1
Phần 1: Mở đầu
Cạnh tranh là một trong những qui luật của nền kinh tế thị trờng. Khi
thực hiện chuyển đổi nền kinh tế cũ sang nền kinh tế thị trờng định hớng xã
hội chủ nghĩa Việt Nam phải chấp nhận những qui luật của nền kinh tế thị
trờng trong đó có qui luật cạnh tranh. Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu
to lớn trong quá trình phát triển kinh tế. Nhng bên cạnh những thành tựu đó
nền kinh tế nớc ta đang đối mặt với những khó khăn thách thức to lớn. Một
trong những khó khăn thách thức đó là khả năng cạnh tranh của nền kinh tế
nớc ta còn yếu kém.
Đứng trớc quá trình hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng (là thành viên
của ASEAN, APEC, sắp trở thành thành viên của WTO, rồi mở cửa hội nhập
AFTA vào năm 2006) thì nớc ta cần có một nền kinh tế với sức cạnh tranh
đảm bảo cho quá trình phát triển kinh tế để đạt đợc mục đích trở thành nớc
công nghiệp vào năm 2020. Muốn nh vậy chúng ta cần phải nâng cao năng
lực cạnh tranh của nền kinh tế với các đối tợng cần tác động là các doanh
nghiệp. Đặc biệt cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
nhà nớc và t nhân, phải phát huy các lợi thế cạnh tranh. Chúng ta cần có
một chính sách cạnh tranh đúng đắn.
Với mục tiêu nh vậy thật không dễ dàng cho Việt Nam, khi mà nền
kinh tế hiện nay không có gì làm đảm bảo, các doanh nghiệp làm ăn không
hiệu quả, còn trì trệ, tình trạng thang nhũng và thất thoát vốn nhà nớc tăng
cao. Các doanh nghiệp nhà nớc không phát huy đợc vai trò chủ đạo của
mình trong nền kinh tế khi mà nhận đợc nhiều hỗ trợ từ phía nhà nớc,
ngành nghề kinh doanh, chế độ tín dụng, Trong tay nắm hầu hết các nguồn lực
quan trọng nh: 100% mỏ dầu, 80% rừng, 90% lao động đợc coi trọng, có
phần xem nhẹ u điểm của các doanh nghiệp t nhân. Vừa qua, ngày
Giỏo trỡnh tng hp thc trng cnh tranh ca
nc ta hin nay trờn th trng quc t
2
13/10/2004, chúng ta đã thành lập đợc hiệp hội các doanh nghiệp t nhân
Việt Nam, điều đó cho thấy có sự thay đổi trong nhận thức về vai trò của t
nhân, doanh nghiệp t nhân đang dần nhận đợc sự quan tâm từ phía nhà nớc
và đóng vai trò quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế.
Cạnh tranh là một cơ chế vận hành chủ yếu của nền kinh tế thị trờng,
nó là động lực thúc đẩy kinh tế phát triển tuy vẫn có những mặt hạn chế nhng
nó không phải là vấn đề quan trọng. Nhiều nớc trên thế giới đã vận dụng tốt
qui luật cạnh tranh vào phát triển kinh tế và đã đạt đợc nhiều thành tựu to
lớn. Từ khi đổi mới nền kinh tế chúng ta cũng đã áp dụng qui luật này và một
số thành tựu đã đến với chúng ta: Đời sống nhân dân đợc cải thiện, xã hội
phát triển hơn, kinh tế phát triển ổn định những lợi ích ấy cha phải là lớn lao
nhng cũng đã giúp chúng ta định hớng cho chính sách phát triển kinh tế.
Độc quyền là sự chi phối thị trờng của một hay nhiều công ty, hoặc
một tổ chức kinh tế nào đó về một loại sản phẩm trên một đoạn thị trờng nhất
định. Nguyên nhân dẫn tới độc quyền thờng do cạnh tranh không lành mạnh
đem lại. Độc quyền sẽ làm hạn chế rất nhiều đối với cạnh tranh và phát triển
kinh tế.
Để có một môi trờng cạnh tranh lành mạnh và kiểm soát độc quyền có
hiệu quả đang là vấn đề quan trọng đợc đặt ra với thực trạng hiện nay của
nớc ta.
Thực trạng cạnh tranh và độc quyền ở nớc ta hiện nay nh thế nào? Và
nớc ta cần làm gì để duy trì cạnh tranh và kiểm soát độc quyền? Chúng ta sẽ
tìm hiểu cụ thể ở dới đây.
3
Phần 2
Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng ở Việt Nam
I. Một số vấn đề lí luận về cạnh tranh và độc quyền
1. Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng là một tất yếu khách
quan
Thị trờng là nơi diễn ra các hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá bao
gồm các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. Trên thị
trờng các nhà sản xuất, ngời tiêu dùng, những ngời hoạt động buôn bán
kinh doanh, quan hệ với nhau thông qua hoạt động mua bán trao đổi hàng hoá.
Nh vậy thực chất thị trờng là chỉ các hoạt động kinh tế đợc phản ánh thông
qua trao đổi, lu thông hàng hoá và mối quan hệ về kinh tế giữa ngời với
ngời.
Hình thức đầu tiên của nền kinh tế thị trờng là kinh tế hàng hoá. Kinh
tế h là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà trong đó sản phẩm sản xuất ra để
trao đổi và buôn bán trên thị trờng. Nền kinh tế thị trờng là hình thứuc phát
triển cao của nền kinh tế hàng hoá, mà ở đó mọi yếu tố đầu vào và đầu ra của
quá trình sản xuất đều đợc qui định bởi thị trờng.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn muốn có
đợc những điều kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất nh: thuê đợc lao
động rẻ mà có kĩ thuật, mua đợc nguyên nhiên vật liệu rẻ, có thị trờng các
yếu tố đầu ra tốt. Điều đó dẫn đến sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp dể
chiếm lấy, nắm giữ lấy những điều kiện thuận lợi. Sự cạnh tranh này chỉ kết
thúc khi nó đợc đánh dấu bởi một bên chiến thắng và một bên thất bại. Tuy
vậy cạnh tranh không bao giờ mất đi trong nền kinh tế thị trờng. Cạnh tranh
.
4
là sự sống còn của các doanh nghiệp. Muốn tồn tại đợc buộc các doanh
nghiệp phải nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp mình bằng cách: nâng
cao năng lực sản xuất của doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất để cạnh tranh
về giá cả, cải tiến khoa học kĩ thuật Điều này sẽ thúc đẩy nền kinh tế phát
triển, đồng thời cũng làm cho xã hội phát triển nhờ kinh tế phát triển, khoa
học - kĩ thuật phát triển do đòi hỏi phải nâng cao năng suất lao động của
doanh nghiệp, cải tiến khoa học - kĩ thuật.
Trong quá trình cạnh tranh các nguồn lực của xã hội sẽ đợc chuyển từ
nơi sản xuất kém hiệu quả đến nơi sản xuất có hiệu quả hơn. Tạo ra lợi ích xã
hội cao hơn, mọi ngời sẽ sử dụng những sản phẩm tốt hơn. Cạnh tranh đem
lại sự đa dạng của sản phẩm và dịch vụ. Do đó tạo ra nhiều lựa chọn hơn cho
khách hàng, cho ngời tiêu dùng.
Nh vậy cạnh tranh là một đặc trng cơ bản của nền kinh tế thị trờng.
Cạnh tranh giúp cho sự phân bổ nguồn lực xã hội có hiệu quả, đem lại ích lợi
lớn hơn cho xã hội. Cạnh tranh có thể đợc xem nh là quá trình tích luỹ về
lợng để từ đó thực hiện các bớc nhảu thay đổi về chất. Mỗi bớc nhảy thay
đổi về chất là mỗi nấc thang của xã hội, nó làm cho xã hội phát triển di lên, tốt
đẹp hơn. Vậy sự tồn tại của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng là một tất
yếu khách quan.
2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng
Cạnh tranh xuất hiện cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những ngời sản xuất
kinh doanh với nhau để giành giật lấy những điều kiện có lợi về sản xuất và
tiêu thụ hàng hoá, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của mình. Trong nền kinh tế thị
trờng cạnh tranh vừa là môi trờng, vừa là động lực cho sự phát triển kinh tế.
Do đó mà cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trờng thể
hiện qua một số chức năng sau:
5
Thứ 1: Cạnh tranh trong nền kinh tế có 2 loại cạnh tranh: cạnh tranh
trong nội bộ ngành và cạnh tranh giữa các ngành với nhau.
Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành là sự cạnh
tranh nhằm giành giật lấy những điều kiện có lợi cho sản xuất và tiêu thụ hàng
hoá để thu đợc lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau
về sản phẩm. Do đó kết quả của sự cạnh tranh này là hình thành nên giá trị thị
trờng của từng loại mặt hàng. Đó là giá trị của hàng hoá đợc tính dựa vào
điều kiện sản xuất trung bình của toàn xã hội. Nếu nh doanh nghiệp nào có
điều kiện sản xuất dới mức trung bình sẽ bị thiệt hại hay bị lỗ vốn. Còn
những doanh nghiệp có điều kiện sản xuất trên mức trung bình của xã hội sẽ
thu đợc lợi nhuận thông qua sự chênh lệch về điều kiện sản xuất.
Ngoài cạnh tranh trong nội bộ ngành còn có cạnh tranh giữa các ngành
với nhau. Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng khác
nhau. Mục đích của cạnh tranh này là tìm nơi đầu t có lợi hơn. Các doanh
nghiệp tự do di chuyển TB của mình từ ngành này sang ngành khác. Cạnh
tranh này dẫn đến hình thành nên tỉ suất lợi nhuận bình quân, và giá trị hàng
hoá chuyển thành giá cả sản xuất.
Việc hình thành nên giá thị trờng của hàng hoá và tỉ suất lợi nhuận
bình quân là điều quan trọng trong nền kinh tế thị trờng. Với giá trị thị
trờng của hàng hoá cho biết doanh nghiệp nào làm ăn có lãi hoặc không có
hiệu quả. Từ đó sẽ có những thay đổi trong sản xuất để nâng cao năng suất lao
động. Với tỉ suất lợi nhuận bình quân cho biết lợi nhuận của các nhà t bản sẽ
là nh nhau cho dù đầu t vào những ngành khác nhau với lợng TB nh
nhau.
Thứ hai: Cạnh tranh giúp phân bổ lại nguồn lực của xã hội một cách
hiệu quả nhất. Các doanh nghiệp sản xuất cùng một loại hay một số loại hàng
hoá cạnh tranh nhau về giá bán, hình thức sản phẩm, chất lợng sản phẩm
6
trong quá trình cạnh tranh đó doanh nghiệp nào có điều kiện sản xuất tốt, có
năng suất lao động cao hơn thì doanh nghiệp đó sẽ có lãi. Điều đó giúp cho
việc sử dụng các nguồn nguyên vật liệu của xã hội có hiệu quả hơn, đem lại
lợi ích cho xã hội cao hơn. Nếu cứ để cho các doanh nghiệp kém hiệu quả sử
dụng các loại nguồn lực thì sẽ lãng phí nguồn lực xã hội trong khi hiệu quả xã
hội đem lại không cao, chi phí cho sản xuất tăng cao, giá trị hàng hoá tăng lên
không cần thiết.
Thứ ba: Cạnh tranh điều tiết cung, cầu hàng hoá trên thị trờng, kích
thích thúc đẩy việc ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào sản xuất và
tăng vốn đầu t vào sản xuất trên thị trờng, khi cung một hàng nào đó lớn
hơn cầu hàng hoá thì làm cho giá cả của hàng hoá giảm xuống, làm cho lợi
nhuận thu đợc của các doanh nghiệp sẽ giảm xuống. Nếu nh giá cả giảm
xuống dới mức hoặc bằng chi phí sản xuất thì doanh nghiệp đó làm ăn không
có hiệu quả và bị phá sản. Chỉ có những doanh nghiệp nào có chi phí sản xuất
giá cả thanh toán của hàng hoá thì doanh nghiệp đó mới thu đợc. Điều đó
buộc các doanh nghiệp muốn tồn tại đợc thì phải giảm chi phí sản xuất hàng
hoá, nâng cao năng suất lao động bằng cách tích cực ứng dụng đa khoa học
công nghệ tiên tiến vào trong quá trình sản xuất.
Ngợc lại khi cung một loại hàng hoá nào đó nhỏ hơn cầu hàng hoá của
thị trờng điều đó dẫn đến sự khan hiếm về hàng hoá điều này dẫn tới giá cả
của hàng hoá tăng cao dẫn đến lợi nhuận của các doanh nghiệp tăng lên, điều
này kích thích các doanh nghiệp sẽ nâng cao năng suất lao động bằng cách
ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến hoặc mở rộng qui mô sản xuất để có
đợc lợng hàng hoá tung ra thị trờng. Điều này làm tăng thêm vốn đầu t
cho sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất của toàn xã hội. Điều
này quan trọng là động lực này hoàn toàn tự nhiên không theo và không cần
bất kỳ một mệnh lệnh hành chính nào của cơ quan quản lý nhà nớc.
7
Thứ t: Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng không chỉ có cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp sản xuất với nhau mà còn có sự cạnh tranh giữa những
ngời lao động với nhau, để có đợc một nơi làm việc tốt, công việc phù hợp.
Điều đó khiến cho mọi ngời trong xã hội luôn luôn phải nâng cao trình độ
tay nghề của mình. Với ý nghĩa đó cạnh tranh làm cho con ngời ta hoàn thiện
hơn, cạnh tranh đóng góp một phần trong việc hình thành nên con ngời mới
trong xã hội mới thông minh, năng động và sáng tạo.
Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp với nhau tất yếu sẽ dẫn đến có kẻ
thắng và ngời thua. Kẻ mạnh càng ngày càng mạnh lên nhờ làm ăn hiệu quả.
Kẻ yếu thì bị phá sản. Sự phá sản của các doanh nghiệp không hoàn toàn
mang ý nghĩa tiêu cực. Bởi vì có nh vậy thì các nguồn lực của xã hội mới
đợc chuyển sang cho những nơi làm ăn hiệu quả. Việc duy trì các doanh
nghiệp kém hiệu quả sẽ dẫn đến sự lãng phí các nguồn lực xã hội. Do đó
muốn có hiệu quả sản xuất của xã hội cao buộc chúng ta phải chấp nhận sự
phá sản của những doanh nghiệp yếu kém. Sự phá sản này không phải là sự
huỷ diệt hoàn toàn mà đó là sự huỷ diệt sáng tạo.
3. Những điều kiện tạo nên cạnh tranh và chống độc quyền trong
kinh doanh
Các doanh nghiệp sản xuất hàng hoá luôn muốn tự mình quyết định đến
việc sản xuất và tiêu thụ hàng hoá - dịch vụ của mình. Nhng cạnh tranh trên
thị trờng đã không cho phép họ làm nh vậy. Do đó các doanh nghiệp luôn
muốn xoá bỏ cạnh tranh và độc quyền đã ra đời để đáp ứng yêu cầu của họ.
Độc quyền trong kinh doanh là việc một hay nhiều tập đoàn kinh tế với những
điều kiện kinh tế chính trị, xã hội nhất định khống chế thị trờng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Độc quyền thờng dẫn đến xu hớng cửa
quyền, bạo lực và trong một số trờng hợp nó cản trở sự phát triển của khoa
học kĩ thuật, làm chậm thâm chí lãng phí các nguồn lực xã hội. Bởi lẽ với thế
độc quyền các doanh nghiệp sản xuất không cần quan tâm đến việc cải tiến