Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

20231

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.32 KB, 93 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời mở đầu
Kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý
tài chính, là công cụ đắc lực trong việc quản lý, điều hành các hoạt động, tính toán
kinh tế và kiểm tra kiểm soát việc bảo vệ sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn nhằm đảm
bảo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh và chủ động tài chính của doanh
nghiệp.
Trong toàn bộ công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là một trong những khâu trọng tâm đợc các doanh nghiệp coi
trọng. Bởi vì trên cơ sở tính toán chính xác chi phí sản xuất từ đó tính giá thành
sản phẩm, các doanh nghiệp mới có thể xác định đúng đắn kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, qua đó rút ra đợc những phơng hớng, biện pháp, phát
huy đợc những thành tích đạt đợc và khắc phục những mặt còn thiếu sót.
Xuất phát từ nhận thức đó, Công ty Cơ khí và Xây lắp với sự nhạy bén của
mình đã tỏ ra là một doanh nghiệp năng động, công ty đã xác định đợc tầm quan
trọng của nghiệp vụ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm đã đợc Công ty Cơ khí và Xây lắp coi trọng đúng mức.
Với đặc thù của Công ty có hai mô hình sản xuất kinh doanh chính là: Xây
lắp và Cơ khí, do điều kiện thời gian thực tập không cho phép nên trong phạm vi
đề tài này em xin đợc đi sâu về lĩnh vực Xây lắp với đề tài : Hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây lắp
Nội dung đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài gồm 3 phần nh sau:
Phần 1 : Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Xây
Lắp tại Công ty Cơ khí và Xây lắp.
Phần 3 : Một số giải pháp hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm Xây lắp tại Công ty Cơ khí và Xây lắp.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phần I


Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp Xây lắp.
I. Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Để bảo đảm đầy đủ, chính xác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm,
cung cấp thông tin kịp thời cho quản trị doanh nghiệp, kế toán cần quán triệt các
nguyên tắc sau:
1. Nội dung và bản chất kinh tế của chi phí :
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ qua đã liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định ( tháng, quý, năm).
Nói cách khác, chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà
doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm. Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn chuyển dịch giá trị của
các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá thành ( sản phẩm, lao vụ, dịch vụ)
2. Phân loại chi phí sản xuất hợp lý theo yêu cầu của công tác quản lý và
hạch toán.
Do chi phí sản xuất kinh doanh có nhiều loại nên cần thiết phải phân loại chi
phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và và hạch toán chi phí. Phân loại chi
phí là việc sắp xếp các loại chi phí khác nhau vào từng nhóm theo những đặc trng
nhất định. Trên thực tế, có rất nhiều cách phân loại khác nhau, tuy nhiên lựa chọn
tiêu thức phân loại nào là phải dựa vào yêu cầu của công tác quản lý và hạch toán.
3. Phân định chi phí với giá thành sản phẩm và nắm rõ mối quan hệ giữa
chúng
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm
và lao vụ đã hoàn thành. Về thực chất, chi phí và giá thành là là hai mặt khác nhau
của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368

thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi phí
phát sinh ( kỳ này hay kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí tính trớc có liên quan
đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá
thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ
các khoản chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến
khối lợng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Sơ đồ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ
A B C D
Tổng giá thành sản phẩm CPSX dở dang cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy : AC = AB + BD CD
Tổng Chi phí Chi phí sản xuất Chi phí
giá thành = sản xuất + phát sinh trong kỳ - sản xuất
sản phẩm dở dang ( đã trừ các khoản thu dở dang hoàn
thành đầu kỳ hồi ghi giảm chi phí) cuối kỳ
Khi giá trị sản phẩm dở dang( CPSXdd) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau hoặc
các nghành sản xuất không có sản phẩm dở dang, thì tổng giá thánh sản phẩm
bằng tổng chi phí phát sinh trong kỳ.
4. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm:
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, đòi
hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm. Xác định đối tợng hạch toán chi
phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác
định vị trí nơi phát sinh chi phí và chịu chi phí. Còn xác định đối tợng tính giá
thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành phẩm, công việc, lao vụ có thể
và cần thiết phải tính giá thành một đơn vị.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm mà có sự phân biệt phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm. Phơng pháp hạch toán chi phí sản

xuất là một phơng pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và
phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phí. Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hay một hệ thống phơng pháp
đợc sử dụng để tính giá thành sản phẩm và đơn vị sản phẩm, nó mang tính chất
thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
5. Xác định trình tự hạch toán và tổng hợp chi phí sản xuất thích ứng:
Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất của từng nghành, nghề, từng doanh nghiệp,
vào mối quan hệ giữa các hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, vào
trình độ của công tác quản lý và hạch toán đợc thể hiện qua các bớc sau:
B ớc 1 : Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tợng sử
dụng.
B ớc 2 : Tính toán và phân bổ giá trị dịch vụ của các nghành sản xuất kinh
doanh phụng vụ cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng dịch vụ phục vụ và
giá thành đơn vị dịch vụ.
B ớc 3 : Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tợng khác có
liên quan
B ớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà
nội dung và cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những đặc điểm khác nhau.
II. Chi phí sản xuất
1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loại ngời gắn liền với quá trình sản xuất.
Nền sản xuất xã hội của bất kỳ phơng thức sản xuất nào cũng gắn liền với sự vận
động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên quá trình sản xuất. Nói cách khác, quá
trình sản xuát hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố: t liệu lao động, đối tợng lao
động và sức lao động. Đồng thời, quá trình sản xuất hàng hoá đồng thời cũng là
quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Nh vậy, để tiến hành sản
xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về t liệu sản

xuất và đối tợng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra
giá trị sản phẩm là tất yếu khách qua, không phụ thuộc vào ý trí chủ quan của ngời
sản xuất.
Cần chú ý phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiêt của qúa trình
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ kinh doanh. Nh
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
vậy, chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động
có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản
chi ra trong kỳ hạch toán. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật t
tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Tổng số
chi tiêu trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp ( chi
mua sắm vật t hàng hoá ), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh ( chi cho
sản xuất, chế tạo sản phẩm, công tác quản lý ) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (
chi vận chuyển bốc dỡ, quảng cáo )
Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhng có quan hệ mật thiết với
nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi
phí. tổng số chi phí phát sinh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị
tài sản hao phí hoạc tiêu dùng cho hết quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ này.
Chi phí và chi tiêu không những khác nhau về lợng mà còn khác nhau về thời gian,
có những khoản chi tiêu kỳ này nhng tính vào chi phí của kỳ sau( chi nguyên vật
liệu về nhập kho nhng cha sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nh-
ng thực tế cha chi tiêu( chi phí trích trớc. Sở dĩ có sự khác biệt giũa chi tiêu và chi
phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức
chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trính sản xuất và yêu cầu kỹ thuật
hạch toán chúng.
2. Phân loại chi phí và kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý . Tuy nhiên, về

mặt hạch toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân theo các tiêu thức sau:
2.1. Phân theo yếu tố chi phí:
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
đợc phát sinh theo yếu tố. Cách phân loại này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây
dựng và phân tích định mức, vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích
dự đoán chi phí thì toàn bộ chi phí đợc chia làm 7 yếu tố sau:
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên liệu, vật liệu
chính, phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng với
nhiên liệu, động lực)
+ Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong
kỳ ( trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
5
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Yếu tố tiền lơng và phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng và phụ cấp
mang tính chất lơng phải trả công nhân viên chức.
+ Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả công nhân viên tính vào chi phí.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ: Phản ánh số khấu haoTSCĐ phải trích trong kỳ
của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ, mua
ngoài mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Gồm các chi phí khác bằng tiền cha phản
ánh ở các yếy tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.2. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành sản phẩm, chi phí đợc phân theo khoản mục.
Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tợng thì gía thành toàn bộ sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí

sau:
+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu
liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ dịch
vụ .
+ Chi phí nhân công trực tiếp : Gồm toàn bộ tiền lơng ( tiền công ) và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất và chế
tạo sản phẩm hay thực hiện các khoản lao vụ dịch vụ cùng với các khoản trích theo
tỷ lệ quy định cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT ( phần tính vào chi phí)
+ Chi phí sản xuất chung : Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bộ phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên, vật liệu và
chi phí sản xuất nhân công nói trên.
+ Chi phí bán hàng : Gồm toàn bộ các khoản chi phí phát sinhliên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá lao vụ dịch vụ trong kỳ.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: Bao gồm toàn bộ các khoản chi phí phát
sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong phạm vi toàn
doanh nghiệp mà không tách đợc cho bất kỳ hoạt động hay phân xởng nào.
6
Website: Email : Tel : 0918.775.368
2.3. Phân theo cách thức kết chuyển chi phí
Theo cách thức kết chuyển, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia
thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ. Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn
liền với các sản phẩm đợc sản xuất ra hoặc đợc mua: còn chi phí thời kỳ là những
chi phí là giảm lợi tức trong kỳ nào đó, nó không phải là một phần giá trị của sản
phẩm đợc sản xuất hoặc đợc mua nên đợc xem là các phí tổn, cần đợc khấu trừ ra
từ lợi nhuận của thời kỳ mà chúng phát sinh.
2.4. Phân theo quan hệ của chi phí với khối lợng của công việc, sản phẩm
hoàn thành:
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ
để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại đợc
phân theo quan hệ với khối lợng công việc hoàn thành. Theo cách này, chi phí đợc

chia thành biến phí và định phí.
Biến phí là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lợng công
việc hoàn thành, chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp Cần l u ý
rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại tính có cố định.
Định phí là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lợng công việc hoàn
thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng,
phơng tiện kinh doanh, Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại
biến đổi nếu số lợng sản phẩm thay đổi.
3. Xác định đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất:
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và quan
trọng của tổ chức hạch toán quá trình sản xuất. Tổ chức hạch toán quá trình sản
xuất bao gồm hai giai đoạn kế tiếp nhau và có quan hệ mật thiết với nhau.
Đó là giai đoạn hạch toán chi tiết chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản
phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai đoạn công nghệ phân xởng và giai
đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy
định. Việc phân chia này xuất phát từ yêu cầu quản lý, kiểm tra và phân tích chi
phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội bộ và theo đặc điểm của tổ chức sản xuất,
đặc điểm của quy trình công nghệ của từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá
thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành quy địn. Việc phân chia này xuất phát
từ yêu cầu quản lý, kiểm tra, phân tích chi phí, yêu cầu hạch toán kinh doanh nội
bộ và theo đặc điểm của tổ chức sản xuát, đặc điểm của quy trình công nghệ của
từng doanh nghiệp và yêu cầu tính giá thành sản phẩm theo đơn vị tính giá thành
quy định. Có thể nói việc phân chia quá trình hạch toán thành hai giai đoạn là do
7
Website: Email : Tel : 0918.775.368
sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất-
tức là đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính
giá thành cần phải tính giá thành một đơn vị tức là đối tợng tính giá thành.
Nh vây, xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định
giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và chịu chi

phí. Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán lựa chọn phơng pháp hạch toán
( tập hợp ) chi phí thích hợp. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng
pháp hay hệ thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí
sản xuất bao gồm các phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt
hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo phân xởng, theo nhóm sản phẩm Nội dung
chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán mở thẻ (hoặc sổ)
chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng đối tợng đã xác định , phản ánh các
chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng
đối tợng. Mỗi phơng pháp hạch toán chỉ thích ứng với một loại đối tợng hạch toán
chi phí nên tên gọi của các phơng pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần tập
hợp và phân loại chi phí.
III. Giá thành sản phẩm:
1. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản phẩm,
lao vụ, đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi
phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đợc bồi
hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh
trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.
Những chi phí đa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh vào giá trị thực của
các t liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản chi tiêu khác có
liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Mọi cách tính toán chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong
giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, không xác
định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản xuất giản đơn và tái
sản xuất mở rộng.
8

Website: Email : Tel : 0918.775.368
2. Phân loại giá thành :
Để đáp ứng đợc yêu cầu của quản lý hạch toán và kế hoặch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá cũng nh giá thành đợc xem xét ở nhiều
góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì lý luận cũng nh trên thực tế, ngoài
các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá biệt, còn có các khái niệm giá
thành công xởng, giá thành toàn bộ,
2.1/Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành kế
hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
+ Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi
phí của kỳ kế hoạch
+ Giá thành định mức: Cũng nh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
đợc xác định trớc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch đợc xây dựng dựa trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến
đổi trong xuốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức đợc xác định trên cơ sở định
mức về chi phí hiện hành tại từng thời đểm nhất địnhtrong kỳ kế hoạch ( thờng là
ngày đầu tháng ) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi
của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
+ Giá thành thực tế : Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định đợc các nguyên nhân vợt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó,
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
2.2/Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành đợc chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
+ Giá thành sản xuất ( còn gọi là giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh
tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phảm trong

phạm vi phân xởng sản xuất.
+ Giá thành tiêu thụ ( giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ )là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Giá thành sản xuất đợc tính theo công thức:
9
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thành toàn bộ = Giá thành sản xuất + Chi phí quản lý + Chi phí
của sản phẩm của sản phẩm doanh nghiệp bán hàng.
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết đợc kết quả kinh
doanh (lãi, lỗ) của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh.
Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại
này chỉ còn mang ý nghĩa nghiên cứu.
2.3/ Đối tợng và phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
2.3.1/Xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm
Do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi
phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành một đơn vị, việc hạch
toán quá trình sản xuất có thể phân thành hai giai đoạn là xác định đối tợng tập
hợp chi phí và giai đoanh xác định đối tợng tính giá thành sản phẩm. Về thực chất,
xác định đối tợng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, công việc lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn vị. Đối tợng
đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây truyền
sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào đặc điểm của quy trình
công nghệ sản xuất giản đơn hay phức tạp), vào loại hình sản xuất ( đơn chiếc,
hàng loạt), vào yêu cầu của trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh (cao thấp).
2.3.2/Xác định phơng pháp tính giá thành sản phẩm:
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối t-
ợng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí và phơng

pháp tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản , phơng pháp tính gía thành bao gồm các
phơng pháp sau:
Phơng pháp trực tiếp ( còn gọi là phơng pháp giản đơn): Phơng pháp này đợc
áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt
hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn và chu kỳ sản xuất kinh doanh ngắn nh các nhà
máy điện nớc các doanh nghiệp khai thác ( quặng, than, gỗ...) Đối tợng hạch toán
chi phí ở các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản
phẩm theo phơng pháp này đợc tính bằng trực tiếp lấy tổng số chi phí sản xuất sản
10
Website: Email : Tel : 0918.775.368
phẩm công (+) hoặc trừ (-) số chênh lệchgiữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so
với cuối kỳ chia cho số lợng sản phẩm hoàn thành.
Phơng pháp tổng cộng chi phí : áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình
sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công
nghệ, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc
giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng
cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất
của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp
khai thác, dệt nhuộm, cơ khí, chế tạo, may mặc
Phơng pháp hệ số : phơng pháp hệ số đợc áp dụng trong các doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất cùng sử dụng một số nguyên liệu và một lợng
lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không tập
hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi
phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp chung cho cả
quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết, kế toán căn cứ vào hệ số quy
đổi để quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc, rồi từ đó , dựa vào tổng chi phí
liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản
phẩm gốc, rồi từ đó dựa vào tổng chi phí liên quan đến giá thành các loại sản

phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành của từng loại sản
phẩm:
Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc =
Tổng số sản phẩm gốc ( kể cả quy đổi)
Giá thành đơn vị = Giá thành đơn vị x Hệ số quy đổi
sản phẩm từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại
Qo= Qi Hi trong đó : Qo : Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi
Qi : Số lợng sản phẩm i ( i =1, n )
Hi : Hệ số quy đổi sản phẩm i ( i = 1, n )
Tổng giá thành Giá trị Tổng chi phí Giá trị
sản xuất của = sản phẩm + sản xuất - sản phẩm
các loại sản phẩm dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ
11
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Phơng pháp tỷ lệ chi phí: Trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau nh may mặc, dệt kim, đóng giầy, cơ khí
chế tạo (dụng cụ, phụ tùng ) v.v để giảm bớt khối l ợng hạch toán, kế toán th-
ờng tién hành tập hợp chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào
tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch ( hoặc định
mức), kế toán sẽ tính giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm từng loại
Giá thành thực tế = Giá thành kế hoạch( hoặc định mức) x Tỷ lệ
đơn vị sản phẩm từng loại đơn vị sản phẩm từng loại chi phí
Tổng giá thành thực tế của tất cả các sản phẩm
Tỷ lệ =
chi phí Tổng giá thành kế hoạch ( hoặc định mức) của tất cả sản phẩm
Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ : Đối với các doanh nghiệp mà
trong cùng một quá trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu đợc còn có
thể thu đợc các sản phẩm phụ, để tính giá trị sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ

giá trị sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ
có thể đợc xác định theo giá có thể sử dụng đợc, giá ớc tính, giá kế hoạch, giá
nguyên liệu ban đầu
Tổng Giá trị Tổng chi phí Giá trị Giá trị
giá thành sản phẩm chính sản xuất sản phẩm sản phẩm chính
sản phẩm = dở dang phát sinh - phụ thu hồi - dở dang
chính đầu kỳ trong kỳ ớc tính cuối kỳ
-Phơng pháp liên hợp: là phơng pháp áp dụng trong những doanh nghiệp có
tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản xuất sản phẩm là
ra, đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp khác nhau Trên
thực tế, kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng
cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với sản phẩm phụ .
2.3.3/Phơng pháp tính giá thành sản phâm trong một số loại hình doanh
nghiệp chủ yếu
Trên cơ sở phơng pháp chung để tính giá thành sản phảm, kế toán cần lựa
chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với loại hình tổ
chức sản xuất, đặc điểm của quy trình công nghệ cũng nh vào đối tợng hạch toán
12
Website: Email : Tel : 0918.775.368
chi phí. Sau đây là phơng pháp tính giá trong một số loại hình doanh nghiệp chủ
yếu.
2.3.3.1/Doanh nghiệp sản xuất giản đơn:
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thờng là những doanh nghiệp chỉ sản xuất
một hoặc một số ít mặt hàng với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở
dang không có hoặc không đáng kể nh các doanh nghiệp khai thác than, quặng,
hải sản các doanh nghiệp sản xuất động lực: điện, hơi n ớc, khí nén, khí đốt Do
số lợng mặt hàng ít nên đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đợc tiến hành theo sản
phẩm, mỗi mặt hàng đợc mở một sổ hay thẻ hạch toán chi phí sản xuất . Việc tính
giá thành thờng đợc tiến hành vào cuối tháng theo phơng pháp trực tiếp giản đơn
hoặc phơng pháp liên hợp.

2.3.3.2/Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng
Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng, đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng. Đối tợng tính giá thành sản
phẩm là sản phẩm của từng đơn hàng . Phơng pháp tính giá thành tuỳ theo tính
chất và số lợng sản phẩmcủa từng đơn sẽ áp dụng phơng pháp thích hợp nh phơng
pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tổng cộng chi phí hay phơng pháp
liên hợp
Đặc điểm của việc hạch toán chi phí trong các doanh nghiệp này là toàn bộ
chi phí sản xuất phát sinh đều đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàn, không kể số lợng
sản phẩm của đơn đặt hàngđó nhiều hay ít, quy trình công nghệ giản đơn hay phức
tạp. Đối với các chi phí trực tiếp ( nguyên, vật liệu, nhân công trực tiếp) phát sinh
trong kỳ liên quảnhà trờng trực tiếp đến đơn đặt hàng nào thì hạch toán trực tiếp
cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc ( hay bảng phân bổ chi phí. Đối với chi
phí sản xuất chung, sau khi tập hợp xong sẽ phân bổ cho từng đơn theo tiêu chuẩn
phù hợp ( giờ công trực tiếp hay nhân công trực tiếp)
Việc tính giá thành ở trong các doanh nghiệp hiện naychỉ tiến hành khi đơn
đặt hàng hoàn thành nên kỳ tính giá thành thờng không nhất trí với kỳ báo cáo.
Đối với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo cha hoàn thành thì toàn bộ chi phí đã
tập hợp theo đơn đó đều coi là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển kỳ sau. Đối với
những đơn đặt hàng đã hoàn thành thì tổng chi phí đã tập hợp đợc theo đơn vị đó
chính là tổng giá thành sản phẩm của đơn và giá thành đơn vị sẽ tính bằng cách
lấy tổng giá thành sản phẩm của đơn chia cho số lợng sản phẩm trong đơn.
2.3.3.3 /Doanh nghiệp có tổ chức bộ phận sản xuất kinh doanh phụ
13
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sản xuất phụ là nghành đợc tổ chức ra để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh. Sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ đợc đợc sử dụng phục vụ
cho các nhu cầu của sản xuất kinh doanh chính, phần còn lại để cung cấp cho bên
ngoài...
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm , lao vụ của sản xuất , kinh doanh phụ

tuỳ thuộc vào đặc điểm công nghệ và mối quan hệ giữa các bộ phận sản xuất phụ
trong doanh nghiệp, cụ thể:
Trờng hợp không có sự phục vụ lẫn nhau giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ hoặc giá trị và khối lợng phục vụ không đáng kể
Chi phí sản xuất sẽ đợc tập hợp riêng theo từng bộ phận, từng hoạt động sản
xuất kinh doanh phụ. Giá thành sản phẩm, lao vị của từng bộ phận sẽ đợc tính theo
phơng pháp trực tiếp.
Trờng hợp có sự phục vụ lẫn nhau đáng kể giữa các bộ phận sản xuất kinh
doanh phụ
Với các doanh nghiệp có tổ chức nhiều bộ phận sản xuất phụ và giữa chúng
có sự phục vụ lẫn nhau thì có thể áp dụng một trong các phơng pháp tính giá thành
sau đây:
-Ph ơng pháp đại số: Là phơng pháp xây dựng và giải các phơng trình đại số
để tính giá thành sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phục vụ cho các đối t-
ợng .
-Ph ơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành ban đầu : Theo phơng pháp
này, trớc hết tính giá thành đơn vị ban đầu của từng bộ phận sản xuất kinh doanh
phụ và xác định giá trị phục vụ lẫn nhau giữa chúng. Tiếp theo, xác định giá trị sản
phẩm, lao vụ của sản xuất phụ phục vụ cho các bộ phận khác theo giá thành đơn vị
mới.
Tổng Giá trị lao vụ Giá trị lao vụ
Giá thành chi phí + nhận của bộ phận _ phục vụ cho bộ phận
đơn vị = ban đầu sản xuất phụ khác sản xuất phụ khác
mới Sản lợng Sản lợng phục vụ bộ phận sản xuất phụ khác
ban đầu - và sản lợng tiêu dùng nội bộ (nếu có)
Ph ơng pháp phân bổ lẫn nhau theo giá thành kế hoạch: Trình tự tính giá
thành tơng tự nh phơng pháp trên , chỉ thay giá thành đơn vị ban đầu bằng giá
thành đơn vị kế hoạchđể tính giá trị phục vụ lẫn nhau giữa các phân xởng sản xuất
14
Website: Email : Tel : 0918.775.368

kinh doanh phụ. Tiếp theo xác định giá trị phục vụ cho các đối tợng khác theo giá
thành đơn vị mới.
2.3.3.4/Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức:
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu lao động, vật t hiện hànhvà dự toán về chi
phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định về giá thành định mức của từng loại sản
phẩm. Đồng thời, hạch toán riêng các thay đổi các chênh lệch so với định mức
phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế
phát sinh trong kỳ thành ba loại: Theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức
và chênh lệch so với định mức. Từ đó tiến hành xác minh giá thành thực tế của sản
phẩm bằng cách:
Giá thành = Giá thành + Chênh lệch do + Chênh lêch so
thực tế sản phẩm định mức sản phẩm - thay đổi định mức - với định mức
Việc tính toán giá thành định mức đợc tiến hành trên cơ sở định mức tiên tiến
ngay đầu kỳ ( thờng là đầu tháng). Tuỳ theo tính chất quy trình công nghệ sản
xuất sản phẩm và đặc điểm của sản phẩm mà áp dụng các phơng pháp tính giá
thành định mức khác nhau (theo sản phẩm hoàn thành, theo chi tiết, bộ phận sản
phẩm rồi tổng hợp lại )Việc thay đổi định mức đ ợc tiến hành vào ngày đầu tháng
để thuận lợi cho việc thực hiện định mức cũng nh kiểm tra việc thi hành định mức.
Trờng hợp thay đổi định mức diễn ra vào ngay giữa tháng thì đầu tháng sau mới
phải điều chỉnh gía định mức. Những khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi định
mức và dự toán quy định đợc gọi là chênh lệch so với định mức hay thoát ly định
mức.
2.3.3.5 /Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là doanh nghiệp
có quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm bao gồm nhiều bớc, nối tiếp nhau theo
một trình tự nhất định, mỗi bớc tạo ra một loại bán thành phẩm và bán thành phẩm
của bớc trớc là đối tợng hay nguyên liệu chế biến của bớc sau. Trong những doanh
nghiệp này, phơng pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bớc chế
biến ( giai đoan công nghệ). Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh
thuộc giai đoạn nào sẽ đợc tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất

chung sau khi đợc tập hợp theo phân xởng sẽ đợc phân bổ cho các bớc theo tiêu
chuẩn phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản
lý, chi phí sản xuất có thể đợc tập hợp theo phơng án có bán thành phẩm và phơng
15
Website: Email : Tel : 0918.775.368
án không có bán thành phẩm. Phơng pháp tính gía thành thờng là phơng pháp trực
tiếp kết hợp phơng pháp tổng cộng chi phí hay hệ số ( hoặc tỷ lệ).
Tính giá thành phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm: Phơng
án này thờng đợc áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán nội bộ cao
hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc diểm của phơng án hạch toán này là khi
tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của
các bớc trớc chuyển sang bớc sau đợc tính theo giá thực tế và đợc phản ánh theo
từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải tiến hành lần lợt từ bớc1 sang b-
ớc2 cho đến b ớc cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết
chuyển tuần tự:
16
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phơng
án phân bớc có tính giá thành bán thành phẩm
+ - =
+ - =
....................
+ _ =
+ Tính giá thành phân b ớc theo ph ơng án không có bán thành phẩm:
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao
hoặc bán thành phẩm chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính
nhập vào giá thành thành phẩm một cách đồng thời, song song nên còn gọi kết
chuyển song song. Theo phơng án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành
phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính gía thành thành phẩm hoàn

thành bằng cách tổng chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác
trong các giai đoạn công nghệ.
17
Chi phí
nguyên vật liệu
chính
Chi phí
chế biến
bớc1
Giá trị
sản phẩm
dở dang bớc 1
Giá thành
bán thành phẩm
bớc1
Giá thành
bán thành phẩm
bớc1
Chi phí
chế biến
bớc 2
Giá trị
sản phẩm
dở dang bớc 2
Giá thành
bán thành phẩm
bớc 2
Giá thành
bán thành phẩm
bớc (n 1)

Chi phí
chế biến
bớc n
Giá trị
sản phẩm
dở dang B.n
Tổng
giá thành
thành phẩm.
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phơng án
phân bớc không tính gía thành bán thành phẩm
IV. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các
Doanh nghiệp xây lắp:
1. Khái niệm và các chỉ tiêu giá thành xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối l-
ợng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ
tiêu giá thành trong xây lắp đợc chia ra :
Giá thành dự toán trong xây lắp : Là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo
định mức và khung giấ để hoàn thành khối lợng xây lắp.
Giá thành kế hoạch : Là chỉ tiêu đợc xác định trên cơ sở giá thành dự toán
gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp .
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành thực tế : là chỉ tiêu giá thành đợc xác định theo số liệu hao phí thực
tế liên quan đến khối lợng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức, vợt định
mức và các chi phí khác.
Bên cạnh đó, theo phạm vi của chỉ tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp
đợc lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ.
18

Chi phí vật liệu chính tính cho thành
phẩm
Chi phí bớc 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bớc tính cho thành phẩm
Chi phí bớc n tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
thành
phẩm
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Giá thành sản phẩm sản xuất của sản phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi
phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt các sản phẩm xây lắp ( chi
phí nguyên, vật liệu trực tiếp; chi phí nhân công trực tiếp; chi phí sử dụng máy thi
công; và chi phí sản xuất chung ). Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm
giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản
lý DN phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
1.1/Tài khoản hạch toán
Để hạch toán chi phí sản xuất , kế toán sử dụng các tài khoản
621,622,623,627,642,154. Nội dung phản ánh và kết cấu của các tài khoản này
nh sau:
1.2/Phơng pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVL trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị NVL chính, phụ , các cấu
kiện, bộ phận rời lẻ (vật liệu dùng cho máy thi công ) dùng trực tiếp cho việc xây
dựng, lắp đặt các công trính . NVL sử dụng cho công trình, hạng mục công trình
nào thì tính trực tiếp cho công trình đó. Trờng hợp không tính riêng đợc thì phải
phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo định mức tiêu hao, theo
khối lợng thực hiện...
Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xăy lắp, ghi

Nợ TK 621 ( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 152( chi tiết từng đối tợng )
Trờng hợp thu mua vật liệu chuyển đến tận chân công trình, không qua kho,
sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp :
Nợ TK 621( chi tiết từng đối tợng )- Giá mua không thuế GTGT
Nợ TK 133( 1331) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK liên quan ( 111,112, 1412, 331...) Tổng giá thanh toán
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( bộ
phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng ), khi quyết quấn tạm ứng
về khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận
chi phí vật liệu trực tiếp :
Nợ TK 621 ( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 141 ( 1413) Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Trờng hợp vật liệu dùng không hết nhập kho hay bán thu hồi
19
Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nợ TK liên quan ( 111,112,152...)
Có TK 621( chi tiết từng đối tợng )
1.3/Phơng pháp hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Phản ánh số tiền lơng, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh
nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài theo từng loại công việc cụ thể, chi
tiết theo đối tợng hạch toán chi phí:
Nợ TK 622( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 334( 3341) Phải trả công nhân thuộc danh sách
Có TK liên quan ( 3342,111...) Trả cho lao động thuê ngoài
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyết toán tạm ứng về khối
lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt , kế toán ghi nhận chi phí
nhân công trực tiếp :

Nợ TK 622( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 141 ( 1413): Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân công vào cuối kỳ:
Nợ TK 154 ( 1541) ( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 622( chi tiết từng đối tợng )
1.4/Phơng pháp hạch toán sử dụng máy thi công
Trờng hợp máy thi công thuê ngoài:
Toàn bộ chi phí thuê máy thi công tập hợp vào TK 623
Nợ TK 623 ( 6237) : Giá thuê cha thuế
Nợ TK 133( 1331) : Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331,111,112... Tổng giá thuê ngoài
Cuối kỳ , kết chyển vào TK 154 theo từng đối tợng :
Nợ TK 154( 1541) : Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623( 6237)
Trờng hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng
20
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Các chi phí liên quan đến máy thi công đợc tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển
hoặc phân bổ theo từng đối tợng : công trình, hạng mục công trình
Tập hợp cho phí vật liệu:
Nợ TK 623 ( 6232)
Có TK liên quan ( 152, 111, 112...)
Tập hợp chi phí tiền lơng, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ
máy thi công:
Nợ TK 623 ( 6231)
Có TK liên quan ( 3341,3342,111...)
Các chi phí khác liên quan đến bộ phận máy thi công trong từng đội ( chi phí
KH, chi phí sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện nớc, chi phí bằng tiền khác...)
Nợ TK 623( chi tiết tiểu khoản )
Nợ TK 133( 1331): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ

Có TK liên quan ( 214, 152, 111,112...)
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ( bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng ) khi quyết toán tạm ứng về khối
lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi phí sử
dụng máy thi công :
Nợ TK 623
Có TK 141( 1413): Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tợng công
trình, hạng mục công trình... vào cuối kỳ
Nợ TK 154 ( 1541) Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 623: Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Trờng hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng
Toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công đợc tập hợp riêng
trên các TK: 621,622,627, chi tiết đội máy thi công . Cuối kỳ , tổng hợp chi phí
vào TK 154 (1543- Chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành giờ hoặc ca máy.
Từ đó xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tợng
21
Website: Email : Tel : 0918.775.368
+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực
hiện phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau:
Nợ TK 623 : Giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tợng
Có TK 154( 1543):Giá thành dịch vụ đội máy thi công phục vụ cho các
đối tợng
+ Nếu các bộ phận trong DN xác định kết quả riêng ( DN thực hiệnphơng
thức bán lao vụ máy lẫn nhau)
Nợ TK 623: Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ
Có TK 154: Giá thành dịch vụ đội máy thi công phục vụ cho nội bộ
Đồng thời kế toán phản ánh giá bán nội bộ về chi phí sử dụng máy thi cung
cấp lẫn nhau
Nợ TK 623: Giá bán nội bộ

Nợ TK 133: Thuế đầu vào đợc khấu trừ nếu có
Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội
Có TK 3331: Thuế đầu ra phải nộp nếu có
+ Nếu đội máy thi công có phục vụ bên ngoài
Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài
Nợ TK 623: Giá vốn phục vụ bên ngoài
Có TK 154 : Giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho đối t-
ợng bên ngoài
Phản ánh giá bán cho các đối tợng bên ngoài
Nợ TK liên quan( 131,111,112...) Tổng giá thanh toán
Có TK 511: Doanh thu bên ngoài
Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
1.5/Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung cho từng đội xây lắp bao gồm lơng nhân viên quản lý
đội: trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số lơng công nhân
viên chức của đội : KHTSCĐ dùng chung cho đội; chi phí dịch vụ mua ngoài và
các chi phí bằng tiền khác. Kế toán theo dõichi tiết chi phí theo từng đội xây lắp.
Phản ánh tiền lơng, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội;
tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:
Nợ TK 627
22
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Có TK 334
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT trên tổng số tiền lơng phải trả cho toàn bộ công
nhân viên cho từng đội:
Nợ TK 627
Có TK 338( 3382, 3383, 3384)
Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùngcho từng đội xây dựng
Nợ TK 627
Có TK 152,153

Trích KH máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng
Nợ TK 627
Có TK 214
Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung khác phát sinh: điện,
nớc, sửa chữa TSCĐ...
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK liên quan 331, 111, 112...
Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK liên quan 152, 111, 112
Có TK 627
Trờng hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ( bộ phận
nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng ), khi quyết toán tạm ứng về
khối lợng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao đợc duyệt, kế toán ghi nhận chi
phí sản xuất chung:
Nợ TK 627
Có TK 141: Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Phân bổ hoặc kết chuyểnchi phí sản xuất chung cho từng đối tợng sử dụng:
công trình hạng mục công trình
23
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 621( chi tiết từng đối tợng )
1.6/Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Việc tổng hợp chi phí sản xuất trong xây lắp đợc tiến hành theo từng đối t-
ợng: công trình, hạng mục công trình...và chi tiết theo khoản mục vào bên Nợ tài
khoản 154
Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp.
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 621( chi tiết từng đối tợng )

Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 622( chi tiết từng đối tợng )
Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 623
Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Có TK 627( chi tiết từng đối tợng )
Trờng hợp Doanh nhiệp là nhà thầu chính, khi nhận bàn giao khối lợng xây
lắp hoàn thành từ nhà thầu phụ, kế toán ghi:
Nợ TK 154( chi tiết từng đối tợng )
Nợ TK 623: Giá trị bàn giao ( nếu đợc bên A nghiệm thu)
Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ ( nếu có)
Có TK 331: Tổng số tiền phải trả nhà thầu phụ
Tổng giá thành sản xuất công trình xây lắp hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 632: Bàn giao cho chủ đầu t hay cho nhà thầu chính( kể cả trờng
hợp đơn vị nhận khoán nội bộ tổ chức hạch toán và xác định kết quả riêng bàn
giao khối lợng xây lắp hoàn thành)
Nợ TK 155: Nếu sản phẩm xây lắp hoàn thành, chờ tiêu thụ.
24
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Nợ TK 241: Gía thành công trình, nhà tạm, lán trái...
Có TK 154( chi tiết từng đối tợng ): Giá thành sản xuất công trình hoàn
thành.
Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp, định kỳ:
tháng, quý, DN phải tiến hành kiểm kê khối lợng công việc đã hoàn thành hay dở
dang. Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc
vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và

bên giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn
bộ, giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối
tháng đó. Nếu quy định thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ( là điểm mà
tại đó có thể xác định đợc giá dự toán ) thì giá trị sản phẩm dở dang là khối lợng
xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và đợc tính theo chi phí
thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trính đó cho các giai
đoạn công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán của
chúng.
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×