Tải bản đầy đủ (.ppt) (57 trang)

Bài giảng môn thực vật rừng: Cây Rừng ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.36 MB, 57 trang )


Môn Học
Cây rừng

Giới thiệu chương trình môn học
Lý thuyết
Bài mở đầu: (2 tiết)
1. Khái niệm về môn học và đối tượng chính của môn Thực vật
rừng
2. Mục đích và nhiệm vụ của môn học Thực vật rừng
3. Phương pháp nghiên cứu và học tập môn Thực vật rừng
Phần I: Khái niệm về sinh thái và khu phân bố thực vật (2 tiết)
1. Khái niệm về sinh thái học
2. Khu vực phân bố của thực vật
Phần II: Khái niệm đơn vị phân loại và tên khoa học (3 tiết)
1. Khái niệm về đơn vị phân loại thực vật bậc cao
2. Sơ lược về tên khoa học của thực vật

Giới thiệu chương trình môn học
Phần III: Cây rừng Việt Nam
1.Ngành hạt trần: PINOPHYTA (4 tiết)
(GYMNOSPERMAE)
a)Phân ngành Tuế: CYCADICAE
b)Phân ngành Thông: PINICAE
2.Ngành thực vật hạt kín: AGNOLIOPHYTA
(ANGIOSPERMAE)
a)Phân lớp Ngọc lan: Magnoliidae (3 tiết)
b)Phân lớp Kim mai: Hamamelididae (3 tiết)
c)Phân lớp Sổ: Dilleniidae (6 tiết)
d)Phân lớp Hoa hồng: Rosidae (5 tiết)
e)Phân lớp Cúc: Asteridae (3 tiết)



Thực Hành
1. Phương pháp lập một khóa tra thực vật.
2. Phương pháp thu hái và ép mẫu thực vật.
3. Định danh cây rừng.
Giới thiệu chương trình môn học

Tài liệu tham khảo
1.Lê Văn Ký, 1993, “Giáo trình thực vật rừng” tủ sách Trường Đại học Nông
lâm, Thành phố Hồ Chí Minh.
2.Nguyễn Tiến Bân, 1997, “Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt
kín ở Việt Nam”, tập 1 và 2, Nxb Khoa học và Kỹ thuật.
3.Phạm Hoàng Hộ, 1972, “Cây cỏ Miền Nam Việt Nam”, Bộ Văn Hóa Giáo Dục
và Thanh Niên, Sài Gòn
4.Phạm Hoàng Hộ, 2003, “Cây cỏ Việt Nam”, Nxb Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh, 1993, “Cây gỗ kinh tế”, Nxb Nông nghiệp,
Thành phố Hồ Chí Minh.
6.Võ Văn Chi, 1978, “Phân loại thực vật”, Nxb Đại học và THCN, Hà Nội.
7.Võ Văn Chi,1982, “Thực tập phân loại học thực vật Thực vật bậc cao”, Nxb
Đại học và THCN, Hà Nội
8.Võ Văn Chi, 2004, “Từ điển thực vật thông dụng”, tập 1 và 2, Nxb Khoa Học
và Kỹ Thuật.
9.Vỏ Văn Chi và các cộng sự, 1982, “Từ điển thực vật học”, Nxb Khoa Học và
Kỹ Thuật, Hà Nội.

Bài mở đầu
1. Khái niệm về môn thực vật rừng
2. Mục đích nhiệm vụ của môn học

1. Khái niệm về môn thực vật rừng


Môn học thực vật rừng là môn học không chỉ nhận
biết những loài thực vật rừng, mà còn tìm hiểu về
các đặc tính sinh vật học và giá trị kinh tế của
chúng.

Cho đến nay, loài người đã nhận biết được hàng
ngàn loài thực vật. Tuy vậy, thực vật rừng vẫn còn
là một bí mật đối với nhiều người. Vì thế, việc tìm
hiểu và sử dụng nguồn tài nguyên phong phú đó
như thế nào cho thật hợp lý vẫn còn là một vấn đề
suy nghĩ của khoa học lâm nghiệp.

1. Khái niệm về môn thực vật rừng

Thực vật rừng trên thế giới cũng như ở nước ta vô cùng
phong phú và phức tạp. Tính phức tạp biểu hiện ở chỗ,
thực vật có rất nhiều loài với muôn hình muôn vẻ về mặt
hình thái, kích thướt, về dạng sống và tập tính sinh sống…
Để dễ dàng nhận biết các loài cây, đồng thời góp phần
phục vụ cho nghiên cứu và kinh doanh rừng, các nhà thực
vật đã phân chia thực vật thành nhiều đơn vị khác nhau
dựa trên mối quan hệ và sự tiến hóa của chúng.

Đối tượng kinh doanh của ngành lâm nghiệp hiện nay chủ
yếu là gỗ; trong đó những cây có giá trị kinh tế lớn về gỗ,
về giấy sợi, về tính chất cải tạo đất, về dược liệu được đặc
biệt chú ý… Và đó cũng là đối tượng chính của môn “Cây
rừng Việt Nam”.


1. Khái niệm về môn thực vật rừng
Để nhận biết, cây thân gỗ được chia làm 2 loại: cây
gỗ và cây bụi.
a. Cây gỗ bao gồm những cây thân gỗ, có thân thẳng
và chiều cao dưới cành lớn, chúng được chia làm 3
loại phụ:
- Cây gỗ lớn: H >20m, D> 45cm.
- Cây gỗ nhỡ: H từ 10-20m, D từ 20-45cm.
- Cây gỗ nhỏ: H< 10m, D <20cm.

1. Khái niệm về môn thực vật rừng
b. Cây bụi bao gồm những cây thân gỗ thấp, tỉa cành
thấp hay chiều cao dưới cành gần như không có. Chúng
cũng được chia làm ba loại phụ:
- Cây bụi cao: H từ 4 - 6 m,
- Cây bụi nhỡ: H từ 2 - 4m
- Cây bụi nhỏ: H dưới 2m.

2.Mục đích nhiệm vụ của môn học

Mục đích chính của môn Thực vật rừng là nhận
biết được những loài cây rừng có giá trị cao về
kinh tế và đặc sản. Nhiệm vụ của môn Thực vật
rừng là nghiên cứu những đặc điểm hình thái, sinh
thái, một số quy luật về sinh thái học cá thể và sự
phân bố của thực vật theo những điều kiện sống
khác nhau. Vì thế, môn Cây rừng có mối quan hệ
rất chặt chẽ với các môn học như hình thái giải
phẩu thực vật, khí hậu – thủy văn, đất rừng, phân
loại thực vật và sinh thái học thực vật…


2.Mục đích nhiệm vụ của môn học

Nhiều nhà khoa học lâm nghiệp cho rằng, môn Cây rừng
vừa mang tính chất là môn cơ sở vừa là môn chuyên
ngành. Trước đây, nhiều nhà lâm nghiệp cho rằng môn
Cây rừng cũng phục vụ cho việc nghiên cứu về lâm học,
còn các môn học khác không cần thiết phải biết cây rừng.
Đó là một quan điểm không chính xác, thật vậy, điều tra và
quy hoạch rừng, trồng rừng, quản lý – bảo vệ rừng… chỉ
có thể được giải quyết tốt một khi nhà lâm nghiệp có được
những kiến thức tốt về cây rừng. Ngày nay môn Cây rừng
được coi trọng hơn, bởi vì nó không chỉ là một trong
những môn cơ sở của lâm nghiệp, mà còn được xem như
một chìa khóa giúp cho những ai muốn tìm hiểu về rừng.




3. Phương pháp nghiên cứu và học tập
môn thực vật rừng

Các phương pháp nghiên cứu về phân loại thực vật học.

Các phương pháp nghiên cứu về sinh thái học, lâm sinh học.

Trong thiên nhiên cây rừng đãphong phúvề loỡi, hình thái của
chúng cũng không cố định mỡ thường biến đổi theo hoỡn cảnh
sống, nên khi nghiên cứu về chúng phải theo quan điểm động
vỡ mối liên hệ với nhiều bên.


Lúc học phải vận dụng phương pháp phân tích so sánh để tìm
ra mối quan hệ giữa các bộ phận, giữa các loài thực vật và
thực vật với hoàn cảnh cũng như về giá trị kinh tế của nó

Khi quan sát thực vật cần vận dụng tổng hợp tất cả các giác
quan, cần phân biệt những đặc điểm cở bản (đặc điểm ít thay
đổi) và đặc điểm không cơ bản (đặc điểm hay thay đổi) để ghi
nhận


PHẦN I.
NHỮNG KHÁI NIỆM VỀ SINH THÁI VÀ SỰ
HÌNH THÀNH KHU PHÂN BỐ CỦA THỰC VẬT
1.1. KHÁI NIỆM VỀ SINH THÁI HỌC
1.2. KHU VỰC PHÂN BỐ CỦA THỰC VẬT

1.1. KHÁI NiỆM VỀ SINH THÁI HỌC
Thuật ngữ sinh thái học “Ecology” bắt nguồn từ tiếng Hy – Lạp:
Oikos, nghĩa là “nhà” hoặc là “nơi sinh sống”; Logos, nghĩa là môn
học. Theo nghĩa của sinh thái học, sinh thái học là khoa học về cơ
thể sống trong “ nhà của mình”. Theo nghĩa thông thường, sinh thái
học là khoa học về quan hệ của các sinh vật với môi trường xung
quanh chúng. Sinh thái học là môn học của khoa học sinh vật,
nghiên cứu sự phân bố, độ phong phú, chức năng của các sinh vật,
sự tương tác qua lại giữa các sinh vật với nhau giữa các sinh vật với
môi trường vô cơ của chúng. Theo Odum (1971), sinh thái học là
môn khoa học nghiên cứu cấu trúc và chức năng của tự nhiên. Krebs
(1978) định nghĩa sinh thái học là khoa học về những sự tương tác
ấn định sự phân bố và mật độ của các sinh vật. Mặc dù có thể có

nhiều định nghĩa khác nhau về sinh thái học, nhưng chúng ta cần
nhớ rằng: “Mục tiêu cơ bản của sinh thái học là nghiên cứu mối liên
hệ qua lại giữa các sinh vật và giữa chúng với môi trường vô cơ”.

1.1. KHÁI NiỆM VỀ SINH THÁI HỌC
Môi trường sống của thực vật chính là tổng hợp tất cả những gì
bao quanh chúng mà có ảnh hưởng trực tiếp hoạc gián tiếp tới đời
sống của thực vật. Những gì bao xung quanh thực vật mà có ảnh
hưởng trức tiếp hoặc gián tiếp tới đời sống của thực vật được gọi
là nhân tố sinh thái. Có rất nhiều nhân tố sinh thái. Nhưng để dễ
dàng nghiên cứu, người ta đã phân chia các nhân tố sinh thái
thành 5 loại chính:

Nhân tố khí hậu bao gồm ánh sang, nhiệt độ, không khí (gió),
mưa (ẩm độ, lượng nước).

Nhân tố đất đai bao gồm địa hình (độ cao, độ dốc, hướng dốc, độ
dài sườn dốc…), đất (kết cấu lý hóa tính, các dinh dưỡng trong
đất, nhiệt độ, không khí, sinh vật sống trong đất…).

Nhân tố sinh vật bao gồm thực vật, thực vật và vi sinh vật.

Nhân tố con người bao gồm những hoạt động sống của con người
như trồng trọt, khai thác rừng, làm nương rẫy, đốt rừng…

Nhân tố lịch sử bao gồm lịch sử tự nhiên (động đất, cháy rừng…)
và lịch sử loài người (hoạt động của con người trong quá khứ).


1.1. KHÁI NiỆM VỀ SINH THÁI HỌC

Mỗi loài cây sống trên mặt đất điều trải qua một quá trình tiến
hóa lâu dài, trãi qua một quá trình đấu tranh chịu đựng biến đổi
và thích nghi với mọi điều kiện ở nơi chúng sinh sống. Chính vì
vậy, ở những hoàn cảnh sống khác nhau các loài thực vật hình
thành những đặc tính sống khác nhau. Một số loài quen sống ở
dưới nước lâu đời, nếu lên cạn thì không thể sống được (Sen,
Súng…). Một số loài khác quen sống trong điều kiện ngập mặn,
nếu đưa lên núi không thể sống được (Đước, Vẹt…). Một số loài
khác khi đưa từ vùng khí hậu này sang vùng khí hậu khác cũng
có thể sống được nhưng sinh trưởng, phát triển không bình
thường (Vú sữa đưa từ Nam ra Bắc cho hoa quả kém). Có một số
loài khác chỉ sống được dưới tán cây khác và ngược lại có những
loài khi sống không thể thiếu ánh sáng mạnh (Phi lao, Tràm bông
vàng, các loài cây họ Dầu khi tuổi trưởng thành thì ưa sáng).

1.1. KHÁI NiỆM VỀ SINH THÁI HỌC
-Tất cả những nhân tố sinh thái tác động vào thực vật theo
những quy luật nhất định và không tác dụng một cách riêng
rẽ mà có tính chất tổng hợp. Mỗi nhân tố thay đổi đều có ảnh
hưởng tới những nhân tố khác như hoặc hạn chế hoặc xúc
tiến các nhân tố khác phát triển. Do đó, trong thực tế chúng ta
rất khó phân biệt mức độ tác động của các nhân tố. Ví dụ:
Cây sống trên núi cao có thân hình thấp và sinh trưởng kém
hơn so với cây mọc ở độ cao thấp chính là do ảnh hưởng của
nhiệt độ thấp và tỷ lệ tia cực tiếm nhiều. Như vậy ở đây chế độ
nhiệt không thuận lợi có ảnh hưởng tới chế độ nước và chế độ
dinh dưỡng trong đất.
-Địa hình được xem là nhân tố hình thành nên các tiểu khí
hậu và làm ảnh hưởng trực tiếp tới các nhân tố khí hậu và do
đó ảnh hưởn tới thực vật.

-Tùy từng giai đoạn sinh trưởng phát triển của thực vật mà có
lúc nhân tố này hay nhân tố kia đóng vai trò chủ đạo hoặc
ngược lại.

1.2. KHU VỰC PHÂN BỐ CỦA THỰC VẬT
1.2.1 Khái niệm về khu phân bố
Mỗi đơn vị phân loại thực vật đều chiếm cứ một khu vực nhất
định trên mặt đất. Khu vực ấy được gọi là khu phân bố của loài
thực vật. Một cách tổng quát, khu phân bố của một loài thực vật
nào đó là diện tích khu vực hay không gian mà các cá thể trong
loài đó chiếm cứ.
1.2.2 Sự hình thành khu phân bố và nguyên nhân hình thành
Khu phân bố của loài phản ánh khả năng phát triển và thích ứng
với các nhân tố sinh thái (môi trường) của một loài nào đó ở nơi
cư trú. Như vậy, nguyên nhân thứ nhất hình thành khu phân bố
là do tính thích ứng của một loài nào đó với ngoại cảnh (các nhân
tố sinh thái) ở nơi sống. Nguyên nhân thứ hai là do khả năng
phát tán của thực vật, nguyên nhân này quyết định phạm vi
phân bố của chúng. Nguyên nhân thứ ba là do sự tác động của
con người. Hoạt động của con người bao gồm hai mặt tích cực và
tiêu cực. Mặt tích cực biểu hiện ở chỗ con người có khả năng thu
hẹp phạm vi phân bố của thực vật.

1.2. KHU VỰC PHÂN BỐ CỦA THỰC VẬT
1.2.3. Trung tâm khu phân bố
Trung tâm khu phân bố của một loài là nơi (địa điểm) phát
sinh ra loài đó. Tại đây loài sinh trưởng và phát triển tốt
nhất, số lượng cá thể đông đúc nhất.
1.2.4. Các loại hình khu phân bố thực vật
+ Nếu căn cứ vào nguồn gốc và nguyên nhân phát sinh

và phân bố của một loài nào đó có thể chia ra phân bố tự
nhiên và phân bố trồng trọt.
Phân bố tự nhiên bao gồm những cây hoan dại sống
nhờ vào khả năng phát tán và sự thích ứng của chúng với
hoàn cảnh mà hình thành khu phân bố.
Khu phân bố tự nhiên còn gọi là đất nguyên sản của
chúng. Ví dụ: Erythorophloeum fordii có khu phân bố ở miền
Bắc Việt Nam; Eucalyptus có khu phân bố ở Úc.

PHẦN П.
HỆ THỐNG LẠI MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ ĐƠN VỊ PHÂN
LOẠI THỰC VẬT BẬC CAO –PHƯƠNG PHÁP ĐẶT TÊN
KHOA HỌC, Ý NGHĨA VÀ CÁCH ĐỌC
2.1. HỆ THỐNG LẠI CÁC KHÁI NIỆM Về ĐƠN VỊ PHÂN LỌAI
THỰC VẬT BẬC CAO
2.2.TÊN KHOA HỌC ĐỂ CHỈ CÁC NGÀNH, PHÂN NGÀNH, LỚP,
PHÂN LỚP, BỘ, HỌ CỤ THỂ GỌI LÀ “TAXON”
2.3. SỰ KHÁC NHAU GIỮA “TAXON” VÀ “ ĐƠN VỊ PHÂN LOẠI” ;
GIỮA “BẬC PHÂN LOẠI” VÀ BẬC “TAXON”.
2.4. SƠ LƯỢC VỀ TÊN KHOA HỌC CỦA THỰC VẬT

×