Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tại công ty TNHHTM Hạnh Đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.3 KB, 71 trang )

CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Lời nói đầu
Trải qua nhiều năm thực hiện chính sách đổi mới, chuyển nền kinh tế từ
cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý vĩ mô của
Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa, cùng với xu thế toàn cầu hoá nh hiện
nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng với nhu cầu của xã hội. Hoạt động
trong hoàn cảnh dù lớn hay nhỏ đều phải tự chủ trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình, từ việc tổ chức vốn, tổ chức kinh doanh đến việc tiêu thụ
sản phẩm.
Với doanh nghiệp thơng mại - đóng vai trò là mạch máu trong nền kinh tế
quốc dân- có quá trình kinh doanh theo một chu kỳ nhất định là: mua- dự trữ-
bán, trong đó khâu bán hàng là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh
doanh và có tính quyết định đến cả quá trình kinh doanh. Có bán đợc hàng thì
mới lập đợc kế hoạch mua vào dự trữ cho kỳ tới, mới có thu nhập để bù đắp chi
phí kinh doanh và tích luỹ cho quá trình kinh doanh. Do đó, việc quản lý quá
trình bán hàng có ý nghĩa rất lớn đối với doanh nghiệp thơng mại.Để làm đợc
điều này thì công tác kế toán bán hàng của mỗi doanh nghiệp thơng mại cần đợc
tổ chức và quản lý một cách khoa học, hợp lý.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác bán hàng và vai trò của kế
toán bán hàng trong doanh nghiệp thơng mại. Bằng những lý luận, phơng pháp
nghiên cứu đã đợc trang bị ở trờng học và kiến thức thực tế trong quá trình thực
tập tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức, em cũng mạnh dạn nghiên cứu và đóng
góp một chút kiến thức của mình thông qua đề tài: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh
Đức làm chuyên đề tốt nghiệp cho mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Phần II: Thực trạng về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu
thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức .


1
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Phần III: Đánh giá thực trạng - phơng hớng hoàn thiện kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Với lợng kiến thức tích luỹ còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều
mặc dù đã rất cố gắng song chuyên đề này khó tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Vì vậy em rất mong đợc sự góp ý, giúp đỡ của thầy cô giáo trong trờng, cô
giáo hớng dẫn PGS-TS Nguyễn Minh Phơng cùng các cán bộ nhân viên phòng kế
toán tài chính của công ty để chuyên đề này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
2
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Tổng quan về Công ty Trách Nhiệm Hữu Hạn
Thơng Mại Hạnh Đức
I.Đặc điểm chung của Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Công ty TNHHTM Hạnh Đức đợc thành lập theo giấy phép thành lập số
4201/GP/TLDN ngày 13 tháng 01 năm 2000 của UBND Thành phố Hà Nội.
Đăng ký kinh doanh số 0103001786 ngày 07 tháng 03 năm 2000 do Sở Kế
Hoạch Đầu T thành phố Hà Nội cấp.
Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán các loại máy photocopy, máy fax, máy
in, máy vi tính, các loại sản phẩm mang nhãn hiệu RICOH và các phụ kiện thay
thế.
Tên giao dịch trong nớc: Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Tên giao dịch quốc tế: HANH DUC TRADING COMPANY LIMITED
Tên giao dịch viết tắt: HANH DUC CO.,LTD

Trụ sở chính đặt tại:127 Đội Cấn Ba Đình Hà Nội
Tel: 04.9230732 Fax: 04.9232214
Email:
Mã số thuế: 0100800426
Tài khoản :071-431100-200-00160-8 tại Ngân hàng TECHCOMBANK
Vốn điều lệ :1.200.000.000 đồng.
1. Qúa trình hình thành và phát triển của Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Công ty TNHHTM Hạnh Đức là một tổ chức kinh tế có t cách pháp nhân
và có con dấu riêng, có quan hệ đối nội, đối ngoại, tự chủ về tài chính, hạch toán
kinh tế độc lập dới sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nớc thành
phố Hà Nội.
Đợc thành lập từ năm 2000, đến nay thị phần của Công ty TNHHTM Hạnh
Đức đã có mặt ở 10 tỉnh phía Bắc, mạng lới đại lý phân phối tại các
tỉnh và thành phố đã và đang hoạt động rất hiệu quả.
3
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt ngày nay, một doanh
nghiệp để có đợc vị trí đứng vững trên thị trờng là không dễ, nhng Công ty
TNHHTM Hạnh Đức đã từng bớc khẳng định mình trớc sự đầy biến động của thị
trờng và đã đạt đợc những thành tích nhất định. Với đặc điểm là một doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại, lấy phục vụ và đáp ứng theo yêu cầu của khách
hàng là phơng châm hoạt động của mình nên Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã
không ngừng vơn lên có một thị phần đáng kể, Công ty đã tạo công ăn việc làm
cho 32 cán bộ, công nhân viên với mức lơng trên 1 triệu đồng/ ngời/tháng.
Nhằm thúc đẩy kinh doanh mở rộng thị trờng, Công ty thờng xuyên tổ
chức quảng cáo trên các phơng tiện thông tin đại chúng về các sản phẩm của
mình. Xúc tiến, bán, giới thiệu sản phẩm ở các hội nghị khách hàng, hội chợ
triển lãm, Đặc biệt trong công tác kinh doanh, công ty lấy dịch vụ sau bán làm

đòn bẩy sau bán, cung cấp hàng hoá nhanh chóng, kịp thời, miễn phí vận chuyển,
lắp đặt tại nơi, dịch vụ sửa chữa
Bên cạnh đó, Công ty cũng cung cấp các loại hàng hoá, vật t, phụ kiện
thay thế cho máy (đèn chụp, từ, chân, mực, giấy ) cho khách hàng có nhu cầu.
Trong tơng lai, xu hớng phát triển của công ty là hớng vào kỹ thuật cao (cung
cấp nhiều model mới, ứng dụng công nghệ cao), mở rộng mặt hàng kinh doanh,
nâng cao chất lợng dịch vụ kỹ thuật, hỗ chợ, tạo điều kiện cho các chi nhánh, đại
lý hoạt động có hiệu quả hơn.
Có thể nói từ khi thành lập đến nay Công ty TNHHTM Hạnh Đức đã có
những bớc đi ban đầu đầy vững chắc và nhiều thuận lợi, điều này đợc thể hiện ở
những thành tích mà công ty đã và đang đóng góp cho xã hội nh: giải quyết việc
làm cho ngời lao động, phục vụ nhu cầu của nhân dân và các tổ chức trong và
ngoài thành phố Hà Nội. Hiện nay mức đóng góp vào Ngân sách Nhà nớc của
công ty ngày càng tăng. Đó chính là những đóng góp thiết thực của công ty cho
công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nớc.
2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHHTM Hạnh Đức
4
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Công ty TNHHTM Hạnh Đức là nhà phân phối các loại máy photocopy,
máy fax, máy in, máy vi tính .Sản phẩm đợc phân phối tới tay ngời tiêu dùng
thông qua hệ thống phân phối sau:
- Kênh bán hàng trực tiếp.
- Kênh bán hàng thông qua các cửa hàng của công ty.
- Kênh bán hàng thông qua hệ thống các đại lý tại các tỉnh và thành phố.
Công ty có nhiệm vụ quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, phải
tự trang trải về tài chính, đảm bảo kinh doanh có lãi. Nắm bắt khả năng kinh
doanh, nhu cầu tiêu dùng của thị trờng để đa ra các biện pháp kinh doanh có hiệu
quả cao nhất, đáp ứng đầy đủ yêu cầu của khách hàng nhằm thu lợi nhuận tối đa.

Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ Pháp luật của Nhà nớc về hoạt
động kinh doanh đảm bảo quyền lợi hợp pháp của công ty và ngời lao động.
Công ty TNHHTM Hạnh Đức thuộc loại hình doanh nghiệp thơng mại.
Công việc kinh doanh chủ yếu của công ty TNHHTM Hạnh Đức là phân phối
các loại máy photocopy, máy fax, máy in, máy vi tính đến tay ngời tiêu dùng
thông qua các kênh phân phối của mình nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ
chức quy trình luân chuyển hàng hoá chứ không phải là công nghệ sản xuất nh ở
các đơn vị sản xuất.
Căn cứ vào kế hoạch của công ty đã lập, phòng kinh doanh triển khai nhập
hàng theo nhu cầu thị trờng và dựa trên báo cáo bán hàng và lợng hàng tồn kho
của công ty. Sau khi nhập hàng công ty bán hàng theo 2 phơng thức: Bán buôn
và bán lẻ.
Phơng thức bán buôn: Công ty bán buôn cho các đại lý ở các tỉnh và
thành phố lớn trong cả nớc theo mức chiết khấu quy định tính từ giá bán lẻ sản
phẩm. Ngoài ra đại lý còn đợc hởng thêm hoa hồng do bán đợc hàng với số lợng
lớn và thanh toán tiền hàng đúng hạn quy định của Công ty. Sau đó các đại lý
bán ra theo giá bán lẻ quy định của công ty.
5
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Phơng thức bán lẻ: Công ty bán lẻ đến tay ngời tiêu dùng thông qua kênh
bán hàng trực tiếp (Đội ngũ nhân viên t vấn bán hàng trực tiếp) và hệ thống cửa
hàng của công ty. Gía bán lẻ sản phẩm đợc quy định thống nhất trong cả nớc.
Các kênh bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức hoạt động rất hiệu
quả cùng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, nhiệt tình, sáng tạo đã mang lại
lợi nhuận cao cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty.
* Một số thành tựu chủ yếu Công ty đã đạt đợc trong những năm qua
Bảng một số chỉ tiêu kinh tế tài chính của công ty
Đơn vị tính: VND

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006
So sánh
Số tuyệt đối %
Tổng giá trị tài sản 3.649.150.112 4.825.322.241 1.176.172.129 32,23
Tổng doanh thu 1.252.678.140 1.385.428.635 132.750.495 10,597
Giá vốn hàng bán 854.040.156 846.012.125 -8.028.031 -0,94
Lãi gộp 398.637.984 539.416.510 140.778.526 35,31
Lợi nhuận/ Doanh
thu
31,822% 38,835%
Lợi nhuận/ Tổng tài
sản
10,924% 11,179%
Nộp Ngân sách NN 31.196.740 32.520.418 1.350.678 4,33
Nguồn vốn CSH 2.377.084.819 2.524.320.628 147.235.809 6,194
Thu nhập bình
quânCBCNV/tháng
1.195.000 1.210.000 15.000 1,26
6
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2005,2006 của Công ty
TNHH TM Hạnh Đức
Nhận xét
Tổng tài sản:
Tổng giá trị tài sản tăng 32,23% từ cuối năm 2005 đến cuối năm 2006 chủ yếu
do những đầu t mạnh mẽ vào tài sản dài hạn. Tài sản dài hạn tăng do những đầu
t liên tục của Công ty nhằm đổi mới và hiện đại hoá các chính sách về thơng
mại.

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ:
So với năm 2005, doanh thu thuần năm 2006 tăng 132.750.495 đồng, tơng đơng
với 10,597%. Doanh thu của Công ty tăng là do sự tăng trởng doanh thu của tất
cả các mặt hàng, trong đó mạnh mẽ nhất là máy photocopy, máy vi tính và máy
fax.
- Doanh thu máy photocopy tăng hơn 67 triệu, tơng đơng với 9,375%
- Doanh thu máy vi tính tăng 26 triệu, tơng đơng với 16,67%
- Doanh thu máy fax tăng gần 17 triệu, tơng đơng với 83,33%
Đây là tốc độ tăng trởng cao, có đợc tốc độ tăng trởng nh vậy là kết quả đầu t
hoạt động đầu t thờng xuyên, liên tục về chiến lợc marketing, thông tin quảng
cáo nâng cao thơng hiệu trên thị trờng, đặc biệt là giữ vững chế độ bảo trì sau
bán hàng và với đội ngũ nhân viên bán hàng năng động, hoạt bát nhằm nâng cao
doanh thu hàng năm và uy tín của Công ty trên thị trờng.
Lợi nhuận:
So với năm 2005, lợi nhuận năm 2006 tăng 140.778.526 đồng, tơng đơng với
tốc độ tăng là 35,31%. Sở dĩ, lợi nhuận tăng nhanh nh vậy phải kể đến giá vốn
hàng bán giảm đi 8.028.031 đồng, tơng đơng với tốc độ giảm là 0,94% ma đây
lại là khoản mục chi phí có quy mô lớn nhất.Trong khi doanh thu tăng lên mà giá
vốn hàng bán giảm đi, chứng tỏ doanh nghiệp đã thực hiện tốt các biện pháp
7
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm, không chỉ dừng lại ở đó mà chất lợng sản
phẩm vẫn đợc ổn định và tăng lên.
Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn CSH năm 2006 tăng so với nguồn VCSH năm 2005 là
147.235.809 đồng, tơng ứng tốc độ tăng 6,194% . Tốc độ tăng của vốn chủ sở
hữu thấp hơn so với tốc độ tăng của tài sản .
Thu nhập bình quân của CBCNV/ tháng:

Thu nhập bình quân của CBCNV/ tháng năm 2006 tăng so với 2005 là 15.000
đồng, tơng đơng với tốc độ tăng là 1,26%. Là do doanh thu và lợi nhuân đều
tăng. Điều này cho thấy đời sống của CBCNV dần đợc cải thiện.
3. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Công ty TNHHTM Hạnh Đức tổ chức quản lý theo một cấp, bộ máy hoạt
động của Công ty đợc chia thành các phòng dới sự quản lý trực tiếp của Ban
Giám Đốc, các Trởng phòng. Các phòng lại đợc chia nhỏ thành các tổ chức hoạt
động do Trởng phòng quản lý, mỗi phòng đều có quy chế làm việc riêng, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ của phòng mình nhằm đảm bảo cho công việc đạt
hiệu quả cao nhất. Ngoài ra, các phòng còn duy trì mối quan hệ cộng đồng chặt
chẽ, cùng nhau chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty.
Bao gồm:
- Phòng kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật.
- Phòng kế toán.
- Phòng tổ chức hành chính.
Mô hình tổ chức quản lý của Công ty TNHHTM Hạnh Đức:
8
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688


Phòng kế kế
toán-
tài vụ
*Giám đốc: Là ngời chịu trách nhiệm trong việc quản lý và điều hành mọi
hoạt động kinh doanh của công ty với t cách là chủ doanh nghiệp.
Giám đốc điều hành mọi hoạt động của công ty thông qua việc phân công và uỷ
quyền cho phó giám đốc với vai trò tham mu theo ngành và quản lý theo tuyến

của các phòng nghiệp vụ:
o Phòng kinh doanh
o Phòng tổ chức
o Phòng kế toán
o Phòng kỹ thuật
Ban giám đốc
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
kỹ
thuật
Phòng
hành
chính
9
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Giám đốc là ngời đứng đầu bộ máy điều hành, phụ trách chung mọi hoạt
động của công ty nh công tác tổ chức cán bộ, lao động, tiền lơng, công tác tiêu
thụ, tài chính- kế toán, thống kê
*Phó giám đốc: Là ngời giúp việc cho Giám đốc các công tác về doanh
thu tiêu thụ sản phẩm. Phụ trách về hành chính và quản lý về nhân sự, có trách
nhiệm đào tạo và tuyển dụng nhân sự theo nhu cầu của Công ty.
*Phòng tổ chức-hành chính tổng hợp:
Phòng tổ chức hành chính có chức năng quản lý hành chính, quản lý nhân
sự, có chức năng tham mu cho giám đốc về tổ chức, sắp xếp và quản lý lao động
nhằm sử dụng hợp lý, hiệu quả. Đồng thời nghiên cứu các biện pháp, xây dựng
các phơng án nhằm hoàn thiện việc trả lơng, phân phối tiền thởng hợp lý, chuẩn

bị các thủ tục giải quyết chế độ cho ngời lao động nh thôi việc, BHXH, BHYT và
các chế độ khác liên quan đến ngời lao động. Xây dựng kế hoạch và mua sắm
trang thiết bị văn phòng công ty hàng tháng, hàng năm. Đảm bảo ổn định hoạt
động văn phòng về chế độ làm việc của công ty.
*Phòng kế toán :
Nhiệm vụ của phòng kế toán là có chức năng tham mu cho giám đốc về
mặt thống kê và giám sát hoạt động tài chính, chịu trách nhiệm quản lý tài sản,
vật chất, hạch toán kinh tế theo quy định của Nhà nớc, quy chế của Công ty, thực
hiện những công việc thuộc những vấn đề liên quan đến tài chính, vốn, tài sản,
các nghiệp vụ phát sinh trong ngày, trong kỳ kinh doanh, phải lập các bảng quyết
toán, công khai toàn bộ tài sản, công nợ, doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong kỳ. Đề xuất lên giám đốc phơng án tổ chức kế toán. Đồng thời thông
tin cho ban lãnh đạo những hoạt động tài chính để kịp thời điều chỉnh quá trình
kinh doanh trong công ty. Ngoài ra phòng kế toán còn có nhiệm vụ khai thác
nhằm đảm bảo đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh, phân phối thu nhập và
thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nớc. Lên quyết toán tổng hợp của đơn vị
theo đúng niên độ để nộp cho ban lãnh đạo công ty và Bộ Tài chính theo định kỳ
theo quy định của Nhà nớc.
10
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
*Phòng kinh doanh:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch kinh doanh, xây dựng
kế hoạch dự trữ và tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trờng thành lập các kênh
phân phối sản phẩm đáp ứng yêu cầu hoạt động của công ty.Thực hiện ký kết các
hợp đồng mua bán, theo dõi tình hình thực hiện và thanh lý các hợp đồng đã ký.
Phòng kinh doanh hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ do công ty đặt ra đó là:
cung cấp các loại máy photo, máy in ,máy fax, máy vi tính với phơng châm đem
đến cho khách hàng những giải pháp thích hợp, góp phần nâng cao hiệu quả của

việc hiện đại hoá văn phòng, thoả mãn yêu cầu của khách hàng đối với các sản
phẩm, dịch vụ của công ty. Ngoài ra, phòng kinh doanh còn phải phối hợp với
phòng tài chính kế toán để xác định tình hình công nợ theo các hợp đồng kinh
tế và đôn đốc việc thu hồi công nợ.
*Phòng kỹ thuật :
Phòng kỹ thuật hoạt động nhằm thực hiện nhiệm vụ do Công ty đặt ra đó
là: kinh doanh vật t và dịch vụ kỹ thuật máy văn phòng với phơng châm đáp ứng
nhanh, tốt nhất những nhu cầu hợp lý của khách hàng tạo sự hài lòng cao nhất
đối với sản phẩm và dịch vụ kỹ thuật của công ty.
*Bộ phận giao, nhận hàng:
Bộ phận giao nhận hàng tổ chức việc giao nhận, vận chuyển các sản phẩm
theo sự chỉ đạo của phòng kinh doanh.
*Thủ kho :
Theo dõi nhập, xuất, tồn các sản phẩm về mặt số lợng hàng ngày, cuối
tháng phải lập bảng kê nhập , xuất, tồn để gửi lên phòng kế toán.
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức bao
gồm các phòng ban có cơ cấu gọn nhẹ, phối hợp với nhau rất nhịp nhàng, ăn ý
cùng với đội ngũ cán bộ, nhân viên có trình độ chuyên môn cao, nghiệp vụ giỏi.
Đó chính là bí quyết đem lại hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
11
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Với nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt chỉ có thể có chỗ đứng cho
những doanh nghiệp có đủ sức lực, trí tuệ và tài năng thực sự.Trong tơng lai
Công ty sẽ phát triển mở rộng lĩnh vực hoạt động hơn nữa ra các tỉnh và thành
phố. Đa dạng hoá các sản phẩm về máy photocopy, máy fax, máy in, hớng vào
kỹ thuật cao, nâng cao chất lợng dịch vụ kỹ thuật, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các
chi nhánh, đại lý hoạt động.
Công ty TNHH- TM Hạnh Đức là 1 công ty thơng mại, nên trong kinh

doanh thì công ty đang dần hớng vào việc giảm chi phí và tăng doanh thu để tối
đa hoá lợi nhuận nhng vẫn giữ vững chất lợng sản phẩm; doanh thu hàng năm
đặt ra phải cao hơn năm trớc. Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ
pháp luật của Nhà nớc về hoạt động kinh doanh đảm bảo quyền lợi hợp pháp của
Công ty và ngời lao động.
Về đội ngũ cán bộ công nhân viên thì trong những năm tới hớng sẽ thành lập 1
đội ngũ chăm sóc khách hàng chuyên nghiệp.
II.

Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công ty Trách Nhiệm
Hữu Hạn Thơng Mại Hạnh Đức
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
1.1.Mô hình tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty TNHHTM Hạnh Đức có đặc điểm là 1 doanh nghiệp thơng mại
có quy mô vừa, số lợng, chủng loại hàng hóa kinh doanh đa dạng. Với đặc điểm
này để tổ chức công tác kế toán đạt hiệu quả cao công ty tổ chức theo mô hình
trực tuyến, tập trung. Theo đó công tác kế toán đợc tập trung thực hiện tại phòng
kế toán-tài vụ.
Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo mô hình sau:
Kế toán trởng
12
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
1.2.Chức năng của từng nhân viên kế toán trong bộ máy
Kế toán trởng: Là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về kế toán của công ty.
- Giám sát, kiểm tra việc thu chi tài chính của công ty theo đúng chế độ tài chính
của nhà nớc và quy định của công ty.
- Tổ chức bộ máy tài chính kế toán, phân cấp chỉ đạo các công việc trong phòng
kế toán.

- Lập kế hoạch tài chính (hàng năm, trung hạn, dài hạn), tổ chức việc thực hiện
kế hoạch tài chính đồng thời theo dõi quá trình thực hiện.
- Báo cáo với các cơ quan chức năng cấp trên về tình hình hoạt động tài chính
của công ty nh: Báo cáo với cơ quan thuế tình hình làm nghĩa vụ với Nhà nớc.
- Nắm bắt và phân tích tình hình tài chính của công ty về vốn và nguồn vốn để
tham mu cho lãnh đạo công ty biết tình hình tài chính của công ty để ra quyết
định quản lý kịp thời, chính xác, hợp lý nguồn vốn, tăng nhanh vòng quay vốn,
tăng nhanh tỷ suất lợi nhuận, cùng ban giám đốc công ty chịu trách nhiệm về tài
chính của công ty bao gồm: Phê duyệt các văn bản, sổ sách liên quan đến vấn đề
tài chính nhằm thống nhất quản lý tài chính của công ty.
Kế toán tổng hợp:
Kế toán vật t,
hàng hóa
Thủ quỹ
Kế toán
tổng hợp
Kế toán
lơng, BHXH
Thủ kho
13
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Kế toán tổng hợp phải tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng
giảm TSCĐ, tính toán, tổng hợp và xác định kết quả kinh doanh.
Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn kiểm tra tình hình thanh toán chi tiết cho
từng khách hàng, thuế GTGT, lập báo cáo về tài khoản phải trả ngời bán, báo cáo
về thuế; Theo dõi doanh thu bán hàng, vật t của công ty, kiểm tra đối chiếu tình
hình xuất- nhập- tồn của hàng hoá, vật t. Đồng thời có nhiệm vụ theo dõi tình
hình doanh thu và công nợ với khách hàng.

Thủ quỹ: Là ngời thực hiện các khoản thu- chi tiền mặt tại quỹ cuả công ty
dựa trên các phiếu thu phiếu chi hàng ngày, ghi chép kịp thời, phản ánh chính
xác thu chi và quản lý tiền mặt hiện có, thờng xuyên báo cáo tình hình tiền mặt
tồn quỹ của công ty.
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thu chi và thanh toán tiền mặt , tiền gửi
Ngân hàng với các đối tợng khác, quản lý các loại vốn Ngân hàng, phụ trách việc
vay trả với Ngân hàng.
Thủ quỹ còn là ngời lập đầy đủ, chính xác các chứng từ thanh toán cho
khách hàng, theo dõi và thanh toán các khoản tạm ứng và các khoản phải thu
khác.
Kế toán tiền lơng và BHXH:
Có nhiệm vụ tính ra lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên trong công ty và
và số tiền phải trích nộp cho cơ quan BHXH. Cuối tháng phải lập bảng thanh
toán lơng cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Kế toán kho : Theo dõi tình hình và báo cáo về hàng hoá trong kho cho
phòng kế toán.
Các cán bộ làm công tác kế toán tại công ty đều có trình độ Đại học trở
lên, trình độ chuyên môn đồng đều mỗi ngời đựơc chuyên môn hoá theo phần
hành. Đồng thời cũng luôn có kế hoạch đối chiếu số liệu với nhau để phát hiện
kịp thời những sai sót.
14
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
2. Chế độ kế toán và các hình thức kế toán
2.1. Chế độ kế toán
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12
của năm báo cáo.
Đơn vị tiền tệ: Tiền Việt Nam (VNĐ)
Để đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời , công ty tổ chức kế toán hàng tồn

kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên. Phơng pháp kế toán hàng tồn kho
cuối kỳ theo giá thực tế, trị giá thực tế của hàng xuất kho đợc tính theo phơng
pháp đơn giá bình quân gia quyền.
Thuế GTGT đợc tính theo phơng pháp khấu trừ.
Phơng pháp tính khấu hao: TSCĐ đợc tính khấu hao theo phơng pháp khấu
hao đờng thẳng để trừ dần nguyên giá tài sản cố định theo thời gian sử dụng ớc
tính.
2.2. Đặc điểm tổ chức sổ kế toán tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Công ty TNHHTM Hạnh Đức căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế
độ thể lệ kế toán của Nhà nớc, căn cứ vào qui mô đặc điểm hoạt động sản xuất
kinh doanh, nên Công ty đã lựa chọn hình thức hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
nhằm phát huy tốt vai trò và chức năng của kế toán tài chính trong công tác quản
lý.
Hệ thống sổ kế toán chính của Công ty gồm : Bảng kê, sổ chi tiết tài
khoản, sổ cái tài khoản và sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ:
15
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
(hoặc)
(hoặc)
Chứng từ gốc
Sổ (thẻ) chi tiết
TK
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ

Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Sổ cái
16
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Quan hệ đối chiếu(đối chiếu số liệu cuối kỳ)
Danh mục các sổ kế toán tổng hợp tại Công ty:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Sổ cái các tài khoản
Danh mục các sổ chi tiết tại Công ty:
- Sổ chi tiết thanh toán với ngời bán
- Sổ tổng hợp chi tiết thanh toán với ngời bán
Sổ, thẻ kế toán chi tiết đợc tổ chức theo đặc điểm kinh doanh của Công ty.
2.3. Đặc điểm tổ chức Báo cáo kế toán
Bảng cân đối
tài khoản
Báo cáo kế toán
17
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Hệ thống báo cáo : Báo cáo bắt buộc của Công ty bao gồm Bảng cân đối
kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Bảng cân đối phát sinh các tài khoản,
Thuyết minh báo cáo tài chính. Công ty phải gửi các báo cáo này cho cơ quan

thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc niên
độ kế toán.
3. Các phần hành kế toán chủ yếu
Kế toán vật t, hàng hoá:
Từ những phiếu nhập, phiếu xuất nhập vào máy, làm Bảng kê bán hàng; bảng kê
nhập và lập thẻ kho.
Thủ kho: Xuất hàng khi có lệnh (đề nghị) từ trên, khi xuất- nhập hàng
phải lập phiếu xuất- nhập , chuyển phiếu xuất- nhập cho kế toán vật t, hàng hoá
để làm bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn vào cuối mỗi tháng.
Sơ đồ quy trình hạch toán:
Sổ
chi
tiết
hàng
hoá
Phiếu nhập
Bảng tổng hợp
nhập xuất tồn
Thẻ kho
Phiếu xuất
Kế toán tổng hợp
18
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Sổ cái TK 156
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Thủ quỹ: Từ những chứng từ nhập, xuất lập phiếu thu, chi và vào sổ quỹ
để theo dõi, phản ánh chính xác thu chi.
Chứng từ nhập, xuất
hàng hoá
Chứng từ ghi sổ
(nhập, xuất)
Sổ (thẻ)kế toán
chi tiết
Báo cáo tài chính và
Báo cáo kế toán khác
Bảng cân đối số
phát sinh
19
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
- Nhập thu, chi, sổ phụ ngân hàng vào máy, theo dõi số tiền vay (ngắn hạn, dài
hạn, lãi phải trả hàng tháng)
Kế toán tổng hợp:
- Căn cứ vào số năm sử dụng tính khấu hao tài sản
- Nhập số liệu công nợ từ phiếu thu, chi, sổ phụ ngân hàng, phiếu kế toán vào
máy. Đối chiếu và cân đối công nợ chi tiết của từng khách hàng (TK331, 131)
- Nhập thu, chi của hoá đơn, so sánh doanh số hàng nhập, xuất thực tế so với hoá
đơn.
- Từ các HĐ GTGT, làm báo cáo thuế hàng tháng
- Nhập thu, chi của hoá đơn chi phí và lập sổ chi phí 642
- Lập báo cáo phải trả ngời bán:
Quy trình ghi sổ:

Hoá đơn bán hàng,
Chứng từ thanh toán
Sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết TK331
Sổ tổng hợp TK331
Sổ cái TK331
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính và
Báo cáo kế toán khác
20
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
Kế toán lơng và BHXH: Từ bảng chấm công, hợp đồng lao động tính l-
ơng cho từng cán bộ công nhân viên, số tiền phải nộp cho cơ quan BHXH theo tỷ
lệ và thanh toán lơng cho từng cán bộ công nhân viên trong công ty vào ngày
mồng 5 hàng tháng
Bảng thanh toán
lơng và BHXH
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ

Sổ chi tiết
TK 334, 338

Chứng từ ghi sổ
(TK334,338)
Sổ cái
TK 334,338
Bảng tổng hợp chi
tiết TK334, 338
21
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối kỳ
: Quan hệ đối chiếu
PHầN ii
thực trạng về kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ tại công ty trách nhiệm hữu hạn thơng mại
hạnh đức
I.Kế toán bán hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
1.Đặc điểm kế toán bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu về hàng hoá, thành phẩm, dịch vụ cho
khách hàng; doanh nghiệp thu tiền hay đợc quyền thu tiền . Đó chính là quá trình
vận động của vốn kinh doanh từ vốn thành phẩm, hàng hoá sang vốn bằng tiền
và xác định kết quả bán hàng, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh
doanh ở đơn vị. Thông qua bán hàng giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá đợc
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính và
Báo cáo kế toán khác
22
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận


: 6.280.688
thực hiện. Nh vy, bỏn hng l tng th cỏc bin phỏp v mt t chc v nm
bt nhu cu ca th trng.
Bán hàng là một chức năng chủ yếu của doanh nghiệp, bất kỳ một doanh
nghịêp thơng mại nào cũng phải thực hiện hai chức năng mua và bán. Hai chức
năng này có mối quan hệ với nhau: mua tốt sẽ tạo điều kiện cho bán tốt. Để thực
hiện tốt các nghiệp vụ trên đòi hỏi phải có sự tổ chức hợp lý các hoạt động đồng
thời tổ chức nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu ngời tiêu dùng.
Qúa trình bán hàng tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức có những đặc điểm
chính sau đây:
+ Có sự thoả thuận giữa ngời mua và ngời bán: Ngời bán đồng ý bán, ngời
mua đồng ý mua họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: Ngời bán mất quyền sở hữu còn
ngời mua có quyền sở hữu về hàng hoá đã mua.
+ Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng
một khối lợng hàng và nhận lại từ khách hàng một khoản tiền gọi là doanh thu
bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để đơn vị xác định kết quả kinh doanh.
Công ty TNHHTM Hạnh Đức có chức năng chính là mua, bán hàng hoá. Vì
vậy, nghịêp vụ tiêu thụ hàng hoá là nghiệp vụ chủ yếu đem lại lợi nhuận nên
Công ty rất coi trọng việc tiêu thụ hàng hoá đến tận tay ngời tiêu dùng với chi
phí thấp nhất và lợi nhuận cao nhất.
Hiện nay, hàng hoá kinh doanh của Công ty TNHHTM Hạnh Đức chủ yếu là
cung cấp máy RICOH cho khách hàng, bán lẻ các loại vật t, phụ kiện thay thế và
dịch vụ sửa chữa bảo trì máy; các loại máy fax, máy in, máy vi tính, việc này đợc
thực hiện dựa trên những hợp đồng ký kết với khách hàng do phòng kinh doanh
của Công ty thực hiện.
Đặc điểm của những mặt hàng này là có chất lợng sử dụng cao, đạt tiêu chuẩn
quốc tế.
Đối tợng khách hàng của Công ty là ngời tiêu dùng trực tiếp, hệ thống các đại

lý tại các tỉnh và thành phố trên cả nớc.
23
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Đối với nghiệp vụ bán hàng tại Công ty thì cơ sở cho mỗi nghiệp vụ tiêu thụ
hàng hoá thờng dựa vào các hoá đơn bán hàng hoặc các đơn đặt hàng của khách
hàng. Trong hoá đơn bán hàng hoặc các đơn đặt hàng phải ghi rõ những thông
tin sau: Tên khách hàng, số TK, chủng loại hàng hoá, số lợng, đơn giá, quy cách,
phẩm chất của hàng hoá, thời gian và địa điểm giao hàng, thời hạn thanh toán.
Căn cứ vào đó để giao hàng và theo dõi thanh toán.
2. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức
Hiện nay tại Công ty TNHHTM Hạnh Đức có 2 phơng thức tiêu thụ hàng
hoá đó là: Bán buôn và bán lẻ
2.1. Bán buôn: là việc bán hàng cho các cá nhân đơn vị, tổ chức kinh tế khác
với mục đích là để chuyển bán hoặc sản xuất gia công, rồi bán ra, khối lợng hàng
hoá mỗi lần bán ra là lớn do đó phải lập chứng từ cho lần bán ra. Bán buôn đợc
thực hiện qua 2 hình thức: Bán buôn qua kho và bán buôn chuyển thẳng
a. Bán buôn qua kho: Theo phơng thức này, hàng hoá đợc bán cho bên mua đợc
xuất ra trực tiếp từ kho các đơn vị bán buôn. Trong phơng thức này có 2 hình
thức:
* Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức
này bên mua cử đại diện đến kho của doanh nghiệp để nhận hàng. Doanh nghiệp
thơng mại xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại
diện bên mua nhận đủ hàng đã thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, lúc đó hàng
hoá chấp nhận là tiêu thụ.
-Trình tự hạch toán:
+ Sau khi giao hàng đại diện cho bên mua, bên mua ký nhận vào chứng từ thì
hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ. Căn cứ vào hoá đơn kế toán ghi:
Nợ TK111,112,131: Tổng giá thanh toán

Có TK 511: Doanh thu bán hàng
Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
+ Kết chuyển giá vốn:
24
CH số 11 - B1 - ĐH KTQD Chuyên Photocopy - Đánh máy - In Luận văn, Tiểu luận

: 6.280.688
Nợ TK 632: giá xuất kho
Có TK 156: giá xuất kho
Ví dụ: Công ty TNHH TM Hạnh Đức xuất kho bán 05 máy photocoppy hãng
RICOH FT 4422 kèm mực, từ cho Công ty TNHH Hoa Hồng giá bán
40.000.000đồng/ 1 máy (cha bao gồm thuế 10%) thanh toán bằng tiền mặt
Nợ TK 111: 220.000.000
Có TK 511:200.000.000
Có TK 3331: 20.000.000
Kết chuyển giá xuất kho:
Nợ TK 632: 200.000.000
Có TK 156:200.000.000
* Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: Theo hình thức này căn
cứ vào hợp đồng đã ký kết hoặc đơn đặt hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho
hàng hoá chuyển hàng giao cho bên mua ở một địa điểm thuận lợi, hàng chuyển
bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng mại. Hàng đợc xác định là
tiêu thụ khi nhận đợc tiền do bên mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Trình tự hạch toán:
+ Khi xuất kho hàng hoá chuyển cho ngời bán, kế toán ghi:
Nợ TK 157: gía xuất kho
Có TK 156: giá xuất kho
Khi phát sinh chi phí bán hàng:
++ Nếu bên bán chịu, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Chi phí cha thuế

Có TK 133: Thuế GTGT
Có TK 111,112,131: Tổng chi phí
++ Nếu bên bán mua chịu, kế toán ghi:
Nợ TK 138: Tổng chi phí
Có TK 111,112,331:tổng chi phí
25

×