Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

XÂY DỰNG NỀN ĐƯỜNG Ô TÔ part 2 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.52 KB, 21 trang )

- 20 -
2.3 chuẩn bị các cơ sở sản xuất.
1. Cơ sở sản xuất của công trờng gồm các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và bán
thành phẩm, các xởng sửa chữa cơ khí và bảo dỡng xe máy, các cơ sở bảo đảm việc
cung cấp điện, nớc phục vụ cho quá trình thi công và sản xuất vật liệu.
2. Trừ các thành phố và khu vực kinh tế lớn, trong xây dựng đờng thờng tổ chức các cơ
sở sản xuất tạm thời, thời gian sử dụng 2-3 năm để sản xuất các bán thành phẩm.
3. Phải tính toán đầy đủ các yêu cầu về vật liệu các loại (cấp phối, đá các loại, các bán
thành phẩm: bê tông nhựa, đá trộn nhựa, bê tông xi măng ) cho các công trình, căn cứ
vào vị trí các nguồn vật liệu phù hợp với tiến độ thi công mà xác định công suất hoạt động
của các mỏ vật liệu và các trạm trộn trực thuộc nhà thầu cũng nh khối lợng vật liệu phải
mua tại các cơ sở sản xuất cố định theo hợp đồng.
4. Thời kỳ chuẩn bị các xí nghiệp sản xuất đợc xác định theo thời hạn mà xí nghệp đó
phải cung cấp sản phẩm cho xây dựng đờng. Để xây dựng các xí nghiệp này cũng phải
lập tiến độ thi công, ghi rõ: ngày khởi công và ngày hoàn thành nhà xởng sản xuất và
nhà ở, thời kỳ vận chuyển thiết bị đến xây lắp, thời gian chạy thử và sản xuất thử, thời
gian làm đờng vận chuyển vật liệu đến và chở sản phẩm đi
5. Trớc khi xí nghiệp sản xuất phục vụ thi công phải có một thời gian dự trữ sửa chữa các
trục trặc phát hiện khi sản xuất thử.
6. Trong quá trình chuẩn bị cần phải tổ chức đào tạo, bồi dỡng tay nghề để có đủ cán bộ,
công nhân sử dụng tốt các xí nghệp đó.
2.4 chuẩn bị đờng tạm, đờng tránh và công tác đảm bảo giao
thông
1. Khi sử dụng đờng hiện có để vận chuyển phục vụ thi công thì nhà thầu phải đảm nhận
việc duy tu bảo dỡng con đờng đó, bảo đảm cho xe chạy an toàn và êm thuận.
2. Khi thi công nâng cấp cải tạo hoặc làm lại con đờng cũ thì nhà thầu phải có biện pháp
thi công kết hợp tốt với việc bảo đảm giao thông sao cho các xe máy và xe công cộng
không làm hại công trình và việc đi lại đợc an toàn.
3. Để bảo vệ công trình, đảm bảo an toàn giao thông, nhà thầu phải bố trí đầy đủ các biển
báo, rào chắn, thiết bị chiếu sáng và các thiết bị khác tại những vị trí mà việc thi công
không gây trở ngại cho việc sử dụng bình thờng con đờng. Các biển báo phải sơn phản


quang, các thiết bị an toàn khác phải có chiếu sáng đảm bảo có thể nhìn thấy chúng vào
ban đêm.
4. Nhà thầu phải bố trí ngời điều khiển giao thông bằng cờ ở các chỗ mà việc thi công
gây trở ngại cho giao thông, nh các đoạn đờng hẹp, xe chỉ đi lại một chiều, các đoạn
phải chạy vòng quanh công trình, điều khiển giao thông trong giờ cao điểm, trong trờng
hợp thời tiết xấu
5. Nhà thầu phải đảm bảo công tác duy tu bảo dỡng hiện hữu và việc điều khiển giao
thông trên đoạn đờng mình nhận thầu trong suốt thời gian thi công, bảo đảm an toàn
giao thông.
- 21 -
6. Trong quá trình thi công, nhà thầu phải kịp thời dọn dẹp các chớng ngại vật gây cản
trở và nguy hiểm cho giao thông, nhất là các đống vật liệu và các xe máy đỗ trái phép.
2.5 công tác chuẩn bị hiện trờng thi công
2.5.1 Công tác khôi phục cọc.
1. Trớc khi thi công đào đắp cần phải:
- Khôi phục tại thực địa những cọc chủ yếu xác định vị trí tuyến đờng thiết kế.
- Đo đạc kiểm tra và đóng thêm cọc phụ ở những chỗ cần thiết để tính toán khối lợng
đợc chính xác hơn.
- Kiểm tra cao độ ở các cọc mốc cao đạc và đóng thêm các mốc cao đạc tạm thời.
- Ngoài ra trong khi khôi phục cọc của tuyến đờng có thể phải chỉnh tuyến ở một số
đoạn cá biệt để cải thiện chất lợng tuyến hoặc giảm bớt khối lợng.
2. Để cố định tim đờng trên đoạn thẳng thì phải đóng cọc ở các vị trí 100m và các chỗ
thay đổi địa hình bằng các cọc nhỏ, ngoài ra cứ cách 0,5-1 km phải đóng 1 cọc to.
3. Trên đờng cong thì phải đóng cọc to ở các điểm TĐ, TC và các cọc nhỏ trên đờng
cong. Khoảng cách giữa các cọc nhỏ trên đờng cong tròn thay đổi tuỳ theo bán kính R
của nó:
R< 100m Khoảng cách cọc 5m
100 R 500m
Khoảng cách cọc 10m
R>500m Khoảng cách cọc 20m

4. Để cố định đỉnh đờng cong phải dùng cọc đỉnh loại lớn. Cọc đỉnh đợc chôn ở trên
đờng phân giác kéo dài và cách đỉnh đờng cong 0,5m ngay tại đỉnh góc và đúng dới
quả rọi của máy kinh vĩ, đóng cọc khấc cao hơn mặt đất 10cm. Trờng hợp đỉnh có phân
cự bé thì đóng cọc cố định đỉnh ở trên đờng tiếp tuyến kéo dài, khoảng cách giữa chúng
là 20m.
5. Khi khôi phục tuyến cần phải đặt thêm các mốc cao đạc tạm thời, khoảng cách giữa
chúng thờng là 1km. Ngoài ra tại các vị trí của cầu lớn và cầu trung, các đoạn nền đờng
đắp cao, các vị trí làm tờng chắn, các đờng giao nhau khác mức đều phải đặt mốc cao
đạc. Các mốc cao đạc đợc đúc sẵn và cố định vào đất hoặc lợi dụng các công trình vĩnh
cửu nh thềm nhà, trụ cầu. Trên các mốc phải đánh dấu chỗ đặt mia.
6. Trong quá trình khôi phục tuyến còn phải xác định phạm vi thi công là khu vực cần dọn
dẹp, giải phóng mặt bằng trớc khi thi công. Cần phải vẽ sơ đồ phạm vi thi công có ghi
đầy đủ ruộng vờn, nhà cửa và các công trình phải di dời hoặc phá bỏ để làm công tác đền
bù.
2.5.2. Công tác dọn dẹp mặt bằng thi công.
1. Trớc khi bắt đầu công tác làm đất, cần phải dọn sạch cây, cỏ, các lớp đất hữu cơ, các
ch
ớng ngại vật nằm trong phạm vi thi công.
2. các hòn đá to cản trở việc thi công nền đào hoặc nằm ở các đoạn nền đắp có chiều cao
nhỏ hơn 1,5m, đều phải dọn đi. Thờng những hòn đá có thể tích trên 1,5m
3
thì phải dùng
- 22 -
mìn để phá nổ, còn những hòn đá nhỏ hơn có thể dùng máy để đa ra khỏi phạm vi thi
công.
3. Phải chặt các cành cây vơn xoè vào phạm vi thi công tới độ cao 6m, phải đánh gốc cây
khi chiều cao nền dắp nhỏ hơn 1,5m hoặc khi chiều cao gốc cây cao hơn mặt đất tự nhiên
15-20cm. Các trờng hợp khác phải chặt cây (chỉ để gốc còn lại cao hơn mặt đất 15cm).
4. Với những nền đờng đắp chiều cao dới 1m thì ở các hố lấy đất đều cần phải đào bỏ
lớp đất hữu cơ trớc khi đào đắp. Đất hữu cơ sau khi dọn thờng đợc chất thành đống để

sau này dùng lại.
5. Trong phạm vi thi công nếu có các đống rác, đầm lầy, đất yếu, đất muối, hay hốc giếng,
ao hồ đều cần phải xử lý thoả đáng trớc khi thi công. Tát cả mọi chớng ngại vật trong
phạm vi thi công phải phá dỡ và dọn sạch.
-Trong phần nền đắp, các hố đào bỏ cây cối hoặc các chớng ngại vật đều phải đợc lấp
và đầm chặt bằng các vật liệu thích hợp nh vật liệu đắp nền đờng thông thờng.
- Việc đổ bỏ, huỷ bỏ các chất thải do dọn dẹp mặt bằng phải tuân thủ pháp luật và các quy
định của địa phơng. Nếu đốt (cây, cỏ) phải đợc phép và phải có ngời trông coi để
không ảnh hởng đến dân c và công trình lân cận.
- Chất thải có thể đợc chôn lấp với lớp phủ dầy ít nhất 30cm và phải bảo đảm mỹ quan.
- vị trí đổ chất thải nếu nằm ngoài phạm vi chỉ giới giải phóng mặt bằng thì phải có sự cho
phép của địa phơng (qua thơng lợng).
- Vật liệu tận dụng lại phải đợc chất đống với mái dốc 1:2 và phải bố trí ở những nơi
không ảnh hởng đến việc thoát nớc; phải che phủ bề mặt đống vật liệu.
2.5.3. Bảo đảm thoát nớc trong thi công.
1. Trong quá trình thi công phải chú ý đảm bảo thoát nớc kịp thời nhằm tránh các hậu
quả xấu có thể xảy ra nh phải ngừng thi công một thời gian, phải làm thêm một số công
tác phát sinh do ma gây ra và để tránh ảnh hởng đến dân c lân cận.
2. Trong thi công phải u tiên thi công các công trình thoát nớc có trong hồ sơ thiết kế,
đồng thời khi cần thì làm thêm một số công trình thoát nớc tạm thời chỉ dùng trong thời
gian thi công. Các công trình thoát n
ớc tạm thời này cần đợc thiết kế khi lập bản vẽ thi
công (nhất là trong khu vực có dân c).
3. Khi thi công từng công trình cụ thể cũng cần phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật và tổ
chức để đảm bảo thoát nớc.
4. Khi thi công nền đắp thì bề mặt của mỗi lớp đất đắp phải có độ dốc ngang <10% để bảo
đảm an toàn cho xe máy thi công. Nền đào cũng phải thi công từ thấp lên cao và bề mặt
các lớp cũng phải đủ bề rộng để thoát nớc.
5. Việc thi công rãnh biên, rãnh đỉnh, mơng thoát nớc cũng phải làm từ hạ lu lên
thợng lu.

- 23 -
2.5.4 Công tác lên khuôn đờng
1. Phải cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đờng trên thực địa để đảm
bảo thi công nền đờng đúng với thiết kế. Tài liệu dùng để lên khuôn đờng là bản vẽ mặt
cắt dọc, mặt bằng và mặt cắt ngang nền đờng.
2. Đối với nền đắp, công tác lên khuôn đờng bao gồm việc xác định độ cao đắp đất tại
tim đờng và mép đờng, xác định chân taluy và phải xét đến bề rộng đắp phòng lún đối
với các đoạn nền đắp trên đất yếu và giới hạn thùng đấu (nếu có). Các cọc lên khuôn
đờng ở nền đắp thấp đợc dóng tại vị trí cọc H (cọc 100m) và cọc địa hình; ở nền đờng
đắp cao đợc đóng cách nhau 20-40m và ở đờng cong cách nhau 5-10m.
3. Đối với nền đào, các cọc lên khuôn đờng đều phải dời khỏi phạm vi thi công.
2.5.5. Chuẩn bị xe máy thi công.
1. Trong quá trình chuẩn bị, nhà thầu phải chuẩn bị và vận chuyển đến công trờng các
máy móc thiết bị đắp ứng đợc các yêu cầu thi công theo đúng các quy định trong hợp
đồng thầu, phải đào tạo công nhân sử dụng các máy móc thiết bị đó và tổ chức bảo dỡng
sửa chữa chúng trong quá trình thi công.
2. Trong quá trình chuẩn bị, nhà thầu phải bố trí một xởng sửa chữa cơ khí để tiến hành
công tác sửa chữa và bảo dỡng máy trong khi thi công.
3. Phải thực hiện tốt phơng châm phân công cố định ngời sử dụng máy, định rõ trách
nhiệm, vị trí công tác.
2.5.6 Bổ xung hồ sơ thiết kế và lập bản vẽ thi công.
1. Đối với các tuyến đờng cải tạo nâng cấp: Nên tiến hành công tác khảo sát hiện trờng
để bổ sung thiết kế theo 7 nội dung sau:
- Đếm và cân xe ít nhất là 5 ngày liên tục 24 giờ trong ngày. Phải xác định đợc số
lợng, loại xe và tải trọng trục xe trên tất cả các làn xe theo 2 hớng.
- xác định độ bằng phẳng của mặt đờng thông qua việc xác định chỉ số độ bằng
phẳng thống nhất quốc tế IRI (International Roughnes Index) theo cả 2 hớng đi và về
của con đờng. Phải xác định chỉ số IRI trung bình cho từng đoạn chiều dài không lớn
hơn 500m.
- Quan sát tình trạng hiện hữu của mặt đờng, lề đờng trên toàn chiều dài. Việc

quan sát đợc tiến hành hai lần, mỗi lần theo một hớng nhằm sơ bộ xác định khối lợng
công việc (khôi phục, duy tu, sửa đ
ờng) và phạm vi cần tiến hành trên phần xe chạy, trên
lề đờng trớc khi thi công mặt đờng.
- Đo độ võng đàn hồi của mặt đờng bằng cần Benkelman dọc theo đờng với cự
ly giữa các điểm đo do kỹ s quy định.
- Xác định cờng độ của đất nền thông qua việc xác định cờng độ của đất nền
bằng thí nghiệm nén tấm ép, bằng dụng cụ xuyên động (DCP). Tuy nhiên việc thí nghiệm
cờng độ đất nền chỉ đợc tiến hành trong trờng hợp nghi ngờ và khi chỉ số CBR của nền
đất dới móng nhỏ hơn 4%.
- 24 -
- Kiểm tra các yếu tố hình học của đờng: nhà thầu phải tiến hành đo đạc lại các
yếu tố hình học hiện hữu của tuyến đờng liên quan đến thiết kế, ví dụ phần xe chạy,
chiều rộng lề đờng, độ dốc ngang của mặt đờng, lề đờng trên từng đoạn là những
thông số đầu vào cần thiết để thiết kế cải tạo hoặc tăng cờng các kết cấu này.
- Kiểm tra sự ổn định của nền đờng đắp và nền đờng đào ở những vị trí có khả
năng mất ổn định và áp dụng những biện pháp xử lý cần thiết.
- Trên cơ sở số liệu khảo sát, đo đạc trên đây mà tiến hành bổ xung hồ sơ thiết kế
và bản vẽ thi công, đặc biệt là các thiết kế lại kết cấu mặt đờng theo các số liệu về giao
thông và cờng độ nền mặt đờng mới khảo sát đợc.
2. Đối với các tuyến đờng xây dựng mới:
-Phải xem xét kỹ lại các số liệu khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, vật liệu xây
dựng và các giải pháp tính toán thiết kế các hạng mục công trình ở hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
đối chiếu thực địa kiểm tra tính hợp lý của chúng để phát hiện các sai sót, các bất hợp lý
hoặc các giải pháp không còn phù hợp do thực tế địa hình thay đổi hoặc do các điều kiện
vật liệu thay đổi từ đó hoàn chỉnh thiết kế bản vẽ thi công chi tiết, cần phải tiến hành
khảo sát bổ sung về địa chất, thuỷ văn, vật liệu xây dựng; đặc biệt với các nền đờng đắp
qua vùng sụt lở, trợt sờn, đắp trên đất yếu, đoạn đờng ngập lụt, trờng hợp sử dụng các
vật liệu tại chỗ.
- Bản vẽ thi công chi tiết phải đợc thiết lập trên bình đồ, trắc dọc 1:500 và với

điều kiện địa chất, vật liệu xây dựng tại chỗ với mỗi công trình thoát nớc (từng cống và
từng rãnh dọc, rãnh đỉnh, với cấu tạo nối tiếp tờng chắn với nền đờng ở hai đầu, có cấu
tạo lỗ thoát nớc ); đối với mỗi đoạn nền đờng điều kiện địa chất khác nhau hoặc có
cờng độ nền đất dới áo đờng khác nhau.
- Trong giai đoạn thiết kế bản vẽ thi công chi tiết cũng cần chú trọng kiểm tra các
giải pháp bảo đảm an toàn giao thông và giải pháp tạo thuận lợi cho việc đi lại qua đờng
của dân c hai bên đờng.
- 25 -
Chơng 3
Công tác lm đất trong xây dựng đờng
3-1 các vấn đề chung
Công tác làm đất có thể phân làm mấy loại cơ bản sau đây:
1. Đào lấy đất rãnh biên và thùng đấu bên đờng (một bên hoặc hai bên) để đắp nền đắp.
2. Đào lấy đất nửa bên trên của nền đào để đắp nền đắp ở nửa bên dới (nền nửa đào nửa
đắp).
3. Đào lấy đất ở thùng đấu tập trung hoặc ở nền đào vận chuyển đến chỗ đắp để đắp nền
đắp.
4. Đào lấy đất ở nền đào vận chuyển đến chỗ đổ đất, hoặc đem đất từ nền đào chữ L đổ ra
phía bên dới của nền đào.
Do sự khác nhau về yêu cầu đào, đắp, về địa hình và về cự ly vận chuyển nên
phơng pháp thi công và cách thức tổ chức thi công áp dụng cho các loại công tác nói trên
cũng hoàn toàn không giống nhau. Khi xây dựng, có thể dựa vào các đặc điểm đó để áp
dụng các phơng án khác nhau (gọi là phơng án đào đắp) đối với trình tự tiến hành công
tác đào, đắp theo bể rộng và chiều cao (chiều sâu) của nền đờng. Ví dụ, có thể hoàn
thành toàn bộ công tác đào, đắp trong một đoạn ngắn, sau đó tiến dần từng đoạn, cũng có
thể phân lớp đào, đắp trong một đoạn tơng đối dài rồi cứ tiến hành dần từng lớp.
Khi chọn phơng án đào, đắp phải xét đến các điều kiện tự nhiên tại chỗ, tình hình
đào, đắp cụ thể và các nhân tố khác nh loại công cụ thi công sử dụng và thời hạn quy
định phải hoàn thành để sao cho phơng án đợc chọn có thể đắp ứng các yêu cầu dới
đây một cách tối đa:

- Tạo ra đợc các điều kiện công tác tốt khiến cho hiệu suất của ngời và công cụ
phát huy đợc đầy đủ.
- Có đợc diện công tác đủ, tiện cho việc bố trí toàn bộ ngời và máy móc cần thiết
để hoàn thành công trình đúng kỳ hạn, đồng thời bảo đảm đợc điều kiện làm việc
bình thờng.
- Có lợi cho việc nâng cao chất lợng công trình vừa có thể bảo đảm an toàn thi
công, lại có thể bảo đảm thoát nớc ra khỏi đờng trong mọi giai đoạn đào, đắp.
Khi thi công, tất yếu phải tuân thủ các yêu cầu thiết kế, quy phạm kỹ thuật thi
công và quy trình thao tác thi công.
Trong điều kiện khó khăn về đất đai hiện nay, để giảm diện tích chiếm đất của
đờng tốt nhất là sử dụng phơng án lấy đất ở nền đào hoặc ở thùng đấu tập trung để đắp
nền đắp.
- 26 -
3.2 Công tác làm đất khi xây dựng nền đào.
3.2.1 Các phơng án đào nền đờng.
Khi đào nền đào, phải dựa vào tình hình cụ thể để sử dụng các phơng án đào khác
nhau nh: đào ngang, đào dọc và đào hỗn hợp
3.2.1.1. Phơng án đào ngang.
Từ một đầu hoặc từ cả hai đầu đoạn nền đào, đào trên toàn bộ mặt cắt ngang tiến
dần vào dọc theo tim đờng (hình 3-1), phơng án này thích hợp với đoạn nền đào sâu và
ngắn.
I
I
Hớng đào
Nền đắp
Đờng vận chuyển đất
Bậc thứ 1
Bậc thứ 2
Phần đào sau cùng
Nền đào

Hớng đào
I
I
I-I
I-I

Hình 3-1: Phơng p háp đào ngang
a) Đào trên toàn mặt cắt; b) Đào tiến dần từng bậc
Theo phơng án đào này, có thể có đợc mặt đào tơng đối cao (ví dụ khi dùng
máy xúc gầu thuận để bảo đảm xúc đầy gầu thì cần phải có mặt đào cao nh vậy) nhng
diện công tác lại hẹp (bằng bề rộng nền đào). Nếu nền đào quá sâu thì có thể phân thành
bậc cấp đồng thời đào tiến vào (nh hình 3-1b) để tăng thêm diện công tác nhằm đẩy
nhanh tiến độ thi công.
Chiều cao bậc cấp đợc xác định tuỳ theo năng suất công tác và các yêu cầu an
toàn; nếu làm thủ công thì thờng lấy bằng 1,5 - 2,0m nếu dùng máy xúc thì có thể tăng
lên đến trên 3 - 4m tuỳ theo loại đất và dung tích gầu. Mỗi bậc cấp đều phải có đờng vận
chuyển đất ra riêng để tránh cản trở lẫn nhau, làm ảnh hởng đến năng suất làm việc và
gây ra tai nạn.
3.2.1.2. Phơng án đào dọc
Phơng án này còn đợc phân thành 2 loại: đào từng lớp và đào thành luống (hình
3-2).
Đào từng lớp là phơng án đào dần từng lớp theo hớng dọc trên toàn bộ bề rộng
nền đào với chiều dày lớp không lớn.
Mặt lớp đào nên dốc ra phía ngoài để tiện thoát nớc. Phơng án này thích hợp với
việc dùng máy cạp chuyển (nếu đoạn nền đào tơng đối dài và rộng) và máy ủi (nếu đoạn
nền đào ngắn và dốc lớn) để thi công.
- 27 -
Phơng án đào thành luống tức là trớc hết đào một luống mở đờng dọc theo
đoạn nền đào, sau đó đào mở rộng ra hai bên, đồng thời lợi dụng luống mở đờng để thoát
nớc và để vận chuyển đất ra, đoạn nền đào tơng đối sâu có thể đợc tiến hành đào dần

từng tầng. Có thể dùng nhân lực hoặc máy đào đất để đào, đồng thời lắp đờng ray, dùng
xe goòng, hoặc các loại xe khác để vận chuyển đất. Phơng pháp này thích hợp với các
đoạn nền đào vừa dài vừa sâu.

Hình 3-2 phơng pháp đào dọc (số trên hình vẽ là thứ tự đào)
a) Đào phân tầng; b) Đào thành luống
3.2.1.3 Phơng án hỗn hợp
Là phơng án sử dụng hỗn hợp cả phơng pháp đào ngang và phơng pháp đào
dọc thành luống, phơng án này thích hợp cho các đoạn nền đào sâu và đặc biệt dài, theo
đó trớc tiên đào một luống theo hớng dọc của nền đào, rồi theo hớng ngang đào sang
hai bên một số hào phụ, bằng cách này có thể tập
trung nhiều ngời và máy móc lần lợt theo
hớng dọc, hớng ngang đồng thời đào vào. Tuy
nhiên, cần chú ý mỗi một mặt dốc đợc mở để
đào đều phải đủ chỗ cho một tổ thi công hoặc
một cỗ máy làm việc bình thờng.
Khi đào nền nửa đào và vận chuyển đất
hoặc đổ đất theo hớng ngang thì còn có thể sử
dụng các phơng án đào từng tầng hoặc từng mảng (hình 3-4).

Hình 3-4 Các phơng án đào nền nửa đào (nền chữ L)
a) Phơng pháp đào từng tầng; b) Phơng pháp đào từng mảng
Khi chọn phơng án đàp nền đào, nếu phải lợi dụng đất đào để đắp nền đắp, thì
phải đào từng tầng theo các tầng đất thuộc loại khác nhau để thoả mãn các yêu cầu đối với
việc đắp nền đắp.
3.2.2. Các yêu cầu đối với việc xây dựng nền đờng đào
3.2.2.1. Các yêu cầu chung.
Yêu cầu độ chặt phía trên của nền đờng đào theo TCVN (Tiêu chuẩn đầm nén
theo TCVN 4201-1995) cho ở bảng 3-1.
Luống đào theo hớng dọc

Hào đào theo hớng ngang

Hình 3-3
P
hơng án đào hỗn hợp
- 28 -
Bảng 3-1
Yêu cầu độ chặt phía trên của nền đờng đào
Độ chặt K
Độ sâu tính từ đáy áo
đờng xuống, cm
Đờng ô tô có Vtt
40km/h
Đờng ô tô có Vtt<
40km/h
30
0,98 0,95
Yêu cầu về độ dốc taluy nền đờng đào theo TCVN 4054.
Độ dốc mái taluy nền đờng đào cho ở bảng 3-2.
Bảng 3-2
Yêu cầu về độ dốc taluy nền đờng đào
Loại đất đá
Chiều cao mái dốc
nền đào, m
Độ dốc lớn nhất của
mái dốc
1. Đá cứng
Đá có phong hoá nhẹ (nứt nẻ) 16 1/0,2
Đá dễ phong hoá 16 1/0,5-1/1,5
2. Các loại đá bị phong hoá mạnh 6 1/1

3. Đá rời rạc 6-12 1/1,5
4. Đất cát, đất các loại sét ở trạng
thái cứng, nửa cứng, dẻo chặt
12 1/1,5
Ngoài ra, khi mái dốc có cấu tạo dễ bị lở, rơi thì giữa mép ngoài của rãnh biên tới
chân mái dốc phải có một bậc thềm rộng tối thiểu 0,8m. Khi đã có tờng phòng hộ, hoặc
khi mái dốc thấp hơn 2,0m không phải bố trí bậc thềm này.
Yêu cầu đối với nền đờng là đá:
Nếu nền đờng là đá cứng (R
nbh
> 300daN/cm
2
trở lên), trớc khi xây dựng mặt
đờng phải có lớp đệm đá dăm cấp phối hoặc đất đồi đầm chặt > 30cm và mái rãnh biên
hoặc mái nền đờng phải đợc gia cố chống thấm nớc.
Khi thi công phải bảo vệ lớp đá dới đáy áo đờng, không đợc làm vỡ, làm rời
hoặc h hỏng lớp đá này. Chiều sâu đào đá dới đáy áo đờng tối thiểu là 15cm, tối đa là
30cm và không đợc để các chỗ đọng nớc trên mặt đá.
Nhà thầu phải hoàn thiện mái taluy sau khi nổ phá, bóc bỏ tất cả các mảnh đá rời
rạc không gắn chắc với mái dốc, phá bỏ các chỗ nhô ra có thể ảnh hởng đến an toàn xe
chạy, bảo đảm độ ổn định lâu dài các mái taluy.
3.2.2.2 Yêu cầu về công nghệ thi công
1. Kiểm tra lên ga phóng dạng ở hiện trờng:
Ngay tại hiện trờng, trớc khi thi công vị trí tim, vị trí đỉnh taluy (đỉnh trái và
đỉnh phải), vị trí rãnh biên, rãnh đỉnh đều phải đợc định vị chính xác.
2. Kiểm tra trong quá trình thi công:
- 29 -
-
Kiểm tra nơi đổ đất (đất thải) có đúng quy định không. Tránh các trờng hợp đổ đất ra
mái taluy âm và ra nơi làm cản trở dòng chảy của các công trình thoát nớc;


- Kiểm tra đất đào đợc tận dụng lại để đắp;
- Kiểm tra các biện pháp an toàn lao động khi thi công ở trên cao hoặc nổ mìn;
- Kiểm tra chất lợng phần nền đất ở cao độ thiết kế xem có đúng nh thiết kế hay không
(theo cột địa tầng hoặc hố đào khi khảo sát) để kịp thời đa ra các giải pháp kỹ thuật thích
hợp nh: cày xới, đầm lại hoặc thay đất
3. Các tiêu chuẩn kiểm tra sau khi đã thi công xong:
- Kiểm tra cao độ tim đờng và vai đờng. Sai số cho phép về cao độ không quá 5cm và
không tạo ra độ dốc phụ thêm 0,5%.
- Kích thớc hình học của nền đờng. Sai số cho phép 5cm trên đoạn 50m dài nhng
toàn chiều rộng nền đờng không hụt quá 5cm.
- Kiểm tra độ dốc dọc của nền đờng. Sai số cho phép 0,005;
- Kiểm tra độ dốc ngang, siêu cao ở các đờng cong nằm. Sai số cho phép không quá 5%
của độ dốc thiết kế.
- Kiểm tra độ dốc mái taluy, độ bằng phẳng của bề mặt mái taluy. Sai số cho phép không
quá (2, 4, 7)% độ dốc thiết kế tơng ứng với chiều cao (>6, 2-6, <2)m; không quá 15%
đối với nền đá cấp I-IV.
- Kiểm tra độ chặt của nền đờng. Sai số không quá 1%.
- Đặc biệt lu ý, ở các đờng cấp cao, trong khoảng 50cm kể từ đáy áo đờng xuống, K
yc

= 0,98. Do vậy phải kiểm tra độ chặt của nền đất tự nhiên, nếu không đạt yêu cầu phải
tiến hành lu đến khi đạt độ chặt. Kiểm tra các loại rãnh biên, rãnh đỉnh (chiều sâu rãnh,
chiều rộng rãnh, độ dốc mái taluy rãnh, độ dốc dọc rãnh, cao độ đáy rãnh).
- Ký nhận tại hiện trờng và báo cáo kết quả kiểm tra hàng ngày cho kỹ s trởng theo
mẫu quy định.
3.3 xây dựng nền đắp
3.3.1. Các yêu cầu đối với xây dựng nền đắp thông thờng.
1. Yêu cầu độ chặt nền đờng đắp theo TCVN 4054 (Tiêu chuẩn đầm nén theo 4201-
1995) cho ở bảng 3-3.

Bảng 3-3
Yêu cầu độ chặt nền đờng đắp
Độ chặt K
Chiều dày mặt
đờng
Độ sâu tính từ đáy
áo đờng xuống
(cm)
Đờng ô tô có Vtt
40km/h
Đờng ô tô có Vtt
<40km/h
>60cm 30
0.98 0.95
<60cm 50
0.98 0.95
Phần đất dới độ sâu kể trên
0.95 0.90
2. Yêu cầu về mái dốc taluy nền đờng đắp theo TCVN 4054 (bảng 3-4).
- 30 -
Bảng 3-4
Yêu cầu về mái dốc taluy nền đờng đắp
Chiều cao mái dốc nền đắp
Loại đất đá
Dới 6m 6-12m
1. Các loại đá có phong hoá nhẹ 1/1-1/1.3 1/1.3-1/1.5
2. Đá dăm, sỏi sạn, cát lẫn sỏi sạn, cát to, cát
vừa, xỉ quặng
1/1.5 1/1.3-1/1.5
3. Cát nhỏ, cát bột, đất sét và cát pha 1/1.5 1/1.75

4. Đất bột, cát nhỏ 1/1.75 1/1.75
3. Yêu cầu về gia cố mái dốc taluy nền đờng đắp.
Nói chung, mái taluy nền đờng đắp thông thờng đợc gia cố bằng trồng cỏ.
Những khu vực thờng xuyên ngập nớc cần áp dụng các biện pháp sau:
- Đá hộc xếp khan miết mạch có tầng lọc ngợc phần có sóng vỗ.
- Đá hộc xây có tầng lọc ngợc đối với phần thờng xuyên ngập nớc (thời gian
ngập nớc >21ngày).
- Tấm đan BTXM có lỗ thoát nớc đối với nền đờng thờng xuyên ngập nớc.
4. Yêu cầu về lớp bao taluy khi nền đờng đắp bằng cát.
Trờng hợp nền đờng đợc đắp bằng cát, yêu cầu phía mái taluy phải đắp lót lớp
đất sét bao dày 50cm để bảo vệ chống xói lớp mặt và trồng cỏ. Đất sét đắp bao taluy
yêu cầu có chỉ số dẻo >17.
3.3.2. Chọn vật liệu đắp.
Phải cố gắng chọn vật liệu đất đá có chất lợng tốt tại chỗ để đắp nền đờng và
tiến hành đầm chặt theo yêu cầu quy định để bảo đảm nền đờng ổn định và ít biến dạng.
Vật liệu đắp nền đờng (gọi tắt là đất đắp) nên dùng các loại đất đá cờng độ cao,
ổn định tốt đối với nớc, tính ép co nhỏ, tiện thi công đầm nén, cự ly vận chuyển ngắn.
Khi chọn đất đắp một mặt phải xét tới nguồn vật liệu và tính kinh tế, mặt khác phải xét tới
tính chất của nó có phù hợp hay không.
Để tiết kiệm đầu t và chiếm dụng ít ruộng đất tốt thờng phải tận dụng đất nền
đào hoặc các công trình phụ thuộc (nh mơng, rãnh thoát nớc) hoặc tại các hố lấy đất ở
các vùng đất trống đồi trọc để làm đất đắp.
Thông thờng các loại đất không chứa các tạp chất có hại đều có thể dùng làm đất
đắp. Có thể phân loại đất đá đắp nền đờng theo mức độ thích hợp nh sau:
1.
Đá cục khó phong hoá: thoát nớc tốt, cờng độ cao, ổn định nớc, có thể sử dụng
trong các trờng hợp và các mùa trong năm không hạn chế, là loại vật liệu dắp tốt nhất.
Nhng khe hở giữa các hòn đá phải đợc chèn chặt để các hòn đá không bị chuyển dịch
gây lún dới tác dụng của trọng lợng bản thân và tải trọng xe chạy.
- 31 -

2. Đất đá dăm (đá sỏi): thoát nớc tốt, hệ số ma sát cao, ổn định nớc, dễ thi công đầm
nén là vật liệu đắp rất tốt. Nếu hàm lợng đất hạt nhỏ tăng nhiều thì tính thấm nớc và ổn
định nớc giảm xuống.
3. Đất cát không dính: tính thoát nớc và ổn định nớc đều tốt, chiều cao mao dẫn rất
nhỏ, góc nội ma sát khá cao nhng dễ rời rạc, dễ bị nớc xói mòn, nên cần trộn thêm một
ít đất dính hoặc gia cố bề mặt taluy để tăng độ ổn định của nền đờng.
4. Đất á cát: góc nội ma sát tơng đối cao lại có tính dính, dễ đầm lèn để đạt cờng độ và
độ ổn định tốt, là loại đất đắp tốt.
5. Đất bụi: do chứa nhiều các hạt mịn mao dẫn nghiêm trọng, khi khô dễ bị gió thổi bay,
rất dễ bị ẩm ớt, khi bão hoà nớc có thể bị hoá lỏng do chấn động. Đất bụi là loại vật liệu
đắp kém ổn định, khi bắt buộc phải sử dụng cần trộn thêm các vật liệu khác, tăng cờng
việc thoát nớc, có biện pháp cách ly
6. Đất dính: ít thấm nớc, khi khô thì cứng khó đào nhng sau khi thấm nớc thì cờng
độ giảm nhiều, sự thay đổi thể tích do trơng nở và co rút khi khô ẩm tuần hoàn cũng lớn,
khi quá khô hoặc quá ẩm đều khó thi công - Nếu đầm nén chặt và thoát nớc tốt có thể
dùng đắp nền đờng.
7. Đất sét nặng: hầu nh không thấm nớc, lực dính kết rất lớn, khi khô rất khó đào đắp,
khi ẩm tính trơng nở và tính dẻo đều rất lớn - Tính chất xây dựng của nó chịu ảnh hởng
khá lớn bởi thành phần khoáng vật: đất sét chứa cao lanh là tốt nhất, thứ đến là đất sét ilit,
đất sét mông-môriôlit là kém nhất. Đất sét nặng không thích hợp để xây dựng nền đờng.
8. Đá mềm: dễ phong hoá (nh đá vôi sét, diệp thạch) sau khi ngấm nớc cờng độ giảm
thấp, biến dạng lớn, th
ờng không thích hợp để làm vật liệu đắp nền đờng. Khi thi công
nếu có thể ép vụn, đầm nén đủ chặt thì có thể giảm nhỏ độ lún sau này.
Ngoài ra đất hữu cơ, đất chứa các muối hoà tan quá giới hạn cho phép đều không
đợc dùng để đắp nền đờng. Nếu sử dụng cần phải hạn chế và có biện pháp xử lý thích
đáng.
Các phụ phẩm công nghiệp nh tro bay, xỉ lò cao thuộc vật liệu khoáng chất cũng
có thể sử dụng để đắp nền đờng.
3.3.3 Yêu cầu về công nghệ thi công nền đắp.

1. Khi đắp nền đờng trên sờn dốc có độ dốc lớn hơn 1:6 hoặc đắp cạp nền đờng hiện
hữu yêu cầu phải đánh cấp theo quy định của thiết kế.
- Việc đắp nền đờng phải đợc tiến hành theo các lớp đất nằm ngang - Chiều dày của
một lớp đất thờng không quá 25cm, tuỳ theo loại đất và thiết bị đầm nén hiện có mà có
thể hiệu chỉnh trên nguyên tắc bảo đảm độ chặt đồng đều trên toàn chiều dày lớp.
- Trớc khi đắp lớp tiếp theo độ chặt của lớp phải đạt đợc độ chặt yêu cầu quy định.
- Việc đắp đất trên cống phải tiến hành theo phơng pháp đắp thành từng lớp đồng thời ở
hai bên cống và đồng thời đầm chặt, bảo đảm cho cống không bị đẩy ngang khi thi công
và không bị lún không đều trong quá trình sử dụng.
- 32 -
ở đoạn đờng đắp đá, phải dùng cỡ đá dới 15cm đắp từ đỉnh cống trở lên trên là
1m và từ tim cống ra hai bên ít nhất bằng 2 lần đờng kính ống cống.
Việc đắp đất ở đầu cầu cũng phải tiến hành theo phơng pháp đắp thành lớp và
đầm chặt đạt độ chặt yêu cầu để tránh lún trong quá trình khai thác. Đất đắp sau mố tốt
nhất là đất á cát.
2. Nguyên tắc đắp:
Khi dùng các loại đất có tính chất khác nhau để đắp nền đờng, phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:
- Đất có tính chất khác nhau phải đợc đắp thành lớp, không đợc đắp lẫn lộn (nhng có
thể sử dụng sau khi đã trộn) để tránh trở thành các túi nớc hoặc các mặt trợt.
- Việc bố trí các lớp đất phải phù hợp với điều kiện làm việc của nền đờng. Các loại đất
không thay đổi thể tích do ẩm ớt hoặc đóng băng thì nên đắp ở lớp trên để cho mặt
đờng có một nền móng vững chắc ổn định. Nếu phần dới của nền đờng thờng bị ngập
nớc thì nên đắp bằng đất thấm nớc tốt.
- Khi lớp dới đắp bằng đất khó thoát nớc thì mặt trên của nó phải có độ dốc ngang ra
hai bên là 4% để bảo đảm cho lớp đất thấm nớc phía trên có đờng thoát nớc.
Ngoài ra không nên đắp phủ lớp đất khó thoát nớc ở mặt taluy của lớp đất thấm
nớc.
- Khi kích cỡ hạt của hai lớp vật liệu trên và dới chênh nhau nhiều, ví dụ lớp trên là đất
dính, lớp dới là đá hộc thì ở giữa phải làm một lớp lọc ngợc bằng vật liệu đá, cát để

ngăn ngừa không cho đất dính chui vào khe hở giữa các hòn đá làm cho nền đờng bị lún.
Chỗ nối tiếp giữa hai đoạn nền đờng đắp bằng hai loại vật liệu khác nhau phải là
mặt nghiêng để tránh lún không đều tại nơi tiếp giáp.
3.3.4. Công tác kiểm tra nghiệm thu:
- Đắp đất và công tác kiểm tra chất lợng.
- Sử dụng loại lu và sơ đồ công nghệ đợc duyệt, nhà thầu tiến hành đắp nền đờng.
- Đất đắp đúng tiêu chuẩn. Nếu thấy nghi ngờ có sai khác với loại đất đã đợc duyệt cần
yêu cầu nhà thầu lấy mẫu đất làm lại thí nghiệm. Thông thờng cứ 1000m
3
/1 lần thí
nghiệm.
- Đắp theo từng lớp đều đặn với chiều dầy 20~25cm. Đất khi lu phải có độ ẩm xấp xỉ với
độ ẩm tốt nhất đợc xác định bằng thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn ở trong phòng thí
nghiệm. Từng lớp đều có kiểm tra độ chặt ngay tại hiện trờng. Chỉ sau khi đạt độ chặt
yêu cầu mới cho tiếp tục làm các lớp tiếp theo. Sai số về độ chặt so với thiết kế cho phép
là 1%.
- Yêu cầu đối với công tác hoàn thiện và nghiệm thu tổng thể theo từng giai đoạn:
+ Vỗ phẳng mái taluy.
+ Nếu phải đắp bao mái taluy hay trồng cỏ mái taluy thì phải thực hiện ngay, tránh
ma xói mòn.
- 33 -
+ Kiểm tra cao độ tim đờng và vai đờng. Sai số cho phép về cao độ không quá
5cm và không tạo ra độ dốc phụ thêm 0.5%.
+ Kích thớc hình học của nền đờng. Sai số cho phép 5cm trên đoạn 50m dài
nhng toàn chiều rộng nền đờng không hụt quá 5cm.
+ Kiểm tra độ dốc dọc của nền đờng. Sai số cho phép 0,005;
+ Kiểm tra độ dốc ngang, độ dốc siêu cao ở các đờng cong nằm. Sai số cho phép
không quá 5% của độ dốc thiết kế.
+ Kiểm tra độ dốc mái taluy, độ bằng phẳng của bề mặt mái taluy. Sai số cho phép
không quá (2, 4, 7) % độ dốc thiết kế tơng ứng với chiều cao (>6, 2-6, <2)m.

3.4 một số đặc trng của đất cần xét khi xây dựng nền đờng
3.4.1. Khả năng đi lại của xe máy thi công.
Trong quá trình xây dựng nền đờng, các xe máy thi công sẽ phải đi lại nhiều lần
trên nền đất hoặc trên đờng vận chuyển đất để tiến hành các thao tác đào đắp. Nếu việc
đi lại gặp khó khăn thì giá thành xây dựng sẽ tăng lên do năng suất xe máy giảm hoặc do
phải rải mặt đờng vận chuyển đất.
Vì vậy để đánh giá khả năng đi lại của xe máy thi công cần phải tiến hành các thí
nghiệm sau:
Thí nghiệm sức chịu tải CBR;
Thí nghiệm xác định độ ẩm và chỉ số độ sệt (với đất dính);
Thí nghiệm xác định lực dính không thoát nớc (với đất yếu);
Thí nghiệm xác định sức chịu tải tức thời (với đất cát);
Theo kinh nghiệm thì các xe máy thi công sẽ đi lại khó khăn trên nền đất có
CBR<5 và trên nền đất dính có độ ẩm thực tế W
tt
> W
o
3% (W
o
là độ ẩm tốt nhất) và chỉ
số độ sệt I
L
< 0,7 hoặc trên đất cát có cấp phối đều hạt và sạch (tỉ lệ các hạt mịn <4%) sức
chịu tải tức thời IPI < 15.
Khả năng đi lại của xe máy thi công thờng đợc đánh giá qua khái niệm sức cản
lăn (SCL) SCL đợc xem là lực kéo cần thiết giữ cho xe máy chạy với tốc độ không đổi
trên mặt đất nằm ngang. SCL tỉ lệ với trọng lợng xe (P) và hệ số kéo (k), hệ số k chỉ phụ
thuộc vào trạng thái bề mặt của nền đất:
SCL = k x P
Bảng 3-5 cho một số giá trị của k trên các đờng vận chuyển đất với hai loại xe

máy chạy trên bánh xích và bánh lốp.
Ví dụ:
Một máy xúc chuyển tự hành có khối lợng rỗng 34T vận chuyển 18m
3
đất có
dung trọng ở trạng thái tơi xốp là 1,65. Hãy xác định tốc độ lớn nhất khi chạy trên đờng
vận chuyển đất khô và chặt và trên đờng vận chuyển lầy lội với vết lún bánh xe 10cm.
Giải:
- Sức cản lăn khi chạy trên đờng vận chuyển khô, chặt, bằng phẳng:
SCL
1
= (34 +18 x 1,65) x 2,3 % = 1470 kg
- 34 -
- Sức cản lăn khi chạy trên đờng vận chuyển lầy lội:
SCL
2
= (34 +18 x 1,65) x 18 % = 11520 kg
Từ catalo của nhà chế tạo máy có thể xác định tốc độ chạy máy theo SCL.
Ta có: Với đờng vận chuyển khô, cứng: V
1
= 48km/h
Với đờng vận chuyển lầy lội: V
2
= 7km/h
Nh vậy khi chạy trên đờng lầy lội, năng suất của máy giảm đi 7 lần.
Bảng 3-5
Giá trị của hệ số k
Giá trị k của xe máy thi công (%)
Tính chất của đờng vận chuyển
Bánh xích

Bánh lốp áp
suất cao
Bánh lốp áp
suất thấp
Bê tông bằng phẳng 3 1,7 2,3
Đờng đất khô lu lèn chặt 4 5 3,5
Nền hơi võng 6,5 10 5
Đờng tạm bảo dỡng kẽm (lầy lội) 8 12 10
Cát và sỏi sạn không dính 9 18 16
Đờng tạm lầy lội, ổ gà 10cm sâu 11 25 18
Đất sét dính, vết lún 25cm 15 40 30
Chú thích của bảng 3-5:
1. Hệ số k xét tới các nguyên nhân khác nhau sinh ra sức cản lăn (ma sát của các
gối, trục, biến dạng của lốp xe) và vào khoảng 2-3% (trên mặt bê tông bằng
phẳng).
2. Từ bảng này cho they SCL của một máy thi công có thể thay đổi từ 1-10, tuỳ theo
trạng thái bề mặt.
3. Máy thi công bánh xích đi lại trên đờng vận chuyển xấu cũng có sức cản lăn nhỏ.
3.4.2. Hệ số bám.
Ta đã biết là xe máy thi công chỉ có thể đi lại trên đất mềm yếu nếu sức kéo của
nó thắng đợc sức cản lăn. Nếu lực bám giữa các bánh xe chủ động và đất lại nhỏ thì bánh
xe sẽ quay tại chỗ (patiné) và sức kéo này sẽ trở nên vô ích. Do ảnh hởng của thời tiết và
của độ chặt của lớp mặt mà trạng thái của các loại đất cũng khác nhau. Ví dụ với đất cát
thì ma nhỏ sẽ làm ẩm bề mặt, tăng độ bám và cải thiện bề mặt xe chạy, còn với đất sét
thì ma nhỏ cũng làm bề mặt trơn trợt và lún vệt bánh xe.
Biết đợc hệ số bám của đất thì có thể xác định đợc các lực kéo lớn nhất (E):
E f x P
m

Trong đó: f - Hệ số bám giữa lốp xe với mặt đờng

P
m
- Tải trọng trên các bánh xe chủ động
Bảng 3-6 liệt kê một vài trị số của f.
- 35 -
Bảng 3-6
Hệ số bám f
Hệ số bám (%) của xe máy
Tính chất đất
Bánh xích Bánh lốp
Đờng đất khô 0,9 0,60
Đờng đất ẩm (bắt đầu ma) 0,9 0,25
Đờng đất sau khi ma 0,7 0,40
Cát khô 0,2 0,30
Cát ẩm 0,5 0,40
Từ bảng trên ta thấy hệ số bám thay đổi trong một phạm vi rộng phụ thuộc vào
tính chất của đất và máy chạy trên bánh xích hoặc bánh lốp. Trên đờng đất khô và hơi
ẩm hệ số bám của bánh xích là 0,9, do đó chắc chắn là máy kéo bánh xích có thể kéo
đợc trọng lợng bản thân của nó.
3.4.3. Hệ số tơi xốp Hệ số đầm chặt.
Khi làm đất, chủ công trình thờng thanh toán theo m
3
đất đã đầm chặt (hoặc đôi
khi theo m
3
tại hố lấy đất), trong lúc đó nhà thầu lại vận chuyển đất theo tấn - kilômét
(T.km). Vì vậy cần phải xác định dung trọng của đất đá hoặc tỷ số của các dung trọng ở
ba trạng thái: Tại chỗ tơi xốp - đã đầm chặt.
Nếu gọi V
0

là thể tích ở thùng đấu, V
f
là thể tích ở trạng thái tơi xốp, V
C
là thể tích
đã đầm chặt, thì:
Hệ số tơi xốp: F
f
=
Vo
V

Hệ số đầm chặt: F
C
=
Vo
Vc

Hệ số tơi xốp F
f
luôn lớn hơn 1 và là một hệ số mà những ngời thi công và vận
chuyển đất đặc biệt quan tâm. Ngợc lại hệ chặt F
C
có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn 1 tuỳ
theo độ chặt của đất đạt đợc sau khi lu lèn. Đối với chủ công trình F
f
là một hệ số cần
biết để đảm bảo cân bằng khối lợng giữa đất đào và đất đắp.
Cần lu ý là cùng với một loại đất F
f

có thể thay đổi tuỳ theo độ ẩm tự nhiên của
nó. Ví dụ với đất sét khi đào ở độ ẩm tốt nhất thì hệ số tơi xốp F
f
= 1,25 trong lúc đó nếu
đào ở thời kỳ khô hạn thì đất đào ra chủ yếu là các cục có độ rỗng lớn và F
f
vào khoảng
1,35.
Bảng 3-7 cho giá trị của các hệ số F
f
và F
C
của một vài loại đất đá.
Bảng 3-7
Tính chất của vật liệu F
f
F
C
Đất xốp:
Đất sét, á sét, á cát độ ẩm gần độ ẩm tốt nhất 1,25 0,90
Cát và cát sỏi 1,10 1,00
- 36 -
Đất xốp đã cố kết:
Sét và đá vôi sét vỡ thành cục 1,35 1,10
Đất đá sau khi xới tơi 1,30 1,15
Vật liệu đá ở mỏ đá (khai thác bằng nổ mìn) 1,40 1,2,
Cũng có thể tham khảo hệ số tơi xốp trong bảng Hệ số chuyển thể tích từ đất tự
nhiên sang đất tơi ở phụ lục 3 TCVN 4447 - 87.
- 37 -
Chơng 4

Thi công nền đờng bằng máy
4.1 Nguyên tắc chọn máy thi công nền đờng
Khi thi công nền đờng thì phải tiến hành công tác xới, đào, vận chuyển, san, đầm
nén và hoàn thiện nền đờng phù hợp với thiết kế, cho nên thờng phải dùng nhiều loại
máy có tính năng khác nhau phối hợp với nhau để thực hiện các khâu công tác đó. Trong
các công tác này có công tác chính với khối lợng lớn nh đào, đắp, vận chuyển, và có
công tác phụ với khối lợng nhỏ nh xới, san, đầm lèn, hoàn thiện, cho nên cần phải phân
biệt máy chính (hay máy chủ đạo) và máy phụ. Máy chính thực hiện các khâu công tác
chính, còn máy phụ thực hiện các khâu công tác phụ. Khi chọn máy phải chọn máy chính
trớc, máy phụ sau, trên nguyên tắc máy phụ phải đảm bảo phát huy tối đa năng suất của
máy chính.
Khi chọn máy, phải xét một cách tổng hợp tính chất của công trình, điều kiện thi
công và trang thiết bị máy móc hiện có, đồng thời phải tiến hành so sánh kinh tế kỹ thuật.
4.1.1. Tính chất công trình bao gồm:
Loại nền đờng (đào hay đắp), chiều cao đào đắp, cự ly vận chuyển, khối lợng
công việc và thời hạn thi công v.v
Khi việc thi công công trình đã xác định, thì thời hạn thi công có tác dụng quan
trọng đối với việc chọn máy. Để đảm bảo năng suất cao, nên chọn loại máy có công suất
lớn, năng suất cao, thiết bị tốt. Nhng nếu khối lợng ít, thì nên dùng loại máy công suất
nhỏ, nếu không sẽ không tận dụng khả năng làm việc của máy. Nếu khối lợng công tác
lớn, tập trung, thì phải dùng những máy có công suất cao nh máy đào gầu to, máy xúc
chuyển có công suất lớn.
Chiều cao đào đắp có ảnh hởng trực tiếp tới giá thành xây dựng, cho nên khi
chiều cao đào đắp khác nhau thì dùng loại máy móc khác nhau.
Thông thờng qui định chiều cao nền đờng h<0,75m thì phải dùng máy san,
h<1.5m dùng máy xúc có băng chuyền hay máy ủi, h>1.5m dùng máy xúc chuyển.
Nhng nền đờng thì dài, chiều cao đắp mỗi nơi một khác. Nếu căn cứ vào quy
định trên thì cứ một đoạn ngắn lại phải thay đổi máy, phải điều động máy luôn không hợp
lý. Trong trờng hợp này, phải căn cứ vào loại máy có khả năng làm đợc khối lợng lớn
công việc mà chọn cho từng đoạn dài.

Cự ly vận chuyển cũng có ảnh hởng lớn tới năng suất làm việc và giá thành xây
dựng.
Do vậy phải căn cứ vào cự ly vận chuyển mà chọn máy, ví dụ đối với máy xúc
chuyển có dung tích thùng 6-10m
3
cự ly vận chuyển hợp lý không quá 500m. Nếu cự ly
lớn hơn phải dùng máy đào có dung tích gầu 0,5m
3
(hay lớn hơn) phối hợp với xe vận
- 38 -
chuyển hoặc dùng máy xúc chuyển có dung tích thùng lớn. Cự ly vận chuyển hợp lý của
máy ủi là dới 100m, nếu lớn hơn năng suất thấp, giá thành 1m
3
đất sẽ tăng.
2. Điều kiện thi công
Bao gồm: loại đất, địa chất thuỷ văn, điều kiện thoát nớc mặt, điều kiện vận
chuyển (độ dốc mặt đất, trạng thái mặt đờng, địa hình, địa vật v.v) điều kiện khí hậu
(ma, nắng, gió, nhiệt độ, sơng mù v.v) và điều kiện cung cấp vật liệu cho máy làm
việc.
Điều kiện thi công có ảnh hởng rất lớn tới việc chọn máy, nhất là đối với máy
chính.
Đối với đất sét lẫn đá hay đất tơng đối cứng có thể dùng máy đào. Máy xúc
chuyển chỉ có thể thi công đất cứng với năng suất cao sau khi đã đợc xới tơi.
Đối với công tác đào đất ngập nớc, dùng máy đào gầu dây thích hợp hơn các loại
máy khác. Vào mùa ma việc thi công bằng máy cũng trở ngại vì đất ẩm ớt máy khó
hoạt động. Điều kiện cung cấp điện nớc, nhiên liệu cũng có ảnh hởng nhiều tới việc
trang bị động lực.
Khi chọn máy, cần chú ý giảm số chủng loại máy khác nhau trong cùng một đội
máy để tiện cho việc cung cấp nhiên liệu.
Nên chú ý khi chọn máy sao cho chỉ cần lắp thêm thiết bị phụ là có khả năng làm

đợc các công tác khác nhau, ví dụ máy ủi có thể đào, đắp, vận chuyển, san lấp đất trong
vòng 100m, đồng thời có thể dùng làm máy kéo, lắp thêm thiết bị phụ là có thể san đợc
taluy.
Trờng hợp không có đủ loại máy, có thể căn cứ vào tốc độ thi công yêu cầu, máy
móc hiện có mà tổ chức sử dụng hợp lý.
Khi sử dụng máy thì phải tìm mọi biện pháp để máy làm việc với năng suất cao
nhất.
Bảng 4-1
Phạm vi sử dụng của một số máy chủ yếu
Loại máy Công tác chuẩn bi Công tác làm đất Công việc khác
Máy ủi
-Làm đờng tạm
-Ngả cây, nhổ gốc
-Rãy cỏ, đào lớp hữu cơ
-San cho dốc thoải
-Lấp hố, lấp mơng
rãnh
-Đào đắp nền đờng cao
dới 3m
-Đào đất
-Vận chuyển đất đá tới
100m.
-Đào nền đờng hình
thang, tam giác và nền
đờng nửa đào, nửa đắp
-San sơ bộ mặt đất
-Tu sửa thùng đấu
-Đầm nén đất
-Đẩy máy xúc
chuyển

-Đào cấp
-Hót đất sụt
-Kéo xe, kéo máy
Máy xúc
chuyển
-Rãy cỏ, đào đắp lớp
hữu cơ.
-Đào đất
-Đắp đất
-San sơ bộ mặt đất
-Tu sửa thùng đấu
- 39 -
(máy
cạp)
-Vận chuyển đất trong
phạm vi 60-700m)





Máy san
tự hành



-Rãy cỏ
-Bóc bỏ lớp đất hữu cơ
-Đắp nền đờng cao tới
0.75m

-Xây dựng nền đờng
không đào không đắp
-Đào nền đờng sâu tới
0.6m
-Đào nền nửa đào nửa
đắp
-Gọt taluy
-Đào rãnh thoát
nớc
-San bằng mặt đất
-Tạo độ khum và độ
nghiêng
Máy cày
máy xới
-Xới mặt đờng cũ
-Ngả cây, nhổ gốc, rẫy
bụi cây nhỏ
-Xới trớc các loại đất
cứng để phục vụ các
loại máy khác.



Máy xúc
-Đào và đổ đất trong
phạm vi 5-10m
-Phối hợp các phơng
tiện vận chuyển đất với
cự ly trên 500m
-Đào hố, đào hào

-Đào đất dới nớc
-Vét bùn
Năng suất của máy trong một ca có thể xác định theo một công thức tổng quát
sau:
t
QTK
N
t
=

T - thời gian làm việc trong một ca;
K
t
- hệ số sử dụng thời gian;
Q - khối lợng công việc hoàn thành đợc trong một chu kì làm việc (m
3
hay m
2
)
t - thời gian của một chu kì làm việc để hoàn thành khối lợng công việc Q
Từ công thức trên, muốn nâng cao năng suất máy phải:
- Tận dụng nâng cao khối lợng làm đợc trong một chu kì;
- Giảm đến mức tối thiểu thời gian của một chu kì làm việc của máy;
- Tăng hệ số sử dụng thời gian trong một ca.
Đối với máy thi công nền đờng, có thể chia làm hai loại: loại làm việc có tính chu
kì và loại làm việc có tính liên tục.
Công việc của máy làm việc có tính chất chu kì gồm có:
- Đào đất;
- Chuyển đất tới nơi đổ (có khi san và đầm lèn sơ bộ);
- Quay lại nơi đào.

Đối với máy làm việc có tính chu kì, các công việc này tách rời nhau và nối tiếp
nhau. Máy đào, máy xúc chuyển, máy ủi thuộc loại này.
- 40 -
Trừ máy đào ra, còn các loại khác có thể san đất và đầm lèn một phần.
Máy làm việc liên tục là máy làm các công việc trên đợc tiến hành một cách liên
tục (trừ lúc quay đầu). Máy đào nhiều gầu, máy hút bùn thuộc loại máy này.
Điều kiện cơ bản để sử dụng hợp lý các loại máy làm việc có tính chất chu kỳ là:
- Rút ngắn chiều dài đào (xúc) đất để giảm thời gian đào (xúc). Tăng khối
lợng đất đào đợc trong một chu kỳ;
- Xác định tốc độ hợp lý để tận dụng hết công suất máy;
- Tận dụng tải trọng của máy trong một chu kỳ.
Điều kiện cơ bản để sử dụng hợp lý các loại máy làm việc có tính liên tục là: tăng
khối lợng đào trong đơn vị thời gian.
4.2 NHữNG QUY ĐịNH CHUNG KHI Thi công nền đờng bằng MáY
Những qui định chung của phần này áp dụng cho thi công đất bằng các loại máy
làm đất chính: máy đào, máy san, máy ủi.
Thi công cơ giới công tác đất chỉ đợc tiến hành trên cơ sở đã có thiết kế thi công
(hoặc biện pháp thi công) đợc duyệt.
Trong thiết kế thi công phải nêu rõ những phần sau đây:
- Khối lợng, điều kiện thi công công trình và tiến độ thực hiện.
- Phơng án thi công hợp nhất.
- Lựa chọn công nghệ thi công hợp lý cho từng phần, từng đoạn, từng công
trình.
- Lựa chọn các loại máy móc phơng tiện vận chuyển theo cơ cấu nhóm
máy hợp lý nhất, phù hợp với điều kiện kinh tế, kỹ thuật. Nêu sơ đồ làm việc của
máy.
- Trớc khi thi công, phải kiểm tra đối chiếu, hiệu chỉnh chính xác lại địa
hình, địa chất thủy văn công trình của khu vực làm việc để đề ra các biện pháp kỹ
thuật sát hợp và an toàn lao động. Phải đề ra các biện pháp phòng chống lún, sạt
lở, ngập lụt, lầy thụt v.v khi ma bão.

- Phải đánh dấu trên bản vẽ thi công và thể hiện trên thực địa bằng các cọc
mốc dễ tìm thấy để báo hiệu có các công trình ngầm nh đờng điện, nớc,
thông tin liên lạc, cống ngầm v.vnằm trong khu vực thi công.
- Phải có biện pháp đảm bảo các công trình hiện có nằm gần công trình
đang thi công nh: nhà cửa, đờng sá, bệnh viện, trờng học, di tích lịch sử v.v
ở các khu vực có đờng ống khí nén, nhiên liệu, cáp điện ngầm, kho hóa chất,
thuốc nổ v.v phải có biển báo khu vực nguy hiểm.
- Trớc khi thi công phải dọn sạch những chớng ngại có ảnh hởng đến thi
công cơ giới nằm trên mặt bằng nh: chặt cây lớn, phá dỡ công trình cũ, di chuyển

×