Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty TNHH xuất nhập khẩu Minh Trang.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.03 KB, 66 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

LỜI MỞ ĐẨU
Kinh tế luôn ln là vấn đề nóng hổi của mọi khu vực và mọi thời đại. Trải
qua một thời kỳ bao cấp kéo dài, hiện nay chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị
trường từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Chúng ta đã tham
gia AFTA và tham gia tổ chức thương mại thế giới WTO. Một chân trời mới đang
mở ra trước mắt với vơ vàn điều kiện thuận lợi và cùng với nó là những thách thức
không thể tránh khỏi, đặc biệt là sự cạnh tránhẽ càng trở nên gay gắt hơn. Hơn bất
kỳ lúc nào thời điểm này là lúc các doanh nghiệp phải chủ động sáng tạo hơ nữa
trong kinh doanh cần thay đổi chính bản thân mình cho phù hợp với xu thế mới:
Quốc tế hoá và hiện đại hoá.
Để kinh doanh có lãi các doanh nghiệp thương mại phải thường xuyên đổi
mới chiêu thức bán hàng của mình, vì khâu bán hàng hay tiêu thụ hàng hóa rất
quan trọng, nó quyết định đến sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp
thương mại. Do vậy việc tổ chức kế tốn bán hàng như thế nào để cung cấp thơng
tin nhanh chóng, chính xác, kịp thời giúp cho các nhà quản trị phân tích, đánh giá
để từ đó đưa ra các quyết định kinh doanhcó hiệu quả là vơ cùng cần thiết.
Để thực hiện tốt phương châm “ Học đi đôi với hành”, “ Lý thuyết gắn với
thực tiễn”, Trường Đại học kinh tế quốc dân đã không chỉ dừng lại ở việc giảng
dạy và truyền thụ kiến thức mà cịn ln tạo điều kiện cho sinh viên đi tìm hiểu
thực tế tại các đơn vị doanh nghiệp, giúp sinh viên có điệu kiện “cọ sát”, có một
nền tảng vững chắc khi ra làm việc thực tế ở các doanh nghiệp.
Sau những năm tháng học tập ở trường cùng với thời gian nghiên cứu thực
tập tại Công ty TNHH XNK Minh Trang được tạo điều kiện một cách tốt nhất của
các anh chị trong phịng kế tốn của cơng ty, bên cạnh đó có sự hướng dẫn, chỉ
bảo tận tình của thầy Đinh Thế Hùng em đã đi sâu tìm hiểu và lựa chọn đề tài:
"Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty
TNHH XNK Minh Trang" làm chuyên đề cuối khóa của mình


Kết cấu chun đề cuối khóa gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công ty TNHH XNK Minh Trang

SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

Chương 2: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
hàng hố tại cơng ty TNHHXNK Minh Trang.
Chương 3: Hồn thiện cơng tác kế tốn tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ
tại Công ty TNHH XNK Minh Trang.
Do thời gian thực tập và khả năng nghiên cứu của bản thân cịn hạn chế, nên
chun đề này khó tránh khỏi những khiếm khuyết rất mong nhận được sự góp ý
của các thầy cơ giáo, anh chị trong phịng kế tốn của cơng ty để chun đề được
hồn thiện và đạt kết quả cao hơn.

SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH XNK MINH TRANG.
1.1.Lịch sử hình thành và phát triển cơng ty TNHH XNK Minh Trang.
1.1.1. Q trình phát triển
 Những thuận lợi và khó khăn ban đầu:
Cơng ty TNHHXNK Minh Trang ra đời trong giai đoạn nền kinh tế Việt
Nam có những biến đổi sâu sắc đặc biệt sự kiện Việt Nam đang chuẩn bị giai đoạn
cuối cùng gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO. Do vậy điều kiện thị trường
và cơ chế nhà nước có những thay đổi vừa mang lại những thuận lợi và khó khăn
cho doanh nghiệp mới thành lập.
 Những thuận lợi
Việc cam kết tuân thủ các cam kết WTO buộc Việt Nam phải tiến hành
những cải cách quan trọng và đặc biệt cải thiện môi trường kinh doanh tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp:
Các thủ tục được chuẩn hóa và minh bạch hơn.
Quyền lợi của các nhà đầu tư được đảm bảo hơn..
Thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh doanh, cấp mã số thuế và cấp giấy phép,
khắc dấu được đơn giản hóa.
Hệ thống tài chính mở rộng tạo điều kiện tiếp cận tài chính tốt và có tính
cạnh tranh hơn.
 Những khó khăn:
Việc mở cửa thị trường làm gia tăng áp lực cạnh tranh với các đối thủ cả
trong và ngoài nước, yêu cầu sản phẩm đáp ứng tiêu chuẩn cao, cạnh tranh về giá
và chất lượng ở cả thị trường trong nước và quốc tế.
Công ty TNHH XNK Minh Trang được thành lập theo giấy phép đăng ký
kinh doanh số: 0102027319 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội .
Đây là công ty chuyên kinh doanh dịch vụ thương mại xuất nhập khẩu trong
lĩnh vực chỉ sợi hóa chất và các phụ liệu cho ngành dệt may. Là một doanh nghiệp
trẻ nhưng Công ty TNHH XNK Minh Trang đã thực hiện tốt luật doanh nghiệp.


SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chun đề thực tập tốt nghiệp

4

Mơ hình cơng ty nhỏ và vừa nên khả năng linh động và thích ứng với cơ chế thị
trường cao.
Với bộ máy gọn nhẹ cán bộ cơng nhân có chun mơn nghiệp vụ cùng với
hệ thống mạng internet các bộ phận thường xuyên cập nhật và chia sẻ thông tin
cho nhau cung cấp kịp thời cho ban giám đốc chính vì vậy mà dù nhỏ gọn nhưng
nó vẫn mang tính hợp lý và hiệu quả cao.
Cơng ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán độc lập được mở tài khoản
0021100293002 tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội – Sở giao dịch Hà
Nội. Sử dụng con dấu theo qui định của nhà nước và được Cục thuế Hà Nội cấp
mã số thuế. Nhiệm vụ chính của Cơng ty là kinh doanh các loại nguyên liệu, phụ
liệu vật tư máy móc phục vụ cho ngành dệt may. Quá trình thành lập và phát triển
của cơng ty là q trình hồn thiện và kết hợp với nhiệm vụ lưu thông cung ứng
các mặt hàng mà Công ty đang kinh doanh, phù hợp với sự phát triển kinh tế trong
thời kỳ mở cửa. Chính vì vậy mà trong q trình kinh doanh Cơng ty củng cố
những nhiệm vụ khác nhau nhằm tạo ra hiệu quả kinh doanh tốt nhất.
Năm 2007 do yêu cầu kinh doanh cơng ty mở văn phịng giao dịch tại: 478
Minh Khai – Hai Bà Trưng –Hà Nội. Mọi hoạt động giao dịch của Cơng ty được
tiến hành tại vị trí thuận lợi điều đó cũng góp phần tạo nên hiệu quả của kinh
doanh.
Những thông tin đầy đủ về Công ty TNHH XNK Minh Trang:
- Tên cơng ty : CƠng ty TNHH XNK Minh Trang

- Tên giao dịch: MINH TRANG IMPORT EXPORT COMPANY LIMITED
- Tên viết tắt: MINTRAMEX CO., LTD.
- Địa chỉ trụ sở chính: Số35, nghách 343/2, phố Đơi Cấn, phường Liễu Giai,
Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội.
- Địa chỉ văn phòng giao dịch: 478 Minh Khai – Hai Bà Trưng – Hà Nội.
- Điện thoại : 04.7625586

Fax: 04.7625586.

- Mã số thuế: 0101993668
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ chính của Cơng ty TNHHXNK Minh Trang.
Theo giấy phép đăng ký kinh doanh ngành nghề kinh doanh của Công ty
TNHH XNK Minh Trang bao gồm:
SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

- Mua bán nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, máy móc, phụ tùng phụ vụ ngành
dệt may, da dầy, giấy.
- May đo thời trang và may công nghiệp;
- Mua bán các sản phẩm từ giấy, bóng, vải sợi;
- Mua bán hóa chất, thuốc nhuộm (trừ các hóa chất Nhà nước cấm);
- Lữ hành nội địa, lữ hành quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch;
Kinh doanh khách sạn nhà hàng, khu vui chơi giải trí, khu du lịch sinh thái, dịch
vụ ăn uống rượu, bia, nước giải khát (không bao gồm kinh doanh phòng hát

Karaoke, quán Bar, vũ trường);
- Đại lý mua bán ký gửi hàng hóa;
- Xuất nhập khẩu các sản phẩm hàng hóa cơng ty kinh doanh.
Những ngành nghề đăng ký kinh doanh của công ty rất đa dạng song trong
những năm đầu hoạt động thì nhiệm vụ chính của công ty là mua bán các nguyên
liệu, phụ liệu cho ngành dệt may. Với số vốn góp ban đầu là 2.000.000.000 đồng
doanh nghiệp đã nỗ lực hết sức để tạo những kết quả nhất định trong kinh doanh.
1.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh trong 3 năm gần nhất của Cơng ty.
Bảng 1-1 Bảng một số chỉ tiêu tài chính ca doanh nghip qua cỏc nm
Năm

2006

2007

2008

2007/2006

2008/2007

Lợng

Lợng

Tỷ
lệ

Tỷ
lệ


Ch tiêu
Doanh thu
Tổng

742.96

799.15

950.16

56.18

9

3

5

4

723.42

867.29

43.00

chi 680.42

phí


1

5

0

4

Lợi nhuận

62.548

75.728

82.875

13.18

10.8

151.01

18.9

2
10.6

143.86


19.9

5
12.1

7.147

9.4

11.6

330

11.9

0
Thu nhËp bq 1.500

1.750

2.080

250

(1000®/ng)

Qua bảng số liệu trên ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình
quân đầu người… đều tăng qua các năm. Điều đó chứng tỏ cơng ty có trình độ
quản lý tốt, hoạt động của doanh nghiệp ngày càng phát triển, đời sống của cán bộ
SV: Lương Thị Thủy


Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

công nhân viên ngày càng được nâng cao. Đó là sự cố gắng của tồn doanh nghiệp
trong thời gian đầu mới bước vào hoạt động.
Năm 2006 tuy mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã tạo ra một mức doanh
thu tương đối đem lại một lượng của cải đóng góp cho nền kinh tế và xã hội. Bên
cạnh đó doanh nghiệp cịn tạo thu nhập cho một số lượng công nhân ở mức ổn
định.
Năm 2007 là năm thứ hai đi vào hoạt động doanh nghiệp đã cố gắng mở
rộng thị trường tăng cường quan hệ với các đối tác, đẩy mạnh quá trình tiêu thụ
nhờ đó mà doanh thu tăng 10,8% ứng với 56.184.000 đồng so với năm 2006.
Doanh thu tăng nhưng chi phí năm 2007 cũng tăng 10,6 % so với năm 2006 .Tuy
nhiên tốc độ tăng của doanh thu cao hơn nên lợi nhuận mà công ty đem lại trong
năm 2007 tăng so với 2006 là 12.1% ứng với 13.180.000 đồng.
Năm 2008 doanh nghiệp cũng đạt kết quả khả quan. So với tình hình kinh tế
trong nước phần nhiều các doanh nghiệp gặp khó khăn, thua lỗ thậm chí phá sản.
Doanh thu tăng nhanh do doanh nghiệp tập trung đẩy nhanh khâu bán hàng
và các chính sách tín dụng. Doanh thu năm 2008 tăng 18.9% so với năm 2007 ứng
lượng doanh thu tăng là 151.012.000 đồng.
Chi phí của năm 2008 cũng tăng mạnh cao hơn so với năm 2007 là 19,9%
mức chi phí tăng là 143.865.000 đồng.
Cả doanh thu và chi phí đều tăng song tốc độ tăng của chi phí lớn hơn nên
lợi nhuận của doanh nghiệp tăng thấp hơn so với năm trước. Tuy nhiên đạt được
kết quả như vậy cũng là sự cố gắng lớn của toàn bộ cán bộ cơng nhân viên trong

cơng ty . Đây chính là nền tảng vững chắc cho sự phát triển sau này của công ty.
1.2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
XNK Minh Trang.
1.2.1. Đặc điểm kinh doanh tại công ty TNHHXNK Minh Trang.
Công ty TNHH XNK Minh Trang hoạt động và phát triển mảng kinh doanh
thương mại, kinh doanh mặt hàng chủ yếu là các sản phẩm phục vụ cho ngành
công nghiệp dệt may
 Về sản phẩm :
SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

Công ty chuyên kinh doanh các mặt hàng phục vụ cho ngành dệt may các
sản phẩm chính bao gồm:
+ Sợi,chỉ: các loại sợi của cơng ty có nhiều loại khác nhau sợi cotton, sợi
polyester, sợi nylon….mỗi loại lại có các chi số khác nhau từ 20 đến 60. Các
chủng loại sợi của công ty phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau dệt kim, dệt
thoi, sản xuất gạc y tế, sợi làm chỉ, sợi dùng làm chỉ thêu, sợi dùng làm dây khâu
bao..v.v.Các chủng loại sợi của công ty được cung cấp bởi các doanh nghiệp lớn
(Tổng công ty CP dệt may Nam Định, Tổng cơng ty CP dệt may Hịa Thọ…). Sợi
có chất lượng tốt đảm bảo đáp ứng yêu cầu của khách hàng.
+ Hóa chất: là mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu mặt hàng
của doanh nghiệp. Hóa chất của cơng ty cung cấp cho thị trường là các hóa
chất cơ bản NaOH, Na2SiO3, H2O2… phục vụ cho mục đích tẩy nhuộm, làm
bóng sợi chỉ các loại. Những mặt hàng này có giá cả cạnh tranh được các

cơng ty lớn tin dùng. Nguồn hóa chất của cơng ty được nhập của các doanh
nghiệp hóa chất lớn, các mặt hàng đều được nhập khẩu từ nước ngoài (Thái
Lan, Trung Quốc hay Hàn Quốc…).Hàng đảm bảo về chất lượng, nồng độ,
thành phần…..
 Thị trường chủ yếu:
Mấy năm đầu hoạt động thị trường chủ yếu của công ty là phục vụ các khách
hàng miền Bắc, sau đó mở rộng phục vụ thị trường miền Trung và miền Nam, đặc
biệt các làng nghề dệt sợi một thị trường tiềm năng lớn.
Năm 2006, 2007 là hai năm đầu đi vào hoạt động công ty chủ yếu phục vụ
cho nhu cầu thị trường miền Bắc, làng nghề đầu tiên phục vụ là làng Triều Khúc,
Thanh Trì - Hà Nội tiếp đó là Làng Phùng Xá – Hà Tây rồi Làng nghề Bắc Ninh.
Công ty bước đầu tạo lập được những mối quan hệ gắn bó với khách hàng bằng
chính sách bán hàng hợp lý và hiệu quả (chiết khấu ,giảm giá …), bằng chất lượng
sản phẩm và giá cả phù hợp.
Năm 2008 công ty vào hoạt động mạnh mẽ hơn trên đà phát triển của hai
năm trước. Thị trường của công ty mở rộng ra cả miền Trung. miền Nam và bắt
đầu hướng ra xuất khẩu. Thị trường mở rộng kéo theo sự đa dạng hơn về các sản
phẩm. Đó chính là thành cơng lớn của doanh nghiệp.
SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

 Về lao động:
Công ty TNHH XNK Minh Trang là một doanh nghiệp có qui mơ nhỏ và
vừa với tổng số lao động tồn cơng ty là 20 người. Lực lượng lao động chủ yếu là

cán bộ trẻ năng động, sáng tạo đặc biệt phòng kinh doanh các cán bộ trực tiếp
thăm dò thị trường và tiếp xúc khách hàng. Cơ cấu lao động của cơng ty có 80%
lao động có trình độ cao đẳng và đại học, 15% có trình độ trung cấp và 5% lao
động phổ thơng. Nhìn chung số lượng lao động của công ty tương đối ổn định
năm 2008 chỉ tăng với tốc độ nhỏ.
Thu nhập bình qn của cơng nhân viên trong công ty từng bước được nâng
cao. Năm 2007 thu nhập bình quân tăng 11, 6% so với năm 2006, năm 2008 tăng
11, 9% so với năm 2007( Số liệu Bảng 1.1, trang 5).
Các chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo người lao động được thực hiện
theo đúng pháp luật và điều lệ của công ty. Người lao động được ký hợp đồng lao
động theo điều 27 Bộ luật Lao động và Thông tư 21/LĐTBXH ngày 12/10/1996
của Bộ Lao động thương binh và Xã hội. Trợ cấp thôi việc khi chấm dứt hợp đồng
lao động.
Công ty luôn quan tâm đến việc đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn
cho người lao động. Điều này sẽ nâng cao tinh thần làm việc của cán bộ công
nhân viên và tạo ra sự hoạt động hiệu quả của công ty.
 Phương hướng kinh doanh trong thời gian tới
Năm 2009 nền kinh tế bước vào giai đoạn khủng hoảng toàn cầu các
doanh nghiệp trên thế giới và trong nước đều chịu ảnh hưởng. Ban giám đốc
cùng tồn bộ cơng nhân viên Công ty TNHHXNK Minh Trang đã đặt ra nhiều
chiến lược kinh doanh nhằm phát huy hơn nữa những kết quả đã được trong
năm qua, đồng thời tiến xa hơn nữa đưa mặt hàng của Công ty không chỉ đến
với người tiêu dùng trong nước mà cả nước ngoài. Ban giám đốc chủ trương
đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ cơng nhân viên, hồn thiện nghiệp vụ
bán hàng, mở rộng mạng lưới kinh doanh, tăng cường quảng bá sản phẩm của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó thực hiện các chính sách giảm giá, chiết khấu đối
với khách hàng mua với khối lượng lớn. Phát triển thị trường, tìm hiểu và
nắm bắt nhu cầu khách hàng cũng như khả năg cung ứng của các nhà cung
SV: Lương Thị Thủy


Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

cấp. Tìm kiếm và phát triển những mặt hàng độc đáo cung cấp cho khách
hàng, tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Năm 2009 là một năm khó khăn
song cơng ty dự kiến sẽ giữ vững hoặc có thể tăng doanh thu một lượng đáng
kể nhờ việc xuất khẩu, đảm bảo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao
động. Đây là giai đoạn khó khăn chung cho tồn bộ nền kinh tế nên việc đặt
ra các kế hoạch phát triển của công ty cũng cần chú ý tới mức độ rủi ro.
1.2.2. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH
XNK Minh Trang.
Công ty TNHH XNK Minh Trang là doanh nghiệp thương mại do đó quy
trình sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm hai giai đoạn mua hàng và bán
hàng. Hai giai đoạn diễn ra riêng biệt nhưng lại liên quan mật thiết đến nhau, có
giai đoạn này thì mới có giai đoạn sau và ngược lại.
Sơ đồ 1- 1 Quy trình mua hàng .

Nhu cầu hàng
của DN

Lưu kho và bảo
quản

Bộ phận kinh
doanh


Nhập hàng

Đơn đặt hàng ,
hợp đồng kinh
tế

Bộ phận kho
hàng

Giám đốc ký
duyệt

Nhà cung ứng

Khi có nhu cầu về hàng hóa để chuẩn bị cho tiêu thụ trong kỳ tới bộ phận kinh
doanh xem xét hàng hóa về số lượng cũng như chủng loại hàng hóa, tồn kho của
doanh nghiệp. Tìm các nhà cung ứng phù hợp. Sau đó tiến hành soạn thảo hợp đồng
kinh tế chuyển cho giám đốc ký duyệt rồi chuyển cho bên đối tác. Khi đã có đủ hàng
khách hàng tiến hành giao hàng, bộ phận kho làm nhiệm vụ nhận hàng và tiến hành
lưu kho và bảo quản hàng hóa.

SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10


Sơ đồ 1- 2 Quy trình bán hàng

Đơn hàng của
khách hàng

Bộ phận kinh
doanh

Khách hàng

Giám đốc
duyệt bán

Lệnh bán

Chuyển giao
hàng

Bộ phận kho

Khi khách hàng có yêu cầu mua hàng sẽ fax đơn đặt hàng đến công ty, bộ phận
kinh doanh tiếp nhận và xem xét lượng hàng hóa trong kho và tiến hành thực hiện
đơn hàng trình giám đốc ký duyệt ra lệnh bán hàng. Bộ phận kho làm nhiệm vụ tiếp
nhận lệnh và thực hiện giao hàng cho khách hàng.
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máyquản lý của công ty TNHH XNK Minh Trang.
Sơ đồ 1-3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

GIÁM ĐỐC

Phó giám đốc phụ

trách kinh tế

Phịng tài chính
kế tốn

Phịng điều độ
và quản lý kho

SV: Lương Thị Thủy

Phòng tổ chức hành
chính

Phịng kinh
doanh

Phó giám đốc phụ
trách kinh doanh

Phịng KCS

Lớp: Kế tốn B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11

Giám đốc công ty do hội đồng thành viên công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm,
cách chức. Là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước

hội đồng thành viên và pháp luật về tồn bộ hoạt động kinh doanh của cơng ty.
Hai phó giám đốc do giám đốc bổ nhiệm và hỗ trợ giám đốc trong hoạt
động kinh doanh. Là người chịu trách nhiệm quản lý và trực tiếp chỉ đạo phịng
kinh doanh, phịng kế tốn..
Phịng kinh doanh: có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh, tìm hiểu nghiên
cứu thị trường, cung ứng dự trữ và tiêu thụ sản phẩm, thực hiện hợp đồng, thanh
lý hợp đồng….
Phịng kế tốn: có chức năng kiểm sốt các hoạt động tài chính của cơng ty
đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh của công ty dưới hình thức giá trị. Phản
ánh chi phí đầu vào kiểm tra đánh giá kết quả kinh doanh trong kỳ. Thực hiện
phân phối lợi nhuận đồng thời cung cấp thông tin cho giám đốc nhằm phục vụ tốt
công tác quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính: làm nhiệm vụ tham mưu cho lãnh đạo, định ra
đường lối sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng chế độ tiền
lương, tiền thưởng và BHXH phù hợp cho cán bộ công nhân viên trong cơng ty.
Phịng điều độ và quản lý kho: có nhiệm vụ theo dõi hàng hóa xuất nhập,
có kế hoạch bảo quản kho tàng hàng hóa.
Phịng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng của hàng hóa nhập về cũng
như xuất đi của doanh nghiệp. Thông báo chất lượng hàng cho ban giám đốc và có
ý kiến đề nghị với nhà cung ứng.
Tất cả các phịng ban trong cơng ty quan hệ mật thiết với nhau, cùng nhau thực
hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận và đem lại thu nhập cho
xã hội và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên.
1.4. Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty TNHH XNK Minh Trang.
1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn tại cơng ty TNHH XNK Minh Trang.
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, căn cứ vào quy trình sản xuất
kinh doanh, chức năng và nhiệm vụ được giao, Công ty đã tổ chức bộ máy kế tốn
gọn nhẹ phù hợp theo hình thức tập trung. Bộ máy kế toán gồm những nhân viên

SV: Lương Thị Thủy


Lớp: Kế toán B


Chun đề thực tập tốt nghiệp

12

trẻ, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình
làm việc.
Sơ đồ 1 - 4 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng

Kế toán
tiền mặt
tiền gửi
ngân
hàng

Thủ
quỹ

Kế tốn
Vật tư
hàng hóa

Kế tốn
cơng nợ

Kế tốn

tiêu thụ
và xác
định kết
quả kinh
doanh

Chức năng của bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cơng tác kế tốn,
thống kê thơng tin kinh tế cho tồn cơng ty. Lập kế hoạch và cân đối tài chính, lập
báo cáo tài chính về hoạt động kinh doanh của cơng ty. Lập báo cáo quản trị cung
cấp những thơng tin về tình hình kinh doanh của cơng ty cho ban giám đốc để đưa
ra những quyết định kinh doanh phù hợp.
- Thủy quỹ: có nhiệm vụ quản lý và tiến hành thu, chi quỹ tiền mặt một cách
hợp lý, đúng mục đích.
- Kế tốn vật tư hàng hóa: làm nhiệm vụ hạch tốn chi tiết và tổng hợp hàng
hóa, theo dõi sự biến động tăng giảm của hàng hóa, báo cáo tình hình số lượng
hàng hóa tồn cuối ngày, cuối tháng, cuối kỳ để có kế hoạch mua hàng hay tiêu thụ
phù hợp.
- Kế toán tiêu thụ: tổ chức hạch toán chi tiết, hạch tốn tổng hợp doanh thu,
chi phí của hàng hóa tiêu thụ, theo dõi tình hình tiêu thụ xác định kết quả kinh
doanh ,tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13


- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tạm ứng làm nhiệm vụ hạch tốn
chi tiết, tổng hợp tình hình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tạm ứng và thanh
toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế tốn cơng nợ: làm nhiệm vụ hạch tốn chi tiết, hạch tốn tổng hợp các
khoản cơng nợ phải thu và phải trả, theo dõi số tiền nợ cũng như tuổi nợ từng đối
tượng khách hàng, theo dõi chặt chẽ việc thanh toán qua ngân hàng.
1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chính sách kế tốn tại Cơng ty.
1.4.2.1. Những quy định chung của đơn vị.
- Chế độ kế toán áp dụng: Đặc trưng của Cơng ty thuộc loại hình doanh
nghiệp vừa và nhỏ hiện nay Công ty TNHHXNK Minh Trang đang áp dụng chế
độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐBTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
- Kỳ kế tốn năm ( bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc vào ngày 31/12).
- Hình thức kế tốn áp dụng : Hình thức sổ Nhật ký chung.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng : Tiền Việt Nam.
- Nguyên tắc quy đổi các loại ngoại tệ khác ra tiền Việt Nam theo tỷ giá của
ngân hàng cơng thương Việt Nam.
- Hạch tốn tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên.- Hạch toán
chi tiết theo phương pháp hàng tồn kho theo phương pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho theo giá gốc
- Phương pháp tính giá hàng tồn kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp hạch tốn thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Do cơng việc kế toán tại doanh nghiệp thương mại cũng đơn giản nên cơng
ty chưa áp dụng phần mềm kế tốn mà chỉ có sự hỗ trợ của máy tính. Mọi cơng
việc kế toán đều tiến hành ghi sổ đồng thời thực hiện trên máy vi tính vừa để đối
chiếu vừa có nhiều thuận lợi cho q trình cơng việc.
1.4.2.2. Đặc điểm vận dụng chế độ chứng từ kế tốn.
Cơng ty TNHH XMNK Minh Trang tổ chức vận dụng chứng từ theo Chế độ
kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC


SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính và chứng từ kế tốn ban hành theo
các văn bản pháp luật khác.


Những nhóm chứng từ cơ bản áp dụng tại Cơng ty TNHHXNK Minh

Trang:
- Nhóm chứng từ lao động tiền lương gồm:
+ Bảng chấm công;
+ Bảng thanh toán tiền lương;
+ Hợp đồng giao khoán;
+ Bảng kê trích nộp các khoản theo lương;
- Nhóm chứng hàng tồn kho gồm:
+ Phiếu nhập kho;
+ Phiếu xuất kho;
+ Biên bản kiểm kê vật tư, hàng hóa
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư, hàng hóa
+ Hố đơn giá trị gia tăng.
- Nhóm chứng tiền tệ gồm:
+ Phiếu thu;
+ Phiếu chi;

+ Giấy đề nghị tạm ứng;
+ Giấy thanh toán tiền tạm ứng;
+ Giấy đề nghị thanh tốn;
+ Bảng kiểm kê quỹ.
- Nhóm chứng từ ban hành theo các văn bản pháp luật khác
+ Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH;
+ Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản.


Quy trình luân chuyển chứng từ

SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

Sơ đồ 1-5 Sơ đồ luân chuyển phiếu thu
Người nộp

Kế toán tiền

tiền

mặt

Đề nghị thu


Lập phiếu

tiền

thu

Thủ quỹ

Kế toán tiền

Thu tiền

Kếtoán

Kế toán tiền

mặt

trưởng,TTĐV

mặt

Ghi sổ

Ký phiếu thu

Lưu và bảo
quản


- Người nhận tiền viết giấy đề nghị thu tiền
- Kế toán tiền mặt tiền viết phiếu thu, chuyển cho thủ quỹ
- Thủ quỹ thu tiền, ký phiếu thu.
- Kế toán tiền mặt ghi sổ rồi chuyển qua kế toán trưởng, giám đốc cơng ty.
- Kế tốn trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt
- Phiếu thu có đầy đủ chữ ký được kế toán tiền mặt bảo quản lưu trữ.
Sơ đồ 1- 6 Sơ đồ luân chuyển phiếu chi.
Trách nhiệm ln Người có nhu Kế tốn trưởng, Kế
chuyển

cầu tiền

TTĐV

tốn tiền Thủ quỹ

mặt

Các bước công việc

Đề nghị chi tiền
Duyệt lệnh chi

(1)
(2)

Viết phiếu chi
Ký phiếu chi

(3)

(4)

Chi tiền
Ghi sổ

(5)
(6)

Bảo quản lưu trữ

(7)
(1) Người có nhu cầu tiền viết đề nghị chi tiền.
SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

(2) Kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị duyệt lệnh chi.
(3) Kế toán tiền mặt viết phiếu chi sau đó chuyển phiếu chi cho kế toán trưởng
thủ trưởng đơn vị.
(4) Kế toán trưởng thủ trưởng đơn vi ký phiếu chi.
(5) Phiếu chi đã ký duyệt được chuyển đến thủ quỹ và tiến hành chi tiền
(6) Sau đó phiếu chi được chuyển lại cho kế tốn tiền mặt để ghi sổ.
(7) Chứng từ ghi sổ xong đưa vào bảo quản và lưu trữ.
Sơ đồ 1- 7 Sơ đồ luân chuyển phiếu nhập kho.
Người giao


Ban kiểm

Cán bộ cung

Phụ trách

hàng

nghiệm

ứng

phịng cung

Th

Kế tốn vật

ủ kho



ứng
Đề nghị

Lập biên bản

Lập phiếu


Ký phiếu

nhập hàng

kiểm nghiệm

nhập

nhập

Ghi sổ và lưu
Nhập kho

trữ

- Người giao hàng viết giấy đề nghị nhập kho sản phẩm, hàng hóa .
- Ban kiểm nghiệm (phòng KCS) tiến hành kiểm tra hàng hóa về quy cách
số lượng và lập biên bản kiểm nghiệm hàng hóa.
- Phịng cung ứng ( phịng kho) lập phiếu nhập kho.
- Phụ trách phòng cung ứng (phụ trách phòng kho) ký phiếu nhập kho.
- Thủ kho nhập số hàng, ghi số thực nhập, ký phiếu nhập kho sau đó ghi thẻ
kho rồi chuyển phiếu nhập kho cho kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư tiến hành kiểm tra ghi đơn giá, tính thành tiền, ghi sổ và lưư
trữ.
Sơ đồ 1 – 8 Sơ đồ luân chuyển phiếu xuất kho.
Người có nhu

Kếtốn

Bộ phận cung


cầu hàng

trưởng,TTĐV

ứng

Lập chứng từ

Duyệt lệnh

xin xuất

xuất

SV: Lương Thị Thủy

Thủ kho

Kế toán vật tư

Lập phiếu

Xuất kho ghi

Ghi sổ lưu trữ

xuất kho

thẻ kho


Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

- Người có nhu cầu hàng viết giấy đề nghị xuất hàng.
- Thủ trưởng, kế toán trưởng ký duyệt lệnh xuất kho.
- Bộ phận cung ứng (phòng kho) lập phiếu xuất kho rồi chuyển cho thủ kho.
- Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất kho tiến hành kiểm giao hàng xuất, ghi sổ số
thực xuất ký nhận phiếu xuất kho cùng người nhận hàng, ghi thẻ kho rồi chuyển
cho kế toán vật tư.
- Kế toán vật tư căn cứ vào phương pháp tính giá của công ty ghi đơn giá
xuất kho, định khoản và ghi sổ kế toán chi tiết kế toán tổng hợp vật tư hàng hóa
đồng thời bảo quản và lưu trữ chứng từ.
Sơ đồ 1 -9 Sơ đồ luân chuyển Hóa đơn GTGT.
Người mua Phịng kinh
hàng

doanh

Kế tốn

Kế tốn

Kế tốn

trưởng ,


tiền mặt

Thủ quỹ

Thủ kho

tiêu thụ

Viết phiếu

Thu tiền,

Xuất kho,

Ghi sổ bảo

thu

ký phiếu

lập phiếu

quản, lưư

thu

xuất kho

trữ


TTĐV

Ký hợp

Lập hóa

đồng

đơn GTGT

Ký duyệt

- Người mua hàng đề nghị mua hàng thơng qua hợp đồng đã ký kết.
- Phịng kinh doanh lập hóa đơn GTGT.
- Kế tốn trưởng thủ trưởng đơn vị ký hóa đơn GTGT.
- Kế tốn tiền mặt lập phiếu thu nếu khách hàng trả tiền luôn.
- Thủ quỹ tiến hành thu tiền ký phiếu thu rồi chuyển cho kế toán tiền mặt.
- Thủ kho căn cứ vào hóa đơn xuất hàng, ghi phiếu xuất kho, thẻ kho rồi
chuyển hóa đơn cho kế tốn.
- Kế tốn tiêu thụ định khoản, ghi giá vốn, doanh thu, bảo quản và lưư trữ
hóa đơn.
Trong thực tế, cơng ty thường bán hàng với số lượng lớn, tiền hàng chưa
thanh toán ngay do chính sách ưu đãi với khách hàng có thể trả chậm trong vịng
15, 20 hoặc 30 ngày. Do đó bước 4 và 5 có thể thực hiện sau cùng trong những
trường hợp đó.
SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế tốn B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

18

1.4.2.3. Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản trong Công ty.
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, trình độ phân cấp quản
lý kinh tế tài chính của Cơng ty, tài khoản sử dụng của Công ty sử dụng theo
Quyết định số 48/2006/QĐ BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
Các tài khoản sử dụng bao gồm: TK111, TK112, TK131, TK1331, TK331,
TK333, TK334, TK335, TK338, TK411, TK413, TK 511, TK 515, TK 642, TK
911, TK 821,TK 411, TK 156, TK142, TK 242, TK138, TK 153, TK 311,TK 711,
TK 811,…..
Một số tài khoản được Công ty chi tiết riêng để phù hợp với tình hình kinh
doanh và thuận tiện cho quản lý.
TK 156 - Hàng hóa được chi tiết thành:
+ TK156.1– Mặt hàng sợi
+ TK 156.2 – Mặt hàng hóa chất
+ TK 156.3 – Mặt hàng chỉ và các loại khác
TK 511 – Doanh thu dịch vụ hàng hóa được chi tiết thành
+ TK511.1 – Doanh thu hàng sợi
+ TK511.2 – Doanh thu hóa chất
+ TK511.3 – Doanh thu hàng chỉ và các loại khác.
TK 632 – giá vốn hàng bán được chi tiết thành.:
+ TK632.1 – Giá vốn hàng sợi
+ TK632.2 – Giá vốn hàng hóa chất
+ TK632.3 – Giá vốn hàng chỉ và các loại khác.
1.4.2.4. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
 Sơ đồ tổ chức ghi sổ kế tốn
Cơng ty TNHH XNK Minh Trang áp dụng ghi sổ kế tốn theo hình thức

Nhật ký chung. Các nghiệp vụ phát sinh được ghi sổ theo trình tự thời gian. Ưu
điểm của hình thức này là dễ áp dụng, hệ thống sổ sách gọn nhẹ phù hợp với quy
mô của doanh nghiệp.

SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

Sơ đồ 1- 10 Sơ đồ Qui trình ghi sổ kế tốn theo hình thức Nhật ký chung.
Chứng từ gốc

Sổ, Thẻ hạch
toán chi tiết

Nhật ký chung

Nhật ký
chuyên dùng

Sổ cái

Bảng tổng hợp
chi tiết

Bảng cân đối

khoản

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

 Qui trình ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung tại Cơng ty
TNHHXNK Minh Trang.
Hàng ngày kế toán tập hợp các chứng từ gốc (phiếu thu, phiếu chi, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT,UNT,UNC….) sau đó ghi vào các sổ,
thẻ chi tiết khác nhau theo từng loại đồng thời ghi vào Sổ Nhật ký chung và nhật
ký chuyên dùng. Từ sổ chi tiết kế toán tập hợp vào các bảng tổng hợp chi tiết
(bảng tổng hợp chi tiết thanh toán với người mua, người bán, Bảng tổng hợp chi
tiết vật liệu hàng hóa…).Căn cứ vào sổ Nhật ký chung lấy số liệu để ghi vào sổ
cái. Mỗi bút toán phản ánh trong sổ nhật ký được chuyển vào sổ cái ít nhất cho hai
tài khoản có liên quan.

SV: Lương Thị Thủy

Lớp: Kế toán B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

Sổ cái trong hình thức nhật ký chung của công ty Minh Trang mở theo kiểu
hai bên. Mỗi tài khoản mở trên một vài trang sổ riêng. Cuối năm cộng số liệu trên

sổ cái lập bản cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp, đúng số liệu
ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính..
 Hệ thống sổ sách kế tốn sử dụng tại công ty Minh Trang.
Công ty sử dụng hệ thống mẫu sổ theo quy định chung của Bộ Tài chính.
Sau đây là một số sổ chi tiết cơng ty đang dùng:
Sổ quỹ tiền mặt,
Sổ tiền gửi ngân hàng,
Sổ chi tiết thanh toán với người mua – người bán,
Sổ Chi tiết các tài khoản
Sổ theo dõi thuế GTGT,
Sổ doanh thu bán hàng
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh.
Sổ theo dõi tiền vay,
Sổ tiền lương,
Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa,….
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái các tài khoản……
1.4.2.5. Đặc điểm về hệ thống Báo cáo tài chính của Cơng ty
Cơng ty lập báo cáo tài chính theo niên độ năm tài chính,các báo cáo sử dụng
trong hệ thống gồm gồm:
 BCĐKT (mẫu số B01 – DNN)
 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02 – DNN)
 Bản thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09- DNN)
 Bảng cân đối tài khoản (mẫu số F01-DNN)
Ngoài ra Cơng ty có sử dụng thêm báo cáo quản trị, nêu các chỉ tiêu tài chính
chủ yếu cho việc ra kế hoạch và những quyết định kinh doanh kịp thời cho ban
giám đốc vào mỗi tháng và mỗi quý đảm bảo thơng tin chính xác và đáng tin cậy.
Đây là tài liệu được sử dụng trong nội bộ doanh nghiệp.

SV: Lương Thị Thủy


Lớp: Kế toán B



×