Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.51 KB, 6 trang )

Tác động của nội lực đến địa hình bề mặt trái đất

A. Mục tiêu bài học:

Sau khi học xong bài học, học sinh phải cần:
- Biết khái niệm về nội lực và nguyên nhân sinh ra nội lực.
- Trình bày tác động của nội lực thể hiện qua vận động kiến tạo theo phương thẳng
đứng và theo phương nằm ngang.
- Phân tích và trình bày các hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.
- Trình bày các tác động của nội lực bằng hình vẽ.
- Rèn luyện kĩ năng đọc, chỉ và giải thích các đối tượng địa lí trên bản đồ.

B. Thiết bị dạy học:

- Các hình vẽ về uốn nếp, địa hào, địa luỹ.
- Bản đồ Tự nhiên thế giới, Tự nhiên Việt Nam.
- Tập bản đồ Thế giới và các châu lục.


C. Hoạt động dạy học:
Kiểm tra 1 số kiến thức cũ đã học.
Bài mới.
GV nêu vấn đề: Trái Đất có dạng hình cầu nhưng thực tế bề mặt của nó có
đặc điểm là rất gồ ghề (có nơi nhô lên, có nơi hạ thấp xuống, nơi là lục địa, nơi lại
là đại dương …). Nguyên nhân nào làm cho bề mặt Trái Đất bị biến đổi?

Hoạt động của GV và HS Nội dung chính
HĐ 1: Cả lớp.
- GV có thể nêu: Trên bề mặt Trái Đất, nơi có các lục
địa, đại dương; nơi có núi, đồng bằng … Có rất nhiều
sự tác động tạo nên những dạng địa hình này, trong đó


quan trọng nhất là nội lực.
- GV phân tích kết hợp dùng hình vẽ sự chuyển động
của các dòng đói lưu và yêu cầu HS đọc mục I trong
SGK để hiểu khái niệm nội lực và nguyên nhân sinh ra
nội lực:
+ Nội lực là những lực được sinh ra ở bên trong Trái
Đất.
+ Nguyên nhân sinh ra nội lực: các nguồn năng lượng
trong lòng Trái Đất (Các hoạt động về sự phân huỷ các
chất phóng xạ: Uraniom, Kali…; sự chuyển dịch, xắp
xếp lại vật chất cấu tạo Trái Đất theo trọng lực: Vật
chất nhẹ di chuyển lên trên, nặng chìm xuống dưới…
I. Nội lực.
- Nội lực: lực sinh ra ở bên
trong Trái Đất.
- Nguyên nhân sinh ra nội lực:
là các nguồn năng lượng trong
lòng Trái Đất.










xảy ra ở trong lòng Trái Đất và sinh ra nguồn năng
lượng khá lớn).

HĐ 2: Cả lớp.
- Về hoạt động núi lửa, động đất trong chương trình
lớp 6- THCS đã nêu rất cụ thể. GV chỉ chú ý nhấn
mạnh đến tác động của nội lực thông qua vận động
kiến tạo.
- GV nêu: Quá trình tác động của nội lực đến địa hình
bề mặt Trái Đất được thể hiện qua các vận động kiến
tạo (vận động theo phương thẳng đứng, vận động theo
phương nằm ngang…), các hoạt động núi lửa, động
đất… Vận động kiến tạo làm cho lớp vỏ Trái đất có
những biến đổi lớn: Nơi được nâng lên, nơi hạ thấp; có
nơi bị nứt nẻ, đứt gãy… Những vận động này có thể
theo chiều thẳng đứng hoặc theo chiều nằm ngang.
- GV vẽ hình về sự chuyển động của các dòng đối lưu
trong lớp Manti để hướng dẫn HS quan sát và nhấn
mạnh: Sự chuyển dịch của các mảng kiến tạo xảy ra do
nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân trực tiếp là do
chuyển động của các dòng đối lưu.
Nơi các dòng đối lưu đi lên, vỏ Trái Đất được nâng


II. Tác động của nội lực.
Thông qua các vận động kiến
tạo, hoạt động động đất, núi
lửa.






1. Vận động theo phương
thẳng đứng.
- Là những vận động nâng lên,
hạ xuống của vỏ Trái Đất theo
phương thẳng đứng.
- Diễn ra trên một diện tích lớn.
- Thu hẹp, mở rộng diện tích
lục địa một cách chậm chạp và
lâu dài.

lên; nơi các dòng đối lưu đi xuống, vỏ Trái Đất bị hạ
xuống.
- Hướng dẫn HS đọc kênh chữ của mục 1 SGK (để
nắm được những nội dung cơ bản của vận động thẳng
đứng.
HĐ 3: Nhóm.
- Bước 1: HS quan sát hình 8.1, 8.2, 8.3, 10.4, 8.5:
+ Lực tác dộng của quá trình uốn nếp, đứt gãy.
+ Kết quả của quá trình uốn nếp, đứt gãy.
+ Phân biệt các dạng địa hình khe nứt, địa hào, địa luỹ.
+ Xác định được những khu vực núi uốn nếp, những
địa hào, địa luỹ trên bản đồ. Nêu một số ví dụ thực tế.
Bước 2: - Đại diện các nhóm HS trình bày, phân tích
được tác động của vận động theo phương nằm ngang
đối với địa hình bề mặt Trái Đất.
- Các nhóm khác bổ sung, góp ý kiến.
* Kết luận:
- Có nhiều cách phân loại vận động kiến tạo, nhưng
quan trọng nhất là: Vận động theo phương thẳng đứng
và vận dộng theo phương nằm ngang.

- Liên quan đến các vận động này hoạt động động đất,




2. Vận động theo phương nằm
ngang.










Làm cho vỏ Trái đất bị nén ép,
tách giãn gây ra các hiện
tượng uốn nếp, đứt gãy.
a) Hiện tượng uốn nếp:
+ Do tác động của lực nằm
núi lửa…
- Vận động theo phương thẳng đứng diễn ra chậm
chạp, lâu dài làm mở rộng, thu hẹp diện tích lục địa,
biển… Vận động theo phương nằm ngang sinh ra các
hiện tượng uốn nếp, đứt gãy.
ngang.
+ Xảy ra ở vùng đá có độ dẻo
cao.

+ Đá bị xô ép, uốn cong thành
nếp uốn.
+ Tạo thành các nếp uốn, các
dãy núi uốn nếp.
b) Hiện tượng đứt gãy:
+ Do tác động của lực nằm
ngang.
+ Xảy ra ở vùng đá cứng.
+ Đá bị gãy, vỡ và chuyển
dịch.
+ Tạo ra các khe nứt, địa hào,
địa luỹ…

Đánh giá.
- Trình bày, phân tích sự khác nhau về tác động của vận động thẳng đứng và
vận động theo phương nằm ngang tới địa hình bề mặt Trái Đất.

Bài tập về nhà.
1. Lập bảng so sánh hai quá trình uốn nếp, đứt gãy.
2. Làm câu 3 trang 43 SGK.

Rỳt kinh nghiệm sau bài dạy




×