Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

20264

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (177.06 KB, 31 trang )

Lời nói đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đã có những bớc chuyển
hoá căn bản từ nền kinh tế theo chế độ tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc thì việc mua bán trao đổi hàng hoá
là một nhu cầu tất yếu của xã hội.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình kinh doanh trong một tổ chức
kinh doanh Thơng Mại, nó là công cụ để tổ chức hạch toán kinh doanh của
doanh nghiệp. Hạch toán kinh doanh đòi hỏi các kế toán viên phải thông qua
việc mua bán hàng hoá để biết đợc lợng hàng hoá nhập, xuất, tồn từ đó xác định
đợc doanh thu và tình hình lãi lỗ trong việc kinh doanh của doanh nghiệp.
Cửa hàng Thơng Mại Hàng Đào là đơn vị trực thuộc công ty Thơng Mại
Dịch Vụ Tràng Thi, là một đơn vị kinh doanh nhiều loại hàng hoá nên việc mua
bán hàng hoá có liên hệ chặt chẽ với nhau, vì vậy việc kiểm tra và hạch toán đầy
đủ chính xác kịp thời là một yêu cầu quan trọng giúp cho đơn vị ngày một phát
triển và lợi nhuận sẽ đợc tăng cao.
Từ nhận thức đó trên cơ sở những kiến thức có đợc với sự giúp đỡ của cô
giáo Đặng Thị Hằng và sự hớng dẫn nhiệt tình của các bác các cô trong cửa
hàng Thơng Mại Hàng Đào, em đã mạnh dạn viết chuyên đề Hạch toán kế
toán bán hàng tại cửa hàng Thơng Mại Hàng Đào.
Kết cấu báo cáo thực tập tốt nghiệp đợc trình bày theo 3 phần:
Phần 1: Phần mở đầu: Đánh giá thực trạng công tác kế toán của cửa hàng
Thơng Mại Hàng Đào
Phần 2: Nội dung chính của báo cáo thực tập
Phần3: Lời kết luận
1
Phần I. Phần mở đầu
đánh giá thực trạng công tác kế toán của cửa hàng
Thơng Mại Hàng Đào
1. Vài nét về công ty Thơng Mại dịch vụ Tràng Thi
Công ty Thơng Mại dịch vụ Tràng Thi tiền thân ban đầu là công ty Ngũ
Kim đợc thành lập ngày 14/02/1955 trên cơ sở đầu tiên là cửa hàng Ngũ Kim số


5, số 7 Tràng Tiền.
Tháng 12/1957, công ty Ngũ Kim đợc tách ra thành 2 công ty:
- Công ty mô tô xe máy
- Công ty kim khí hoá chcửa hàng Thơng Mại
Tháng 3/1962, công ty này đợc nhập lại làm một và lấy tên là công ty
kim khí hoá chất Hà Nội.
Tháng 8/1988, công ty kim khí hoá chất Hà Nội tiếp nhận thêm cán bộ
công nhân viên và cơ sở vật chất của công ty gia công thu mua hàng công nghệ
và công ty kinh doanh tổng hợp Hà Nội và đổi tên thành Công ty Kim khí
điện máy Hà Nội.
Thực hiện sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc theo nghị định
388/HĐBT (11/1991), công ty Kim khí điện máy Hà Nội đợc thành lập lại theo
quyết định số 2884/QĐ-UB ngày 17/11/1992. Để mở rộng phạm vi hoạt động
phù hợp với tình hình kinh doanh, tình hình mới nên ngày 29/04/1993 UBND
TP Hà Nội đã có quyết định số 1787 QĐ-UB đổi tên công ty Kim khí điện máy
Hà Nội thành tên mới: Công ty Thơng Mại dịch vụ Tràng Thi có trụ sở văn
phòng tại số 12 phố Tràng Thi Hoàn Kiếm Hà Nội.
Đặc điểm về cơ sở vật chất cán bộ và công nhân viên của công ty Thơng
Mại dịch vụ Tràng Thi
Nguồn vốn kinh doanh: tính đến 31/12/2002: tổng số vốn sở hữu của
công ty là: 8.850 triệu đồng
Trong đó: - Vốn ngân sách: 7.507 triệu đồng
- Vốn tự có: 1.343 triệu đồng
2
Số mạng lới kinh doanh công ty đang quản lý sử dụng: 55 điểm
Trong đó: - Kinh doanh Thơng Mại: 45 điểm
- Hoạt động dịch vụ sửa chữa: 10 điểm
Tổng số cán bộ công nhân viên của công ty có đến 31/12/2002 là: 498
ngời
Trong đó: - Nam: 183 ngời

- Nữ: 315 ngời
Trình độ ngời lao động:
- Đại học: 92 ngời
- Trung cấp: 325 ngời
- Đảng viên: 135 ngời. - Số ngời có trình độ cao cấp lý luận chính trị:
11
- Số ngời có trình độ trung cấp lý luận chính
trị:15
2. Cửa hàng Thơng Mại Hàng Đào là đơn vị trực
thuộc của Công ty Thơng Mại dịch vụ Tràng Thi
Cửa hàng Thơng Mại Hàng Đào đợc thành lập vào quý 4/1986 có tên là
trạm mua hàng cửa khẩu thuộc công ty gia công thu mua hàng công nghệ Hà
Nội
Chức năng kinh doanh của cửa hàng: hàng hoá kinh doanh đợc mua tại
các cửa khẩu nh bu điện, sân bay và các loại hàng hoá khác của các đối tợng là
những ngời lao động cán bộ làm việc tại nớc ngoài có hàng hoá đem bán, đặc
biệt là mua hàng chủ yếu từ nớc ngoài mang vào Việt Nam.
Đến thánh 8/1988 theo quyết định của UBND TP Hà Nội về việc giải thể
công ty gia công thu mua hàng công nghệ, lúc này chức năng của cửa hàng
không phải là chỉ mua hàng ở cửa khẩu nữa mà thu mua tại chỗ và thực hiện
theo cơ chế thị trờng trong địa bàn Hà Nội.
Cửa hàng Thơng Mại Hàng Đào nằm ở quận Hoàn Kiếm - trung tâm Th-
ơng Mại sầm uất và náo nhiệt nhất của Thủ đô Hà Nội. Chính vì thế mà khu vực
này có số lợng khách du lịch nội địa và quốc tế qua lại đông đúc.
3
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của cửa hàng là đồng hồ các loại nh đồng
hồ đeo tay, đồng hồ treo tờng, đồng hồ để bàn với nhiều mẫu mã phong phú và
đa dạng, máy tính cầm tay, hàng may mặc thời trang, hoá mỹ phẩm, hàng thủ
công mỹ nghệ, đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ đợc xuất khẩu ra nớc ngoài.
Mạng lới kinh doanh của cửa hàng:

- Cửa hàng 77 79 Hàng Đào: chuyên kinh doanh đồng hồ, máy tính,
hàng điện máy.
- Cửa hàng 116A và 116B Hàng Gai: chuyên kinh doanh bán buôn, bán
lẻ hàng mỹ nghệ.
Tổng doanh thu hàng năm của cửa hàng đều tăng từ 12% đến 15% với
mức thuế phải nộp cho Nhà nớc tăng từ 5% đến 8%. Có thể nói doanh thu của
cửa hàng thờng xuyên tăng cao.
3. Tổ chức bộ máy của đơn vị là doanh nghiệp nhà nớc thực hiện theo tổ
chức bộ máy nhà nớc có chi bộ Đảng, tổ chức công đoàn.
Sơ đồ tổ chức bộ máy
của cửa hàng thơng mại hàng đào
Cửa hàng trởng: phụ trách chung toàn bộ hoạt động của đơn vị, chịu
trách nhiệm đối với cơ quan cấp trên về tình hình hoạt động của đơn vị, về
nghĩa vụ đối với nhà nớc và đảm bảo quan tâm tới đời sống sinh hoạt của ngời
lao động.
Cửa hàng trưởng
Cửa hàng phó
Tổ bán hàngTổ kế toán Tổ bảo vệ
4
Cửa hàng phó: chịu trách nhiệm giúp việc cho cửa hàng trởng và thực
hiện những công việc đợc phân công.
Tổ kế toán: chịu trách nhiệm tham mu, quản lý tài sản hàng hoá của cửa
hàng và chịu trách nhiệm về quản lý sổ sách chứng từ hạch toán, cụ thể là
những chứng từ mua bán hàng hoá của cửa hàng.
Tổ bán hàng: chịu trách nhiệm tiếp nhận bảo quản hàng hoá, thực hiện
quản cáo bán hàng và thực hiện văn minh Thơng Mại để đạt hiệu quả cao về
bán hàng.
Tổ bảo vệ: chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn của đơn vị về tài sản hàng
hoá, phòng chống cháy nổ và các công việc quản lý theo đúng chức năng.
Thời kỳ 1986 1988 đơn vị hạch toán theo hình thức hạch toán báo sổ.

Tháng 8/1988 đến tháng 4/1993 đơn vị hạch toán kế toán theo phơng pháp hạch
toán độc lập và có con dấu riêng. Từ tháng 5/1993 đến nay, đơn vị hạch toán kế
toán theo phơng thức hạch toán báo sổ.
Cửa hàng Thơng Mại Hàng Đào hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký
chứng từ.
5
Sơ đồ hình thức nhật ký - chứng từ
(1) (1)
(2)
(3)

(6)
(6) (6)
Ghi chú
(1): Ghi chứng từ và bảng phân phối hàng ngày
(2, 3, 4, 6): Ghi ngày cuối kỳ
(5): Đối chiếu sổ chi tiết và tổng hợp
Chứng từ gốc và
Bảng phân bố phí
Bảng kê Sổ chi tiết và
sổ chi tiết khác
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng hợp
chi tiết
(3)
(3)
(4)
(4)

6
Phần II: Nội dung chính
I. Lý luận
1. Nhiệm vụ của kế toán
Là cơ qua chuyên môn giúp cửa hàng trong việc quản lý tài chính xây
dựng các kế hoạch tài chính, thực hiện công tác kế toán thống kê của cửa hàng,
vì vậy kế toán có nhiệm vụ chính:
- Hạch toán kế toán đối với các cửa hàng, quầy hàng.
- Kiểm tra kiểm soát việc hạch toán kế toán, thống kê đối với đơn vị.
- Thực hiện chế độ thu chi tài chính tại đơn vị.
- Lu giữ số liệu, tài liệu kế toán, thống kê. Gìn giữ bí mật số liệu,
không cung cấp số liệu, sổ sách chứng từ về tình hình hoạt động của
cửa hàng cho ngời không có phận sự khi cha có lệnh của thủ trởng
đơn vị.
- Lu giữ, kiểm tra, thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế của cửa hàng.
Tổ chức quản lý tiền mặt và các chứng chỉ khác có giá trị nh tiền.
- Thực hiện các nghĩa vụ tài chính của cửa hàng đối với công ty cũng
nh đối với nhà nớc.
2. Kế toán nghiệp vụ bán hàng
Khái niệm:
Bán hàng là mối quan hệ giao dịch, trao đổi hàng hoá giữa ngời bán và
ngời mua, ngời bán mất quyề sở hữu về hàng hoá và đợc quyền sở hữu về tiền tệ
hoặc đợc quyền đòi tiền ngời mua.
Điều kiện của hàng bán:
Đợc gọi là hàng bán khi hàng hoá đó bán ra phải thuộc quyền sở hữu của
đơn vị bán.
Hàng hoá phải đợc thanh toán theo một phơng thức nhất định, có thể
bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hoặc chấp nhận thanh toán.
Đơn vị bán mất quyền sở hữu về hàng hoá đã xuất ra bán và nắm đợc
quyền sở hữu về tiền hoặc đợc quyền đòi tiền của ngời mua.

7
Thời điểm ghi chép hàng bán:
Thời điểm ghi chép hàng bán là thời điểm đơn vị bán mất quyền sở hữu
về hàng hoá và nắm đợc quyền sở hữu về tiền.
Thời điểm của hàng bán còn tuỳ thuộc vào các phơng thức bán hàng:
- Bán lẻ thu tiền trực tiếp thì thời điểm ghi chép hàng bán là khi kế toán
nhận đợc báo cáo bán hàng của mậu dịch viên và kiểm tra xong báo cáo bán
hàng cùng với giấy nộp tiền bán hàng.
- Trờng hợp bán hàng thanh toán qua ngân hàng thì khi nhận đợc giấy
báo có của ngân hàng hoặc giấy báo đã nhận đợc hàng của bên mua thì đây là
thời điểm ghi chép hàng bán.
- Trờng hợp bán hàng theo phơng thức giao hàng tại kho của bên bán thì
khi giao hàng xong ngời mua ký vào phiếu xuất kho đã nhận hàng thì đợc coi là
hàng bán.
- Bán hàng theo phơng thức chuyển thẳng thì khi nhận đợc tiền hàng của
ngời mua trả hoặc nhận đợc giấy chấp nhận thanh toán tiền của ngời mua thì đ-
ợc coi là hàng bán.
Các phơng thức bán hàng:
- Bán buôn vận chuyển thẳng
Theo phơng thức này hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ kho
của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ nhà ga bến cảng mà không qua kho của
doanh nghiệp bán buôn. Trong phơng thức này đợc thực hiện bằng hai hình
thức: bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán và bán buôn vận
chuyển thẳng không tham gia thanh toán.
+ Theo hình thức bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán:
doanh nghiệp bán buôn tiến hành thanh toán với bên cung cấp về mua hàng,
đồng thời vừa tiến hành thanh toán với bên mua về bán hàng, nghĩa là đồng thời
phát sinh cả nghiệp vụ mua và nghiệp vụ bán ở đơn vị bán buôn.
+ Theo hình thức bán buôn vận chuyển không tham gia thanh toán: đơn
vị bán buôn là ngời trung gian giữa bên cung cấp với bên mua, khi đó đơn vị

8
bán buôn uỷ nhiệm cho bên mua trực tiếp nhận hàng và làm thủ tục thanh toán
tiền mua hàng với bên cung cấp.
- Bán buôn hàng qua kho
Theo phơng thức này hàng hoá bán cho bên mua đợc xuất ra trực tiếp từ
kho của đơn vị bán buôn. Trong phơng thức này đợc thực hiện theo hai hình
thức:
+ Bán hàng theo hình thức bán hàng trực tiếp giao hàng cho bên mua tại
kho, theo hình thức này thì bên mua căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, uỷ nhiệm
ngời của đơn vị mình trực tiếp đến nhận hàng tại kho của đơn vị bán buôn.
+ Bán hàng theo hình thức chuyển hàng gửi đi cho ngời mua theo hợp
đồng, theo hình thức này đơn vị bán buôn căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký với
bên mua tiến hành chuyển hàng cho bên mua bằng phơng tiện vận chuyển tự có
hoặc thuê ngoài.
- Bán hàng theo phơng thức gửi hàng đại lý, ký gửi:
Theo phơng thức này đơn vị có hàng gửi đại lý, ký gửi chuyển hàng cho
đơn vị nhận bán hàng đại lý, ký gửi, bán hộ và thanh toán tiền hoa hồng cho bên
nhận bán. Khi bên nhận bán hàng đại lý gửi thông báo đã bán đợc hàng hoặc trả
tiền về hàng nhận bán đại lý, ký gửi thì hàng mới đợc coi là tiêu thụ.
- Bán lẻ hàng hoá:
+ Bán hàng thu tiền trực tiếp: theo phơng thức này, ngời bán hàng trực
tiếp thu tiền của khách hàng, trực tiếp giao hàng cho khách. Ngời bán hàng phải
chịu trách nhiệm vật chất về số hàng đã nhận ra quầy để bán lẻ.
+ Bán hàng thu tiền tập trung: theo phơng thức này, nghiệp vụ giao hàng
và thu tiền bán hàng tách rời nhau, ở quầy hàng có nhân viên thực hiện viết hoá
đơn bán hàng giao cho ngời mua hàng đồng thời thu tiền bán hàng của ngời
mua. Ngời mua hàng mang hoá đơn bán hàng vừa nhận đến nhận hàng ở quầy
hàng và trả hoá đơn cho ngời bán hàng. Cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng, nhân
viên viết hoá đơn và thu tiền bán hàng trong ngày để kiểm tiền làm giấy nộp
tiền bán hàng, ngời bán hàng căn cứ vào số hàng đã giao theo hoá đơn đã nhận

9
và kiểm kê hàng hoá còn lại cuối ngày, cuối ca để xác định số hàng đã giao cho
khách và lập báo cáo bán hàng trong ngày, trong ca.
Phơng pháp hạch toán:
- Tài khoản chuyên dùng:
tài khoản 511 doanh thu bán hàng
+ Công dụng: tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bình thờng thực
tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Tài
khoản này cũng dùng để phản ánh các khoản nhận đợc của nhà nớc về trợ cấp,
trợ giá Khi thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo
yêu cầu của nhà nớc.
+ Kết cấu và nội dung ghi chép
Nợ Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng Có
- Trị giá hàng bán bị trả lại
- Khoản giảm giá hàng bán
- Kết chuyển doanh thu thuần vào
tài khoản xác định kết quả kinh
doanh
Doanh thu bán sản phẩm hàng
hoá thực hiện trong kỳ kinh
doanh
Tài khoản 511 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 511 có 4 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 5111: doanh thu bán hàng hoá
Tài khoản 5112: doanh thu bán thành phẩm
Tài khoản 5113: doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 5114: doanh thu trợ cấp, trợ giá
Tài khoản 632 giá vốn hàng bán:
+ Công dụng: tài khoản này phản ánh trị giá vốn của hàng hoá, thành
phẩm, dịch vụ xuất bán trong kỳ.

+ Kết cấu và nội dung ghi chép:
Nợ Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán Có
10
Trị giá vốn của hàng hoá thành
phẩm
Kết chuyển giá vốn của hàng hoá
đã đợc xác định là tiêu thụ vào
bên nợ tài khoản 911 Xác định
kết quả kinh doanh.
Tài khoản 632 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 3331 thuế giá trị gia tăng phải nộp
+ Công dụng: tài khoản này phản ánh số thuế giá trị gia tăng đầu ra, số
thuế giá trị gia tăng phải nộp, số thuế giá trị gia tăng đã nộp và còn phải nộp
ngân sách nhà nớc.
+ Kết cấu và nội dung phản ánh:
Nợ Tài khoản 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp Có
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã
khấu trừ
- Số thuế giá trị gia tăng đã nộp vào
ngân sách nhà nớc
- Số thuế giá trị gia tăng đợc giảm trừ
vào số thuế giá trị gia tăng phải nộp
- Số thuế giá trị gia tăng của hàng bán
bị trả lại
- Thuế giá trị gia tăng đầu ra
+ Thuế giá trị gia tăng đầu ra phải
nộp của hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
hoặc dùng để trao đổi, biếu tặng, sử
dụng nội bộ
+ Số thuế giá trị gia tăng phải nộp

của thu nhập hoạt động tài chính thu
nhập bất thờng
- Số thuế giá trị gia tăng phải nộp của
hàng hoá nhập khẩu.
SDCK: Số thuế giá trị gia tăng đã nộp
thừa vào ngân sách nhà nớc
SDCK: Số thuế giá trị gia tăng còn
phải nộp cuối kỳ
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
Tài khoản 33311: thuế giá trị gia tăng đầu ra của hàng hoá dịch vụ
Tài khoản 33312: thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu
Ngoài ra kế toán nghiệp vụ bán hàng cần sử dụng các tài khoản phản ánh
mối quan hệ thanh toán tiền hàng gồm có:
Tài khoản 1111 Tiền mặt
Tài khoản 112 TGNH
Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
11
Trình tự hạch toán:
- Trờng hợp doanh nghiệp xuất kho hàng hoá để bán cho khách hàng:
Nợ TK 632
Có TK 1561
- Khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng, nếu khách hàng đã thanh
toán tiền cho doanh nghiệp bằng thơng mại (trờng hợp doanh nghiệp nộp thuế
giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ).
Nợ TK 1111: tổng trị giá thanh toán
Có TK 5111: giá bán cha có thuế GTGT
Có TK 331: Thuế GTGT đầu ra
- Trờng hợp doanh nghiệp bán hàng cha thu đợc tiền:
Nợ TK 131: tổng tị giá thanh toán
Có TK 5111: giá bán cha có thuế giá trị gia tăng

Có TK 3331: thuế giá trị gia tăng đầu ra
- Trờng hợp bán hàng có phát sinh thiếu tiền (số tiền thực thu nhỏ hơn số
tiền theo tổng giá thanh toán)
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và số tiền thiếu
Nợ TK 1388: số tiền thiếu
Nợ TK 1111: giá bán cha có thuế số tiền thiếu
Có TK 5111: giá bán cha có thuế giá trị gia tăng
+ Phản ánh thuế giá trị gia tăng
Nợ TK 1111
Có TK 3331
- Trờng hợp bán hàng số tiền thu về bán hàng lớn hơn số tiền phải thu
theo tổng giá thanh toán
Nợ TK 1111: số tiền thực tế thu đợc
Có TK 5111: giá bán cha có thuế giá trị gia tăng
Có 3331: thuế giá trị gia tăng đầu ra
Có TK 3381: số tiền thừa
12

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×