kinh tế và vận tải tại khu vực ñường ñi qua, tức là khu vực hấp
dẫn của ñường.
Khu vực hấp dẫn của ñường thiết kế là một vùng ñịa lý mà trên ñó là các ñiểm
dân cư, ñiểm kinh tế có nhu cầu vận chuyển hàng hóa và hành khách trên ñường thiết
kế.
Khu vực hấp dẫn ñược phân ra khu vực hấp dẫn trực tiếp, khu vực hấp dẫn trung
chuyển (khu vực hấp dẫn chuyển tải). Khu vực hấp dẫn của ñường ñược xác ñịnh
bằng phương pháp biểu ñồ, biểu ñồ phân tích và phương pháp phân tích.
Ở ñây ta không nghiên cứu sâu sắc về các phương pháp nêu trên, song cũng cần
phân biệt rõ khu vực hấp dẫn của ga, của ñoạn ñường và của toàn bộ tuyến ñường
sắt.
Trên hình vẽ 3-2 chỉ ra khu vực hấp dẫn từng ga (I, II, III, IV) và khu vực hấp
dẫn của hai ñoạn ñường sắt A - B và B - C.


H×nh 3- 1. S¬ ®å khu vùc hÊp dÉn trùc tiÕp.
ðể xác ñịnh khu vực hấp dẫn cần sơ bộ nghiên cứu vùng (thường lớn hơn khu
vực hấp dẫn) mà trên ñó có các trung tâm sản xuất hàng hóa, các khu dân cư, các mỏ
khoáng sản. Chúng có ảnh hưởng ñáng kể tới khối lượng vận chuyển của ñường thiết
kế. Vùng trên ñược gọi là khu vực ñiều tra sơ bộ.
Kết quả của việc ñiều tra kinh tế ñược thể hiện bằng kết quả tính toán khối lượng
vận chuyển yêu cầu của ñường thiết kế.
Tính toán khối lượng vận chuyển yêu cầu ñược tiến hành theo trình tự sau:
- Xác ñịnh các khu vực ñiều tra sơ bộ, thu thập tài liệu và nghiên cứu những ñặc
tính kinh tế của các khu vực ñó.
- Nghiên cứu những ñặc tính của các quan hệ kinh tế vận tải mà ñường thiết kế
có thể phải ñảm nhận, ñồng thời xác ñịnh vai trò của ñường thiết kế trong việc vận
chuyển hàng hóa nội bộ và hàng hóa chở suốt.
- Xác ñịnh các trung tâm sản xuất hàng hóa mà tuyến có thể ñi qua, ñồng thời dự
kiến những phương án hướng tuyến có thể ñi qua các trung tâm tạo hàng ñó.
- Xác ñịnh khu vực hấp dẫn trực tiếp.
- Xác ñịnh khối lượng hàng hóa và hành khách vận chuyển (chở vào, chở ra, chở
nội bộ) trong các năm tính toán.
- Xác ñịnh khối lượng hàng vận chuyển suốt trong những năm tính toán.
- Xác ñịnh cường ñộ hóa vận của ñường thiết kế theo chiều và theo nhóm hàng.
Tùy theo giai ñoạn thiết kế mà xác ñịnh cho cả ñường, cho từng ñoạn hoặc cho từng
ga.
- Xác ñịnh số lượng khách vận chuyển yêu cầu (gồm chở ngoại ô, chở xa, chở
suốt) trong những năm tính toán với mức ñộ chính xác tùy theo giai ñoạn thiết kế.
3.1.5. Thời hạn tính toán của ñiều tra kinh tế.
ðể ñảm bảo năng lực của ñường thiết kế trong năm ñầu khai thác và những năm
tương lai, việc ñiều tra kinh tế phải xác ñịnh ñược khối lượng hàng hóa vận chuyển
năm và những chỉ tiêu cơ bản khác của tuyến thiết kế theo những giai ñoạn khai thác
khác nhau. Thời hạn này không ñược nhỏ hơn 10 năm ở giai ñoạn thiết kế kỹ thuật
và không ñược nhỏ hơn 15 năm ñối với giai ñoạn lập dự án.

ðể xác ñịnh năng lực tính toán của từng công trình ñường sắt thì theo quy phạm
cường ñộ hóa vận ñược xác ñịnh vào các năm tính toán thứ hai (ñược coi là năm
ñường bắt ñầu ñưa vào khai thác), năm thứ năm, thứ mười nếu có thể thì xa hơn nữa.
Trong trường hợp không ñầy ñủ số liệu dự báo về mức tăng khối lượng vận
chuyển ở những năm tương lai thì việc ñiều tra kinh tế ít nhất cũng phải ấn ñịnh mức
tăng của khối lượng hàng hóa vận chuyển trong tương lai. Lúc này cho phép coi khối
lượng hàng hóa vào những năm sau tăng theo quy luật tuyến tính ? và như vậy cường
ñộ hóa vận của ñường G
t
trong năm tính toán t có thể ñược xác ñịnh từ năm xuất phát
- G
n
như sau:

G
t
= G
n
+b (t-n)
(3- 10)
Trong ñó: n - năm tính toán xuất phát (năm muộn nhất, ở năm nay khối lượng
vận chuyển ñược xác ñịnh trực tiếp).
t - năm cần tính khối lượng hàng hóa vận chuyển.
b - mức tăng khối lượng hàng chuyên chở theo năm, triệu
T.km/km.năm.
Khi tính toán khối lượng hàng hóa vận chuyển trong năm tương lai cần chú ý
không chỉ tới sự thay ñổi về khối lượng mà còn tới sự thay ñổi về tính chất hàng hóa
và chiều vận chuyển (sự thay ñổi luồng hàng, cơ cấu sản lượng theo từng loại
hàng ). Những sự thay ñổi này có thể là do phát triển những ngành mới và những
nhà máy mới hoặc là do xây dựng ñường sắt mới và cải tạo ñường cũ.


3.2. KHU VỰC HẤP DẪN TRỰC TIẾP, KHỐI LƯỢNG HÀNG HÓA VẬN
CHUYỂN CỦA ðỊA PHƯƠNG.
Khu vực hấp dẫn trực tiếp là khu vực ñịa lý mà trên ñó các cơ sở sản xuất và tiêu
thụ, khu vực dân cư yêu cầu ñược vận chuyển hàng hóa và hành khách trực tiếp ñến
tuyến thiết kế.
Trình tự tính toán khối lượng hàng hóa vận chuyển của ñịa phương của ñường
thiết kế gồm các bước sau:
- ðề xuất những phương án có thể về hướng của tuyến thiết kế.
- Xác ñịnh khu vực hấp dẫn trực tiếp.
- ðiều tra kinh tế trong khu vực hấp dẫn trực tiếp.
- Tính toán dân số.
- Tính toán khối lượng hàng chuyên chở theo từng chủng loại.
- Xác ñịnh sản lượng (tải lượng) và cường ñộ hóa vận khi vận chuyển hàng
tại chỗ.
- Xác ñịnh khối lượng hành khách yêu cầu vận chuyển.
Sau ñây chúng ta ñi sâu nghiên cứu các bước nêu trên.
3.2.1. Phương án hướng tuyến.

Việc lựa chọn hướng tuyến ñặc biệt quan trọng, nó ñược chọn cụ thể ở giai ñoạn
thiết kế kỹ thuật trên cơ sở không chỉ ñiều tra kinh tế mà còn chủ yếu là khảo sát kỹ
thuật. Song trong quá trình ñiều tra kinh tế, ta chỉ nêu những phương án tuyến một
cách ñại cương nhất của tuyến ñể xác ñịnh những vị trí tiếp giáp của tuyến thiết kế
với mạng lưới ñường hiện tại, ñể xác ñịnh khu vực hấp dẫn của tuyến cũng như ñiều
kiện liên kết tuyến với các khu công nghiệp và khu dân cư. Việc lựa chọn phương án
hướng tuyến ñặc biệt chú ý ñến những yếu tố; vai trò tuyến ñường trong toàn mạng
lưới, tỷ lệ hàng chở suốt, ñiều kiện tiếp ray với ñường hiện tại và ñiều kiện liên kết
vận tải của mạng với tuyến thiết kế, khối lượng vận chuyển trong tương lai và các
ñiều kiện ñịa hình, ñịa chất, xây dựng trong khu vực tuyến ñi qua.
ðối với ñường sắt ưu tiên hàng chở suốt thì cố gắng sao cho tuyến thẳng ñể

tránh kéo dài cự ly chở suốt. ðối với ñường có ý nghĩa ñịa phương nên chú ý tới
những phương án hướng tuyến gần hơn các trung tâm kinh tế và vùng dân cư. Yếu tố
ảnh hưởng lớn nhất ñến phương án hướng tuyến là khối lượng hàng hóa vận chuyển.
Khối lượng vận chuyển tính toán và mức tăng của nó càng lớn thì càng nên chọn
hướng tuyến thẳng xét về mặt kinh tế.
Theo ñiều kiện ñịa hình hướng tuyến ñi men sông hoặc men ñường phân thủy.
Ví dụ như ñường Artamônôvô-Itim (hình 3-3) cần phải vận chuyển hàng chở suốt là
than ñá từ phía Nam lên Tây Bắc thay cho ñường cũ phải qua ga Renxkaia. Ngoài
việc vận chuyển hàng chở suốt, ñường mới cần phục vụ cho cụm công nghiệp ở
Koxulinô. Ở ñây người ta ñưa ra hai phương án hướng tuyến, ñó là phương án ven
sông và phương án men ñường phân thủy, các phương án này ñều tiếp ray ở ga Itim.
Nếu như ñường mới chỉ dùng ñể chở suốt thì phương án men sông Trenka hợp lý
nhất; nhưng vì phải khắc phục cho cụm công nghiệp Koxulinô nên người ta nghiêng
về phương án men ñường phân thủy mặc dù có khó khăn hơn so với phương án men
sông xét về ñiều kiện ñịa hình.
Với phương án men ñường phân thủy cũng có thể có hai cách ñi, ñó là hoàn toàn
ñi men ñường phân thủy rồi xây dựng ñường nhánh vào cụm công nghiệp Koxulinô
hoặc là mới ñầu ñi men ñường phân thủy, sau ñó ñi vào thung lũng sông Iana ñể vào
cụm công nghiệp Koxulinô. Ưu ñiểm về kinh tế của từng phương án có thể ñược xác
ñịnh khi ñiều tra kinh tế. Việc quyết ñịnh lựa chọn phương án tuyến chỉ ñược thực
hiện sau khi ñã khảo sát kỹ thuật.
Nói chung, vạch ra phương án hướng tuyến phải kết hợp các ñiều kiện ñịa hình
và kinh tế. ðể sơ bộ ñánh giá những phương án tuyến ta có thể sử dụng những chỉ
tiêu như chiều dài tuyến và các chỉ tiêu khác ñể so sánh.
Trong trường hợp cần thiết, ñề xuất hai hoặc ba phương án hướng tuyến có thể
ñể cùng ñiều tra kinh tế, có khi phải ñề xuất vài cách ñi của một phương án tuyến ñể
tiến hành ñiều tra kinh tế và thạm chí khảo sát kỹ thuật từng cách ñi ñể chọn phương
án hợp lý nhất. Ngoài ra trong quá trình vạch ra phương án tuyến cần chú ý ñến sự
kết hợp giữa vận tải ñường sắt với loại hình vận khác. Nói một cách tổng quát là cần
chú ý tới sự phát triển hợp lý của mạng lưới giao thông thống nhất trong khu vực

tuyến ñi qua.
ðể xác ñịnh khu vực hấp dẫn, bên cạnh việc lập luận hướng tuyến tổng thể của
ñường thiết kế, cần sơ bộ bố trí các ga theo yêu cầu (tức là nơi dừng tàu có bốc và dỡ
hàng, ñón và trả khách).
Bước ñầu bài toán này ñược giải quyết bằng cách xác ñịnh các khu công nghiệp
và dân cư lớn dọc theo hướng tuyến của ñường thiết kế có sử dụng dịch vụ vận tải
ñường sắt.


Hình 3- 2. Các phương án tuyến ñường sắt Artamônôvô-Itim
3.2.2. Xác ñịnh khu vực hấp dẫn trực tiếp.
Xác ñịnh phạm vi khu vực hấp dẫn trực tiếp có thể tiến hành bằng nhiều phương
pháp khác nhau, trong ñó phương pháp phân tích ñem lại kết quả chính xác nhất.
Phương pháp phân tích dựa trên việc xác ñịnh khu vực hấp dẫn các loại hàng ñịa
phương từ các nơi sản xuất hàng. Ở ñây chỉ tiêu cơ bản ñể gom các nơi sản xuất hàng
vào khu vực hấp dẫn của ñường thiết kế hoặc ñường cải tạo là giá thành vận chuyển
hàng từ nơi sản xuất tới ga ñường sắt gần nhất có tính cả giá thành vận chuyển tiếp
theo bằng ñường sắt tới nơi tiêu thụ. Khi không có số liệu về giá thành vận chuyển
thì tính ñịnh lượng theo giá cước vận chuyển cũ.
Như vậy, bản chất của phương pháp phân tích xác ñịnh khu vực hấp dẫn trực
tiếp là so sánh giá thành vận chuyển 1 tấn hàng trên ñường thiết kế và ñường cũ gần
kế từ hai nơi gửi tới ñiểm chung bất kỳ trên ñường sắt (ñối với hàng chở ñi) hoặc là
từ một ñiểm chung ñến ñường sắt tới hai nơi ñến (ñối với hàng chở ñến).
Giả sử hàng hóa ñược vận chuyển bằng ôtô ñến ñường sắt, sau ñó lại vận chuyển
bằng ñường sắt ñến nơi giao hàng, khi ñó sự so sánh trên có thể thực hiện theo công
thức sau:
C = c
ô
.l
ô

+ c
S
.l
S
+

c
ct

(3- 11)
Trong ñó:
c
ô
, c
S
- chi phí vận chuyển 1 tấn hàng bằng phương tiện ôtô và bằng ñường
sắt ñi 1km.
l
ô
, l
S
- cự ly vận chuyển hàng bằng ôtô tới ga ñường sắt gần nhất và chiều dài
vận chuyển bằng ñường sắt từ ga nhận hàng ñến tận ga trả hàng.
c
t
- giá thành chuyển tải 1 tấn hàng.
Nằm trong khu vực hấp dẫn của ñường thiết kế có các nơi sản xuất hàng và cả
các nơi tiêu thụ hàng. Ở những nơi này giá trị C với ña số hàng ñịa phương chuyển
tới một trong các ga của ñường thiết kế sẽ nhỏ hơn so với khi chuyển tới ga gần nhất
của ñường ñang khai thác.

Ví dụ, giả sử từ trạm
a
một khối lượng lớn hàng ñược gửi tới ga
A
(hình 3-4).
Trong trường hợp này hàng từ trạm
a
ñược vận chuyển bằng phương tiện ôtô tới ga
O
rồi từ ñó theo ñường sắt tới ga
A
hoặc là từ trạm
a
tới ga
B
của ñường thiết kế rồi
từ ñó theo ñường sắt tới ga
A
. Thoạt nhìn phương án hai hợp lý hơn, tuy nhiên khi
xét ñến những ñiều kiện cụ thể thấy rằng trạm
a
bị ngăn cách với ga
B
bởi một con
sông lớn, mặt khác từ trạm
a
tới ga
O
có ñường ôtô, còn tới ga
B

hoặc
C
cần phải ñi
ñường vòng qua các cầu lớn (gần ga
C
). ðể kết luận có nên ñưa trạm
a
vào khu vực
hấp dẫn của ñường thiết kế hay không cần tiến hành so sánh theo công thức (3-9)
giữa giá thành vận chuyển hàng bằng ôtô tới ga cũ và ga thiết kế với giá thành vận
chuyển hàng bằng ñường sắt ñến cùng một ñiểm chung trên ñường sắt. Ở ñây ñiểm
chung là ga
A
. Tính toán tương tự cho các cụm sản xuất và tiêu thụ còn lại chúng ta
xác ñịnh ñược khu vực hấp dẫn của ñường thiết kế là một ñường bao các trung tâm
kinh tế và khu dân cư (hình 3-4).
Khu vực hấp dẫn chung của ñường thiết kế (ga
A
- ga
E
) ñược xác ñịnh từ khu
vực hấp của các ga
B
,
C
,
D
. Các khu vực hấp dẫn của các ga tiếp ray không nằm
trong khu vực hấp dẫn của ñường.
Như vậy ñể xác ñịnh giới hạn khu vực hấp dẫn bằng phương pháp phân tích,

chúng ta cần nghiên cứu trước những tài liệu sau:
- Quan hệ kinh tế vận tải liên khu vực và trong khu vực của từng ñiểm kinh
tế, hành chính, dân cư và các ñường giao thông trong khu vực.
- Các ñịa ñiểm giữ hàng ñi và các tuyến cho hàng ñến, các ñịa ñiểm cho hàng
ñến và các tuyến ñể gửi hàng ñi.
- §iÒu kiÖn vËn chuyÓn hµng trªn ®−êng thiÕt kÕ vµ trªn c¸c ®−êng ®ang khai
th¸c còng nh− c¸c ®−êng nh¸nh vµ ®−êng «t« trong khu vùc.
- ðiều kiện ñịa hình và các ñiều kiện thiên nhiên khác.
Khi xác ñịnh ranh giới khu vực hấp dẫn ta phải xét ñến quan hệ giữa các trung
tâm tạo nguồn hàng và các trung tâm tiêu thụ trong khu vực nghiên cứu, tới các vùng
khác ñể xác ñịnh số lượng và chiều luồng hàng chở vào, chở ra.
Xác ñịnh giới hạn khu vực hấp dẫn cũng cần chú ý ñến khả năng thay ñổi ñiều
kiện vận tải trong tương lai. Nếu cải tạo ñường sắt khổ hẹp thành ñường khổ rộng thì
khu vực hấp dẫn sẽ ñược mở rộng ra. Trong khu vực hấp dẫn có thể sẽ xây dựng
thêm ñường sắt khác thì phải xác ñịnh khu vực hấp dẫn ở hai giai ñoạn tính toán.
Khu vực hấp dẫn ở giai ñoạn một dùng ñể xác ñịnh cường ñộ hóa vận ở giai ñoạn
khai thác thứ nhất. Khu vực hấp dẫn theo giai ñoạn hai dùng tính toán trong giai ñoạn
thứ hai sau khi tiến hành xây dựng thêm ñường mới.

Hình 3- 3. Xác ñịnh khu vực hấp dẫn trực tiếp.
3.2.3. ðiều tra kinh tế trong khu vực hấp dẫn.
Nội dung công tác ñiều tra kinh tế trong khu vực hấp dẫn ñược tiến hành theo
ñúng yêu cầu nhiệm vụ ñiều tra cho từng giai ñoạn thiết kế.
Trong các tài liệu thống kê, kế hoạch, ñổi mới hàng công nghiệp, người ta chỉ
nêu riêng cho những xí nghiệp lớn, vùng ñông dân cư và thường ghi theo ñơn vị
hành chính. Vì vậy khi tính toán kinh tế cho khu vực hấp dẫn cần tách riêng những
cơ sở này và sẽ tiến hành tính toán trực tiếp. Những cơ sở công nghiệp và ñiểm dân
cư còn lại sẽ tính toán tổng hợp theo khu vực hoặc từng thành phần trong khu vực
hấp dẫn.
ðối với hàng nông nghiệp, ñiều tra kinh tế trong phạm vi ñơn vị hàng chính, còn

ñối với hàng lâm nghiệp thì ñiều tra trong phạm vi khu vực khai thác và chế biến.
3.2.4. Tính toán dân số.

Tính toán dân số trong khu vực hấp dẫn nhằm xác ñịnh khối lượng vận chuyển
hành khách, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tại chỗ cũng như các mặt hàng công, nông,
dịch vụ cần ñưa ñến. Tính toán dân số cũng tiến hành ở những năm tính toán như
khối lượng hàng hóa và khối lượng hành khách vận chuyển yêu cầu.
Số dân tính toán ñược xác ñịnh dựa vào tài liệu ñiều tra dân số của những năm
gần nhất và tài liệu thống kê về tốc ñộ tăng dân số của Tổng cục Thống kê, vào mức
tăng dân số ñô thị và nông thôn, vào số liệu quy hoạch thành phố.
Những tính toán trên ñây ñược tiến hành cho từng ñơn vị hành chính nằm trong
khu vực hấp dẫn. Mức tăng hay giảm dân số do hai trường hợp:
- Dân số tăng giảm tự nhiên, do sinh ra và chết ñi.
- Dân số tăng giảm do di chuyển tức là do yêu cầu của sự sắp xếp lại lao ñộng
và yêu cầu phát triển kinh tế.
Tính toán dân số tăng giảm tự nhiên ở năm tính toán phải dựa vào tài liệu thống
kê dự báo.
Tính toán dân số do di chuyển dựa vào tài liệu kế hoạch phát triển kinh tế và kế
hoạch di dân trong khu vực. Trường hợp thiếu tài liệu kế hoạch di chuyển thì dựa vào
ñịnh mức sản xuất của các xí nghiệp, từ ñó xác ñịnh ñược số người di chuyển bình
quân theo từng năm.
3.2.5. Xác ñịnh khối lượng vận chuyển yêu cầu trong khu vực hấp dẫn.
Xác ñịnh khối lượng vận chuyển yêu cầu là nội dung cơ bản của ñiều tra kinh tế,
mức ñộ chính xác, ñầy ñủ về khối lượng vận chuyển trong tương lai có tính chất
quyết ñịnh cho phương án chọn thiết kế sau này. Kết quả tính toán khối lượng vận
chuyển yêu cầu trong khu vực ñiều tra phải thể hiện ñầy ñủ nhu cầu vận chuyển của
từng nguồn hàng trên tuyến thiết kế trong những năm khai thác.
Cho ñến nay, tồn tại hai nhóm phương pháp tính toán khối lượng vận chuyển
yêu cầu là phương pháp ngoại suy và phương pháp trực tiếp.
Nhóm phương pháp ngoại suy gồm phương pháp thống kê, phương pháp tương

tự, phương pháp hệ số vận chuyển.
Việc lựa chọn phương pháp tính toán khối lượng vận chuyển phải dựa vào mức
ñộ chi tiết, yêu cầu chính xác của giai ñoạn thiết kế, ñiều kiện có thể của khu vực hấp
dẫn, tính chất kinh tế và xu hướng phát triển trong khu vực.
Trong các phương pháp nêu trên, phương pháp tính toán trực tiếp tuy khối lượng
tính toán lớn nhưng chính xác. Phương pháp này dựa vào sự phân tích tỉ mỉ các số
liệu thống kê, kế hoạch về phát triển kinh tế trong khu vực rồi tính toán trực tiếp khối
lượng vận chuyển theo từng loại hàng của từng xí nghiệp trong khu vực và cho từng
ngành.
ðối với hàng công nghiệp rất ña dạng, có nhiều chủng loại khác nhau: công
nghiệp tư liệu sản xuất, công nghiệp khai khoáng, công nghiệp tiêu dùng v.v Mỗi
ngành sản xuất, mỗi xí nghiệp lại có những sản phẩm riêng. Vì vậy, cần tiến hành
tính toán khối lượng vận chuyển theo các bước sau:
- Lập danh sách các xí nghiệp hiện có trong khu vực hấp dẫn.
- Lập danh sách các xí nghiệp ñang xây dựng và sẽ ñược xây dựng trong khu
vực.
- Phân loại các xí nghiệp theo ngành (nhiên liệu, khai thác, luyện kim, hóa
chất ).
- Xác ñịnh khối lượng hàng hóa ñược sản xuất ra của từng xí nghiệp.
ðối với mỗi xí nghiệp ñều tính theo:
+ Sản phẩm sản xuất ra:


Số lượng từng loại sản phẩm ñược sản xuất ra trong mỗi năm tính toán.


Số lượng sản phẩm ñược chở ra khỏi khu vực theo tuyến thiết kế.


Sản phẩm còn lại chở ñi ñâu, bằng phương tiện nào.

+ Nhu cầu tiêu thụ:


Số lượng, chủng loại nhiên liệu, nguyên liệu, bán thành phẩm và những vật
liệu tiêu thụ khác cần thiết phải chở ñến cho xí nghiệp ñể chế tạo ra sản phẩm.


Những ñiểm cung cấp nguyên vật liệu, chở từ ñâu ñến, khối lượng bao
nhiêu, bằng phương thức nào.
Với các xí nghiệp ñang xây dựng và sẽ xây dựng thì dựa vào tài liệu ñịnh mức
và tài liệu quy hoạch ñể tính toán.
ðối với hàng nông nghiệp, quá trình ñiều tra cần thu thập ñầy ñủ những số liệu
về các loại sản phẩm chính như: cây trồng, cây lương thực, cây công nghiệp, cây ăn
quả, sản phẩm chăn nuôi gia súc v.v
Ngoài ra cần thu thập ñầy ñủ những số liệu về:
- Diện tích canh tác cho từng loại cây trồng, thời vụ canh tác, chế ñộ luân
canh, sản lượng hàng năm.
- Diện tích ñất ñai sử dụng cho từng ngành: trồng trọt, chăn nuôi, công
nghiệp, thủy lợi, kiến trúc.
- Sản lượng hàng năm ñối với từng loại cây trồng.
- Nhu cầu tiêu thụ của nhân dân, cho công nghiệp chế biến, cho chăn nuôi,
làm giống, dự trữ và các nhu cầu khác trong khu vực.
Trên cơ sở những số liệu thu thập nêu trên của công nghiệp, nông nghiệp, ta lập
bảng cân ñối giữa sản xuất và tiêu thụ cho từng loại sản phẩm và hiệu số giữa sản
xuất và tiêu thụ. Nếu biết ñược ñịa chỉ các nhà phân phối số sản phẩm còn lại, ta có
thể xác ñịnh ñược lượng hàng hóa cần vận chuyển ñi hoặc ñến.
3.2.6. Xác ñịnh khối lượng hàng hóa vận chuyển yêu cầu của ñịa phương.
Xác ñịnh khối lượng hàng hóa vận chuyển yêu cầu của ñịa phương ñược tiến
hành trên cơ sở xử lý kết quả phân tích trao ñổi hàng hóa giữa nơi sản xuất và nơi
tiêu thụ trong vùng hấp dẫn cũng như dựa trên việc nghiên cứu quan hệ vận tải liên

khu vực và trong khu vực cho cả một khu vực lớn có khu vực hấp dẫn nằm trong nó.
ðối với từng nhóm hàng cần xác ñịnh rõ các trạm gửi ñi, trạm nhận, tuyến vận
chuyển. Khi thiết lập các tuyến vận chuyển hàng ñịa phương chở vào và chở ra thì
cần chú ý ñến sự phân bố hợp lý việc vận chuyển theo các loại hàng giữa các phương
thức vận tải khác nhau. Sự phân bố hợp lý ñó ñược tiến hành trên cơ sở:
- Chi phí vận chuyển nhỏ nhất
- Hợp lý tuyến vận chuyển hàng tức là loại trừ ñi ñường vòng quá xa.
- Cần tránh vận chuyển hàng trên ñường sắt với cự ly quá ngắn.
- Tính ñến mùa vận chuyển và thời gian giao hàng.
- Tính ñến tăng nhanh quay vòng những giá trị vật chất trong nền kinh tế.
Sau khi xác ñịnh ñược khối lượng hàng hóa cần chuyên chở trên ñường thiết kế,
ta có thể hệ thống ñược lượng hàng hóa chở ñến, chở ñi vào thời gian tính toán cho
tất cả các loại hàng chủ yếu theo từng ga của ñường sắt thiết kế, ñồng thời tiến hành
lập biểu ñồ về luồng hàng ñịa phương theo năm tính toán cho từng loại hàng. Biểu
luồng hàng có dạng như hình vẽ (3.5)

Hình 3- 4. Bảng luồng hàng.
Từ các biểu luồng hàng của các loại hàng hóa ta có thể xác ñịnh ñược theo năm
tính toán về khối lượng hàng chở ra, chở vào, chở nội bộ cho từng chiều, khối lượng
bốc dỡ của từng ga, tổng số hàng ñi, ñến của từng ñoạn ñường.
Việc kết hợp nơi sản xuất với nơi tiêu thụ và thiết lập các tuyến vận chuyển hợp
lý dựa trên số liệu trao ñổi hàng liên vùng trong tương lai và những tính toán kinh tế.
Tối ưu hóa việc kết hợp nơi sản xuất với nơi tiêu thụ có thể ñược giải như giải bài
toán vận tải.
Nhờ lập các sơ ñồ trên cho từng loại hàng vào từng năm tính toán, chúng ta tổng
hợp tất cả các loại hàng vào từng năm thì nhận ñược các số liệu cần thiết ñể xác ñịnh
tổng khối lượng vận chuyển hàng hóa ñịa phương.

3.3. TẢI LƯỢNG HÀNG HÓA, LUỒNG HÀNG, LUỒNG TOA XE CỦA
ðƯỜNG THIẾT KẾ

3.3.1. Khối lượng hàng vận chuyển, tải lượng hàng hóa, luồng hàng.
Nhờ tính toán lượng hàng vận chuyển ñịa phương, hàng chở suốt trên ñường
thiết kế chúng ta có thể tổng kết số liệu về khối lượng hàng hóa vận chuyển ở những
năm tính toán theo từng chủng loại hàng và từng phương tiện vận tải. Tùy theo giai
ñoạn thiết kế và ñối tượng cần ñiều tra kinh tế mà mức ñộ chi tiết của các số liệu này
cũng như việc chính xác hóa chúng theo khu gian và ga có khác nhau. Ở ñây tải
lượng hàng hóa G
T.KM
, cường ñộ hóa vận G phải tính cho từng chiều và cho các khu
gian.
Những chỉ tiêu này trực tiếp ảnh hưởng ñến năng lực thiết kế của ñường và các
công trình trên ñường. Trong những trường hợp cần thiết cần xác ñịnh cả khối lượng
hàng chở ñi (G
ñi
) chở ñến (G
ñến
) vì chúng quyết ñịnh sự phát triển của ga và trang
thiết bị xếp dỡ ở ga.
Kết quả tính toán lượng hàng chuyên chở ñịa phương, chở suốt ñược ñưa vào
bảng biểu tương ứng, số liệu này làm cơ sở ñể tính toán tải lượng hàng hóa, cường ñộ
hóa vận chuyển của ñường thiết kế theo từng chiều, từng ñoạn ñường ở những năm
tính toán.
ðặc tính công tác vận chuyển hàng hóa của từng ga và của ñường thiết kế có thể
biểu diễn bằng ñồ thị vẽ luồng hàng theo từng chiều, từng loại hàng có tính ñến việc
kết nối với luồng hàng ở các ñầu mối ở năm tính toán.
Trên hình vẽ (3-6) ñưa ra ñồ thị các luồng hàng vào năm tính toán của một trong
các ñường thiết kế. Trên ñồ thị biểu diến các luồng hàng (nghìn tấn) theo chiều, loại
hàng và các ñoạn ñường. ðồng thời trên ñồ thị cũng chỉ ra kết nối các luồng hàng ở
các ñầu mối và luồng hàng trên những ñoạn tiếp giáp của ñường cũ.





























Hình 3- 5. Luồng hàng của ñường
thiết kế










Hình 3- 6. Luồng hàng theo chiều và
theo loại phương tiện














Hình 3- 7. ðồ thị mức tăng khối
lượng vận chuyển
Tương tự như thế cũng xây dựng ñược luồng hàng theo chiều, theo loại phương
tiện vận tải (chở suốt, chở ñến, chở ñi và chở nội bộ). Trên các ñồ thị này (hình 3-7)
khối lượng hàng chở ñến và chở ñi thay ñổi ở từng ga và nó ñược thể hiện trong
phạm vi các ñoạn ñường bằng tích lũy ñều hàng chở ñi và phân phối ñều hàng chở

ñến. Chở nội bộ cũng ñược ñưa lên ñồ thị bằng dòng trung bình ñều trên mỗi ñoạn.
Mức tăng vận chuyển theo năm, loại hàng và chiều có thể biểu diễn bằng ñồ thị
(hình 3-8). Trên ñồ thị có thể thể hiện sự thay ñổi khối lượng vận chuyển vào các
năm tính toán cho từng chiều và từng loại hàng.
3.3.2 Luồng toa xe của ñường thiết kế.

ðể phục vụ cho việc tính toán có liên quan ñến công tác tổ chức vận chuyển sau
này trên ñường thiết kế, cần phải xác ñịnh: số lượng luồng toa xe cần thiết, tỷ lệ các
loại toa xe trong ñoàn tàu, tỷ lệ giữa khối lượng hàng (hiệu trọng) và tổng khối lượng
của ñoàn tàu (tổng trọng), những ñại lượng khác ñặc trưng cho việc sử dụng năng lực
thông qua của ñường và phương tiện kỹ thuật của nó.
Khối lượng luồng toa xe cần thiết trong tương lai phụ thuộc vào khối lượng hàng
chuyên chở trong tương lai (hiệu trọng) theo chủng loại hàng và theo chiều chuyển
ñộng, vào các thông số cơ bản của toa xe ñể vận chuyển các hàng ñó vào khả năng
tận dụng những toa xe rỗng.
Việc lựa chọn loại toa xe phù hợp ñể chở loại hàng này hay hàng khác phụ thuộc
vào số lượng, chủng loại toa xe hiện có và sẽ có của Tổng công ty ðường sắt.
Trong thực tế hiện nay, ñường sắt thế giới tồn tại loại toa xe hai trục, bốn trục,
sáu trục và tám trục. Ở ñường sắt nước ta phổ biến là toa xe hai trục và bốn trục.
Tổng luồng toa xe có hàng trên một chiều của ñường sắt ñược xác ñịnh theo
công thức:


=
=
k
j
j
BB
1

(3- 12)
Trong ñó: B
j
- luồng toa xe của loại toa xe j
k - số loại toa xe tham gia vận chuyển luồng hàng cho trước.
Mặt khác

‡”
1
m
i
jij
bB
=
= (3- 13)

b
ji
- luồng toa xe của loại toa xe j cần thiết ñể vận chuyển loại hàng i.
m - số loại hàng ñược vận chuyển trong toa xe loại j.
Trong trường hợp một loại hàng hóa nào ñấy có thể chở bằng một loại toa xe
hay bằng nhiều loại toa xe khác nhau, khi ñó:

jj
iji
ji
q.
.g
b
β

α
=
(3-12)
Trong ñó:
g
i
- khối lượng của loại hàng i có xét ñến hệ số vận chuyển không
ñều trong năm, tấn.

α
ij
- tỷ lệ về khối lượng của loại hàng i ñược chở trong toa xe loại
j.

β
j
- hệ số sử dụng tải trọng của toa xe j.
q
j
- tải trọng toa xe j, tấn.
Số lượng luồng toa xe rỗng ñược xác ñịnh từ số lượng toa xe có hàng (toa xe
nặng) theo từng chiều vận chuyển có xét ñến khả năng sử dụng nó ñể chở hàng theo
từng chiều và từ ñiều kiện chuyển các toa xe rỗng ñể vận chuyển hàng trên các
ñường khác.
Khi thiết kế ñường mới hoặc cải tạo ñường cũ phải luôn chú ý việc sử dụng tối
ña cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có bằng cách dùng mọi biện pháp tăng hệ số sử dụng
tải trọng toa xe và giảm cự ly vận hành của toa xe rỗng. Nếu ñường thiết kế song
song với ñường sắt hiện ñang khai thác, việc giảm cự ly vận hành toa xe rỗng có thể
ñạt ñược bằng cách ñiều phối hợp lý toa xe rỗng từ ñường thiết kế sang ñường hiện
có và ngược lại.

Trong trường hợp không có ñường cũ song song hoặc là không thể sử dụng xe
rỗng ñể chở hàng theo hướng ngược lại thì bắt buộc phải ñiều xe rỗng trở lại trên
ñường thiết kế.
Trong trường hợp không giới hạn việc sử dụng loại toa xe này hay loại toa xe
khác ñể chở hàng theo các chiều vận chuyển và tổng lượng luồng toa xe nặng chiều
ñi B
ñi
lớn hơn tổng lượng luồng toa xe nặng chiều về B
về
thì số toa xe rỗng B
r
về
cần
chở về ñược xác ñịnh:
B
r
về
= B
ñi
- B
về
(3- 14)
Ngược lại nếu B
về
> B
ñi
thì:
B
r
ñi

= B
về
- B
ñi
(3- 15)
Trường hợp phải chở những loại hàng có tính chất khác nhau thì phải dùng
những loại xe khác nhau, thí dụ: hướng ñi chở chất lỏng như xăng, dầu, hướng về
phải chở gạo, than. Khi ñó phải ñiều xe rỗng quay trở lại hướng xuất phát và số toa
xe rỗng ñược xác ñịnh:
B
r
ñi
=

n
1
B
r
jñi

(3
-

16
)

×