Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

20285

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.39 KB, 116 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Lời nói đầu
Bớc vào thế kỷ 21, xu hớng chung của nền kinh tế thế giới là sự
quốc tế hoá và hợp tác hoá. Các quốc gia trên thế giới ngày càng xích lại
gần nhau hơn về kinh tế chính trị...nền kinh tế càng đợc quốc tế hoá bao
nhiêu thì sự cạnh tranh giữa các quốc gia, các công ty càng trở nên mạnh
mẽ. Tất cả các quốc gia đều phải vào cuộc cạnh tranh khốc liệt để tránh
bị đẩy lùi lại phía sau. Thị trờng tự do cạnh tranh đã thúc đẩy sự phát
triển về mọi mặt của các doanh nghiệp, chính vì vậy mọi hoạt động kinh
doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải gắn với một thị trờng nhất
định. Doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trờng để quyết định những vấn
đề then chốt và cơ bản là: Sản xuất ra cái gì ? Sản xuất cho ai ? Và sản
xuất nh thế nào với chi phí bao nhiêu ?
Các doanh nghiệp phải căn cứ vào giá cả và lợng các yếu tố sản
xuất kinh doanh để làm sao cho có một sự kết hợp tối u giữa các yếu tố
đó nhằm tạo ra những sản phẩm mà doanh nghiệp mong muốn . Mặt
khác các doanh nghiệp cũng thờng xuyên nắm gíá cả thị trờng, chấp
nhận những sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp với tình trạng chi phí
nh thế nào để đạt đợc mức lợi nhuận tối đa. Thị trờng chỉ thừa nhận mức
hao phí lao động xã hội cần thiết trung bình để sản xuất ra một đơn vị
sản phẩm hàng hoá và quy luật giá trị đã đặt tất cả các doanh nghiệp với
các mức chi phí cá biệt khác nhau lên một mặt bằng trao đổi (thông qua
giá cả) trên thị trờng.
Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh, để có đợc lợi nhuận cao
hay bình thờng cũng phải phấn đấu hạ giá thành sản phẩm . Muốn vậy,
doanh nghiệp phải xác định mức chi phí hợp lý để tạo ra sản phẩm từ đó
mới có thể dẫn tới việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Đây
là biện pháp quan trọng để đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh, vừa bảo
toàn vốn, vừa có lãi và tăng tích luỹ. Bên cạnh đó, hạ giá thành sản phẩm
giúp doanh nghiệp hạ gía bán và do đó đầy nhanh quá trình tiêu thụ sản
phẩm, giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, tạo điều kiện cho doanh nghiệp


giảm bớt lợng vốn lu động sử dụng vào sản xuất. Nh vậy, sẽ tạo đợc khả
năng mở rộng sản xuất của doanh nghiệp. Do vậy thực hiện tốt vấn đề
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là cơ sở cho việc tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm đúng, đủ, chính xác và kịp thời sẽ giúp cho công tác
quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kiểm tra tính hợp pháp
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hợp lệ của chi phí trong sản xuất, cung cấp thông tin cho quản lý. Trên ý
nghĩa đó, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là
một vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp, đòi hỏi các nhà kinh tế
không ngừng bổ sung hoàn thiện lý luận làm cơ sở cho thực tiễn.
Là một đơn vị sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp Gỗ Hà nội đã sử
dụng kế toán nh một công cụ đắc lực để điều hành quản lý các hoạt động
kinh tế và kiểm tra quá trình sử dụng tài sản, sử dụng vốn nhằm bảo đảm
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
Xuất phát từ tầm quan trọng của hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp Gỗ Hà nội, đ-
ợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn thực tập và các
cán bộ Phòng Kế toán, em xin nghiên cứu đề tài :
Hoàn thiện hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm với việc tăng cờng quản trị Doanh nghiệp tại Xí nghiệp Gỗ
Hà nội
Phơng pháp nghiên cứu đề tài dựa trên cơ sở phân tích về mặt lý
luận và tham khảo ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các cô chú ở đơn
vị thực tập và có ý kiến nhằm hoàn thiện hợp lý kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm .
Với những phơng pháp nghiên cứu, ngoài Phần mở đầu và Phần kết
luận, nội dung của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp gồm có 3 phần chính
sau:

Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các Doanh nghiệp
Phần II : Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Xí nghiệp Gỗ Hà nội
Phần III : Nhận xét, đánh giá, kiến nghị nhằm hoàn thiện kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp
Gỗ Hà nội trong nền kinh tế thị trờng.
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
Doanh nghiệp
I- Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm
1. Chi phí sản xuất :
a) Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất :
Trong bất kỳ một hình thái kinh tế - xã hội nào, quá trình sản xuất
đều gắn liền với sự vận động tiêu hao các yếu tố cơ bản. Để tiến hành
các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ
các yếu tố cơ bản, đó là : Lao động, t liệu lao động và đối tợng lao
động .Sự tham gia của các yếu tố sản xuất vào quá trình sản xuất của
doanh nghiệp có khác nhau và nó hình thành các khoản chi tơng ứng :
Chi phí tiền lơng trả cho ngời lao động, chi phí khấu hao t liệu lao động
và chi phí tiêu hao nguyên vật liệu .Đó cũng chính là 3 yếu tố chi phí cơ
bản tạo nên giá trị sản phẩm bao gồm 3 bộ phận : C, V, M. Trong đó:
C : Là toàn bộ giá trị t liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá
trình tạo ra sản phẩm, dịch vụ nh :Khấu hao TSCĐ, chi phí nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ ... Bộ phận đợc gọi là hao phí lao động vật hoá .
V : Là chi phí về tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao

động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ .Nó đợc là
hao phí lao động sống cần thiết .
(V+M) : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá
trình hoạt động tạo ra giá trị sản phẩm, dịch vụ .
Nh vậy C và V chính là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản
xuất sản phẩm .Trong điều kiện tồn tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ, chi
phí về lao động vật hoá và lao động sống doanh nghiệp phải chi ra để
tiến hành sản xuất kinh doanh đều đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ và
đợc gọi là chi phí sản xuất kinh doanh. Nh vậy, tại các doanh nghiệp
sản xuất, theo chế độ kế toán Việt nam, chi phí sản xuất kinh doanh là
biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí lao động sống và lao động
vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Chi phí có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trình sản xuất
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
kinh doanh của doanh nghiệp.Quá trình sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp thực chất là sự vận động của các yếu tố sản xuất bỏ ra và
biến đổi chúng thành sản phẩm cuối cùng theo mục đích của doanh
nghiệp .Trong các loại hình doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác
nhau và thuộc các thành phần kinh tế khác nhau : DNNN, Doanh nghiệp
t nhân, Doanh nghiệp liên doanh... thì về bản chất chi phí sản xuất đều
không có gì khác nhau .
ở Doanh nghiệp cũng cần phải phân biệt giữa chi tiêu (expenditure)
và chi phí (expense). Phải chăng chi phí và chi tiêu của Doanh nghiệp lại
giống nhau ? không hoàn toàn nh vậy. Có trờng hợp chi phí nhng không
phải là chi tiêu hoặc có trờng hợp chi tiêu nhng không phải là chi phí
.Nh vậy chỉ đợc tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản
và lao động có liên quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch toán. Còn chi tiêu là sự

giảm đi đơn thuần các loại vật t, tài sản, tiền vốn của Doanh nghiệp, bất
kể nó đợc dùng vào mục đích gì.Việc phân biệt giữa chi phí và chi tiêu
rất có ý nghĩa trong việc tìm hiểu bản chất cũng nh nội dung, phạm vi và
phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Để có thể quản lý tốt chi phí sản xuất, trớc hết phải hiểu rõ về các
loại phí hay nói cách khác là nắm vững các cách phân loại chi phí.
b) Phân loại chi phí sản xuất :
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng
loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc tính nhất định.
Trong công tác quản lý cũng nh việc tật hợp chi phí sản xuất, kế
toán phải thực hiện đối với từng loại chi phí khác nhau. Hạch toán chi
phí theo từng loại sẽ nâng cao tính chi tiết của thông tin hạch toán phục
vụ đắc lực cho công tác kế hoạch hoá và quản lý nói chung, đồng thời có
cơ sở tin cậy cho việc phấn đấu giảm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế
của chi phí .
Việc phân loại chi phí có tác dụng kiểm tra và phân tích quá trình
phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm nhằm động viên mọi
khả năng tiềm tàng trong việc hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả
sản xuất của xí nghiệp .Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở góc độ khác
nhau và mục đích quản lý chi phí mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân
loại chi phí cho phù hợp .Chi phí sản xuất đợc phân loại theo một số tiêu
thức sau :
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh :
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh,
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
toàn bộ chi phí đợc chia làm 3 loại :
+ Chi phí sản xuất kinh doanh : Bao gồm những chi phí liên quan
đến hoạt động sản xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh
doanh .

+ Chi phí hoạt động tài chính : Gồm những chi phí liên quan đến
hoạt động về vốn và đầu t tài chính .
+ Chi phí bất thờng : Gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do
chủ quan hay khách quan mang lại .
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí đợc chính xác,
phục vụ cho việc tính giá thành, xác định chi phí và xác định kết quả của
từng hoạt động kinh đúng đắn cũng nh lập Báo cáo tài chính nhanh
chóng, kịp thời.
Phân loại theo yếu tố chi phí (theo nội dung kinh tế):
Theo cách phân loại này, mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi
phí có cùng một nội dung kinh tế, không phân biệt chi phí đó phát sinh ở
lĩnh vực sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí nh
thế nào .Theo quy định hiện hành ở Việt nam, toàn bộ chi phí đợc chia
làm 7 yếu tố :
+ Yếu tố nguyên liệu, vật liệu : Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...sử dụng
vào sản xuất - kinh doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập
lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh
doanh trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
+ Yếu tố tiền lơng và các khoản phụ cấp lơng : Phản ánh tổng số
tiền lơng và phụ cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ CNVC.
+ Yếu tố BHX, BHYT, KPCĐ : Phản ánh Phần BHX, BHY, KPCĐ
trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả
CNVC.
+ Yếu tố khấu hao TSCĐ : Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài : Phản ánh toàn bộ chi phí dịch
vụ mua ngoài dùng vào SXKD .
+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền : Phản ánh toàn bộ chi phí khác

bằng tiền cha phản ánh vào các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ .
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế có tác dụng cho biết kết
cấu, tỷ lệ trong từng loại chi phí mà Doanh nghiệp đã chi ra trong hoạt
động sản xuất kinh doanh để lập bản thuyết minh Báo cáo tài chính
(Phần chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố) phục vụ cho yêu cầu
thông tin và quản trị Doanh nghiệp để phân tích tình hình dự toán chi
phí, lập dự toán chi phí sản xuất kinh doanh cho kỳ sau.
Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm :
Việc phân loại chi phí theo cách này cho phép ta thấy đợc ảnh h-
ởng của từng loại khoản mục đến kết cấu của giá thành sản phẩm, đồng
thời nó cũng cung cấp những thông tin cần thiết để xác định hớng và
biện pháp hạ giá thành sản phẩm .Các khoản mục chi phí đợc quy định
thống nhất trong từng ngành kinh tế .
Theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất (giá thành công xởng)
ở Việt nam bao gồm 3 khoản mục chi phí :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Phản ánh toàn bộ chi phí về
nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu ... tham gia trực tiếp vào việc chế
tạo, sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ .
+ Chi phí Nhân công trực tiếp : Gồm tiền lơng phụ cấp lơng và các
khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng
phát sinh .
+ Chi phí sản xuất chung : Là những chi phí phát sinh trong phạm
vi phân xởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
Ngoài ra khi tính chỉ tiêu giá thành sản phẩm toàn bộ (giá thành
đầy đủ) thì chỉ tiêu giá thành còn bao gồm khoản mục chi phí Bán hàng
và chi phí quản lý Doanh nghiệp .

Việc phân loại chi phí sản xuất theo cách này có ý nghĩa hết sức
quan trọng .Nó giúp cho Doanh nghiệp quản lý đợc chi phí theo từng
loại sản phẩm, từng khu vực sản xuất, từng loại chi phí sản xuất .Từ đó
giúp cho việc phân tích hoạt động kinh doanh trong Doanh nghiệp có
hiệu quả .
Cách phân loại này phù hợp với các nguyên tắc và thông lệ có tính
phổ biến của kế toán ở một số nớc phát triển trên thế giới .Bên cạnh tác
dụng tạo điều kiện đễ dàng thuận lợi cho quản lý chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm, phân loại chi phí sản xuất theo cách này sẽ góp
phần quốc tế hoá hệ thống kế toán của nớc ta tạo điều kiện thuận lợi cho
quá trình hợp tác với các nớc trên thế giới đẩy nhanh tiến trình đổi mới
của đất nớc .
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phân loại theo chức năng trong sản xuất kinh doanh :
Dựa vào chức năng của các hoạt động trong quá trình kinh doanh
và chi phí liên quan đến việc thực hiện các chức năng mà chia chi phí
sản xuất kinh doanh làm 3 loại :
+ Chi phí sản xuất : Gồm những chi phí phát sinh liên quan đến
việc chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng .
+ Chi phí tiêu thụ : Gồm tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến
việc tiêu thụ sản phẩm , hàng hoá, lao vụ...
+ Chi phí Quản lý : Gồm những chi phí quản lý kinh doanh, hành
chính và những chi phí chung phát sinh liên quan đến hoạt động của
Doanh nghiệp .
Cách phân loại này là cơ sở để xác định giá thành sản xuất, xác
định trị giá hàng tồn kho, phân biệt đợc chi phí theo từng chức năng
cũng nh căn cứ để kiểm tra, kiểm soát và quản lý chi phí .
Phân loại theo cách thức kết chuyển chi phí :
Toàn bộ chi phí kinh doanh đợc chia thành chi phí sản phẩm và chi

phí thời kỳ .
+ Chi phí sản phẩm : Là những chi phí gắn liền với các sản phẩm
đợc sản xuất ra hoặc đợc mua .Chi phí sản phẩm chỉ thu hồi khi sản
phẩm đợc tiêu thụ .Khi sản phẩm cha tiêu thụ đợc thì những chi phí này
nằm trong các đơn vị sản phẩm tồn kho .Chi phí sản phẩm gồm : chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung.
+ Chi phí thời kỳ : là những khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch
toán, vì thế chi phí thời kỳ có ảnh hởng đến lợi nhuận của kỳ chúng phát
sinh .Chi phí thời kỳ không phải là những khoản chi phí tạo thành thực
thể của sản phẩm hay nằm trong các yếu tố cấu thành giá vốn của hàng
mua vào mà là những khoản chi phí hoàn toàn biệt lập với quá trình sản
xuất sản phẩm hoặc là hàng hoá mua vào. Chi phí thời kỳ bao gồm: Chi
phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp.
Phân loại theo quan hệ giữa chi phí với khối lợng công
việc, sản phẩm hoàn thành:
Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời
làm căn cứ để ra quyết định kinh doanh thì chi phí lại đợc chia thành :
Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp .
+ Biến phí : Là những chi phí thay đổi về tổng số, và tỷ lệ so với
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khối lợng công việc hoàn thành .Biến phí có 3 đặc điểm :
-Biến phí đơn vị sản phẩm ổn định, không thay đổi
-Tổng biến phí thay đổi khi sản lợng thay đổi
-Biến phí bằng 0 khi không có hoạt động
Biến phí bao gồm các khoản chi phí sau đây :
-Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
-chi phí nhân công trực tiếp
-Một bộ phận chi phí sản xuất chung : Nguyên vật liệu phụ, lao

động gián tiếp, động lực lao động công cụ nhỏ, chi phí về nguyên liệu .
+ Định phí : Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối l-
ợng công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi
phí thuê mặt bằng, phơng tiện kinh doanh... Tuy nhiên nếu trong kỳ có
sự thay đổi về khối lợng sản phẩm sản xuất thì chi phí cố định trên một
đơn vị sản phẩm sẽ biến động tơng quan tỷ lệ nghịch với sự biến động
của sản lợng .
+ Chi phí hỗn hợp : Bao gồm cả yếu tố biến phí lẫn định phí .ở
mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện đặc điểm của định
phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí .
Chi phí hỗn hợp bao gồm những khoản chi phí nh : Chi phí điện
thoại,chi phí sử dụng điện nớc, chi phí bảo dỡng máy móc thiết bị, chi
phí nguyên vật liệu gián tiếp .Chỉ có chi phí sản xuất chung mới có đặc
điểm của chi phí hỗn hợp .
Việc phân loại chi phí theo cách này có tác dụng to lớn đối với
quản trị kinh doanh, phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra
quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
kinh doanh .
Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất :
+ Chi phí trực tiếp : Là những chi phí tự bản thân chúng có quan
hệ trực tiếp tới quá trình sản xuất và có thể chuyển trực tiếp cho sản
phẩm hoặc đối tợng chịu chi phí .
+ Chi phí gián tiếp : Là những chi phí chung, không phân định đợc
cho từng đối tợng nên cần phải phân bổ.
Mỗi cách phân loại chi phí đều có ý nghĩa riêng đồng thời có mối
quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung cho nhau và đều nhằm tới một mục
đích chung là quản lý tốt chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
phẩm .Các cách phân loại chi phí khác nhau cho phép ta hiểu cặn kẽ hơn

nội dung và tính chất của chi phí , vị trí mỗi loại chi phí trong quá trình
sản xuất .Từ đó đi đến mục tiêu nghiên cứu, xây dựng hệ thống định
mức các khoản mục giá thành cho từng loại hoạt động sản xuất .
Bên cạnh các cách phân loại trên, trong quản lý kinh tế cón sử
dụng một số loại thuật ngữ khác nhau nh : chi phí cơ hội, chi phí khác
biệt, chi phí tới hạn ...
Trong sản xuất chi phí chỉ là một mặt thể hiện sự hao phí đi .Để
đánh giá chất lợng kinh doanh của các tổ chức kinh tế thì chi phí chi ra
cũng phải xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ hai cũng là
mặt cơ bản của quá trình sản xuất đó là kết quả sản xuất thu đợc. Quan
hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu ''Giá thành sản phẩm ''.
2. Giá thành sản phẩm :
a) Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm:
Giá thành sản phẩm cũng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến
khối lợng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt :
Mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả những khoản chi
phí phát sinh (phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển sang) và các chi phí
trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ dịch vụ đã hoàn
thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác,
giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhng có liên quan đến khối lợng
công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù kinh tế gắn liền với sản xuất
hàng hoá, giá thành là lợng hao phí kết tinh trong sản phẩm.giá thành
sản phẩm lại là một chỉ tiêu tính toán không thể thiếu của quản lý theo
nguyên tắc hạch toán kinh tế, do vậy có thể nói giá thành sản phẩm vừa
mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan ở một phạm vi nhất
định.

Dùng thuật ngữ ''chi phí sản xuất'' C.Mác đã chỉ rõ bản chất của
giá thành : "chi phí sản xuất của hàng hoá chỉ hoàn toàn do t bản đã thực
sự chi phí vào sản xuất hàng hoá cấu thành mà thôi ''. Bản chất của chi
phí sản xuất và của giá thành sản phẩm là nh thế, điều đó không chỉ
đúng với sản xuất t bản chủ nghĩa mà còn đúng với mọi hình thức sản
xuất khác. Bởi vì nh C.Mác viết :"chi phí sản xuất hoàn toàn không phải
là một khoản mục chỉ có trong kế toán t bản mà thôi. Tính chất độc lập
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
của yếu tố giá trị ấy trong thực tiễn không ngừng biểu hiện ra quá trình
sản xuất thực tế của hàng hoá...".
Giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với gía trị hàng hoá và là
một bộ phận cơ bản của giá trị hàng hoá.
Ta biết : Giá trị hàng hoá = C + V + M .
ở góc độ Doanh nghiệp, để tạo ra sản phẩm dịch vụ thì doanh
nghiệp phải bỏ ra hai bộ phận chi phí là C và V. Đó là chi phí sản xuất
mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tạo ra sản phẩm dịch vụ, giá thành sản
phẩm là chi phí sản xuất tính cho sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
sản xuất đã hoàn thành trong kỳ.
Nh vậy, giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất l-
ợng toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính
của xí nghiệp giá thành dợc tíng toán chính xác cho từng loại sản phẩm
hoặc lao vụ cụ thể (đối tợng tính giá) và chỉ tính toán xác định đối với
số lợng sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành. Khi kết thúc một hay một
số giai đoạn công nghệ sản xuất (nửa thành phẩm).
b) Phân loại giá thành sản phẩm :
Để đáp ứng nhu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành
cũng nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành cũng đợc xem xét
dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng
nh trên thực tế, ngoài các khái niệm giá thành xã hội và giá thành cá

biệt, còn có khái niệm giá thành công xởng, giá thành toàn bộ...
Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu để tính, giá thành
sản phẩm đợc chia thành:
+ Giá thành kế hoạch : Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi b-
ớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức,
các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch
+ Giá thành định định mức : Giống nh giá thành kế hoạch, giá
thành định mức cũng đợc xác định trợc khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
Tuy nhiên, khác với giá thành k ế hoạch đợc xây dựng trên cơ sở các
định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế
hoạch, giá thành định mức lại đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi
phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là
ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Giá thành định mức đợc xem là thớc đo chính xác kết quả sử dụng
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
các loại tài sản, vật t, tiền vồn trong doanh nghiệp, để đánh giá các giải
pháp mà doanh nghiệp đã áp dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh
nhằm nâng cao hiệu quả chi phí.
+ Giá thành thực tế: khác với hai loại trên, giá thành thực tế là chỉ
tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở
các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá
thành thực tế của sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả
phấn đấu của Doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp
kinh tế-tổ chức-kỹ thuật để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ
sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
có ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập của Doanh nghiệp.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc chia

thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ:
+ Giá thành sản xuất (còn gọi là giá thành công xỏng) là chỉ tiêu
phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng sản xuất.
Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản xuất :chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản
xuất chung tính cho những sản phẩm, công việc, lao vụ hoàn thành. Giá
thành sản xuất của sản phẩm đợc sử dụng ghi sổ cho sản phẩm đã hoàn
thành nhập kho bàn giao cho khách hàng. Giá thành sản xuất của sản
phẩm cũng là căn cứ để tính toán giá vốn hàng bán và lãi gộp ở các
Doanh nghiệp sản xuất .
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan tới việc sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và bán hàng). Giá thành tiêu thụ của sản
phẩm là căn cứ để tính toán lãi trớc thuế lợi tức của Doanh nghiệp. Giá
thành tiêu thụ còn đợc gọi là giá thành đầy đủ và đợc tính theo công
thức:
Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất Chi phí Chi phí
Của Sản phẩm = của sản phẩm + QLDN + BH
Tuỳ theo từng loại hình Doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực
khác nhau, nếu quá trình sản xuất và quá trình tiêu thụ (bán hàng) diễn
ra đồng thời (nh đối với các hoạt động dịch vụ, du lịch, vận tải...) thì giá
thành sản xuất thực tế và giá thành sản phẩm tiêu thụ đợc xác định đồng
thời.
ý nghĩa của giá thành sản xuất thực tế đợc sử dụng khi nhập kho
thành phẩm còn giá thành sản phẩm tiêu thụ đợc sử dụng để tính toán
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xác định kết quả bán hàng (kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp ).
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :

Xét về mặt nội dung, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai
mặt của quá trình sản xuất, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giống
nhau về chất vì đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà doanh nghiệp đã chi ra trong quá trình sản xuất và chế tạo sản
phẩm.
Xét về mặt kế toán, thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là hai bớc công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau.
Tuy nhiên, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại không giống nhau
về lợng sự khác nhau đó thể hiện ở các điểm sau:
+ Chi phí sản xuất luôn gắn với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí,
còn giá thành lại gắn với khối lợng sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn
thành.
+ Chi phí sản xuất trong kỳ bao gồm cả những chi phí sản xuất đã
trả trớc trong kỳ nhng cha phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả
kỳ trớc nhng kỳ này mới phát sinh thực tế, nhng không bao gồm chi phí
trả trớc của kỳ trớc phân bổ cho kỳ này và những chi phí phải trả kỳ này
nhng thực tế cha phát sinh. Ngợc lại, trong giá thành sản phẩm chỉ bao
gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh (chi phí trả trớc) hoặc một
phần chi phí phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhng đã ghi nhận là sản phẩm của
kỳ này (chi phí phải trả).
+ Chi phí sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản
phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở
dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Còn giá thành sản phẩm không liên
quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ
trớc chuyển sang.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể đ-
ợc khái quát qua sơ đồ sau :
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
B D
A Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ C hoàn
thành
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Qua sơ đồ trên, ta thấy: AC = AB + BD - CD
Hay :
Tổng giá thành chi phí sản xuất dở chi phí sản xuất chi phí sản
xuất dở
Sản phẩm = dang đầu kỳ + phát sinh trong kỳ - dang
cuối kỳ
Nếu :
+ Chi phí sản xuất dở dang dầu kỳ = chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ thì tổng giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ > chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ thì tổng giá thành sản phẩm lớn hơn tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.
+ Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ < chi phí sản xuất dở dang cuối
kỳ thì tổng giá thành sản phẩm nhỏ hơn tổng chi phí sản xuất phát sinh
trong kỳ.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ rất mật
thiết vì nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của những
chi phí Doanh nghiệp bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Chi phí sản xuất
trong kỳ là căn cứ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao
vụ đã hoàn thành . Sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất có ảnh
hởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm là cao hay thấp. Tập hợp chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm là hai công việc kế tiếp nhau, gắn bó
hữu cơ với nhau. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản
xuất .
4. Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sẩn phẩm:
Trong công tác quản lý Doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn luôn đợc các
nhà quản lý Doanh nghiệp quan tâm, vì chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm là những chỉ tiêu phản ánh chất lợng của hoạt động sản xuất của
Doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm do bộ phận kế toán cung cấp, những ngời quản lý Doanh
nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm thực tế của từng
loại hoạt động, từng loại sản phẩm, lao vụ cũng nh kết quả của toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp, để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi phí,tình hình sử
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành sản phẩm để có các quyết định quản lý thích hợp .
Tổ chức kế toán đúng, hợp lý và chính xác chi phí sản xuất và tính
đúng tính đủ giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất lớn trong quản lý chi phí,
giá thành ;tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở
Doanh nghiệp nói chung, ở từng bộ phận đối tợng nói riêng góp phần
quản lý vật t, tài sản, lao động, tiền vốn có hiệu quả. Mặt khác, tạo điều
kiện và có biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm .Tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm còn là tiền đề để
xác định chính xác kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Để
thực hiện tốt nh vậy thì kế toán có các nhiệm vụ chủ yếu sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức
sản xuất sản phẩm của Doanh nghiệp để xác định đối tợng tập hợp chi

phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành thích hợp.
Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại chi phí sản xuất theo
đúng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định và bằng phơng pháp
thích hợp đã chọn, cung cấp kịp thời những số liệu thông tin tổng hợp về
các khoản mục chi phí và yếu tố chi phí quy định, xác định đúng đắn chi
phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán
giá thành và giá thành đơn vị của các đối tợng tính giá thành theo đúng
các khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành đã xác định.
Định kỳ cung cấp Báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành
cho lãnh đạo Doanh nghiệp và tiến hành phân tích tình hình thực hiện
các định mức chi phí và đặc điểm toán chi phí, tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm, phát hiện kịp thời
khả năng tiềm tàng đề xuất biện pháp thích hợp để phấn đấu không
ngừng tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
II - Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ :
1. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất :
Đối tợng kế toán tâp hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn sản
xuất mà chi phí sản xuất cần phải tâp hợp theo đó nhằm đáp ứng yêu cầu
kiểm tra, phân tích chi phí và yêu cầu tính giá thành sản phẩm.
Việc xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định
đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đặc điểm
tình hoạt động sản xuất, đặc điểm quy trình sản xuất sản phẩm và đáp
ứng đợc yêu cầu quản lý chi phí sản xuất của Doanh nghiệp mới giúp
cho tổ chức tốt nhất công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Từ khâu
ghi chép ban đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản và sổ chi tiết đều

phải theo đúng đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Hoạt động sản xuất của các Doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều
địa điểm,nhiều phân xởng, tổ đội sản xuất khác nhau, ở từng địa điểm
sản xuất lại có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm, nhiều công việc lao
vụ khác nhau, theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Do đó
chi phí sản xuất của Doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm,
nhiều bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm, công việc.
Để xác định đúng đắn đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất tr-
ớc hết phải căn cứ vào đặc điểm phát sinh cuả chi phí và công dụng của
chi phí trong sản xuất. Tùy theo cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình
độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh của
Doanh nghiệp mà đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn
bộ quá trình công nghệ sản xuất của Doanh nghiệp, hay từng giai đoạn,
từng quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xởng, tổ đội sản xuất.
Tuỳ theo quy trình công nghệ sản xuất và đặc điểm của sản phẩm mà đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng nhóm sản phẩm,
nhóm cây trồng, từng mặt hàng sản phẩm, từng công trình xây dựng,
từng đơn đặt hàng, từng loạt hàng hoặc từng bộ phận, cụm chi tiết hoặc
chi tiết sản phẩm.
Thực chất của việc xác định đối tọng tập hợp chi phí sản xuất là
xác định hoạt động hay phạm vi của chi phí phát sinh làm cơ sở cho việc
tập hợp chi phí sản xuất. Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tợng đã
đợc quy định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cờng quản lý
chi phí sản xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm đợc
kịp thời và đúng đắn .
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Đối tợng tính giá thành :
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do
Doanh nghiệp sản xuất ra, cần phải tính đợc tổng giá thành và giá thành

đơn vị. Khi tính giá thành sản phẩm dịch vụ trớc hết phải xác định đợc
đối tợng tính giá thành .
Xác định đối tợng tính giá thành là công việc đầu tiên cần thiết
trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế
toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của Doanh nghiệp, tính
chất sản xuất và cung cấp sử dụng của chúng để xác định đối tợng tính
giá thành cho thích hợp .
Về mặt tổ chức sản xuất ,nếu Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm có
tính chất đơn chiếc nh đóng tàu, sửa chữa ô tô... thì đối tợng tính giá
thành là từng sản phẩm dịch vụ hoàn thành.
Về mặt quy trình công nghệ sản xuất, nếu quy trình công nghệ sản
xuất giản đơn, thì đối tợng tính giá thành chỉ có thể là sản phẩm đã hoàn
thành ở cuối quy trình sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp kiểu liên tục thì đối tợng tính giá thành có thể là thành phẩm ở giai
đoạn chế biến cuối cùng, cũng có thể là các loại nửa thành phẩm hoàn
thành ở từng giai đoạn sản xuất. Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức
tạp kiểu song song (lắp ráp) thì đối tợng tính giá thành có thể là từng bộ
phận, từng chi tiết sản phẩm.
Khi xem xét các loại nửa thành phẩm tự chế, các bộ phận hoặc chi
tiết sản phẩm có là đối tợng tính giá thành hay không, còn cần phải cân
nhắc đến các mặt : Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài hay ngắn, nửa thành
phẩm tự chế có phải là sản phẩm hàng hoá (có bán ra ngoài) hay không,
yêu cầu về trình dộ quản lý và hạch toán kinh doanh của Doanh nghiệp
nh thế nào để xác định cho phù hợp.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến
hành công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Xác định
kỳ tính giá thành cho từng đối tợng tính giá thành thích hợp, sẽ giúp cho
tổ chức công việc tính giá thành sản phẩm đợc khoa học, hợp lý, đảm
bảo cung cấp số liệu thông tin về giá thành thực tế của sản phẩm, lao vụ
kịp thời trung thực phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực hiện kế

hoạch giá thành sản phẩm của kế toán.
Xác định đối tợng tính giá thành đúng và phù hợp với diều kiện
đặc điểm của Doanh nghiệp giúp cho kế toán tổ chức mở sổ kế toán, các
bảng tính giá và tính giá thành sản phẩm theo từng đối tợng cần quản lý
và kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
đáp ứng nhu cầu quản lý nội bộ Doanh nghiệp.
3. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành:
Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành về cơ
bản là khác nhau. Tuy nhiên chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau và
trong nhiều trờng hợp có sự phù hợp nhau. Nó có sự giống nhau, chẳng
hạn về bản chất, chúng đều là những phạm vi giới hạn để tập hợp chi
phí, vì thế có sự trùng hợp nhau.
Sự khác nhau đó là : Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
căn cứ để mở các tiểu khoản, các sổ chi tiết, tổ chức công tác ghi chép
ban đầu, tập hợp số liệu chi phí sản xuất chi tiết theo từng đối tợng (từng
địa điểm phát sinh, từng đối tợng chịu chi phí sản xuất ) giúp tăng cờng
quản lý chi phí sản xuất và thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong
doanh nghiệp . Xác định đối tợng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán
mở các phiếu tính giá thành sản phẩm (bảng chi tiết giá thành sản
phẩm ) tổ chức công tác tính giá thành theo từng đối tọng, phục vụ cho
việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tính toán
hiệu quả xác định thu nhập, phát hiện khả năng tiềm tàng để có biện
pháp phấn đấu không ngừng hạ giá thành sản phẩm, phục vụ yêu cầu
quản lý hạ giá thành .
Cụ thể, để phân biệt đợc đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một, cần dựa vào các
cơ sở sau đây:

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất :
+ Với sản xuất giản đơn:
- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm hay toàn
bộ quá trình sản xuất (nếu sản xuất một loại sản phẩm ) hoặc có thể là
nhóm sản phẩm (nếu sản xuất nhiều loại sản phẩm cùng tiến hành trong
một quá trình lao động)
- Đối tợng tính giá thành ở đây là sản phẩm cuối cùng.
+ Với sản xuất phức tạp :
- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là bộ phận, chi tiết sản
phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc nhóm chi tiết, bộ
phận sản phẩm.
- Đối tợng tính giá thành là thành phẩm ở bớc chế tạo cuối cùng
hay thành phẩm ở từng bớc chế tạo.
Loại hình sản xuất:
+ Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất nhỏ hàng loạt :
17
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng
biệt.
- Đối tợng tính giá thành là sản phẩm của từng đơn đặt hàng .
+ Với sản xuất hàng loạt và sản xuất với khối lợng lớn, phụ thuộc
vào quy trình công nghệ sản xuất (đơn giản hay phức tạp).
- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản
phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn công nghệ.
- Đối tợng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán
thành phẩm.
Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh
doanh :
Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối
tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành. Với trình độ

cao có thể chi tiết đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở
các góc độ khác nhau. Ngợc lại, nếu trình độ thấp thì đối tợng đó có thể
bị hạn chế và thu hẹp lại .
Mặc dù có sự giống và khác nh vậy nhng đối tợng tính giá thành
và đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau xuất thân từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm. Mối quan hệ đó thể hiện ở việc sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã
tập hợp đợc để xác định giá trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản
xuất và các đối tợng tính giá thành. Mối quan hệ giữa đối tợng tập hợp
chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành gồm ba dạng sau:
+ Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với một đối t-
ợng tính giá thành
+ Một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với nhiều đối
tợng tính giá thành
+ Nhiều đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với một đối
tợng tính giá thành
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa to
lớn, mang tính định hớng cho tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm. Đồng thời thể hiện đợc mục đích và phạm vi tiến
hành hai giai đoạn của công tác kế toán nêu trên.
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
III - Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và
phơng pháp tính giá thành sản phẩm dịch vụ
1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất :
a) Khái niệm, Nội dung các phơng pháp hạch toán chi phí
sản xuất :
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ
thống các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí

sản xuất trong phạm vi giới hạn của từng đối tợng hạch toán chi phí
Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
là kế toán mở thẻ (hoặc sổ ) chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo từng
đối tợng đã xác định, phản ánh các chi phí đã phát sinh có liên quan đến
đối tợng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tợng. Mỗi phơng
pháp hạch toán chi phí ứng với một loại đối tợng hạch toán chi phí nên
tên gọi của phơng pháp này biểu hiện đối tợng mà nó cần tập hợp và
phân loại chi phí .Vì thế, trong thực tế thờng áp dụng các phơng pháp
hạch toán chi phí sau:
Phơng pháp hạch toán chi phí theo chi tiết hoặc theo bộ
phận sản phẩm :
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất đợc tập hợp và phân loại
theo từng chi tiét hoặc bộ phận sản phẩm. Khi áp dụng phơng pháp này
thì giá thành đợc áp dụng bằng tổng cộng số chi phí của các chi tiết bộ
phận cấu thành sản phẩm .Phơng pháp này khá phức tạp chỉ áp dụng hạn
chế ở các Doanh nghiệp chuyên môn hoá sản xuất cao, sản xuất đợc ít
loại sản phẩm hoặc mang tính chất đơn chiếc, có ít chi tiết và bộ phận
cấu thành sản phẩm .
Phơng pháp hạch toán chi phí theo sản phẩm :
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và
phân loại theo từng thứ tự sản phẩm riêng biệt không phụ thuộc vào tính
chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. Nếu quá
trình chế biến sản phẩm phải trải qua nhiều phân xởng khác nhau thì các
chi phí đợc tập hợp theo từng phân xởng trong đó có các chi phí trực tiếp
đợc phân loại theo từng sản phẩm, các chi phí sản xuất chung đợc phân
bổ cho từng sản phẩm theo các tiêu chuẩn phù hợp. Khi áp dụng phơng
pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm thì giá thành sản phẩm đ-
ợc xác định bằng phơng pháp trực tiếp hoặc bằng phơng pháp tổng cộng
chi phí .Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi ở các Doanh nghiệp thuộc
19

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
loại hình sản xuất hàng loạt và khối lợng lớn nh xí nghiệp Dệt, xí nghiệp
khai thác khoáng sản...
Phơng pháp hạch toán chi phí theo nhóm sản phẩm :
Theo phơng pháp này các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và
phân loại theo nhóm sản phẩm cùng loại. Khi áp dụng phơng pháp hạch
toán chi phí sản xuất theo nhóm sản phẩm thì giá thành sản phẩm đợc
xác định bằng phơng pháp hỗn hợp sử dụng đồng thời một số phơng
pháp nh : Phơng pháp trực tiếp, phơng pháp hệ số, phơng pháp tỷ lệ .Ph-
ơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi ở các Doanh nghiệp sản xuất nhiều
chủng loại sản phẩm có quy cách khác nhau nh Doanh nghiệp đóng tàu,
may mặc
Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng :
Các chi phí sản xuất phát sinh đợc tập hợp và phân loại theo thứ tự
sản phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản
phẩm và quy trình công nghệ sản xuất. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì
tổng số chi phí tập hợp theo đơn đặt hàng là giá thành thực tế của sản
phẩm, khối lợng công việc hoàn thành theo đơn đặt hàng. Phơng pháp
này đợc áp dụng rộng rãi ở các Doanh nghiệp sản xuất đơn chiếc nh
Doanh nghiệp cơ khí, sửa chữa...
Phơng pháp hạch toán chi phí theo giai đoạn công nghệ:
Theo phơng pháp này các chi phí phát sinh đợc tập hợp và phân
loại theo từng giai đoạn công nghệ, từng loại sản phẩm và bán sản phẩm.
Phơng pháp này áp dụng ở xí nghiệp mà toàn bộ công nghệ sản xuất đợc
qua nhiều giai đoạn công nghệ và nguyên vật liệu chính đợc chế biến
một cách liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một trình tự
nhất định .
Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn vị sản xuất :
Theo phơng pháp này, chi phí phát sinh đợc tập hợp theo từng đơn
vị sản xuất (phân xởng, tổ đội...) trong mỗi đơn vị sản xuất các chi phí

lại đợc tập hợp theo đối tợng chịu chi phí chi tiết sản phẩm, nhóm sản
phẩm .
Phơng pháp hạch toán chi phí theo định mức :
Phơng pháp này áp dụng ở những Doanh nghiệp đã xây dựng đợc
một hệ thống định mức từng loại sản phẩm trong chi phí cho quá trình
sản xuất kinh doanh một cách khoa học, hợp lý đợc thực tiễn kiểm
nghiệm nhiều lần .Các khoản chi thực tế phát sinh sẽ đợc phân loại theo
chi phí định mức và đợc tập hợp vào các TK chi tiết tơng ứng.
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phơng pháp hạch toán chi phí theo nội dung kinh tế :Theo
phơng pháp này các TK chi phí của Doanh nghiệp đợc mở theo từng yếu
tố .
Phơng pháp liên hợp : Sử dụng đồng thời 2 hay nhiều phơng
pháp khác nhau để tập chi phí sản xuất.
b) Vận dụng các phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất để
tập hợp chi phí sản xuất cơ bản,chi phí sản xuất chung :
Chi phí cơ bản là những chi phí sản xuất thuộc các yếu tố cơ bản
của sản xuất, có mối quan hệ trực tiếp đến sản phẩm sản xuất trong kỳ
.Chi phí cơ bản ở các Doanh nghiệp gồm chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp và chi phí nhân công trực tiếp dùng vào quá trình sản xuất.
Đối với chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập
hợp chi phí thì đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng chi phí đó. Những chi
phí cơ bản liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí thì vận dụng ph-
ơng pháp tập hợp gián tiếp rồi phân bổ. Trên thực tế, chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp ít liên quan đến nhiều đối tợng
tập hợp chi phí .
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý phân xởng, khấu
hao TSCĐ và các chi phí khác liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí.
Những chi phí này khi phát sinh sẽ hạch toán vào các khoản mục chi phí

theo từng yếu tố cụ thể. Cuối kỳ để tập hợp chi phí theo từng đối tợng cụ
thể thì phải tiến hành phân bổ cho từng đối tợng tập hợp chi phí theo
từng tiêu thức phù hợp.Việc tính toán phân bổ các chi phí gồm 2 bớc là :
Tính hệ số phân bổ và tính chi phí phân bổ cho từng đối tợng chịu chi
phí .
2. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm, dịch vụ :
a) Khái niệm, Nội dung các phơng pháp tính giá thành :
Phơng pháp tính giá thành là một phơng pháp hoặc hệ thống phơng
pháp đợc sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính
thuần tuý kỹ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành
.Việc tính giá thành sản phẩm trong từng Doanh nghiệp cụ thể, tuỳ thuộc
vào đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành mà có thể áp
dụng một trong các phơng pháp nói trên hoặc áp dụng kết hợp một số
phơng pháp với nhau .Những phơng pháp thờng đợc áp dụng là :
Phơng pháp trực tiếp : Phơng pháp này áp dụng trong các
Doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt hàng ít, sản
xuất với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không
21
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
có hoặc có rất ít .
Giá trị sản
Giá thành Giá trị sản phẩm dở Chi phí sản xuất phẩm dở
đơn vị dang đầu kỳ + trong kỳ - dang cuối
kỳ
Sản phẩm =
Số lợng sản phẩm hoàn thành trong kỳ
Phơng pháp tổng cộng chi phí : Thờng áp dụng với Doanh
nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở nhiều bộ phận
sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là
các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận

sản xuất .Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng tổng cộng chi phí sản
xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí của giai đoạn bộ
phận sản xuất tạo nên sản phẩm
Giá thành thành phẩm =Z1 + Z2+ .......... + Zn
Phơng pháp tổng cộng chi phí đợc áp dụng phổ biến trong các
Doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc ...
Phơng pháp hệ số : áp dụng trong các Doanh nghiệp mà
trong cùng một quy trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và
một lợng lao động nhng thu đợc đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và
chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm đợc mà phải tập hợp
chung cho cả quá trình sản xuất. Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán
căn cứ vào hệ số quy định, quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc
rồi từ đó dựa vào tổng số chi phí liên quan đến giá thành các loại sản
phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng
loại sản phẩm .
Giá thành Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
đơn vị =
Sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc quy đổi
Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi
Sản phẩm từng loại = Sản phẩm gốc x Sản phẩm từng loại

Trong đó :
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sản lợng sản Số lợng sản Hệ số quy đổi
phẩm quy đổi =

phẩm loại i x sản phẩm loại i
Tổng giá thành Giá trị sản Tổng chi phí sản Giá trị sản
sản xuất của các = phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở

loại sản phẩm đầu kỳ trong kỳ dang
cuối kỳ
Phơng pháp tỷ lệ : áp dụng thích hợp trong Doanh nghiệp
có cùng quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản
phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau
.Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất
kế hoạch (hoặc định mức ), kế toán sẽ tính ra giá thành đơn vị và tổng
giá thành sản phẩm từng loại .
Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch (hoặc Tỷ lệ chi phí thực tế
đơn vị sản phẩm = định mức) đơn vị sản phẩm x so với chi phí kế
từng loại từng loại thực tế hoạch (hoặc định
mức)
Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ : Đối với các
Doanh nghiệp mà trong cùng quy trình sản xuất bên cạch sản phẩm
chính thu đợc sản phẩm phụ, để tính giá thành sản phẩm chính phải loại
trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi phí sản xuất theo các phơng pháp
nh giá kế hoạch, giá ớc tính ...
Tổng giá Giá trị sản Tổng chi phí Giá trị Giá trị sản
thành
Sản phẩm = phẩm chính dở + sản xuất phát - sản phẩm phụ - phẩm
Chính chính
dở
dang đầu kỳ sinh trong kỳ thu hồi dang cuối
kỳ
Phơng pháp liên hợp : Là phơng pháp áp dụng trong những
Doanh nghiệp có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính
chất sản phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều ph-
ơng pháp khác nhau. Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp phơng pháp
trực tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại
trừ giá trị sản phẩm phụ v..v...

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
b) Vận dụng các phơng pháp tính giá thành sản phẩm, dịch
vụ trong một số loại hình Doanh nghiệp chủ yếu :
Doanh nghiệp sản xuất giản đơn : áp dụng trong các
Doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn sản xuất một
hoặc một số ít hàng với khối lợng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm
dở dang không có hoặc có không đáng kể. Đối tợng tập hợp chi phí đợc
xác định toàn bộ quy trình công nghệ và đối tợng tính giá thành có thể
là một loại sản phẩm hoặc từng nhóm sản phẩm tơng tự. Kỳ tính giá
thành xác định theo kỳ Báo cáo .
Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng : Thờng áp
dụng ở những Doanh nghiệp mà sản xuất sản phẩm ra đợc thiết kế và
tiêu thụ theo từng đơn đặt hàng kỳ sau thờng không lặp lại y nguyên .Chi
phí sản xuất có thể tập hợp theo từng phân xởng (nếu có nhiều phân x-
ởng) nhng phải chi tiết theo từng đơn đặt hàng. Đối tợng tính giá thành
là sản phẩm theo từng đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành đợc xác định theo
chu kỳ sản xuất, kết thúc sản xuất một đơn đặt hàng nào đó mới tính giá
thành .
Doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức :
Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật t hiện hành và dự
toán và chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức
của từng loại sản phẩm. Giá thành thực tế của sản phẩm đợc xác định
dựa trên cơ sở của giá thành định mức và Phần sai lệch giữa chi phí thực
tế và chi phí định mức .
Giá thành thực tế Giá thành định + Chênh lệch do +
Chênh lệch so
của sản phẩm = mức sản phẩm - thay đổi định mức -
với định mức
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục:

Trong các Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên
tục, quy trình công nghệ phức tạp, sản xuất phải trải qua từng giai đoạn
chế biến. Kết quả sản xuất của giai đoạn trớc là đối tợng chế biến của
giai đoạn sau. Đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc xãc định theo từng
giai đoạn công nghệ (theo từng phân xởng) sản phẩm đợc sản xuất thờng
xuyên liên tục với khối lợng lớn. Kỳ tính giá thành đợc tính theo kỳ Báo
cáo .Phơng pháp tính giá thành thờng là phơng pháp trực tiếp kết hợp
phơng pháp tổng cộng chi phí hay phơng pháp hệ số (hoặc tỷ lệ).
Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tác quản lý .Chi phí sản xuất có thể đợc tập hợp theo phơng án có bán
thành phẩm và phơng án không có bán thành phẩm:
+ Tính giá thành phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành
phẩm :
Phơng án hạch toán này thờng đợc áp dụng ở các Doanh nghiệp có
yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm ở các bớc có
thể dùng làm thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phơng án này là
khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán
thành phẩm của bớc trớc chuyển sang tính theo giá thực tế và đợc phản
ánh theo khoản mục chi phí và gọi là kết chuyển tuần tự.Trình tự tập hợp
chi phí nh sau :

+ + - - + =

- - = = + +

=...= = + + - + -
-
=



+ Tính giá thành phân bớc theo phơng án không có bán thành
phẩm :
Trong những Doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ
không cao hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bớc không bán ra ngoài
thì chi phí chế biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính
nhập vào giá thành thành phẩm một cách song song nên còn gọi là kết
chuyển song song . Theo phơng án này kế toán không cần tính giá thành
bán thành phẩm trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá trị sản phẩm bàng
cách tổng hợp các chi phí sản xuất trong các giai đoạn công nghệ. Có
thể phản ánh qua sơ đồ sau :
25
Chi phí NVL
chính
Chi phí chế
biến B1
Giá trị
SPDD B1
Giá thành
bán TP B1
Chi phí chế
biến B2
Giá trị
SPDD B2
Giá thành
bán TP B2
Chi phí chế
biến B3
Giá trị SPDD

B3
Giá thành bán TP
B(n-1)
Chi phí chế
biến Bn
Giá trị SPDD
Bn
Z sp

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×