Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT PHONG KIẾN TÂY ÂU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 48 trang )





NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP
NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP
LUẬT PHONG KIẾN TÂY
LUẬT PHONG KIẾN TÂY
ÂU
ÂU
Ths. Lê Thị Nga
Ths. Lê Thị Nga

Bản đồ đường biên giới châu Âu- Khu vực
Bản đồ đường biên giới châu Âu- Khu vực
màu xanh lá cây là lục địa châu Âu
màu xanh lá cây là lục địa châu Âu

Tổng quan
Tổng quan

Nhà nước và pháp luật phong kiến phương Tây
dùng để chỉ các quốc gia phong kiến châu Âu

Các nhà nước phong kiến ở tây Âu hình thành
sớm trên cơ sở sự sụp đổ của Tây La Mã

Khu vực đông Âu các nhà nước phong kiến xuất
hiện muộn hơn, có khu vực nhà nước phong
kiến xuất hiện trên cơ sở sự sụp đổ của chế độ
chiếm hữu nô lệ, có khu vực nhà nước phong


kiến ra đời trên cơ sở tan rã của chế độ công xã
nguyên thuỷ (các quốc gia phong kiến của người
Xlavơ).

Tổng quan
Tổng quan

I. Nhà nước phong kiến Phrăng

II. Nhà nước quân chủ chuyên chế thế kỷ
XI – XIV

III. Nhà nước giai đoạn thế kỷ XV - XVI

IV. Giáo hội Thiên chúa với nhà nước
phong kiến

V. Pháp luật phong kiến phương Tây

I. Nhà nước phong kiến Phrăng
I. Nhà nước phong kiến Phrăng
1. Quá trình thiết lập nhà nước: có hai nguyên nhân
chính dẫn đến sự ra đời của nhà nước phong kiến ở
tây Âu:
- Sự xuất hiện quan hệ phong kiến trong lòng đế quốc
La Mã
- Sự tấn công vào lãnh thổ La Mã của các tộc người
Giéc Manh
Đến thế kỷ V, trên sự tan rã của tây La Mã, một số
vương quốc của người Giéc Manh đã được thành lập:

Phrăng, Buốcgông, Alaman, Ănglô – Xăcxông, Vidigôt,
Ôtrogôt, Lôngba
- Các vương quốc chỉ tồn tại trong một thời gian ngắn,
duy chỉ vương quốc Phrăng là tồn tại lâu dài và có ảnh
hưởng quan trọng đến toàn bộ lịch sử tây Âu trong
suốt giai đoạn sơ kỳ của chế độ phong kiến.

I. Nhà nước phong kiến Phrăng
I. Nhà nước phong kiến Phrăng
2. Sự thiết lập, quá trình phát triển và tan rã của vương
quốc Phrăng
- Clôvit (481 - 511) là người sáng lập ra vương quốc
Phrăng, nguyên nhân dẫn đến thắng lợi của Clôvit:
+ Tài thao lược quân sự
+ Dựa vào Cơ đốc giáo
Vào năm 486, trong cuộc hội chiến ở Xuraxan ông đánh
bại Tổng đốc La Mã ở miền bắc xứ Gôlơ và thành lập
nhà nước do ông đứng đầu, 496 ông đánh bại người
Alaman ở phía đông biên giới, từ 507 – 510 ông đánh
bại người Vidigôt ở Akiten
- Nhà nước Phrăng tồn tại qua hai triều đại:
+ Triều đại Mê rô vanh giêng
+ Triều đại Ca rô lanh giêng

I. TT
I. TT

Đến thế kỷ thứ VIII vương triều Mê rô vanh giêng suy
yếu, quyền lực rơi vào tay dòng họ Ca rô lanh giêng
đang giữ chức vụ thừa tướng


- Thừa tướng nắm quyền chỉ huy quân đội, phân phối
ruộng đất, quản lí việc thu thuế ở thời Sác lơ Mác ten

- 751, Pê Panh, người thừa kế của Sác lơ mác ten lật đổ
ông vua cuối cùng của vương triều Mê rô vanh giêng,
thiết lập triều đại Ca rô lanh giêng

- Sác lơ ma nhơ (771 - 814) mở rộng lãnh thổ qua các
cuộc viễn chinh xâm lược (55 cuộc viễn chinh trong 43
năm cầm quyền).

- 843, sau khi vua Lu Y qua đời, 3 người con của vua
đã ký hoà ước Vec đoang chia vương quốc ra làm 3
vùng tương ứng với 3 quốc gia: Ý, Đức, Pháp.

Vương triều Carôlanh giêng
Vương triều Carôlanh giêng

Charlemagne đại đế

(742 hoặc 748 - 814)

I. Nhà nước…
I. Nhà nước…
3. Tổ chức bộ máy nhà nước: tổ chức bộ máy nhà nước
đơn giản, đứng đầu nhà nước là vua. Vua phong và ban
tước cho một số quý tộc, quan lại, làm hình thành nên
thứ bậc quý tộc: công tước, hầu tước, bá tước, tử tước,
nam tước

- Triều đình trung ương đã có sự phân công nhưng chưa
rõ ràng. Đứng đầu các quan lại là thừa tướng và các
quan trông coi các công việc.
- Đến triều đại Ca rô lanh giêng, chức quan thừa tướng
bị bãi bỏ, công việc chuyển giao cho một bộ phận riêng
được tuyển chọn từ các tăng lữ.
- Đơn vị hành chính địa phương là các quan quản hạt.
Đứng đầu mỗi quản hạt là Bá tước, nắm cả quyền hành
chính, tư pháp, tài chính và quân sự. Dần dần chức này
được cha truyền – con nối.

I. Nhà nước
I. Nhà nước
- Ở các khu vực biên giới, được gọi là biên trấn, có một
vị quý tộc phụ trách, viên quan này có quyền hạn lớn
hơn viên quản hạt thông thường, một viên Trấn thủ
thường đứng đầu vài quản hạt của bá tước.
- Toà án:
+ Toà án nhà vua, do một viên pháp quan thay mặt nhà
vua phụ trách xét xử.
+ Khu vực quản hạt: có toà án địa phương do bá tước
chủ trì việc xét xử
+ Các đoàn khâm sai: do nhà vua phái về các địa
phương được phép tiến hành công việc xét xử.
- Quân đội: quân đội nhà vua, quân đội ở quản hạt.

I. Nhà nước
I. Nhà nước
4. Trạng thái phân quyền cát cứ: xuất hiện từ vương triều
Mê rô vanh giêng:

- Năm 511, sau khi Clôvit chết, vương quốc chi phối
thành 4 phần do những người con cai quản
- Thế kỷ VIII, tình trang phân quyền tạm thời được khắc
phục
- Sau hoà ước Véc đoong tình trạng phân quyền cát cứ
được củng cố
- Đức, Ý là những nước duy trì tình trạng cát cứ cho đến
khi thống nhất (Đức – 1870, Ý - 1861).
- Nguyên nhân:
+ Nhà nước được xây dựng trên cơ sở chiến tranh xâm
lược
+ Chế độ sở hữu ruộng đất

Lâu đài Chambord
Lâu đài Chambord

II. Nhà nước thế kỷ XI - XIV
II. Nhà nước thế kỷ XI - XIV
1. Những chuyển biến về kinh tế - xã hội:
- Thủ công nghiệp phát triển với sự xuất hiện
của nhiêù ngành, nghề mới: khai mỏ, luyện kim,
thuộc da, đóng tàu, chế tạo vũ khí…
- Nông nghiệp phát triển
- Sự tách rời giữa nông thôn – thành thị, khôi
phục và xây dựng những thành thi mới với vai
trò là những trung tâm kinh tế - thương mại.
Kết luận: những chuyển biến về kinh tế - xã hội
đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự củng cố nhà
nước phong kiến tập quyền ở các nước tây Âu.


II. Nhà nước
II. Nhà nước
2. Chế độ quân chủ đại diện đẳng cấp
2.1.Nền quân chủ đẳng cấp ở Pháp
- Cho đến thế kỷ XI, nước Pháp là một điển hình về tình
trạng phân quyền cát cứ: + Tây: Noác măng đi, Bơ
rơ ta nhơ, Angru
+ Bắc: Phlăng đrơ
+ Đông: Săm pha nhơ, Buốc gô nhơ
+ Nam: Akiten, Tu lu giơ
Vương triều Ca pê chiêng của nhà vua chỉ là một lãnh
địa loại vừa.
- Thế kỷ XII, do thương nghiệp phát triển, nhà vua tranh
thủ sự ủng hộ của thị dân và giáo hội để làm suy yếu thế
lực của các lãnh chúa phong kiến, củng cố quyền lực
của mình.

II. Nhà nước…
II. Nhà nước…
+ Cuối thế kỷ XII, đầu TK XIII, vua Philip II Ôguýt (1180 -
1232) thông qua các cuộc chinh phạt giành lại phần lớn
đất đai ở miền Bắc và Trung.
+ Vua Lui IX và Philip IV tiếp tục các cuộc chinh phạt,
đầu thế kỷ XIV tình trang cát cứ của nước Pháp cơ bản
đã xoá bỏ.
+ Song song với việc xoá bỏ tình trang cát cứ của các
lãnh chúa phong kiến, triều đình trung ương đã thi hành
nhiều chính sách cải cách hành chính và tư pháp để
thâu tóm quyền lực.
- Do cần tiền chi phí cho chiến tranh, nhà vua Philip IV

đã cho đánh thuế giáo hội, điều này cần sự ủng hộ của
các tầng lớp xã hội để tạo áp lực với giáo hoàng. Vào
năm 1302 nhà vua chính thức mở rộng đại biểu quý tộc.

II. Nhà nước
II. Nhà nước
+ Thành phần hội nghị gồm 3 đẳng cấp: tăng lữ, quý tộc
và thị dân. Tính chất hội nghị là hội nghị tư vấn; vấn đề
chủ yếu của hội nghị là chính sách thuế khoá.
+ Năm 1357, nhân dân Pari nổi dậy khởi nghĩa, yêu cầu
nhà vua phải chấp nhận yêu sách là một năm 2 lần triều
tập hội nghị không cần có sự đồng ý của nhà vua. Hội
nghị được giải quyết vấn đề thuế khoá theo yêu cầu của
mình; được kiểm tra thu – chi ngân sách nhà nước;
được cử cố vấn của nhà vua.
+ Thế kỷ XV, nhà nước chuyên chế ở Pháp được kiện
toàn, hội nghị tam cấp mất đi vai trò của nó. Thế kỷ
XVIII, hội nghị đẳng cấp được khôi phục và đóng vai trò
quan trọng trong cuộc cách mạng tư sản Pháp, để đáp
ứng được yêu cầu cách mạng, hội nghị có sự thay đổi
lớn về nội dung và hình thức

II. Nhà nước
II. Nhà nước
2.3. Chế độ nghị viện ở Anh: vào thế kỷ XI, nước Anh là
một nhà nước phong kiến phân quyền, tuy nhiên mức độ
phân quyền không nặng nề như ở Pháp.
- Đến thời kỳ vua Giôn (1189 - 1216), do nhà vua thi
hành chính sách chuyên chế ngặt nghèo, mâu thuẫn
giữa nhà vua và các tầng lớp dân cư trở nên gay gắt,

đặc biệt là chính sách đối với nhà thờ, và cuộc chiến
tranh với Pháp.
- Các lãnh chúa phong kiến đã liên kết chống lại nhà
vua, năm 1215, nhà vua đã phải kỳ vào bản yêu sách
Magna Carta (Đại hiến chương tự do).
- Năm 1263 nổ ra cuộc nội chiến giữa nhà vua (Henry
III) và một bên là liên minh giữa các lãnh chúa với các
thị dân và kỵ sỹ dưới sự lãnh đạo của Bá tước Ximông
đơ môn pho, phe nàh vua đã bị thất bại.

II. Nhà nước
II. Nhà nước
- Đầu năm 1265, bá tước chủ trương thành lập
một liên minh giữa quý tộc với thị dân (mỗi quận
cử 2 đại biểu kỵ sỹ, mỗi thành thị 2 đại biểu thị
dân).
- Năm 1343, nghị viện Anh chia thành 2 viện:
thượng nghị viện (đại diện cho quý tộc và tăng
lữ) và Hạ nghị viện (đại diện cho kỵ sỹ và thị
dân).
- Quyền hạn của nghị viện: các vấn đề thuế
khoá, ngân sách, khiếu nại về hoạt động của
chính quyền thuộc thẩm quyền của nghị viện.

II. Nhà nước…
II. Nhà nước…
2.3. Các thành thị tự trị:
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất thế
kỷ IX – XI đã làm cho thủ công nghiệp
tách khỏi nông nghiệp, các thành thị đã

được tái lập hoặc xây dựng mới:
+ Do dân thủ công nghiệp xây dựng
+ Tái lập lại những thành thị cũ
+ Các chúa phong kiến xây dựng

II. Nhà nước
II. Nhà nước

Chính quyền tự trị thành phố:
- Chế độ tự quản mà các thành phố giành được bằng
các biện pháp sau:
+ Một số thành thị nộp cho các lãnh chúa một số tiền lớn
cho lãnh chúa để được hưởng quyền tự trị.
+ Một số thành thị tiến hành khởi nghĩa vũ trang
- Mức độ tự trị của các thành thị:
+ Ở Italia: các thành thị giành được quyền độc lập hoàn
toàn, phát triển lên thành những quốc gia cộng hoà
thành thị độc lập.
+ Ở Pháp: các thành thị thành lập công xã thành phố và
giành quyền tự trị hoàn toàn: thị dân bầu ra Hội đồng
thành phố; thị trưởng và các thành viên hội đồng thường
là các thị dân giàu có.

II. Nhà nước
II. Nhà nước
- Hội đồng thành phố có quyền ban hành pháp luật
để quản lí thành phố, chỉ huy lực lượng vũ trang,
quyết định các vấn đề thuế khóa, tài chính.
-
Trong pháp luật thành phố, luật thị trường giữ

vai trò quan trọng, ở Pháp (1268) ban hành cuốn
“Công nghệ thư”, tập hợp những tập quán của
các phường hội, ngành nghề.
-
Ở Anh, Pháp: ở những thành thị này, quyền tự
trị ở mức độ vừa phải, họ vẫn có quyền bầu Hội
đồng thành phố, nhưng trước khi giải quyết các
công việc hành chính – tư pháp họ phải thảo
luận với lãnh chúa phong kiến.

II. Nhà nước
II. Nhà nước
Kết luận: sự ra đời của chính quyền tự trị thành
phố và cơ quan địa diện đẳng cấp chứng tỏ:
-
Tầng lớp thị dân xuất hiện, nắm trong tay quyền
lực kinh tế đã trở thành một tầng lớp xã hội quan
trọng, tiền thân của giai cấp tư sản.
-
Chính quyền tự quản của thành phố hay các cơ
quan đại diện đẳng cấp đều thuộc các tầng lớp
giàu có. Những cơ quan này đều là một bộ phận
của thượng tầng kiến trúc của chế độ phong
kiến, một chế độ đang chuyển từ trạng thái phân
quyền cát cứ và chuẩn bị chuyển sang chính thể
quân chủ chuyên chế phong kiến.

Phục hưng
Phục hưng


III. Nhà nước phong kiến thế kỷ XV
III. Nhà nước phong kiến thế kỷ XV
- XVI
- XVI

Quan hệ sản xuất TBCN và giai cấp tư sản ra đời:
-
Thế kỷ XV, tây Âu bước vào giai đoạn hậu kỳ của chế
độ phong kiến do sự phát triển rực rỡ của kinh tế trên
các lĩnh vực: công thương nghiệp, nông nghiệp
-
LLSX phát triển làm hình thành quan hệ sản xuất TBCN,
giai cấp tư sản hình thành và ngày càng khẳng định vai
trò của mình trong xã hội phong kiến.
-
Phong trào đấu tranh cuả nông nô và các tầng lớp nhân
dân lao động khác, đòi hỏi giai cấp phong kiến phải có
một chính quyền nhà nước tập trung.
-
Qua các cuộc thập tự chinh thế kỷ XII – XIII đã làm suy
yếu các lãnh chúa phong kiến, điều này giúp cho nàh
vua dễ dàng mở rộng vương quyền.

III. Nhà nước…
III. Nhà nước…

Quá trình thiết lập nhà nước quân chủ chuyên
chế trải qua hai giai đoạn:
-
Bước 1: xoá bỏ cục diện phân quyền cát cứ, xác

lập chính quyền trung ương tập quyền.
-
Bước 2: nhà nước trung ương tập quyền phát
triển thành chính thể quân chủ chuyên chế. Cơ
sở giai cấp hậu thuẫn cho chính thể quân chủ
chyên chế là phong kiến (thế tục và giáo hội) và
tư sản.

×