Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.25 KB, 39 trang )

lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng này Công ty Dệt 8-3 cũng nh các Công ty Trong nền
kinh tế thị trờng hiện nay, bất cứ 1 Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh Việt Nam đều
phải đối đầu với rất nhiêù khó khăn . Có nhiều ý kiến cho rằng sự thay đổi quá nhanh
cuả hệ thống và Thế giới , sự hòa nhập kinh tế đất nớc trong vùng và Thế giới , sự phát
triển của khoa học công nghệ và sự cạnh tranh đang là yếu tố cản trở sự phát triển cuả
Doanh nghiệp .Các Doanh nghiệp đều cố gắn phát huy hết năng lực của mình nhằm tìm
dợc một thế đứng trong thị trờng hiện nay .
Muốn cho quá trình hoạt động sản xuất đợc đều đặn , liên tục , thờng xuyên thì
việc đảm bảo nhu cầu vật t đúng về chất lợng , thời gian , cung ứng là vô cùng quan
trọng .Đảm bảo cung ứng vật t tốt có tính chất tiền đề cho việc nâng cao chất lợng sản
phẩm , tiết kiệm vật t , góp phần làm tăng nguồn lao động ,cải tiến thiết bị máy móc
.Ngoài ra , nó còn ảnh hởng tích cực đến tình hình tài chính cuả đơn vị ,giảm giá sản
phẩm , tăng lợi nhuận , thúc đẩy sử dụng vốn có hiệu quả .
Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp Nhà nớc , có quy mô lớn trải qua 40 năm
hoạt động đến nay đã gặt hái đợc những thành công đáng kể trong đó phải kể đến đóng
góp cuả công tác kế toán , đặc biệt là công tác kế toán Nguyên vật liệu .
Kế toán Nguyên vật liệu là một khâu quan trọng cuả Công ty .Do vậy , quản lý
tốt Nguyên vật liệu sẽ góp phần đắc lực trong việc hạ giá thành tăng lợi nhuận , một cái
đích mà Doanh nghiệp nào cũng phải hớng tới .Trong nền kinh tế thị trờng này , Công ty
Dệt 8-3 cũng nh các Công ty Nhà nớc khác phải tự chủ trong kinh doanh , tự do đầu vào
, đầu ra . Do vậy , kế toán Nguyên vật liêụ là điều kiện không thể thiếu trong việc quản
lý vật t nói riêng va quản lý sản xuất nói chung .
Qua gần 2 tháng thực tập tại Công ty , em đã đợc tìm hiểu công tác kế toán của
Công ty . Việc tìm hiểu này đã góp phần giúp em hoàn thiện chuyên đề thực tập của
mình "Tổ chức kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 ".
1
mục lục
chuyên đề đợc xây dựng bởi 3 phần :
Lời mở đầu...................................................................................................................1
phần I:


Đặc điểm tình hình chung của Công ty Dệt 8-3
1.1 - qúa trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt 8-3...............................5
1.2 - Chức năng - nhiệm vụ kinh doanh ...............................................................7
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.................................................................8
1.4 - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh .....................................11
1.5 - Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất......................................................12
Phần II:
Thực trạng công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3
2.1 - Lý do chọn phần hành nghiệp vụ kế toán....................................................15
2.2 - Tình hình thực tế công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3........15
2.2.1 - Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3..........................................15
2.2.2 - Phân loại Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 ......................................17
2.2.3 - Tính toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3..........................................17
a - Đối với Nguyên vật liệu trong kỳ
b - Đối với Nguyên vật liệu xuất kho trong kỳ
2.2.4 - Quy trình hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 ...................19
2.2.5 - Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3............................20
2.2.6 - Tổ chức kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3............... 32
a - Tài khỏan sử dụng - Sổ kế toán.
b - Kế tóan nhập Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3
c - Kế tóan xuất Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3
2
PhÇn III :
KÕt luËn
3.1- §¸nh gi¸ vÒ c«ng t¸c kÕ to¸n Nguyªn vËt liÖu t¹i C«ng ty DÖt 8-3...........41
3.2 - KÕt luËn .......................................................................................................44


3
Phần I :

Đặc điểm tình hình chung của
công ty Dệt 8-3
1.1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty Dệt 8-3
Công ty Dệt 8-3 là thành viên của Tổng công ty Dệt may Việt Nam
Tên giao dịch : EMTEXCO
Trụ sở công ty :460- Minh Khai -Hai Bà Trng - Hà Nội
Sau thắng lợi vĩ đại của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lợc, miền
Bắc giải phóng , định hớng tiến lên Chủ nghĩa xã hội .Ngay từ cuối kế hoạch ba năm
khôi phục kinh tế (1955-1957) đồng thời với việc khôi phục , mở rộng nhà máy Dệt
Nam Định , nhà máy đã chủ trơng xây dựng 1 nhà máy dệt quy mô lớn ở Hà Nội để
nâng mức cung cấp vải sợi theo nhu cầu thị hiếu của nhân dân và lực lợng vũ trang , giải
quyết công ăn việc làm cho 1 bộ phận lao động của Thủ đô đặc biệt là lao động nữ , góp
phần cải tạo Hà Nội từ 1 thành phố tiêu thụ thành 1 trung tâm kinh tế của hậu phơng
miền Bắc .
Nhằm phát huy vai trò tích cực của phụ nữ trong sự phát tiển kinh tế đất nớc
nâng cao ý nghĩa chính trị của công trình xây dựng nhà máy Dệt mới , Trung Ương
Đảng và hội đồng chính phủ quyết định giao cho Trung ơng hội liên hiệp phụ nữ tổ chức
cuộc vận động cho vay tiền góp vốn xây dựng Nhà máy Dệt 8-3 và lấy ngày Quốc tế
Phụ nữ 8-3 đặt tên cho nhà máy Dệt tơng lai . Cuộc vận động góp vốn xây dựng nhà
máy Dệt 8-3 đợc chính thức phát động với mục đích cao đẹp góp phần xây dựng miền
Bắc vững mạnh , làm cơ sở cho cuộc đấu tranh thống nhất nớc nhà, đồng thời cuộc vận
động giáo dục , nâng cao nhiệt tình chủ nghĩa Xã hội , tinh thần yêu nớc, cổ vũ bằng
lòng hăng hái phấn khởi tin tởng của giới phụ nữ trên mọi mặt công tác .
4
Giai đoạn 1960 - 1965 là thời gian hình thành lên những nền móng ban đầu của
toàn bộ lịch sử Nhà máy Dệt 8-3 . Và ngày 8-3 - 1965 Nha`máy Dệt 8-3 đợc chính thức
thành lập và đi vào hoạt động .
Tổng diện tích của Nhà máy có mặt bằng là 320.000 m2 trong đó diện tích lắp
đặt sử dụng là 180.000m2 nằm ở phía Đông Nam thành phố Hà Nội , thuộc địa phận
quận Hai Bà Trng .Kể từ ngày thành lập và trong suốt thời kỳ chống Mỹ cứu nớc Nhà

máy luôn đi đầu trong phong trào thi đua sản xuất cung ứng kịp thời nhu cầu vải sợi cho
tiền tuyến đồng thời làm tốt công tác hậu phơng vừa sản xuất vừa sẵn sàng chiến đấu .
Năm 1985 , Nhà máy vinh dự đợc Quốc Hội , Hội đồng Nhà nớc trao tặng huân
chơng lao động hạng nhất .Tuy nhiên, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng , Nhà
máy Dệt 8-3 luôn phải đơng đầu với những khó khăn trong sản xuất kinh doanh .Đặc
biệt là khi hệ thống Xã Hội Chủ Nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ nhà máy đã mất
đi nhiều bạn hàng lớn . Nhng nhờ sự quan tâm của Nhà Nớc và các cấp hữu quan , sự
kiên trì lãnh đạo của tập thể Nhà máy , Nhà máy Dệt 8-3 đã từng bớc khắc phục khó
khăn để thích nghi với cơ chế mới , vơn lên khẳng định vị trí của mình . Trong sản xuất
Nhà máy luôn lấy chất lợng sản phẩm làm trọng tâm , tiến hành tổ chức , sắp xếp lại lao
động cho phù hợp với yêu cầu sản xuất , đầu t mua sắm nhiều máy móc mới ,hiện đại đa
dạng hóa sản phẩm nâng cao tay nghề công nhân . Nhờ những biện pháp trên Nhà máy
Dệt 8-3 đã vợt qua bỡ ngỡ ban đầu để hoàn thành nhiệm vụ do Bộ Công nghiệp nhẹ giao
.
Ngày 13-2-1991 theo quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ , Nhà máy Dệt 8-3 đổi
tên thành Nhà máy Liên Hợp Dệt 8-3 .Nó cũng chỉ ra chức năng quyền hạn của Nhà
máy là Doanh nghiệp Nhà Nớc , hạch toán kinh tế độc lập có tài khoản tại ngân hàng và
có con dấu riêng để giao dịch .
Hơn 2 năm hoạt động thực hiện theo mô hình Nhà máy Liên Hợp Dệt , Dệt 8-3
từng bớc phát huy những thế mạnh vốn có và khắc phục những tồn tại khó khăn .Tuy
vậy khi sự nghiệp đổi mới đi vào chiều sâu ,sự tăng trởng và nhịp độ vận động của nền
kinh tế ngày càng nhanh , đòi hỏi các Doanh nghiệp không ngừng đổi mới phơng thức
5
tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh .Để có khả năng thích ứng hơn nữa với cơ chế thị
trờng , giữa tháng 4 năm 1994 Tổng giám đốc đã làm tờ trình gửi Bộ Công nghiệp nhẹ
cho phép đổi tên Nhà máy Liên Hợp Dệt 8-3 thành công ty Dệt 8-3 . Và sau đó , ngày
26-7-1994 Bộ Công nghiệp nhẹ đã ra quyết định số 830-TCLĐ đổi tên theo đề nghị của
Tổng giám đốc .Việc đổi tên naỳ không phải là sự chuyển đổi về hình thức mà thực chất
là chuyển đổi về t duy kinh tế , đổi mới chức năng ,nhiệm vụ , phơng thức hoạt động của
đơn vị Nhà nớc .

Qua 39 năm hình thành và phát triển , Công ty Dệt 8-3 đã đạt đợc những thành
tựu đáng kể.Đã cung cấp 1 khối lợng lớn các sản phẩm có chất lợng và đợc tiêu dùng
rộng rãi : vải phin , vải kaki , vải chéo , 1 số mặt hàng chất lợng 100% cotton , sản phẩm
may mặc Sản phẩm của công ty dã có mặt tại 1 số thị tr ờng quan trọng trên thế giới
nh Đông Âu, Nhật Bản , Trung Quốc Hiện nay , Công ty đã có 1 đội ngũ đông đảo
cán bộ công nhân viên lành nghề . Nhiều cán bộ công đoàn tận tụy , gơng mẫu đã đợc
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao tặng huy chơng Vì sự nghiệp xây dựng tổ chức
công đoàn Những thành công đạt đ ợc tuy còn khiêm tốn nhng nó đã đánh dấu 1 cơ
sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của Công Ty Dệt 8-3.
1.2- Chức năng nhiệm vụ kinh doanh .
Trong mô hình tài chính quản lý Công ty , hai chức năng sản xuất và kinh doanh
luôn gắn bó chặt chẽ với nhau .
Công ty Dệt 8-3 là Doanh Nghiệp Nhà nớc nên chức năng chính của công ty là
tổ chức sản xuất và kinh doanh hàng sợi ,may măc theo kế hoạch của Tổng Công ty Dệt
may và theo nhu cầu thị trờng
Ngoài ra , Công ty còn thc hiện 1 số chức năng sau :
_ Tự đầu t sản xuất , cung ứng , đén tiêu thụ sản phẩm.
_ Xuất khẩu nhiên liệu , phụ liệu thiết bị phụ tùng ,sản phẩm dêt , may mặc liên
doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong va ngoài nớc .
_ Nghiên cứu , ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến
6
_ Đào tạo bôi` dỡng cán bộ quản lý , nâng cao trình độ ngời lao động .
_ Tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh nghành nghề khác theo quy
định của Pháp luật và nhiệm vụ khác Tổng Công ty Dệt may giao cho .
Từ chức năng - nhiệm vu trên có thể nói Công ty Dệt 8-3 đóng vai trò quan trọng
là 1 trong những Công ty Dệt có quy mô lớn , sản xuất hoàn chỉnh các khâu trong cả n-
ớc .
Chức năng - nhiệm vụ hiện nay của Công ty là đáp ứng nhu cầu thị hiếu của thị
trờng . Công ty đã không ngừng vơn lên phát triển và ngày càng hoàn thiện mình .Nhằm
xây dựng 1 nền kinh tế vững chắc góp phần cho dân giàu nớc mạnh và Xã Hội càng đi

lên sánh bớc với các nớc trên Thế Giới .
1.3 - Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Dệt 8-3.
Bớc sang nền kinh tế thị trờng , để tồn tại và phát triển Công ty đã chủ trơng cải
tiến bộ máy quản lý từ Nhà máy với các phân xởng thành Công ty với các xí nghiệp
thành viên .Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc chỉ đạo trực tiếp xuống từng phòng ban
xí nghiệp thành viên .Giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng và phòng
nghiệp vụ .
_ Ban giám đốc gồm 3 ngời : 1 Tổng giám đốc và 2 Phó giám đốc .
Tổng giám đốc là ngòi có quyền điều hành lớn nhất trong Công ty , là ngời chịu
trách nhiệm chung về các hoạt động sản xuất kinh doanh .
Hai Phó giám đốc có nhiệm vụ tham mu cho Tổng giám đốc và giúp Tổng giám
đốc điều hành và quản lý Công ty trong lĩnh vực mà mình phụ trách .
Bộ máy quản lý của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ sau
Sơ Đồ Về Bộ Máy Quản Lý Của Công Ty Dệt 8-3
7
Tổng
giám đốc
Phó TGĐ
kỹ thuật
Phó TGĐ
sản xuất

XN
Nhuộm
XN
May
XN
Sợi
XN
Sợi ý

XN
Dệt
XN
Cơ Điện
XN
Dịch vụ

Các
Ngành
Ca
A
Ca
B
Ca
C
Tổ
Sản xuất
Tổ
sản xuất
Tổ
sản xuất
+ Phòng kế hoạch tiêu thụ : có chức năng xây dng kế hoạch tháng, quý , năm.
Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng . Căn cứ vào nhu cầu
và các thông tin trên thị trờng để xây dựng kế hoạch giá thành , kế hoạch sản lợng
nhằm thu lợi nhuận cao nhất , đảm bảo cung ứng vật t kịp thời với giá cả thấp nhất .
KSC
8
+ Phòng xuất nhập khẩu : giúp Ban lãnh đạo trong việc tim kiếm thị trờng để
tiêu thụ sản phẩm , gọi vốn đầu t nớc ngoài xây dựng các phơng án đầu t .
Phó Tổng giám đốc kỹ thuật : chịu trách nhiệm về mảng kỹ thuật .

Phó Tổng giám đốc điều hành sản xuất kinh doanh : chịu trách nhiệm về mảng
tiêu thụ sản phẩm và sản xuất .
Phó Tổng giám đốc điều hành tổ chứclao động : phụ trách lao động .
_ Các phòng ban chức năng nhiệm vụ bao gồm :
+ Phòng kỹ thuật : chịu trách nhiệm về chất lợng sản phẩm thiết kế những sản
phẩm mới .
+ Ban đầu t : Lập và thẩm định các dự án đầu t , quản lý nguồn vốn đầu t .
+ Phòng KCS chịu trách nhiệm giám sát các chỉ tiêu chất lợng sản phẩm sản
xuất và kiểm tra chất lợng đầu vào .
+ Phòng kế toán tài chính giúp lãnh đạo Công ty trong việc công tác hạch toán
các chi phí sản xuất kinh doanh .Báo cáo tình hình tài chính của Công ty với các cơ
quan chức năng . Đồng thời , có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của Công ty với
các cơ quan chức năng . Đồng thời , có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính của Công
ty , xác định nhu cầu về vốn , tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản
trong Công ty .
+ Phòng kế hoạch văn phòng kinh doanh có chức năng xây dựng kế hoạch :
tháng , năm . Điều hành sản xuất kinh doanh trên cơ sở tiêu thụ của khách hàng . Căn cứ
vào nhu cầu và các thông tin trên thị trờng để xây dựng kế hoạch giá thành , kế hoạch
sản lợng nhằm thu lợi nhuận cao nhất , đảm bảo cung ứng vật t kịp thời với giá cả thấp
nhất .
+ Phòng xuất nhập khẩu : giúp Ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trờng để
tiêu thụ sản phẩm , gọi vốn đầu t nứơc ngoài xây dựng các phơng án đầu t .
+ Phòng tổ chức lao động : có nhiệm vụ quản lý nhân lực trong Công ty .
_ Các xí nghiệp sản xuất chính : là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm ,
đứng đầu mỗi xí nghiệp là Giám đốc . Các giám đốc này chịu sự chỉ đạo của cấp trên ,
9
chịu trách nhiệm quản lý bảo toàn , phát triển vốn , tài sản và các nguồn lực khác do
Công ty giao .
1.4- Đăc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Dệt 8-3 .
Công ty Dệt 8-3 là Công ty trực tiếp sản xuất kinh doanh các mặt hàng vải , sợi,

và may mặc cung cấp cho thị trờng trong và ngoàinớc , trong đó có vải và sợi là hai mặt
hàng chính của Công ty . Mặt hàng sợi chiếm 50% doanh thu và 65% mặt hàng này
dùng để cung cấp cho xí nghiệp Dệt , còn lại đợc bán ra ngoài . Các loại sản phẩm dệt
của Công ty đợc tiêu ding rộng rãI nh : kaki , nỉ , lanh , siu , vải phin , vải katê , vải
chéo, 1 số mặt hàng chất liệu 100% cotton . Ngoài ra Công ty còn có mặt hàng , quần áo
may sẵn do xí nghiệp may sản xuất . Đặc điểm của các loại sản phẩm này là có thể để
lâu , không bị hao hụt nên cũng dễ dàng cho công tác quản lý .
Hoạt động sản xuất của Công ty Dệt 8-3 dơc chia thành 2 bộ phận :
_ Bộ phận sản xuất chính gồm 5 xí nghiệp : 2 xí nghiệp sợi , xí nghiệp dệt , xí
nghiệp nhuộm và xí nghiệp may .
_ Bộ phận sản xuất phụ gồm 1 xí nghiệp : xí nghiệp cơ điện
Các xí nghiệp hoạt động riêng biệt , sản phẩm làm ra có thể là bán thành phẩm
đợc bán ra ngoài hoặc chuyển sang giai đoạn sau để tiếp tục sản xuất .



Sơ Đồ Tổ Chức Hoạt Động Sản Xuất
Công Ty Dệt 8/3
10
Bộ Phận
sản xuất chính
Bộ phận
sản xuất phụ
XN
Sợi
XN
Dệt
XN
may
XN

Cơ Điện
XN
DV
- Đặc điểm qui trình công nghệ sản xuất .
Công nghệ sản xuất của Công ty Dệt 8-3 là công nghệ liên hợp khép kín , trong
đó môĩ giai đoạn chức năng đợc thực hiện ở một Xí nghiệp thành viên . Sản phẩm của
từng giai đoạn sản xuất nh : sợi , vải , mộc , vải thành phẩm đều có giá trị sử dụng độc
lập , cố thể bán ra ngoài hoặc có thể tiếp tục chế biến trong nội bộ Công ty .
Quá trình công nghệ đợc khép kín từ Sợi - Dệt Nhuộm May.
Làm tăng tính chủ động trong sản xuất sản phẩm ở Công ty , dễ dàng hơn trong
công tác lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ , tạo sự chắc chắn và chặt chẽ trong công tác
quản lý .
11
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty Dệt 8-3
XN
Sợi
XN
Dệt
XN
nhuộm
XN
may
bông
cung
bông
đánh
ống

Đánh lông
đốt sợi đầu tơ

Cắt
chải
ghép hồ sợi
dọc
nấu
tẩy

vải thành
Phẩm
may
sợi thô
xâu
gho
đóng
gói
sản phẩm
may
đánh
ống
sợi vải thành
phẩm
12
- Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng :
Do đặc điểm của Công ty là Doanh nghiệp có quy mô lớn chu kỳ sản xuất
ngắn .Để giảm bớt khối lợng công việc ghi chép và cung cấp thông tin kịp thời và thuận
tiện cho việc quản lý Công ty lựa chọn hình thức Kế toán Nhật ký chứng từ . Theo dõi
theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đợc ghi chép theo thứ tự thời gian và ghi theo hệ
thống , kết hợp giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết. Cuối tháng tổng hợp số liệu
phát sinh ở các sổ , các Bảng kê , Bảng phân bổ , Nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái lập
Báo cáo .

Hệ thống sổ kế toán và phơng pháp kế toán
Hiện nay công tác kế toán ở Công ty thực hiện theo quyết định
1141/TC/QĐ/CDKT ngày 01/01/ 1995 của Bộ Trởng Tài Chính .Hệ thống sổ kế toán
của Công ty bao gồm 10 Nhật ký chứng từ , 10 Bảng kê , 4 Bảng kê , 4 Bảng phân bổ , 6
Bảng chi tiết , 1 Sổ cái , 4 Bảng báo cáo .
Phơng pháp kế toán là phơng pháp kê khai nộp thuế Giá trị gia tăng khấu trừ kết
hợp với việc kiểm tra cuối kỳ .
Đơn vị sử dụng trong kế toán : VNĐ .
Niên độ kế toán : Bắt đầu 01/01/N đến 31/12/N .

13
PHầN II
THựC TRạNG CÔNG TáC Kế TOáN NGUYÊN VậT LIệU
TạI CÔNG TY DệT 8-3
2.1 - Lý do chọn hành nghiệp vụ kế toán .
Công ty Dệt 8-3 là một Doanh nghiệp Nhà nớc trải qua 40 năm hoạt động đến
nay đã gặt hái đợc những thành công đáng kể trong đó phải kể đến đóng góp của công
tác kế toán , đặc biệt là công tác kế toán Nguyên vật liệu .
Hạch toán Nguyên vật liệu là vấn đề hết sức quan trọng bởi vì đây là chỉ tiêu
chủ yếu ảnh hởng quan trọng đến gía thành sản phẩm. Việc xác định lãi , lỗ của Công ty
hay nói cách khác là ảnh hởng đến kết quả kinh doanh của Công ty .
Trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt 8-3 ,trên cơ sở những kiến thức đã học
ở Trờng , em đã đợc sự hớng dẫn giúp đỡ tận tình của các Thầy (cô) gíao hớng dẫn , các
Cô các Bác các Anh (chị) trong Phòng kế toán nên em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu
về tình hình công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
2.2 - Tình hình thực tế công tác hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.
2.2.1 - Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
Công ty Dệt 8-3 là Doanh nghiệp có quy mô lớn , sản phẩm đầu ra nhiều về số l-
ợng , đa dạng về chủng loại và mặt hàng . Do vậy là yếu tố đàu vào của Công ty cũng
bao gồm nhiều chủng loại ( Khoảng 8000 đến 9000 loại ) số lợng mỗi loại tơng đối lớn ,

có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau .
Doanh nghiệp nhập kho chủ yếu là Nguyên vật liệu mua ngoài và vật liệu sản
xuất mua trong nớc . Nguyên vật liệu chính dùng để sản xuất là Bông , Bông có đặc
điểm dễ bị hút ẩm ngoài không khí nên thờng đợc đóng thành kiện . Trọng lơng của
Bông thờng đợc thay đổi theo điều kiện khí hậu , điều kiện bảo quản . Do đặc điểm này
nên Công ty cần phải tính toán chính xác độ hút ẩm của Bông khi nhập và khi xuất Bông
14
để làm cơ sở cho việc thanh toán và phân bổ chi phí Nguyên vật liệu chính để tính giá
thành .Mặt khác , để bảo quản tốt Bông , Công ty cần phải đề ra những yêu cầu cần thiết
đối với trang thiết bị tại kho, Bông thờng đợc đặt ở những nơi khô ráo và thoáng mát .
Hệ thống kho của Công ty chia thành 6 loại bao gồm 12 kho :
- Kho chứa Nguyên vật liệu chính : Kho Bông .
- Kho chứa Nguyên vật liệu phụ .
+ Kho thiết bị
+ Kho tạp phẩm
+ Kho hóa chất
+ Kho bột
- Kho chứa phụ tùng bao gồm :
+ Kho cơ kiện sợi
+ Kho cơ kiện dệt
- Kho chứa nhiên liệu : Kho xăng , dầu .
- Kho chứa công cụ dụng cụ :
+ Kho công cụ
+ Kho điện
- Kho chứa phế liệu
Các kho dự trữ của Công ty đợc sắp xếp hợp lý , gần các phân xởng sản xuất .
Các kho đều đợc trang thiết bị cần thiết cho việc bảo quản do đó chất lợng vật t cần đợc
bảo quản tốt .
Tại đơn vị sản xuất nh Công ty Dệt 8-3 với đặc điểm Nguyên vật liệu đa dạng
phức tạp thì khối lợng công việc hạch toán do 3 ngời đảm nhiệm . Một ngời phụ trách kế

toán vật liệu chính , một ngời phụ trách vật liệu phụ và phụ tùng thay thế , ngời còn lại
phụ trách nhiên liệu và phế liệu .
Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết Nguyên vật liệu , chủ yếu thực hiện trên máy
tính . Kế toán hàng ngày có nhiệm vụ thu nhập , kiểm tra chứng từ nh : Phiếu xuất kho ,
phiếu nhập kho sau đó định khoản đối chiếu với sổ sách của thủ kho nh thủ kho nh thẻ
15
kho . Dữ liệu đựơc nhập vào máy , máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại nh : Tính
giá , tình hình Nhập - Xuất Tồn Nguyên vật liệu , bảng tổng hợp Nhập- Xuất- Tồn ,
các báo cáo theo yêu cầu của kế toán để phục vụ cho công tác hạch toán .
2.2.2- Phân loại Nguyên vật liệu ở Công ty Dệt 8-3 .
Công ty dựa vào công dụng và tình hình sử dụng của vật liệu đẻ phân thành các
loại sau :
- Vật liệu chính : Bông , sợi ,
- Vật liệu phụ : Thuốc tẩy , thuốc nhuộm , hồ
- Phụ tùng thay thế : cọc sợi , dây săng , dây thừng sợi
- Nhiên liệu : Than , xăng , dầu ,điện
- Phế liệu : VảI phế phẩm , đầu sợi .
- Để thuận tiện cho việc quản lý Nguyên vật liệu kế toán nhập sổ Danh điểm
vật t sổ này đợc lu trữ trên máy tính .
2.2.3- Tính gía nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .
a - Đối với Nguyên vật liệu Nhập kho trong kỳ .
_ Với những loại Nguyên vật liệu đợc ngời cung cấp ngay tại kho thì giá ghi
trên hóa đơn là giá nhập kho . Trong trờng hợp phải mua Nguyên vật liệu ở xa thì giá
nhập kho :
Giá thực tế NVL mua ngoài nhập kho = Giá mua tên hóa đơn + Chi phí có liên
quan .
- Đối với Nguyên vật liệu Nhập kho do Công ty tự sản xuất đợc :
Giá thực tế nhập kho = Giá thực tế Nguyên vật liệu xuất kho chế biến + Chi phí
chế biến thực tế .
Còn đối với phế liệu Nhập kho thì giá thực tế vật liệu thu hồi ớc tính có thể sử

dụng đợc .
Trong Công ty Dệt 8-3 không có trờng hợp nhận vốn góp liên doanh , viện trợ

b - Đối với Nguyên vật liệu Xuất kho trong kỳ .
16
Phơng pháp tính giá Nguyên vật liệu Xuất kho đợc Công ty áp dụng là phơng
pháp giá đơn vị bình quân gia quyền .
Trong Công ty có sử dụng kế toán máy nên phơng pháp này là hoàn toàn chính
xác vì phơng pháp này sẽ cho ta giá sát với thực tế nhất và mỗi lần xuất ta đều biết đợc
ngay giá Xuất kho .
Đối với vật liệu Bông Xuất kho đợc kế toán của Công ty tính theo phơng pháp
hạch toán vật liệu Bông đợc sử dụng riêng một phơng pháp tính giá vì :
- Chủng loại Bông của Công ty không nhiều , gía cả thờng xuyên biến động do
phụ thuộc vào các yếu tố chủ quan cũng nh khách quan ( vụ mùa , thời tiết ).
- Khi mua Bông có nhiều chi phí nên giá mua ghi trên hóa đơn và gía trị thực tế
thanh toán với ngời bán thờng chênh lệch rất nhiều .
Vì những lý do trên , để đơn giản trong công tác hạch toán Bông kế toán đã sử
dụng phơng pháp giá hạch toán cho Bông xuất kho . Cuối tháng kế toán điều chỉnh giá
Bông từ hạch toán về giá thực tế thông qua hệ số giá .Cách tính nh sau :
- Đối với Bông nhập kho trong tháng kế toán vật liệu ghi theo hóa đơn mua hàng
cà đa số liệu vào máy tính .
- Đối với Bông xuất kho kế toán áp dụng giá hạch toán và điều chỉnh về giá
thực tế thông qua hệ số giá.
Giá trị thực tế NVL xuất dùng = Giá hạch toán NVL xuất dùng *Hệ số giá .
Trong đó :
Hệ số = Gía thực tế NVL tồn đầu kỳ+ Giá thực tế NVL nhập trong kỳ
gía Gía hạch toán NVLtồn đầu kỳ+Giá hạch toán NVL nhập trong kỳ
Giá hạch toán và thực tế của Bông tồn kho lấy từ Nhật ký chứng từ số
5 . ghi có TK 331 ."Trên nhật ký số 5" kế toán theo dõi từng loại vật liệu nhập trong kỳ
.

Nhận xét :
Phơng pháp tính giá với vật liệu chính là Bông xuất kho mà kế toán Công ty áp
dụng có u điểm làm giản tiện cho công tác hạch toán Bông trong tháng. Tuy nhiên ,
17
việc áp dụng phơng pháp tính giá Bông nh trên còn có điều cha hợp lý . Nếu làm nh
vậy vật liệu Bông sẽ đợc tính giá hai lần .

2.2.4 - Quy trình hạch toán Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3.
NKCT
Số 5
Sổ CT
Số 2
Phiếu
nhập
Bảng kê nhập



Thẻ
kho
Sổ số
d
Bảng tổng hợp
N-X-T
Ghi chú : Ghi hàng ngày :

Ghi cuối tháng :
Quan hệ đối chiếu :

2.2.5. Hạch toán chi tiết Nguyên vật liệu tại Công ty Dệt 8-3 .

a - Thủ tục và chứng từ Nhập Nguyên vật liệu .
Báo
cáo
Sổ
cái
Bảng phân
bổ số 2
Phiếu
xuất
Bảng kê
xuất

18

×