Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Các hàm API XPath của Java Thực hiện truy vấn XML từ các chương trình Java ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (213.85 KB, 21 trang )

Các hàm API XPath của Java
Thực hiện truy vấn XML từ các chương trình Java
Elliotte Rusty Harold, Kỹ sư phần mềm, Polytechnic University
Tóm tắt:
Viết các biểu thức XPath dễ hơn rất nhiều nhiều so với việc viết mã chuyển hướng
Mô hình đối tượng tài liệu (Document Object Model - DOM) chi tiết. Khi bạn cần
rút trích thông tin từ tài liệu XML thì cách nhanh nhất và đơn giản nhất là nhúng
biểu thức XPath vào bên trong chương trình Java™. Java 5 giới thiệu gói
java.xml.xpath, một thư viện độc lập mô hình đối tượng XML dùng để truy vấn
các tài liệu XML với XPath.
27/06/2007 - Từ các góp ý của người đọc, tác giả đã cập nhật các biểu thức XPath
đã được biên dịch (tham khảo phần mã ngắn ở Ví dụ 3).
25/08/2008 - Từ các góp ý của người đọc, tác giả đã thay
" thành " trong Ví
dụ 6, không gian tên (namespace) được đề cập đến trong đoạn văn trước Ví dụ 9,
và Ví dụ 9.
Nếu bạn gửi một ai đó mua cho bạn một chai sữa thì bạn sẽ đề nghị như thế nào
đến người đó để nhờ họ mua cho bạn? "Làm ơn mua hộ tôi một chai sữa" hay là
nói "Đi ra ngoài thông qua cửa trước. Rẽ trái ở phần vỉa hè dành cho người đi bộ.
Đi bộ qua ba ngã tư. Rẽ phải. Đi bộ thêm một đoạn nữa. Rẽ phải và đi vào cửa
hàng. Đi tới gian thứ tư. Đi bộ khoảng năm mét rồi đi xuống gian dưới. Rẽ trái.
Cầm lấy một hộp sữa. Mang hộp sữa ra bàn thanh toán. Thanh toán tiền cho chai
sữa đó. Và sau đó đi ngược lại đoạn đường vừa đi để đi về nhà bạn." Điều này thật
là nực cười. Hầu hết đứa trẻ đều đủ thông minh để biết cách mang hộp sữa về nhà
với một lời chỉ dẫn đơn giản "Làm ơn mua hộ tôi một chai sữa".
Các ngôn ngữ truy vấn và cơ chế tìm kiếm của máy tính cũng tương tự như nhau.
Việc "Tìm bản sao của Cryptonomicon" dễ dàng hơn là việc viết ra một cấu trúc
logic chi tiết để tìm kiếm một số cơ sở dữ liệu. Bởi vì các thao tác tìm kiếm có
logic rất giống nhau nên bạn có thể đưa ra các ngôn ngữ tổng quát để có thể thực
hiện câu lệnh như "Tìm tất cả các quyển sách của tác giả Neal Stephenson," và sau
đó viết một cơ chế xử lý các truy vấn đó dựa vào các kho dữ liệu nào đó.


XPath
Trong rất nhiều ngôn ngữ truy vấn, Ngôn ngữ Truy vấn Có cấu trúc (SQL) là ngôn
ngữ được thiết kế và cho phép thực hiện truy vấn trên các cơ sở dữ liệu quan hệ.
Có một số ít các ngôn ngữ truy vấn bao gồm Ngôn ngữ truy vấn đối tượng (OOL)
và XQuery. Tuy nhiên, chủ đề chính của bài viết này là về XPath cho nên ngôn
ngữ truy vấn được thiết kế để thực hiện xử lý truy vấn trên các tài liệu XML. Ví
dụ, một truy vấn XPath đơn giản là tìm ra các tiêu đề của tất cả các quyển sách
trong tài liệu của tác giả Neal Stephenson, truy vấn phải trông có dạng như sau:
//book[author="Neal Stephenson"]/title

Ngược lại, cơ chế tìm kiếm DOM thuần túy cho phép có thông tin cho dưới dạng
như trong Ví dụ 1:

Ví dụ 1. Mã DOM để tìm tất cả các tiêu đề của các phần tử book có giá trị
Neal Stephenson

ArrayList result = new ArrayList();
NodeList books = doc.getElementsByTagName("book");
for (int i = 0; i < books.getLength(); i++) {
Element book = (Element) books.item(i);
NodeList authors = book.getElementsByTagName("author");
boolean stephenson = false;
for (int j = 0; j < authors.getLength(); j++) {
Element author = (Element) authors.item(j);
NodeList children = author.getChildNodes();
StringBuffer sb = new StringBuffer();
for (int k = 0; k < children.getLength(); k++) {
Node child = children.item(k);
// really should to do this recursively
if (child.getNodeType() == Node.TEXT_NODE) {

sb.append(child.getNodeValue());
}
}
if (sb.toString().equals("Neal Stephenson")) {
stephenson = true;
break;
}
}

if (stephenson) {
NodeList titles = book.getElementsByTagName("title");
for (int j = 0; j < titles.getLength(); j++) {
result.add(titles.item(j));
}
}

}


Điều này có thể tin hoặc không, đoạn mã DOM trong Ví dụ 1 thực sự không mang
tính tổng quát và dõ dàng bằng các biểu thức XPath đơn giản. Cái mà cho phép
bạn có thể viết, sửa lỗi và bảo trì được tốt hơn? Tôi nghĩ câu trả lời đã rất rõ dàng.
Có một điều phải nhớ rằng XPath không phải là ngôn ngữ Java trong thực tế,
XPath không hoàn toàn là một ngôn ngữ lập trình. Có nhiều vấn đề bạn không thể
thấy được ở trong XPath, thậm chí kể cả các câu lệnh truy vấn cũng không thể
được tạo ra trong XPath. Ví dụ, XPath không không thể tìm thấy các quyển sách
đã đăng ký số quốc tế (ISBN) nếu kiểm tra không phù hợp các mã chữ số hay các
tác giả của cuốn sách đó được lấy từ cơ sở dữ liệu tài khoản bên ngoài. Thật may
mắn, khi bạn tích hợp XPath vào trong chương trình Java thì bạn có thể tận dụng
được ưu thể của cả hai ngôn ngữ này: Java sẽ giải quyết tốt những vấn đề liên

quan đến Java, tương tự XPath sẽ giải quyết tốt những vấn đề liên quan tới XPath.
Cho đến thời điểm gần đây, giao diện lập trình ứng dụng (API) được các chương
trình Java sử dụng để tạo ra các câu truy vấn XPath khác nhau dựa trên cơ chế
XPath. Xalan có một API, Saxon có một loại khác và các cơ chế khác sẽ có các
API khác. Điều này có nghĩa rằng đoạn mã của bạn theo yêu cầu hướng vào một
sản phẩm nào đó của bạn. Theo một ý nào đó, bạn có thể làm thử nghiệm với các
cơ chế khác nhau để có được các đặc trưng cơ bản khác nhau mà không quá phức
tạp hoặc không cần phải viết lại đoạn mã.
Vì lý do này, Java 5 giới thiệu gói javax.xml.xpath cung cấp đầy đủ các cơ chế,
ứng dụng và mô hình đối tượng độc lập thư viện XPath. Gói này cũng có thể áp
dụng được trong Java 1.3 và các phiên bản sau nếu bạn có cài đặt phần Java API
for XML Processing (JAXP) 1.3. Nằm trong các sản phẩm khác, Xalan 2.7 và
Saxon 8 bao gồm các thực thi của thư viện này.


Một ví dụ đơn giản
Tôi sẽ bắt đầu bằng việc mô phỏng một cách chính xác các bước để thực hành
trong phần này. Sau đó tôi sẽ tập trung nghiên cứu vào một số vấn đề chi tiết cụ
thể. Giả sử bạn muốn truy vấn ra danh sách các quyển sách của tác giả Neal
Stephenson. Trong trường hợp này, danh sách trong biểu mẫu được hiện thị như
trong Ví dụ 2:

Ví dụ 2. Tài liệu XML chứa thông tin các quyển sách

<inventory>
<book year="2000">
<title>Snow Crash</title>
<author>Neal Stephenson</author>
<publisher>Spectra</publisher>
<isbn>0553380958</isbn>

<price>14.95</price>
</book>

<book year="2005">
<title>Burning Tower</title>
<author>Larry Niven</author>
<author>Jerry Pournelle</author>
<publisher>Pocket</publisher>
<isbn>0743416910</isbn>
<price>5.99</price>
</book>

<book year="1995">
<title>Zodiac</title>
<author>Neal Stephenson</author>
<publisher>Spectra</publisher>
<isbn>0553573862</isbn>
<price>7.50</price>
</book>

<! more books >

</inventory>

Các nhà máy trừu tượng
XPathFactory là một nhà máy trừu tượng (abstract factory). Các mẫu thiết kế trừu
tượng nhà máy này cho phép một API để hỗ trợ các mô hình đối tượng khác nhau
như DOM, JDOM, và Xom. Để chọn một mô hình khác, bạn truyền một URI xác
định mô hình đối tượng tới phương thức XPathFactory.newInstance(). Ví dụ,
có lẽ chọn XOM. Tuy nhiên, trong thực tế, DOM là mô hình đối

tượng duy nhất mà API này hỗ trợ đến giờ.
Truy vấn XPath cho phép tìm ra tất cả các quyển sách một cách đơn giản:
//book[author="Neal Stephenson"]. Để tìm tiêu đề của những cuốn sách này thì
đơn giản chỉ làm thêm một bước và lúc đó biểu thức sẽ có dạng
//book[author="Neal Stephenson"]/title. Cuối cùng, nếu bạn muốn truy vấn các nút
con của phần tử title. Bạn sẽ phải làm thêm một bước nữa để có một biểu thức đầy
đủ như sau //book[author="Neal Stephenson"]/title/text().
Bây giờ tôi sẽ đưa ra một chương trình đơn giản để thực hiện tìm kiếm này từ
ngôn ngữ Java và sau đó in ra tiêu đề của tất cả các quyển sách tìm được. Đầu tiên
bạn cần phải tải được toàn bộ tài liệu vào đối tượng DOM Document. Để đơn
giản, tôi sẽ giả định rằng tài liệu được sử dụng là tệp books.xml nằm trong cùng
thư mục làm việc hiện thời. Đây là một phân mã đơn giản để thực hiện phân tích
tài liệu và tạo ra đối tượng Document tương ứng:

Ví dụ 3. Sự phân tích tài liệu bằng JAXP

DocumentBuilderFactory factory = DocumentBuilderFactory.newInstance();
factory.setNamespaceAware(true); // never forget this!
DocumentBuilder builder = factory.newDocumentBuilder();
Document doc = builder.parse("books.xml");

Đây là chuẩn JAXP và DOM, là chuẩn đã được trình bày và được nghiên cứu.
Tiếp theo bạn tạo ra XPathFactory:
XPathFactory factory =
XPathFactory.newInstance();

Sau đó bạn sử dụng factory để tạo ra đối tượng XPath:
XPath xpath = factory.newXPath();

Đối tượng XPath thực hiện biên dịch biểu thức XPath:

XPathExpression expr = xpath.compile("//book[author='Neal
Stephenson']/title/text()");

Đánh giá chung: Nếu bạn chỉ sử dụng biểu thức XPath một lần, bạn muốn bỏ qua
bước biên dịch và gọi phương thức evaluate() trên đối tượng XPath để thay thế.
Tuy nhiên, nếu bạn sử dụng lại biểu thức mẫu này thì trình biên dịch làm việc có
vẻ nhanh hơn.
Cuối cùng, bạn thực hiện đánh giá biểu thức XPath để nhận được kết quả. Khi
biểu thức được đánh giá với mục đích đưa ra nội dung cụ thể của nút thì trong
trường hợp này cần phải làm việc bên trong toàn bộ tài liệu. Nó cũng cần thiết
phải xác định kiểu trả lại:
Object result = expr.evaluate(doc,
XPathConstants.NODESET);

Sau đó bạn có thể gộp kết quả tới DOM NodeList và thực hiện lặp đi lặp lại để tìm
ra tất cả các tiêu đề:
NodeList nodes = (NodeList) result;
for (int i = 0; i < nodes.getLength(); i++) {
System.out.println(nodes.item(i).getNodeValue());
}

Ví dụ 4 đặt tất cả vào thành một chương trình đơn giản. Chú ý rằng các phương
thức này cũng có thể nắm bắt được một số ngoại lệ kiểm tra vì thế phải mô tả thêm
mệnh đề throws:

Ví dụ 4. Một chương trình hoàn thiện để thực hiện truy vấn tài liệu XML với
một biểu thức XPath xác định

import java.io.IOException;
import org.w3c.dom.*;

import org.xml.sax.SAXException;
import javax.xml.parsers.*;
import javax.xml.xpath.*;

public class XPathExample {

public static void main(String[] args)
throws ParserConfigurationException, SAXException,
IOException, XPathExpressionException {

DocumentBuilderFactory domFactory =
DocumentBuilderFactory.newInstance();
domFactory.setNamespaceAware(true); // never forget this!
DocumentBuilder builder = domFactory.newDocumentBuilder();
Document doc = builder.parse("books.xml");

XPathFactory factory = XPathFactory.newInstance();
XPath xpath = factory.newXPath();
XPathExpression expr
= xpath.compile("//book[author='Neal Stephenson']/title/text()");

Object result = expr.evaluate(doc, XPathConstants.NODESET);
NodeList nodes = (NodeList) result;
for (int i = 0; i < nodes.getLength(); i++) {
System.out.println(nodes.item(i).getNodeValue());
}

}

}


Mô hình dữ liệu XPath
Khi bạn trộn hai ngôn ngữ khác nhau như XPath và Java, bạn cần chú ý tới các
điểm nối của hai ngôn ngữ đó. Tất nhiên không phải mọi điều phù hợp đều đúng.
Ngôn ngữ Java và XPath không phải là hai hệ thống giống hệt nhau. XPath 1.0 chỉ
có bốn kiểu cơ bản sau:
 Tập hợp nút (node-set)
 Kiểu số (number)
 Kiểu logic (boolean)
 Kiểu chuỗi ký tự (string)
Trong ngôn ngữ Java có nhiều kiểu hơn bao gồm cả các kiểu đối tượng được định
nghĩa bởi người sử dụng.
Hầu hết các biểu thức XPath, đặc biệt là các đường dẫn, sẽ là các bộ nút. Tuy
nhiên, có thể có một số khả năng khác. Ví dụ, Biểu thức count(//book) trả lại số
các quyển sách có trong tài liệu. Biểu thức XPath count(//book[@author="Neal
Stephenson"]) > 10 trả lại một luận lý: đúng nếu có nhiều hơn 10 quyển sách của
tác giả Neal Staphenson trong tài liệu ngược lại nếu có ít hơn 10 quyển sách trong
tài liệu, sai nếu nếu có ít hơn 10.
Phương thức evaluate() được mô tả trả lại Object. Đối tượng gì được trả lại chính
xác tùy thuộc vào kết quả trong biểu thức XPath và kiểu của đối tượng cũng tương
ứng với kiểu các bạn đưa ra.
 Kiểu số tương ứng với gói java.lang.Double
 Kiểu chuỗi ký tự tương ứng với gói java.lang.String
 Kiểu logic tương ứng với gói java.lang.Boolean
 Kiểu tập hợp nút tương ứng với gói org.w3c.dom.NodeList
XPath 2
Giả sử bạn đang làm việc với XPath 1.0. XPath 2 cho phép mở rộng và sử dụng lại
kiểu hệ thống cơ bản. Sự thay đổi chính trong Java XPath API cho phép hỗ trợ
XPath 2 thêm vào một số kiểu dữ liệu mới của XPath.
Khi bạn thực hiện đánh giá biểu thức XPath trong Java, tham biến thứ hai xác định

kiểu trả lại mà bạn muốn. Có năm khả năng có thể và tất cả các hằng số đều lưu
nằm trong lớp javax.xml.xpath.XPathConstants:
 XPathConstants.NODESET
 XPathConstants.BOOLEAN
 XPathConstants.NUMBER
 XPathConstants.STRING
 XPathConstants.NODE
Trường hợp cuối cùng XPathConstants.NODE không thực sự phù hợp trong kiểu
của XPath. Bạn sử dụng nó khi bạn biết chính xác biểu thức XPath sẽ chỉ trả lại
một nút hoặc bạn không muốn có nhiều hơn một nút kết quả. Nếu biểu thức XPath
trả lại nhiều hơn một nút thì bạn phải xác định bằng cách sử dụng
XPathConstants.NODE, sau đó dùng phương thức evaluate() trả lại nút đầu tiên
trong tài liệu cho phép. Nếu biểu thức XPath lựa chọn một tập hợp rỗng và bạn sử
dụng XPathConstants.NODE thì phương thức evaluate() trả lại giá trị rỗng.
Nếu chuyển đổi theo yêu cầu không được thực hiện thì phương thức evaluate() bắt
được ngoại lệ XPathException.


Các ngữ cảnh không gian tên (Namespace contexts)
Nếu các phần tử trong tài liệu nằm trong một không gian tên thì biểu thức XPath
cho truy vấn khi thực hiện thì phải sử dụng đúng không gian tên. Biểu thức XPath
không cần sử dụng các tiền tố giống nhau mà chỉ cần sử dụng các không gian tên
URI giống nhau. Vì vậy, khi tài liệu XML sử dụng không gian tên mặc định thì
biểu thức XPath phải sử dụng tiền tố mặc dù mục tiêu tài liệu không sử dụng nó.
Tuy nhiên, Chương trình Java không phải là một tài liệu XML nên giải pháp
không gian tên thông thường không áp dụng. Thay vì bạn cung cấp đối tượng
tương ứng với các dạng tiền tố tới các không gian tên URI. Đối tượng này là ví dụ
của giao diện javax.xml.namespace.NamespaceContext. Ví dụ, giả sử tài liệu về
các quyển sách được lưu trong không gian tên có
dạng như trong Ví dụ 5:


Ví dụ 5. Tài liệu XML sử dụng không gian tên mặc định

<inventory xmlns="
<book year="2000">
<title>Snow Crash</title>
<author>Neal Stephenson</author>
<publisher>Spectra</publisher>
<isbn>0553380958</isbn>
<price>14.95</price>
</book>

<! more books >

</inventory>

Biểu thức XPath thực hiện tìm kiếm các tiêu đề của tất cả các quyển sách của tác
giả Neal Staphenson có dạng như sau //pre:book[pre:author="Neal
Stephenson"]/pre:title/text(). Tuy nhiên, bạn phải xác định thêm tiền tố pre tới địa
chỉ URI Nhưng điều này có chút rắc rối đó là
giao diện NamespaceContext không phải là giao diện thực thi mặc định trong bộ
công cụ phát triển phần mềm Java (JDK) hoặc JAXP, nhưng điều đó không quan
trọng lắm. Tuy nhiên, vấn đề này rất là khó để để thực thi theo yêu cầu của chính
bạn. Ví dụ 6 mô phỏng một thực thi đơn giản cho một không gian tên xác định.
Bạn nên xác định tương ứng thêm tiền tố xml để rõ ràng hơn.

Ví dụ 6. Một ngữ cảnh đơn giản để thực hiện buộc một không gian tên cùng
với giá trị mặc định

import java.util.Iterator;

import javax.xml.*;
import javax.xml.namespace.NamespaceContext;

public class PersonalNamespaceContext implements NamespaceContext {

public String getNamespaceURI(String prefix) {
if (prefix == null) throw new NullPointerException("Null prefix");
else if ("pre".equals(prefix)) return "
else if ("xml".equals(prefix)) return XMLConstants.XML_NS_URI;
return XMLConstants.NULL_NS_URI;
}

// This method isn't necessary for XPath processing.
public String getPrefix(String uri) {
throw new UnsupportedOperationException();
}

// This method isn't necessary for XPath processing either.
public Iterator getPrefixes(String uri) {
throw new UnsupportedOperationException();
}

}

Thật không khó để sử dụng một ánh xạ để thực hiện lưu trữ các thông tin đã được
gắn vào và thêm vào các phương thức khởi tạo để cho phép sử dụng dụng lại nhiều
hơn ngữ cảnh không gian tên.
Sau khi bạn tạo ra đối tượng NamespaceContext thay vì vậy cài đặt trên đối tượng
XPath trước khi thực hiện biên dịch biểu thức. Từ thời điểm này trở đi bạn có có
thể thực hiện truy vấn bằng cách sử dụng những dạng tiền tố này phía trước. Ví

dụ:

Ví dụ 7. Truy vấn XPath sử dụng các không gian tên
XPathFactory factory = XPathFactory.newInstance();
XPath xpath = factory.newXPath();
xpath.setNamespaceContext(new PersonalNamespaceContext());
XPathExpression expr
= xpath.compile("//pre:book[pre:author='Neal Stephenson']/pre:title/text()");

Object result = expr.evaluate(doc, XPathConstants.NODESET);
NodeList nodes = (NodeList) result;
for (int i = 0; i < nodes.getLength(); i++) {
System.out.println(nodes.item(i).getNodeValue());
}



Các trình phân tích hàm
Trong một số trường hợp, nó rất hiệu quả khi định nghĩa các hàm mở rộng trong
ngôn ngữ Java để sử dụng trong các biểu thức XPath. Các hàm này thực hiện các
nhiệm vụ khó mà không thể thực hiện bằng XPath thuần túy. Tuy nhiên, các hàm
theo nghĩa nên đúng là các hàm vì vậy các hàm này không thể là các phương thức
đơn giản được. (Các hàm XPath có thể được đánh giá theo nhiều cách và nhiều
thời điểm khác nhau.)
Các hàm mở rộng thực hiện truy cập thông qua Java XPath API phải thực thi được
giao diện javax.xml.xpath.XPathFunction. Giao diện này khai báo một phương
thức dánh giá đơn giản:
public Object evaluate(List args) throws XPathFunctionException

Phương thức này nên trả lại một trong năm kiểu giá trị mà ngôn ngữ Java để có thể

chuyển đổi được sang XPath:
 String
 Double
 Boolean
 Nodelist
 Node
Cụ thể, Ví dụ 8 hiển thị hàm mở rộng để xác định giá trị kiểm tra trong ISBN và
trả lại kết quả có kiểu Boolean. Nguyên tắc cơ bản của kiểm tra tổng này là một
trong chín số đầu tiên được nhân bởi vị trí của nó (đó là, số đầu chỉ lần một, số thứ
hai chỉ lần hai, và ). Các giá trị này được thêm vào và được nhắc lại sau khi thực
hiện chia cho 11 để có được kết quả. Nếu số còn lại là mười thì số cuối cùng được
xác định là X

Ví dụ 8. Hàm mở rộng XPath dành cho việc kiểm tra ISBNs

import java.util.List;
import javax.xml.xpath.*;
import org.w3c.dom.*;

public class ISBNValidator implements XPathFunction {

// This class could easily be implemented as a Singleton.

public Object evaluate(List args) throws XPathFunctionException {

if (args.size() != 1) {
throw new XPathFunctionException("Wrong number of arguments to valid-
isbn()");
}


String isbn;
Object o = args.get(0);

// perform conversions
if (o instanceof String) isbn = (String) args.get(0);
else if (o instanceof Boolean) isbn = o.toString();
else if (o instanceof Double) isbn = o.toString();
else if (o instanceof NodeList) {
NodeList list = (NodeList) o;
Node node = list.item(0);
// getTextContent is available in Java 5 and DOM 3.
// In Java 1.4 and DOM 2, you'd need to recursively
// accumulate the content.
isbn= node.getTextContent();
}
else {
throw new XPathFunctionException("Could not convert argument type");
}

char[] data = isbn.toCharArray();
if (data.length != 10) return Boolean.FALSE;
int checksum = 0;
for (int i = 0; i < 9; i++) {
checksum += (i+1) * (data[i]-'0');
}
int checkdigit = checksum % 11;

if (checkdigit + '0' == data[9] || (data[9] == 'X' && checkdigit == 10)) {
return Boolean.TRUE;
}

return Boolean.FALSE;

}

}

Bước tiếp theo là tạo ra hàm mở rộng được hỗ trợ chương trình Java. Để làm điều
này bạn cài đặt javax.xml.xpath.XPathFunctionResolver trong đối tượng XPath
trước khi tiến hành biên dịch biểu thực. Trình phân tích hàm thực hiện ánh xạ tên
XPath và không gian tên URI cho hàm tới lớp Java thực thi hàm đó. Ví dụ 9 là
trình phân tích hàm đơn giản cho phép ánh xạ hàm biểu thức valid-isbn với không
gian tên tới lớp trong Ví dụ 8. Ví dụ, biểu thức
XPath //book[not(pre:valid-isbn(isbn))] thực hiện tìm tất cả các quyển sách có
kiểm tra ISBN không phù hợp với quy định.

Ví dụ 9. Chức năng ngữ cảnh công nhận hàm mở rộng valid-isbn

import javax.xml.namespace.QName;
import javax.xml.xpath.*;

public class ISBNFunctionContext implements XPathFunctionResolver {

private static final QName name
= new QName(" "valid-isbn");

public XPathFunction resolveFunction(QName name, int arity) {
if (name.equals(ISBNFunctionContext.name) && arity == 1) {
return new ISBNValidator();
}
return null;

}

}

Bởi vì các hàm mở rộng phải đặt trong các không gian tên nên bạn phải sử dụng
NamespaceResolver khi tiến hành đánh giá biểu thức chứa các hàm mở rộng, nếu
tài liệu đang được thực hiện truy vấn thì không được sử dụng không gian tên. Bởi
vì XPathFunctionResolver, XPathFunction, và NamespaceResolver là các giao
diện,nếu thuận tiện bạn có thể đặt chúng ngang hàng nhau cùng vào một lớp.


Kết luận
Nhận thấy rằng việc viết các câu truy vấn bằng các ngôn ngữ khai báo như SQL và
XPath là dễ dàng hơn nhiều so với việc viết các câu truy vấn này trong các ngôn
ngữ mệnh lệnh như Java và C. Đồng thời ngược lại thực hiện viết các cấu trúc
logic phức tạp trong ngôn ngữ kiểu máy Turing như Java và C lại dễ dàng hơn
nhiều so với việc viết trong các ngôn ngữ khai báo như SQL và XPath. Nhưng thật
may ta có thể kết hợp trộn cả hai lại với nhau cho phép sử dụng các API dưới dạng
như Java Database Connectivity (JDBC) và javax.xml.xpath. Khi mà phần lớn dữ
liệu trên thế giới được hướng chuyển sang XML thì javax.xml.xpath sẽ trở thành
quan trọng như là java.sql.

Mục lục

 XPath
 Một ví dụ đơn giản
 Các ngữ cảnh không gian tên (Namespace contexts)
 Các trình phân tích hàm
 Kết luận


×