Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại công ty dệt Minh Khai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (325.57 KB, 68 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368

Lời mở đầu
Trong nỊn kinh tÕ cđa níc ta hiƯn nay, hƯ thèng các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh có một vị trí hết sức quan trọng, ngày càng có những đóng
góp lớn vào nguồn thu ngân sách và tổng sản phẩm quốc nội. Để tiến hành
sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc thì
nhiệm vụ quan trọng đầu tiên mà mỗi doanh nghiệp đặt ra là làm thế nào để
đạt đợc lợi nhuận cao nhất trong điều kiện có sự cạnh tranh gay gắt giữa các
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, hoạt động sản xuất là hoạt động
cơ bản nhất. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất gồm 2 mặt: mặt
hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Mặt hao phí của sản xuất bao gồm
ba yếu tố quan trọng là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
Yếu tố nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng và cần thiết đối với hiệu
quả sản xuất của mỗi doanh nghiệp, là cơ sở cho các nhà quản trị doanh
nghiệp lựa chọn phơng án tối u. Vì vậy, để tồn tại và phát triển trong điều
kiện cạnh tranh ngày nay đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đó là con đờng chủ yếu để tăng doanh lợi
cho toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cũng là
tiền đề để nâng cao sức cạnh tranh và khẳng định vị trí của doanh nghiệp trên
thị trờng trong nớc và quốc tÕ. Do vËy cã thĨ nãi tỉ chøc tèt c«ng tác kế toán
nguyên vật liệu trong sản xuất luôn là một yêu cầu cần thiết, là một vấn đề
luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm để tạo nên nền tảng vững chắc cho
doanh nghiệp đứng vững và phát triển trên thị trờng đầy tính cạnh tranh nh
hiện nay.
Hiểu đợc tầm quan trọng của công tác kế toán nguyên vật liệu, cùng
với sự hớng dẫn cặn kẽ của cô Phạm Thị Thuỷ, em đà mạnh dạn lựa chọn đề
tài Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty dệt Minh Khai cho
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.



1


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Phần thứ nhất
Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên
vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất
I. Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
1. Vị trí, đặc điểm của Nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất.
1.1. Khái niệm
Vật liệu là những đối tợng lao động thể hiện dới dạng vật hoá. Nh vậy
nguyên vật liệu trở thành đối tợng lao động khi có lao động của con ngời tác
động vào. Chính vì vậy bất cứ nguyên vật liệu nào cũng có thể trở thành đối
tợng lao động. Ví nh gỗ trong rừng không phải là nguyên vật liệu cho đến khi
nó đợc con ngời khai thác thì nó lại trở thành Nguyên vật liệu.
Nh vậy, nguyên vật liệu là ®èi tỵng lao ®éng ®· ®ỵc thay ®ỉi do lao động
có ích của con ngời tác động vào và nó là tài sản dự trữ thuộc loại Tài Sản Lu
Động.
1.2. Đặc điểm của Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của
quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm. Trong doanh
nghiệp sản xuất, chi phÝ vỊ nguyªn vËt liƯu thêng chiÕm tû träng lín trong
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Xét về mặt hiện vật, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản
xuất nhất định và trong chu kỳ sản xuất đó, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ hoặc bị biến đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo nên thực thể của sản
phẩm.

Xét về mặt giá trị, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị nguyên vật liệu đợc chuyển hết một
lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ
1.3.Vị trí và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất
Đặc ®iĨm cđa nguyªn vËt liƯu cho chóng ta thÊy râ vị trí quan trọng của
nó trong quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản
không thể thiếu trong quá trình sản xuất, nó là cơ sở vật chất để hình thành
nên sản phẩm. Do vậy việc cung cấp nguyên vật liệu đầy đủ và kÞp thêi hay
2


Website: Email : Tel : 0918.775.368

kh«ng sÏ cã ảnh hởng lớn đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó chất lợng của nguyên vật liệu cũng góp phần quan trọng
trong việc quyết định chất lợng của sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất, nh trong giá thành sản phẩm công nghiệp: công nghiệp chế biến chiếm
80%, công nghiệp cơ khí chiếm từ 50% đến 60%, công nghiệp nhẹ chiếm
khoảng 70%. Do đó việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất có ý
nghĩa rất quan trọng trong kế hoạch hạ giá thành sản phẩm góp phần tăng
doanh thu cho doanh nghiệp. Để đạt đợc mục tiêu này đòi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải có sự quản lý chặt chẽ về nguyên vật liệu ở tất cả các khâu từ thu
mua, bảo quản, dự trữ đến sử dụng nhằm giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu
trong sản xuất.
Thêm vào đó nguyên vật liệu là tài sản thuộc loại tài sản lao động, do vậy
việc sử dụng nguyên vật liệu hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm sẽ góp phần tăng
tốc độ lu chuyển vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Phân loại Nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại,

thứ, nhiều loại khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản
xuất, tính năng lý, hoá học khác nhau và thờng xuyên biến động. Do vậy để
có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết với từng loại,
thứ nguyên vật liệu cần phải tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo những
tiêu thức phù hợp. Mặt khác việc phân loại nguyên vật liệu còn có tác dụng
giúp cho kế toán vận dụng các tài khoản và lựa chọn phơng pháp hạch toán
chi tiết nguyên vật liệu thích hợp đồng thời giúp cho ngời quản lý nhận biết
đợc nội dung kinh tế, vai trò, chức năng của từng loại nguyên vật liệu tham
gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có biện pháp quản lý thích hợp
với từng loại nguyên vật liệu.
Căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất,
nguyên vật liệu đợc chia thành các loại sau:
Nguyên, vật liệu chính: là những thứ mà sau quá trình gia công chÕ
biÕn sÏ thµnh thùc thĨ vËt chÊt chđ u cđa sản phẩm (kể cả bán thành phẩm
mua vào).

3


Website: Email : Tel : 0918.775.368

− VËt liÖu phụ: là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất, đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng,
mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt ®éng cđa c¸c t liƯu lao ®éng hay
phơc vơ lao động của công nhân viên chức (thuốc nhuôm, thuốc tẩy, sơn, dầu
nhờn, , các chất xúc tác trong công nghiệp hoá chất, )
Nhiên liệu: là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lợng trong quá trình
sản xuất, kinh doanh nh than, củi, xăng dầu, hơi đốt, khí đốt
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải
Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị

(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh nghiệp
mua vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
Phế liệu: là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch, sắt )
Vật liệu khác: bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể
trên nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và hạch toán chi tiết, cụ thể của từng loại
hình doanh nghiệp mà trong từng loại vật liệu nêu trên sẽ đợc chia thành từng
nhóm, từng thứ, từng quy cách.
Bên cạnh đó tuỳ theo từng trình độ và yêu cầu quản lý mà có thể phân
loại nguyên vật liệu khác nh phân loại theo nguồn hình thành, theo quyền sở
hữu, theo mục đích sử dụng và công dụng của từng vật liệu.
3. Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất.
Quản lý nguyên vật liệu là công tác không thể thiếu trong bất kỳ một
doanh nghiệp sản xuất nào bởi nó có vai trò đặc biệt quan trọng và luôn biến
động trong quá trình sản xuất. Tuy nhiên trên thực tế trình độ quản lý sản
xuất ở mỗi doanh nghiệp khác nhau nên phạm vi, mức độ và phơng pháp
quản lý cũng khác nhau. Ngày nay khi nền sản xuất ngày càng đợc mở rộng
và phát triền nhằm mục đích không ngừng thoả mÃn nhu cầu vật chất và văn
hoá cđa mäi ngêi trong x· héi, viƯc sư dơng nguyªn vật liệu một cách tiết
kiệm, hợp lý và có kế hoạch ngày càng đợc coi trọng. Để với cùng một khối
lợng nguyên vật liệu có thể sản xuất đợc nhiều sản phẩm nhất thu đợc nhiều
lợi nhuận nhất, công tác quản lý và kế toán nguyên vật liệu nhằm đảm b¶o sư
4


Website: Email : Tel : 0918.775.368

dơng tiÕt kiƯm và có hiệu quả nguyên vật liệu, phấn đấu hạ thấp chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm đóng một vai trò quan trọng và luôn đợc các nhà

quản lý quan tâm.
Để quản lý tốt nguyên vật liệu đòi hỏi phải có sự quản lý chặt chẽ ở
mọi khâu từ khâu thu mua đến bảo quản, sử dụng và dự trữ.
ở khâu thu mua đòi hỏi phải có sự quản lý về khối lợng, chất lợng, quy
cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua cũng nh kế hoạch mua theo đúng
tiến độ để bảo đảm kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc
bảo quản nguyên vật liệu phải đợc thực hiện đúng chế độ với từng loại
nguyên vật liệu, tuỳ theo đặc tính lý, hoá của từng loại nguyên vật liệu để có
chế độ bảo quản thích hợp. Mặt khác doanh nghiệp cần phải tổ chức tốt vấn
đề kho tàng, bến bÃi để đảm bảo an toàn, tránh h hỏng, thất thoát nguyên vật
liệu cũng nh có sự phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng bộ phận quản lý.
Trong khâu sử dụng đòi hỏi phải thực hiện việc sử dụng hợp lý, tiết
kiệm trên cơ sở các định mức, dự toán chi phí của doanh nghiệp nhằm hạ
thấp mức tiêu hao nguyên vật liệu vào giá thành sản phẩm, tạo thu nhập và
tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy cần phải tổ chức tốt việc ghi chép, phản
ánh tình hình xuất dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh.
ở khâu dự trữ, doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu
cho từng loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc bình
thờng, không bị ngừng trệ hay gián đoạn do việc cung ứng, thu mua không
kịp thời hoặc gây ra tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
4. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý nguyên vật
liệu.
4.1. Vai trò của kế toán
Hạch toán kế toán là khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp toàn bộ
thông tin của hoạt động tài chính cho quản lý kinh tế nhằm đề ra các biện
pháp kiểm tra, giám sát hoạt động kinh tế của đơn vị.
Cũng nh vậy, kế toán nguyên vật liệu cũng là việc ghi chép, phản ánh
tổng hợp số liệu về tình hình thu mua, vận chuyển và bảo quản nguyên vật
liệu, tình hình nhập xuất tồn kho nguyên vật liệu. Kế toán nguyên vật


5


Website: Email : Tel : 0918.775.368

liÖu cã vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán có thể giám sát đợc tình hình nhập xuất nguyên vật liệu về mặ
giá trị và hiện vật, từ đó kiểm tra đợc giá mua, chi phí thu mua ở mức hợp lý
so với thị trờng, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu, hạ giá thành sản phẩm,
đồng thời có thể nhận biết đợc số lợng nguyên vật liệu có đủ hay không, chất
lợng có đảm bảo yêu cầu hay không để có kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý
thông qua việc theo dõi chi tiết trên hệ thống sổ sách kế toán và dựa trên các
quy chế về thu mua, bảo quản và dự trữ nguyên vật liệu.
Việc tính toán chính xác giá trị vốn của nguyên vật liệu xuất kho và
quản lý chi tiết tới từng đối tợng sử dụng, tập hợp chi phí, tính giá thành sẽ
giúp cho việc tính giá thành sản phẩm chính xác. Việc theo dõi chặt chẽ khối
lợng nguyên vật liệu xuất dùng cho đối tợng tính giá thành và dựa vào định
mức tiêu hao nguyên vật liệu của đối tợng đó, ngời quản lý sẽ có biện pháp
quản lý thích hợp nhằm hạ thấp mức tiêu hao nguyên vật liệu, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh đồng thời kiểm tra đợc việc chấp hành chế độ bảo
quản, dự trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm dựa vào đó các nhà quản lý có
thể đa ra các biện pháp kinh tế kịp thời, đảm bảo cho các hoạt động sản xt
kinh doanh cđa doanh nghiƯp diƠn ra theo ®óng quy định của pháp luật, thực
hiện đúng chủ trơng chính sách của Nhà nớc.
4.2. Nhiệm vụ của kế toán
Từ vị trí và yêu cầu của công tác quản lý nguyên vật liệu, để đáp ứng đợc những yêu cầu về quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất, kế
toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất cần thực hiện tốt cá nhiệm
vụ sau:

Thực hiện việc đánh giá, phân loại nguyên vật liệu phù hợp với các
nguyên tắc, yêu cầu của Nhà nớc và doanh nghiệp.
Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp
kế toán áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp số liệu
về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên vật liệu trong quá
trình sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.

6


Website: Email : Tel : 0918.775.368

− Tham gia phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo quản, dự trữ và sử dụng vật liệu,
tình hình nhập xuất, phát hiện và ngăn ngừa hay đề xuất biện pháp xử lý các
trờng hợp thừa, thiếu, ứ đọng, mất mát, h hỏng nguyên vật liệu. Xác định
chính xác số lợng và giá trị nguyên vật liệu đà tiêu hao trong quá trình sản
xuất đồng thời phân bổ chính xác cho các đối tợng của các bộ phận sử dụng.
Tham gia kiểm kê đánh giá nguyên vật liệu, lập báo cáo về vật t phù hợp
với nguyên tắc, yêu cầu quản lý của Nhà nớc và của doanh nghiệp.
II. Đánh giá Nguyên vật liệu trong Doanh
nghiệp sản xuất.
Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất luôn có sự biến động do
các hoạt động sản xuất phát sinh hàng ngày. Mặt khác, trong nền kinh tế thị
trờng, giá cả của mỗi loại hàng hoá luôn biến động theo quan hệ cung, cầu
cũng gây ra sự biến động về giá trị của các loại nguyên vật liệu. Việc xác
định chính xác giá trị của nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất kinh doanh

trong kỳ kế toán có ý nghÜa rÊt quan träng, nã gióp cho viƯc tÝnh toán chính
xác giá thành của các loại sản phẩm giúp cho ngời quản lý có những biện
pháp quản lý điều chỉnh thích hợp để tiết kiệm chi phí. Vì vậy, việc đánh giá
nguyên vật liệu là việc làm cần thiết phải đợc thực hiện trong công tác quản
lý nguyên vật liệu.
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị ghi sổ của chúng theo những
nguyên tắc nhất định. Theo quy định hiện hành, kế toán nhập - xuất tồn
kho nguyên vật liệu phải đợc phản ánh theo giá trị thực tế. Tuy nhiên trên
thực tế với các doanh nghiệp sản xuất có khối lợng vật liệu lớn, nhiều chủng
loại, do vậy để đảm bảo yêu cầu kịp thời và giảm bớt khối lợng công việc ghi
chép, tính toán hàng ngày cho kế toán, kế toán có thể lựa chọn một trong
nhiều phơng pháp định giá nguyên vật liệu. Song cho dù có áp dụng phơng
pháp nào để định giá nguyên vật liệu, kế toán vẫn phải đảm bảo việc phản
ánh tình hình nhập, xuất nguyên vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng
hợp theo giá thực tÕ.

7


Website: Email : Tel : 0918.775.368

1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
Theo quy định hiện hành, kế toán nhập - xuất tồn kho nguyên vật liệu
phải đợc phản ánh theo giá trị thực tế. Tuỳ theo doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp hay phơng pháp khấu trừ mà trong giá thực
tế sẽ có thuế GTGT (nếu tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiÕp) hay
kh«ng cã thuÕ GTGT (nÕu tÝnh thuÕ GTGT theo phơng pháp khấu trừ).
Với nguyên vật liệu mua ngoài: Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho
gồm giá mua ghi trên hoá đơn của ngời bán cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có)
và các chi phí mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nhân viên thu

mua, chi phÝ cđa bé phËn thu mua ®éc lËp, chi phí thuê kho, thuê bÃi, tiền
phạt lu kho, lu hàng, lu bÃi ) trừ (-) các khoản triết khấu thơng mại và giảm
giá hàng mua đợc hởng.
Với vật liệu tự sản xuất: trị giá vốn thực tế của vật liệu do doanh nghiệp
tự gia công, chế biến là giá thực tế của vật liệu xuất gia công cộng (+) các chi
phí gia công chế biến.
Với vật liệu thuê ngoài gia công, chế biến: giá thực tế gồm giá trị xuất
gia công chế biến cộng (+) các chi phí liên quan nh tiền thuê gia công, chế
biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức
Với phế liệu: giá thực tế là giá ớc tính có thể sử dụng đợc hay giá trị thu
hồi tối thiểu.
Với vật liệu đợc tặng, đợc thởng: giá thực tế tính theo giá thị trờng tơng
đơng cộng (+) với chi phí liên quan đến việc tiếp nhận.
Trờng hợp đơn vị nhận hay góp vốn liên doanh bằng vật liệu thì giá thực
tế của vật liệu là giá do hội đồng liên doanh đánh giá.
2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Đối với nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính toán và phân bổ theo
giá thực tế, tuỳ theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của từng doanh
nghiệp, và trình độ nghiệp vụ cđa c¸n bé kÕ to¸n, doanh nghiƯp cã thĨ lùa
chän một trong các phơng pháp tính giá sau để tính toán và phân bổ chính
xác chi phí thực tế của nguyên vật liệu đà tiêu hao trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
2.1. Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ sở số
lợng vật liệu xuất kho và đơn giá thực tế của vật liệu tồn đầu kú.
8


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Gi¸ thùc tÕ xuất kho = Số lợng xuất kho x Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
Cách tính này tuy tính đợc giá xuất ngay khi xuất kho nhng trị giá xuất
kho không đợc phản ánh đúng vì giá cả của nguyên vật liệu còn chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh biến động cung cầu, lạm phát
Trên thực tế phơng pháp này đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có số lợng và giá trị nguyên vật liệu tồn ®Çu kú chiÕm mét tû träng lín, vËt liƯu
nhËp kho trong kỳ không đáng kể. Sử dụng phơng pháp này phải tính riêng
cho từng thứ vật liệu hoặc nhóm vật liệu có cùng tính chất.
2.2. Tính theo phơng pháp giá đơn vị bình quân
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ đợc tính
theo công thức.
Giá thực tế vật liệu =
Số lợng vật liệu
Giá đơn vị
x
xuất dùng
xuất dùng
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thĨ tÝnh theo mét trong ba c¸ch sau:
C¸ch 1: Gi¸ đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ

=

Giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Lợng thực tế vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao. Hơn nữa
công việc tính toán lại dồn vào cuối tháng nên dễ gây ảnh hởng đến công
việc quyết toán nói chung.
Cách 2: Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc

Giá đơn vị bình

=

Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Lợng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trớc)

Cách này tuy khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật
liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của
giá cả kỳ này.
Cách 3: Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập
Giá đơn vị bình quân
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
=
sau mỗi lần nhập
Lợng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập

9


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Cách tính này khắc phục đợc các nhợc điểm của các phơng pháp trên,
vừa chính xác, vừa cập nhật, tuy nhiên lại phải tốn nhiều công sức và phải
tính toán nhiều lần.
2.3. Tính theo phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, trớc hết ta phải tính đợc giá thực tế của vật liệu
sau mỗi lần nhập. Giả thiết rằng số vật liệu nào nhập trớc thì xuất trớc, xuất
hết số nhập trớc mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất.
Nói cách khác, giá thực tế của vật liệu mua trớc sẽ đợc dùng ®Ĩ tÝnh gi¸ thùc

tÕ cđa vËt liƯu xt tríc. Do vậy, giá trị của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
sẽ là giá thực tế của số vật liệu mua vào sau cùng. Phơng pháp này thích hợp
trong trờng hợp giá cả nguyên vật liệu ổn định hoặc có xu hớng giảm.
2.4. Tính theo phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này ngợc lại với phơng pháp nhập tríc – xt tríc. NghÜa lµ
sè vËt liƯu nµo mua sau thì sẽ đợc xuất trớc, xuất hết số nhập sau mới đến số
nhập trớc theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, giá thực tế
của vật liệu mua sau sẽ đợc dùng làm giá thực tế của vật liệu xuất trớc. Và
giá trị của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ là giá thực tế của số vật liệu mua
vào đầu tiên. Phơng pháp này thích hợp trong trờng hợp lạm phát.
2.5. Tính theo phơng pháp trực tiếp (giá thực tế đích danh)
Theo phơng pháp này, vật liệu đợc xác định theo đơn chiếc hay theo từng
lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho ®Õn lóc xt dïng (trõ trêng hỵp ®iỊu
chØnh). Khi xt vật liệu nào thì tính theo giá thực tế của vật liệu đó. Do vậy
phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc điểm riêng hay phơng pháp
giá thực tế đích danh. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng với các vật liệu có
giá trị cao và có tính tách biệt.
2.6. Đánh giá nguyên vật liệu theo phơng pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là loại giá ổn định và có thể áp dụng trong doanh nghiệp
trong thời gian dài và có thể lấy giá kế hoạch của nguyên vật liệu làm giá
hạch toán. Theo phơng pháp này kế toán sẽ dùng giá hạch toán của nguyên
vật liệu để ghi sổ hàng ngày giá trị của vật liệu nhập và xuất. Nhng đến cuối
kỳ, kế toán phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để ghi vào các tài
khoản, sổ tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh từ giá hạch toán sang
giá thực tÕ nh sau:
10


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Gi¸ thùc tÕ vật liệu xuất dùng = Giá hạch toán vật liệu xuất x Hệ số giá
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
dùng (hoặc tån kho ci kú)
vËt liƯu
HƯ sè gi¸ cã thĨ tÝnh cho tõng lo¹i, tõng nhãm hay tõng thø vËt liƯu
chđ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp theo
công thức sau:
Giá thực tế tồn đầu kỳ + giá thực tế nhập trong kỳ
Hệ số giá =
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + giá hạch toán nhập trong kỳ
Giá hạch toán thờng đợc áp dụng với những doanh nghiệp có quy mô
lớn, khối lợng và chủng loại nguyên vật liệu nhiều, tình hình nhập xuất diễn
ra thờng xuyên. Việc xác định giá thực tế của vật liệu hàng ngày khó khăn,
tốn nhiều kinh phí mà không có hiệu quả cho công tác kế toán, doanh nghiệp
có thể dùng giá hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất hàng ngày.
Các phong pháp tính giá thực tế hay giá hạch toán cho vật liệu có thể
tính riêng cho từng nhóm hay cả loại vật liệu tuỳ thuộc vào đặc điểm, yêu cầu
và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp.
Mỗi một cách đánh giá nguyên vật liệu đều có nội dung, u nhợc điểm
và những điều kiện áp dụng cụ thể, do vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của
cán bộ kế toán cũng nh điều kiện trang thiết bị kỹ thuật để nghiên cứu và
đăng ký phơng pháp áp dụng thích hợp cho doanh nghiệp.

III. Phơng pháp hạch toán nguyên liệu-vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất
1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đòi hỏi phải phản ánh cả về mặt giá
trị, số lợng, chÊt lỵng cđa tõng thø vËt liƯu theo tõng kho và từng ngời phụ
trách vật chất. Trong thực tế hiện nay có 3 phơng pháp hạch toán chi tiết

nguyên vật liệu.
1.1. Phơng pháp thẻ song song
ở kho: căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất, thủ kho ghi số lợng vào thẻ
kho. Mỗi một loại vật liệu mở riêng một thẻ kho.

11


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tại phòng kế toán: kế toán vật t định kỳ xuống kho kiểm tra việc ghi
thẻ kho của thủ kho, ký xác nhận vào thẻ kho, mang chứng từ về phòng kế
toán ghi đơn giá số tiền vào phiếu nhập, phiếu xuất sau đó ghi số lợng, giá trị
của vật t vào sổ (thẻ) chi tiết vật t. Mỗi loại vật t mở riêng một sổ (thẻ) chi
tiết. Cuối tháng tiến hành cộng và đối chiếu với thẻ kho.
Để thực hiện việc đối chiếu giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết,
kế toán phải căn cứ vào các sổ (thẻ) kế toán chi tiết để lập bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn kho về mặt giá trị của từng loại vật t. Số liệu này đợc dối
chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp.

Ghi hàng ngày
Phiếu nhập cuối tháng
Ghi

Thẻ
Bảng
Kế
Quan hệ đối chiếu
hoặc
tổng

toán
* Ưu điểm: đơn giản, dễsổ dễ đối chiếu và kiểm tra.
làm,
hợp
tổng
*Thẻ kho
Nhợc điểm: Ghi chép trùng lặp về mặt số lợng giữa phòng kế toán và
chi
nhập,
hợp

kho.
tiết
xuất,
vật
1.2. Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
vật
tồn
liệu
ở kho: giống nh phơng pháp thẻ song song.

Phiếu phòng kế toán: kế toán vật t mở sổ đối chiếu luân chuyển để hạch
Tại xuất
toán số lợng và số tiền của từng loại vật liệu theo từng kho. Sổ này mỗi tháng
ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập, xuất phát
sinh trong tháng của từng loại vật t, mỗi thứ chỉ ghi một dòng trên sổ. Cuối
tháng đối chiếu số lợng vật t trong sổ này với thẻ kho và số tiền với kế toán
tổng hợp.
12



Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ghi
PhiÕu nhËp hµng ngày
Bảng kê nhập
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếuSổ đối chiếu
luân chuyển
* Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lợng của công tác kế toán do chỉ ghi một
Thẻ kho
Kế toán tổng hợp
lần vào cuối tháng
* Nhợc điểm: Ghi chép trùng lắp về số lợng giữa kho và phòng kế
toán.
Phiếu xuất
Bảng kê xuất
1.3. Phơng pháp sổ số d
ở kho: giống hai phơng pháp trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ
kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập, xuất kho phát sinh theo từng loại vật
t sau đó lập phiếu giao nhËn chøng tõ vµ nép toµn bé sè chøng tõ trên cho kế
toán. Đồng thời thủ kho phải ghi số lợng vật t tồn kho cuối tháng theo từng
loại vật t vào sổ số d.
Tại phòng kế toán: nhân viên kế toán phải xuống kho định kỳ để hớng
dẫn và kiĨm tra viƯc ghi chÐp cđa thđ kho vµ thu nhận chứng từ. Cuối kỳ tiến
hành tính toán trên sổ số d do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho từng
loại nguyên vật liệu trên sổ số d víi b¶ng l kÕ nhËp – xt – tån råi từ đó
kế toán lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu để đối chiếu
với kế toán tỉng hỵp vỊ vËt liƯu.


13


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Ghi hµng ngµy
PhiÕu nhập cuối tháng
Ghi

Phiếu giao nhận
chứng từ nhập

Quan hệ đối chiếusố dư
Sổ
*Ưu điểm: Ghi chép không trùng lặp nên hiệu quả công tác kế toán cao
Thẻ khođiểm: Việc kiểm tra, đối chiếu phát hiệnBảngsót gặp nhập
*Nhợc
sai luỹ kế nhiều khó
xuất tồn kho vật tư
khăn, vì vậy đòi hỏi cánKế toántoán và thủ kho phải có trình độ chuyên môn
bộ kế tổng hợp
cao.
Phiếu xuất
Phiếu giao nhận chứng
2. Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu
từ xuất
2.1. Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.1.1. Hạch toán tăng nguyên vật liệu.
* Tài khoản sử dụng:
TK152 Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị

hiện có, tình hình tăng giảm của các nguyên, vật liƯu theo gi¸ thùc tÕ, cã thĨ
më chi tiÕt theo từng loại, nhóm, thứ tuỳ theo yêu cầu quản lý và ph ơng
tiện tính toán.
TK331 Phải trả cho ngời bán: Tài khoản này dùng theo dõi quan hệ
thanh toán giữa doanh nghiệp với ngời bán, ngời nhận thầu về các khoản vật
t, hàng hoá, lao vụ dịch vụ .
TK133 Thuế GTGT đợc khấu trừ: Tài khoản này dùng để phản ánh
số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ. Tài khoản này không đợc sử dụng đối
với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp.
TK151 Hàng mua đang đi đờng: Tài khoản này dùng để phản ánh giá
trị của các loại vật t, hàng hoá doanh nghiệp đà mua, chấp nhận thanh toán
nhng cuối tháng cha về nhập kho (kể cả số đang gửi kho ngêi b¸n).

14


Website: Email : Tel : 0918.775.368

− Ngoµi ra, kế toán tăng nguyên vật liệu còn sử dụng một số các tài khoản
liên quan khác nh TK111, TK112, TK141, TK128, TK222, TK411.
* Hạch toán đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ
Tăng nguyên vật liệu do mua ngoài
+ Trờng hợp hàng và hoá đơn cùng về: căn cứ vào hoá đơn mua hàng,
biên bản kiểm nhận, phiếu nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK152 (chi tiết từng loại vật liệu): Giá thực tế vật liệu
Nợ TK133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141): tổng giá thanh toán
+ Trờng hợp hàng về nhng hoá đơn cha về: kế toán lu phiếu nhập kho
vào tập hồ sơ Hàng cha có hoá đơn. Nếu trong tháng hoá đơn về thì ghi sổ

bình thờng, còn nếu cuối tháng hoá đơn vẫn cha về thì kế toán ghi theo giá
tạm tính:
Nợ TK152: Giá tạm tính
Nợ TK133: Thuế GTGT tính trên giá tạm tính
Có TK 331
Khi nhận đợc hoá đơn, kế toán sẽ điều chỉnh giá tạm tính theo giá thực
tế ghi trên hoá đơn.
Nếu chênh lệch tăng (giá mua trên hoá đơn lớn hơn giá tạm tính) kế
toán ghi:
Nợ TK152: Số chênh lệch tăng
Nợ TK133: Thuế GTGT tính trên phần chênh lệch tăng
Có TK 331
Nếu chênh lệch giảm (giá mua trên hoá đơn nhỏ hơn giá tạm tính) thì kế
toán ghi đỏ
+ Trờng hợp đà nhận đợc hoá đơn nhng cuối tháng hàng cha về:
Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ Hàng đang đi đờng. Nếu trong tháng
hàng về thì kế toán ghi bình thờng. Nếu đến cuối tháng hàng vẫn cha về, kế
toán ghi:
Nợ TK151: Giá thực tế hàng mua
Nợ TK133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
Có TK liên quan (331, 111, 112 )
Sang tháng sau, khi hàng về kế toán ghi:
15


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Nỵ TK152
Nỵ TK621, 627: nếu xuất cho sản xuất ở phân xởng
Có TK151

+ Phản ánh thuế nhập khẩu (nếu có)
Nợ TK 152
Có TK333 (3333): Thuế nhập khẩu phải nộp
Thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ đợc khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK133
Có TK3331 (33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu
+ Phản ánh số chi phí thu mua vật liệu
Nợ TK152
Có TK liên quan (111, 112, 331)
+ Trờng hợp đợc hởng triết khấu thanh toán kế toán ghi
Nợ TK331: trừ vào số tiền phải trả
Nợ TK111, 112: số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK 138: đợc ngời bán chấp nhận
Có TK711: số triết khấu đợc hởng
+ Trờng hợp đợc hởng giảm giá hoặc trả lại hàng mua do hàng không
đúng quy cách, kém phẩm chất .
Khi xuất kho giao cho chủ hàng hoặc đợc hởng giảm giá kế toán ghi:
Nợ TK331, 111, 112: tổng gi¸ thanh to¸n
Cã TK152: gi¸ mua cha cã thuÕ GTGT
Cã TK133: thuế GTGT tơng ứng
Tăng nguyên vật liệu do tự chế biến nhập kho hay thuê ngoài ra công
chế biến. Căn cứ vào giá thực tế kế toán ghi:
Nợ TK152: giá thành sản xuất thực tế
Có TK 154: ghi giảm chi phí
Tăng do kiểm kê phát hiện thừa: khi phát hiện thừa phải lập biên bản
báo cho các bên liên quan chờ xử lý
+ Nếu nhập toàn bộ
Nợ TK152: trị giá toàn bộ số hàng
Nợ TK133: thuế GTGT tính trên giá trị số hàng mua
Có TK331: giá trị thanh toán theo hoá đơn

Có TK338 (3381): trị giá hàng thõa (cha cã thuÕ GTGT)
16


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Sau đó căn cứ vào quyết định xử lý kế toán ghi
+ Nếu trả lại ngời bán
Nợ TK338 (3381): trị giá hàng thừa đà xử lý
Có TK152: trị giá số hàng thừa
+ Nếu mua tiếp số thừa
Nợ TK338 (3381): trị giá hàng thừa đà xử lý
Nợ TK133: thuế GTGT của số hàng thừa
Có TK331: tổng giá thanh toán số hàng thừa
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân, kế toán ghi tăng thu nhập
Nợ TK338 (3381): trị giá số hàng thừa đà xử lý
Có TK721: số thừa không rõ nguyên nhân
Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn: kế toán chỉ ghi tăng nguyên vật
liệu theo trị giá hàng thực nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận,
thông báo cho bên bán biết và kế toán ghi
Khi nhập:
Nợ TK152: trị giá số hàng thực nhập
Nợ TK138 (1381): trị giá số hàng thiếu
Nợ TK133: thuế GTGT trên hoá đơn
Có TK331: trị giá thanh toán theo hoá đơn
Khi xử lý
+ Nếu ngời bán giao tiếp số hàng còn thiếu
Nợ TK 152: ngời bán giao tiÕp sè hµng thiÕu
Cã TK138 (1381): xư lý sè thiếu
+ Nếu ngời bán không còn hàng

Nợ TK331: ghi giảm số tiền phải trả ngời bán
Có TK138 (1381): xử lý sè thiÕu
Cã TK 133: th GTGT cđa sè hµng thiÕu
+ Nếu cá nhân làm mất phải bồi thờng
Nợ TK334, 138 (1388): cá nhân bồi thờng
Có TK138 (1381): xử lý số thiếu
Có TK133: thuế GTGT của số hàng thiếu
+ Thiếu không rõ nguyên nhân
Nợ TK821: số thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK138 (1381): xö lý sè thiÕu
17


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Tăng nguyên vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, đợc tặng thởng, cấp
phát Mọi trờng hợp phát sinh làm tăng giá vật liệu đều đợc ghi Nợ TK 152
và ghi có TK liên quan đối ứng theo giá thực tế:
Nợ TK152: giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK411: nhận cấp phát, viện trợ, vốn góp
Có TK412: đánh giá tăng vật liệu
Có TK336: vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK642: thừa trong định mức tại kho
Có TK338 (3381): thừa ngoài định mức chờ xử lý
Có TK621, 627, 641, 642, 154, 721: dùng không hết hoặc
thu hồi phế liệu nhập kho
* Hạch toán đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp
(đơn vị cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về sổ sách kế toán, về chứng từ

hoặc với các doanh nghiệp kinh doanh vàng bạc), do phần thuế GTGT đợc
tính vào giá thực tế vật liệu nên khi mua ngoài, kế toán ghi vào TK152 theo
tổng giá thanh toán:
Nợ TK152: giá thực tế nguyên vật liệu mua ngoài
Có TK liên quan (331, 111, 112, 311 )
Số chiết khấu thơng mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại:
Nợ TK liên quan (331, 111, 112, 1388 …)
Cã TK152
Sè triÕt khÊu thanh toán đợc hởng khi mua hàng đợc ghi tăng thu nhập
hoạt động tài chính:
Nợ TK liên quan (331, 111, 112, 1388 )
Có TK711
2.1.2. Hạch toán giảm nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu là do xuất sử dụng
cho sản xuất kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, góp vốn liên doanh
Mọi trờng hợp giảm nguyên vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có
TK152. Kế toán có thể áp dụng một trong bốn phơng pháp tính giá.
Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh
Nợ TK621: xuất trực tiếp chế tạo sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ
18


Website: Email : Tel : 0918.775.368










Nỵ TK627: xt dùng chung cho phân xởng, bộ phận sản xuất.
Nợ TK641: xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK642: xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK241: xuất cho XDCB hoặc sửa chữa TSCĐ
Có TK152: giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng
Xuất góp vốn liên doanh
Nợ TK222: xuất góp vốn liên doanh dài hạn
Nợ TK128: xuất góp vốn liên doanh ngắn hạn
Nợ (Có) TK412: phần chênh lệch
Có TK152: giá thực tÕ nguyªn vËt liƯu xt gãp vèn liªn doanh
Xt thuª ngoài gia công chế biến
Nợ TK154: giá thực tế nguyên vật liệu xuất chế biến
Có TK152: giá thực tế nguyên vật liệu xuất chế biến
Giảm do cho vay tạm thời
Nợ TK138 (1388): cho các cá nhân, tập thể vay tạm thời
Nợ TK136 (1368): cho vay nội bộ tạm thời
Có TK 152: giá thực tế nguyên vật liệu cho vay
Giảm cho các nguyên nhân khác
Nợ TK632: nhợng bán, xuất trả lơng, biếu tặng
Nợ TK642: thiếu trong định mức tại kho
Nợ TK138 (1381): thiếu không rõ nguyên nhân chờ xử lý
Nợ TK334, 138 (1388): thiếu cá nhân phải bồi thờng
Nợ TK412: phần chênh lệch giảm do đánh giá lại
Có TK152: giá thực tế nguyên vật liệu thiếu

2.2.Hạch toán nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ.
Phơng pháp kiểm kê định kỳ là phơng pháp không theo dõi một các thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hóa, sản
phẩm trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá

trị tồn kho đầu kỳ, cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lợng tồn kho thực tế. Từ đó xác định lợng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh
và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
19


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Giá trị vật liệu
Giá trị vật liệu
Giá trị vật liệu
Giá trị vật
= tồn kho đầu kỳ + tăng thêm trong - liệu tồn kho
xuất dùng
trong kỳ
kỳ
cuối kỳ
Theo phơng pháp này kế toán sử dụng các tài khoản sau:
TK611 Mua hàng: dùng để theo dõi tình hình thu mua, tăng, giảm
nguyên vật liệu theo giá thực tế (giá mua và chi phí thu mua)
TK152 Nguyên - vật liệu:dùng để phản ánh giá thực tế nguyên vật
liệu tồn kho
TK151 Hàng mua đang đi đờng: dùng để phản ánh trị giá số hàng đÃ
mua nhng đang đi đờng hay gửi tại kho của ngời bán
Ngoài ra trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số các tài
khoản có liên quan khác nh TK133, TK331, TK111, TK112
Do độ chính xác của phơng pháp này không cao mặc dầu tiết kiệm đợc
công sức ghi chép và nó chỉ thích hợp với các đơn vị kinh doanh những
chủng loại hàng hoá, vật t khác nhau, giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng,
xuất bán nên xin chỉ khái quát phơng pháp hạch toán bằng các sơ đồ dới đây:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê

định kỳ (tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ).

TK151, 152
Giá trị nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ

TK611
TK151, 152
Giá trị nguyên vật liệu
tồn cuối kỳ

TK111, 112, 331
Giá trị nguyên vật liệu
mua vào trong kỳ
TK1331

TK111, 112, 331
Giảm giá đợc hởng và giá
trị hàng mua trả lại

20


Website: Email : Tel : 0918.775.368

Thuế GTGT đợc
khấu trừ

TK138, 334, 821, 642
Giá trị thiếu hụt, mất mát


TK411
TK 621, 627, 641, 642
Nhận góp vốn liên doanh, Giá trị nguyên vật liệu
cấp phát, tặng thởng,
xuất dùng nhỏ
TK412
Đánh giá tăng
nguyên vật liệu

Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
(tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp)
TK151, 152
Giá trị nguyên vật liệu
tồn đầu kỳ
TK111, 112, 331, 411
Giá trị nguyên vật liệu
tăng thêm trong kỳ
(tổng giá thanh toán)

TK611

TK151, 152
Giá trị nguyên vật liệu
tồn cuối kỳ
TK111, 112, 331
Giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại
TK621, 627
Giá thực tế nguyên vật liệu

xuất dùng

3. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán nguyên vật liệu.
Chế độ sổ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/ CĐKT ngày 1/1/1995
của bộ tài chính quy định rõ việc mở sổ, ghi chép, quản lý và lu trữ sổ kế
toán. Việc vận dụng hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào quy mô, đặc
điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ và
điều kiện kỹ thuật tính toán của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp sản xuất có
thể lựa chọn áp dụng một trong các hình thức sau:
Hình thức sổ kế toán Nhật ký Sổ cái
Hình thức sổ kế toán Chứng tõ ghi sæ

21


Website: Email : Tel : 0918.775.368

− H×nh thøc sổ kế toán Nhật ký Chứng từ
Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Mỗi một hình thức có hệ thống sổ kế toán và quy trình hạch toán khác
nhau. Đối với hình thức Nhật ký Sổ cái thì công việc ghi chép của kế toán
khá đơn giản nhng không chặt chẽ và không chi tiết. Vì vậy trong các doanh
nghiệp sản xuất hiện nay nhất là các doanh nghiệp sản xuất Nhà nớc không
dùng hình thức Nhật ký Sổ cái mà chủ yếu dùng một trong ba hình thức còn
lại sau:
* Hình thức sổ kế toán Chứng từ ghi sổ
Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các nghiệp cụ kinh tế phát sinh
phản ánh ở chứng từ gốc đều đợc phân loại theo các chứng từ cùng néi dung,
tÝnh chÊt nghiƯp vơ ®Ĩ lËp chøng tõ ghi sổ trớc khi ghi vào sổ kế toán tổng
hợp. Theo hình thức này việc ghi sổ kế toán tách rời giữa việc ghi theo thứ tự

thời gian và ghi theo hệ thống giữa việc ghi sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán
chi tiết.
Hệ thống sổ kế toán:
Sổ kế toán tổng hợp gồm: Sổ đăng ký CTGS, sổ cái tài khoản
Sổ kế toán chi tiết: tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý, kế toán có thể mở sổ
chi tiết TSCĐ, nguyên vật liệu, thành phẩm, .
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký Chứng từ
Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là sự kết hợp giữa viƯc ghi chÐp theo thø
tù thêi gian víi viƯc ghi sổ theo hệ thống, giữa kế toán tổng hợp và kế toán
chi tiết, giữa việc ghi chép hàng ngày với việc tổng hợp số liệu để lập báo cáo
cuối tháng
Hệ thống sổ kế toán:
Sổ tổng hợp: các nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản, các bảng kê và
bảng phân bổ
Sổ kế toán chi tiết: đợc mở tuỳ thuộc vào điều kiện và yêu cầu quản lý
cụ thể của từng doanh nghiệp.
* Hình thức sổ kế toán Nhật ký chung
Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc
căn cứ vào các chứng từ gốc để ghi theo thứ tự thời gian và theo đúng mối
quan hệ khách quan giữa các đối tợng kế toán (quan hệ đối ứng giữa các tài
khoản) vào sổ Nhật ký chung sau đó ghi vào sổ cái
22


Website: Email : Tel : 0918.775.368

HƯ thèng sỉ kế toán:
Sổ tổng hợp: sổ Nhật ký chung, sổ cái các tài khoản
Sổ chi tiết: đợc mở tuỳ thuộc vào điều kiện và yêu cầu quản lý của từng
doanh nghiệp cụ thể.

Mỗi một hình thức ghi sổ có trình tự ghi sổ khác nhau, chẳng hạn nh hình
thức NhËt ký Chøng tõ cã tr×nh tù ghi sỉ nh sau:

Chứng từ KT
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Bảng phân bổ
Bảng kê
Nhật ký Chứng từ
Phần thứ hai

Sổ chi tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại
Sổ cái
công ty dệt minh khai.
I. Khái quát chung về công ty dệt minh khai
Công ty dệt Minh Khai là một doanh nghiệp Nhà nớc, một đơn vị lớn
Báo cáo kế toán
của Sở công nghiệp Hà Nội đợc thành lập năm 1974 theo quyết định số 25QĐUB của UBND thành phố Hµ Néi ngµy 20-3-1974.

23


Website: Email : Tel : 0918.775.368


Tên Công ty
Tên giao dịch quốc tế
Trụ sở chính

: Công ty dệt Minh Khai
: Minh Khai Textile Company
: 423 Đờng Minh Khai-Hà Nội

1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty dệt Minh Khai
Các giai đoạn phát triển của Công ty dệt Minh Khai gắn liền với sự phát
triển của ngành công nghiệp Hà Nội riêng và của nền kinh tế Việt Nam nói
chung.
Công ty dệt Minh Khai (trớc đây là Nhà máy dệt khăn mặt khăn tay) đợc khởi công xây dựng từ cuối năm 1960, đầu những năm 1970. Tuy nhiên,
do cuộc chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ, mÃi đến năm 1974, Công ty cơ
bản đợc xây dựng xong và chính thức thành lập theo quyết định của UBND
thành phố Hà Nội. Với sự nỗ lực của cán bộ công nhân viên trong Công ty,
cùng với sự quan tâm giúp đỡ của các cơ quan, ban ngành cấp thành phố,
những năm tiếp theo, Công ty dần đi vào ổn định, hoàn thiện nhà xởng, hiệu
chỉnh lại máy móc thiết bị, đào tạo thêm lao động để tăng cờng sản xuất.
Nhiệm vụ chủ yếu lúc này của Công ty là sản xuất khăn mặt, khăn bông,
khăn tắm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng nội địa.
Từ năm 1981- 1989 là thời kỳ phát triển với tốc độ cao của Công ty.
Trong giai đoạn này, để giải quyết khó khăn về vấn đề cung cấp nguyên vật
liệu và thị trờng, chủ động sản xuất kinh doanh, Công ty đà chuyển hớng để
xuất khẩu (cả hai thị trờng XHCN và TBCN) là chủ yếu. Năm 1988, Công ty
đợc Nhà nớc cho phÐp thùc hiƯn xt khÈu trùc tiÕp vµ lµ doanh nghiệp đầu
tiên ở miền Bắc đợc Nhà nớc cho phép làm thí điểm về xuất nhập khẩu trực
tiếp ra nớc ngoài. Những năm đầu thập kỷ 90 của thế kỷ 20, nền kinh tế nớc
ta chuyển mạnh sang cơ chế quản lý mới cùng với việc hệ thống XHCN sụp
đổ ở Đông Âu và Liên Xô (cũ) đà làm cho nhiều doanh nghiệp nhà nớc trong

đó có Công ty dệt Minh Khai gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, đợc sự giúp đỡ
của nhà nớc (đặc biệt là Sở công nghiệp Hà Nội) cùng với sự nỗ lực của cán
bộ công nhân viên trong Công ty, Công ty dệt Minh Khai đà đầu t thêm nhiều
trang thiết bị mới nhằm từng bớc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh,
chăm lo tốt đời sống cán bộ công nhân viên và hoàn thành nhiệm vụ nhà nớc
giao.
Nhìn lại quá trình gần 30 năm xây dựng và phát triển của Công ty dệt
Minh Khai, tuy có những thăng trầm song Công ty đà khẳng định vị trí của
24


Website: Email : Tel : 0918.775.368

m×nh – mét doanh nghiệp nhà nớc kinh doanh có hiệu quả trong tiến trình
phát triển và đổi mới đi lên của đất nớc.
Chức năng nhiệm vụ của Công ty dệt Minh Khai
Trong quá trình phát triển của mình, Công ty dệt Minh Khai ngay từ khi
mới thành lập đà đợc Nhà nớc giao cho thực hiện chức năng và nhiệm vụ chủ
yếu là sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dƯt phơc vơ cho nhu cÇu
trong níc cịng nh qc tế, làm tốt công tác nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu
sản xuất, góp phần nâng cao chất lợng hàng hoá, tăng thu ngoại tệ và phát
triển kinh tế đất nớc.
Với chức năng và nhiệm vụ đợc giao, trong gần 30 năm qua, Công ty
dệt Minh Khai đà phát huy mọi nguồn lực của mình nhằm khắc phục khó
khăn, trở ngại để Công ty không ngừng lớn mạnh và trởng thành, đứng vững
trên thơng trờng, góp phần thiết thực vào viƯc thùc hiƯn c¸c nhiƯm vơ ph¸t
triĨn kinh tÕ-x· héi của đất nớc. Công ty dệt Minh Khai luôn cố gắng đẩy
mạnh chiến lợc xuất nhập khẩu hai chiều nhằm tận dụng lợi thế so sánh giữa
các mặt hàng cũng nh nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất.
2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh và quản lý tại công ty

2.1.. Đặc điểm sản phẩm dịch vụ của Công ty dệt Minh Khai
Sản phẩm của Công ty là sản phẩm thiết yếu đối với ngời tiêu dùng,
không thể thiếu trong sinh hoạt hàng ngày của ngời tiêu dùng nh: khăn mặt,
khăn tắm, màn tuynSản phẩm của Công ty mang tính chất sử dụng nhiều
lần, có tác dụng giữ gìn vệ sinh, và bảo vệ sức khoẻ. Sản phẩm tiêu dùng cho
cá nhân nên yêu cầu phải bền, mềm, thấm nớc, mầu sắc mẫu mà phong phú,
không phai màu, nhiều kích cỡ khác nhau, độ dày mỏng phù hợp.
Do nhu cầu thị hiếu tiêu dùng của ngời dân ngày càng cao, cïng víi sù
tiÕn bé cđa khoa häc kü tht nªn Công ty đà không ngừng cải tiến, thiết kế
ra những mẫu mới. Hiện nay cơ cấu sản phẩm của Công ty đà phong phú hơn
rất nhiều và có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu tiều dùng trong nớc và thị trờng
xuất khẩu (sản phẩm xuất khẩu chiếm xấp xỉ 90 % khối lợng sản xuất ra). Có
hai loại chủ yếu sau: Khăn bông các loại và màn tuyn.
Với sản phẩm khăn bông Công ty sản xuất từ nguyên liệu sợi bông
100% nên có độ thấm nớc cao, mềm mại và phù hợp với yêu cầu sử dụng của

25


×