Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Vốn và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.39 KB, 80 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Bước sang thiên niên kỷ mới, trong xu thế ln vận động và đi lên khơng
ngừng của tồn xã hội, với cơ chế thị trường rộng mở có sự quản lý cuả Nhà nước
theo định hướng XHCN mà Đảng và Nhà nước ta lựa chọn, nền kinh tế nước ta đã
đạt được nhiều thành tựu khởi sắc đáng mừng.
Trong cơ chế thị trường, để đảm bảo cạnh tranh thắng lợi, giúp doanh nghiệp
đứng vững và phát triển đòi hỏi bản thân doanh nghiệp phải tự đổi mới cho phù
hợp với sự phát triển chung của tồn xã hội, phải vươn lên tự khẳng định mình, chỉ
có những doanh nghiệp tổ chức q trình sản xuất kinh doanh của mình một cách
có hiệu quả thì mới có thể tồn tại và phát triển.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng và thúc
đẩy sự phát triển của nền kinh tế của mỗi quốc gia nói chung, thương mại đã và
đang trở thành một trong những lĩnh vực, một kênh phân phối, khơng thể thiếu
được trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Cũng như bất kỳ các loại hình doanh
nghiệp kinh doanh khác vấn đề huy động và sử dụng vốn ln ln được đặt lên
hàng đầu. Vốn thể hiện giá trị tồn bộ tài sản và các nguồn lực của doanh nghiệp,
khơng có vốn thì khơng thể tiến hành bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào. Vì vậy,
vốn kinh doanh có vai trò quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp. Trong cơ
chế thị trường các doanh nghiệp thương mại cũng phải ln tìm kiếm, khai thác
các nguồn tài chính thích hợp, đồng thời phải tính tốn, lựa chọn việc sử dụng các
nguồn vốn tạo được sao cho có hiệu quả nhất. “ Bn tài khơng bằng dài vốn”. Vốn
ít thì chỉ có thể bn bán nhỏ, vốn dài mới có thể bn bán lớn và bn bán xa.
Mặt khác, do đặc thù của hoạt động kinh doanh, vốn của các doanh nghiệp thương
mại chủ yếu là vốn lưu động, chiếm khoảng 70 – 80% vốn kinh doanh nên việc huy
động các nguồn vốn cho các doanh nghiệp này đóng vai trò rất quan trọng.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Chớnh vỡ tm quan trng trờn ca vn ó a tụi n quyt nh chn ti:
Vn v cỏc bin phỏp nõng cao hiu qu s dng vn trong doanh nghip.
ti ca em gm cú 3 phn:
Phn I : Lý lun chung v vn v s dng vn trong doanh nghip


thng mi.
Phn II: Tỡnh hỡnh huy ng v s dng vn ti cụng ty thng mi
Cụng Ngh Phm H Tõy.
Phn III: Cỏc gii phỏp nõng cao hiu qu s dng vn kinh doanh
ca cụng ty thng mi Cụng Ngh Phm H Tõy.
Do thi gian, v trỡnh cú hn, nht l ti liu tham kho hn hp nờn
khụng trỏnh khi nhng thiu sút. Rt mong c s giỳp , úng gúp ý kin ca
cỏc thy, cụ giỏo ti ca tụi c hon thin hn.

THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG
DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI

I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ CỦA VỐN TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THƯƠNG MẠI
1. Khái niệm
Q trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên các lĩnh vực sản
xuất, lưu thơng , dịch vụ.... thể hiện sự khác biệt đáng kể về quy trình cơng nghệ và
tính chất sản xuất kinh doanh, sự khác biệt đó phần lớn là do đặc điểm kinh tế, kỹ
thuật của từng doanh nghiệp quyết định. Cho dù sự khác biệt này thể hiện đến đâu
chăng nữa thì theo ngơn ngữ kinh tế học người ta thường gọi nó là đầu vào và đầu
ra.
Một đầu vào hay một nhân tố sản xuất là một hàng hố hay một dịch vụ mà
các doanh nghiệp sử dụng trong q trình sản xuất của họ. Các đầu vào được kết
hợp với nhau để sản xuất ra các đầu ra, còn đầu ra bao gồm hàng loạt các hàng hố
hay dịch vụ có ích được tiêu dùng hay được sử dụng trong q trình sản xuất khác.
Để có các yếu tố đầu vào, trước hết nhà doanh nghiệp phải huy động trong
tay mình được một lượng tiền nhất định. Số tiền này được được dùng vào việc xây
dựng nhà xưởng, nhà kho, mua sắm các thiết bị, phương tiện và trả lương cho cơng

nhân viên. Dó có sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thơng qua tư
liệu lao động, hàng hố dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Để đảm bảo
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm
phải đảm bảo bù đắp tồn bộ các chi phí bỏ ra và có lãi.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Trong cỏc doanh nghip thng mi vn kinh doanh c biu hin bng
tin ca ton b ti sn v cỏc ngun lc m doanh nghip s dng trong hot ng
kinh doanh bao gm:
- Ti sn hin vt nh nh kho, ca hng, hng húa d tr.
- Tin Vit Nam, ngoi t, vng v ỏ quý.
- Bn quyn s hu trớ tu v cỏc ti sn vụ hỡnh khỏc.
2. Vai trũ ca vn kinh doanh.
Vn kinh doanh ca doanh nghip thng mi cú vai trũ quyt nh trong
vic thnh lp, hot ng, phỏt trin ca tng loi hỡnh doanh nghip theo lut nh.
Nú l iu kin quyt nh v quan trng nht cho s ra i, tn ti phỏt trin ca
cỏc doanh nghip. Tu theo ngun ca vn kinh doanh, cng nh phng thc huy
ng vn m doanh nghip cú tờn l cụng ty c phn, cụng ty trỏch nhim hu hn,
doanh nghip t nhõn, doanh nghip nh nc, doanh nghip liờn doanh
Vn kinh doanh ca doanh nghip thng mi ln hay nh l mt trong
nhng iu kin quan trng xp doanh nghip ú vo loi quy mụ ln, trung
bỡnh hay nh, ng thi cng l mt trong nhng iu kin s dng cỏc ngun
tim nng hin cú v s cú trong tng lai v sc lao ng, ngun hng húa, m
rng v phỏt trin th trng, m rng lu thụng hng húa, l iu kin phỏt
trin kinh doanh.
Vn kinh doanh thc cht l ngun ca ci ca xó hi c tớch lu li, tp
trung li. Nú ch l mt iu kin, mt ngun kh nng y mnh hot ng kinh
doanh. Tuy nhiờn nú ch phỏt huy tỏc dng khi bit qun lý, s dng chỳng mt
cỏch ỳng hng, hp lý, tit kim v cú hiu qu.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong sự cạnh tranh gay gắt của thị trường, huy động được vốn mới chỉ là

bước khởi đầu, quan trọng hơn và quyết định hơn là nghệ thuật phân bố, sử dụng số
vốn với hiệu quả cao nhất, điều đó có ảnh hưởng đến vị thế của doanh nghiệp trên
thương trường bởi vậy cần phải có chiến lược bảo tồn và sử dụng có hiệu quả vốn
kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại là yếu tố về giá trị. Nó chỉ
phát huy tác dụng khi bảo tồn được và tăng lên được sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
Nếu vốn khơng được bảo tồn và tăng lên trong mỗi chu kỳ kinh doanh thì đồng
vốn đó đã bị thiệt hại, hay nói cách khác đó là hiện tượng mất vốn. Nếu sự thiệt hại
này là lớn sẽ dẫn đến doanh nghiệp mất khả năng thanh tốn và lâm vào tình trạng
bị phá sản. Đây chính là ngun nhân của việc sử dụng một cách lãng phí, khơng
có hiệu quả các đồng vốn huy động được.
II. PHÂN LOẠI VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA NGUỒN VỐN KINH DOANH
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
1. Phân loại vốn kinh doanh.
Vốn kinh doanh của doanh ngiệp thương mại có thể được xem xét, phân loại
theo các tiêu thức và góc độ sau:
- Theo quy định pháp luật chia thành:
+ Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh nghiệp
do pháp luật quy định đối với từng ngành, nghề, và từng loại hình sở hữu doanh
nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì khơng thể đủ điều kiện để thành lập doanh
nghiệp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Vn iu l: l s vn do cỏc thnh viờn úng gúp v c ghi vo iu
l ca doanh nghip. Tu theo ngnh , ngh v loi hỡnh doanh nghip nhng vn
iu l khụng c nh hn vn phỏp nh
- Theo gúc hỡnh thnh vn kinh doanh, cú:
+ Vn u t ban u: L s vn phi cú khi thnh lp doanh nghip, tc
l s vn cn thit ng ký kinh doanh, hoc s vn gúp ca cụng ty trỏch
nhim hu hn, cụng ty c phn, doanh nghip t nhõn hoc vn do nh nc
giao.

i vi cụng ty trỏch nhim hu hn: gm vn úng gúp ca tt c cỏc
thnh viờn phi c úng gúp ngay khi thnh lp cụng ty.
i vi cụng ty c phn : Vn iu l ca cụng ty c chia thnh nhiu
phn bng nhau gi l c phn. Giỏ tr ca mi c phn c gi l mnh giỏ c
phiu.
+ Vn b sung: L s vn tng thờm do b sung t li nhun, do nh nc
b sung bng phõn phi hoc phõn phi li ngun vn, do s úng gúp ca cỏc
thnh viờn, do bỏn trỏi phiu.
+ Vn do liờn doanh: L s vn úng gúp do cỏc bờn cựng cam kt liờn
doanh vi nhau hot ng thng mi hoc dch v.
+ Vn i vay: Trong hot ng kinh doanh ngoi s vn t cú v coi nh
t cú, doanh nghip cũn s dng mt khon vn i vay khỏ ln ca ngõn hng.
Ngoi ra, cũn cú khon chim dng ln nhau ca cỏc n v ngun hng khỏch
hng v bn hng.
- Trờn gúc chu chuyn vn kinh doanh :
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Trong hoạt động kinh doanh, vốn kinh doanh vận động khác nhau. Xét trên
góc độ ln chuyển của vốn, người ta chia tồn bộ vốn của DNTM thành hai loại
là vốn lưu động và vốn cố định.
2. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
2.1. Vốn cố định.
2.1.1. Khái niệm.
Để tiến hành hoạt động kinh doanh, trước hết doanh nghiệp phải mua sắm
xây dựng và lắp đặt những tư liệu cần thiết cho hoạt động của mình. Thơng thường
thì những tư liệu đó gồm: Các văn phòng, nhà kho, phương tiện vận chuyển ...
Những tư liệu lao động này có thể tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh,
chúng bị hao mòn đi một phần những vẫn giữ ngun được hình thái vật chất ban
đầu và do đó, giá trị của chúng được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm.
Để đơn giản hố cơng tác hạch tốn và tăng cường hiệu quả của cơng tác quản lý,
tư liệu lao động được chia thành hai loại.

- Tài sản cố định là những tư liệu lao động có đủ hai điều kiện sau:
+ Thời gian sử dụng trên một năm.
+ Giá trị đạt đến một mức độ nhất định tuỳ theo sự quyết định của từng thời
kỳ (thường tính từ một năm trở lên).
- Cơng cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động bị thiếu một hoặc cả hai
điều trên.
Hình thái của vốn cố định được biểu hiện dưới hai góc độ:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Hiện vật: Đó là tồn bộ tài sản cố định dùng trong kinh doanh của các
doanh nghiệp bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc và thiết bị, cơng cụ, thiết
bị đo lường thí nghiệm, phương tiện vận tải, bốc dỡ hàng hóa…
- Tiền tệ: Đó là giá tài sản cố định chưa khấu hao và vốn khấu hao khi
chưa được sử dụng để sản xuất tài sản cố định, là bộ phận vốn cố định đã hồn
thành vòng ln chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu. Vốn của tồn bộ các
loại tài sản cố định khác nhau chính là thành phần của nó.
2.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định.
Một trong những đặc điểm nổi bật nhất của tài sản cố định là chúng ln
ln bị hao mòn trong cả khi sử dụng lẫn khi khơng sử dụng. Hao mòn của tài sản
cố định gắn liền với q trình sử dụng và sự tác động của các yếu tố tự nhiên gọi là
hao mòn hữu hình, mức hao mòn hữu hình tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử
dụng tài sản. Ngồi hao mòn hữu hình tài sản cố định còn có hao mòn vơ hình, đó
là sự hao mòn do giảm thuần t về mặt giá trị của tài sản cố định mà ngun nhân
trực tiếp của nó là do sự tiến bộ về khoa học kỹ thuật.
Một bộ phận giá trị của tài sản cố định tương ứng với mức hao mòn đó được
dịch chuyển dần dần vào giá trị sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Sau khi
sản phẩm hàng hố được tiêu thụ số tiền khấu hao được trích lại và tích luỹ tành
quỹ gọi là quỹ khấu hao tài sản cố định. Quỹ khấu hao dùng để tái sản xuất giản
đơn tài sản cố định nên người ta thường gọi là quỹ khấu hao cơ bản.
Thời gian sử dụng tài sản cố định là tương đối dài và tiền khấu hao được
trích lập hàng năm, doanh nghiệp có thể dùng nó để mua thêm các tài sản cố định

khác phục vụ cho hoạt động kinh doanh nếu cần thiết, gọi là tái sản xuất tài sản cố
định.
2.1.3. Phân loại vốn cố định.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
- Theo cơng dụng, tài sản cố định của doanh nghiệp thương mại được chia
thành:
Nhà làm việc hành chính, nhà kho, nhà cửa hàng, nhà để sửa chữa, để sản
xuất năng lượng (máy nổ hoặc máy điện), nhà để xe, phòng thí nghiệm…
+ Các cơng trình xây dựng và vật kiến trúc để tạo điều kiện để cần thiết cho
thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trong kinh doanh thương mại như: cầu để bốc dỡ
vật tư hàng hóa, đường ơ tơ đi vào và ra, đường dây tải điện…
+ Các cơng cụ, máy móc, thiết bị, phương tiện cân đo, bảo quản, chưa đựng
dùng trong kinh doanh như các loại cân, các giá để chứa hàng, cần trục, cần cẩu,
máy chuyển tải (băng chuyền), phương tiện tính tốn, báo động cứu hoả…
+ Các dụng cụ đồ nghề chun dùng để đóng gói hàng hóa, tháo mở bao bì,
phân loại, chuẩn bị hàng hóa…
+ Các loại phương tiện vận chuyển như ơ tơ tải, ơ tơ chun dùng, rơ móc,
xe chuyển hàng kéo tay, chạy điện…
+ Các loại tài sản cố định khác khơng ở các nhóm kể trên ngư bao bì tài sản,
cơngtenơ..
- Theo mục đích sử dụng, các tài sản cố định được phân thành các nhóm
sau:
+ Tài sản cố định dùng trong kinh doanh là những tài sản đang dùng trong
kinh doanh, sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp
+ Tài sản cố định hành chính sự nghiệp: là những tài sản dùng làm việc hành
chính, sự nghiệp như nhà làm việc hành chính, nhà tiếp khách, cơ quan của các
đồn thể, nhà của y tế, văn hóa, thể dục thẻ thao…
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Tài sản cố định phúc lợi: là những tài sản dùng cho nhu cầu phúc lợi công
cộng của doanh nghiệp như nhà điều dưỡng nghỉ mát, nhà ở của công nhân viên

của doanh nghiệp do doanh nghiệp tự xây dựng, các phương tiện vận chuyển của
doanh nghiệp đưa đón công nhân đi làm và về nhà…
+ Tài sản cố định chờ xử lý: là những tài sản không cần dùng, chưa cần
dùng hoặc hư hỏng đang chờ giải quyết để thanh lý.
Trong các doanh nghiệp thương mại không phải lúc nào, ở doanh nghiệp nào
cũng có đủ các thành phần nói trên của tài sản cố định. Lúc đầu, tài sản cố định
thường chỉ có một vài loại như nơi làm việc, nhà kho hoặc cửa hàng hay vừa làm
nơi ở cho những người độc thân. Tài sản cố định được tăng thêm nhờ xây dựng, cải
tạo, mở rộng hoặc mua sắm mới. Sự xuất hiện ngày càng nhiều các loại tài sản cố
định mới như các máy móc, thiết bị, công cụ cân, đo, đong, xuất, nhập mới làm cho
thành phần của tài sản cố định ngày càng phong phú. Điều đó chứng tỏ cơ sở vật
chất kỹ thuật của doanh nghiệp ngày càng hiện đại.
Tài sản cố định giữ nguyên hình thái vật chất của nó trong thời gian dài. Tài
sản cố định chỉ tăng lên khi có xây dựng cơ bản mới hoặc mua sắm. Tài sản cố định
hao mòn dần. Hao mòn có hai loại: hao mòn hữu hình (hao mòn kinh tế) và hao
mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công nghệ mới và
năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào
mức độ sử dụng khẩn trương tài sản cố định và các điều kiện khác có ảnh hưởng
đến độ bền lâu dài của tài sản cố định như:
+ Hình thức và chất lượng của tài sản cố định.
+ Chế độ quản lý, sử dụng tài sản cố định.
+ Chế độ bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa thay thế thường xuyên, định kỳ đối
với tài sản cố định.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
+ Trỡnh k thut, tinh thn trỏch nhim ca ngi s dng v s quan tõm
ca cp lónh o.
+ Cỏc iu kin t nhiờn v mụi trng
Hin nay, vn c nh ca doanh nghip thng mi chim khong 1/3 ton
b vn kinh doanh ca doanh nghip. Tu theo tớnh cht, c im ca tng loi
vt t hng húa v s cn thit ỏp ng nhu cu khỏch hng, cỏc doanh nghip

thng mi cú t l vn c nh ớt nhiu khỏc nhau, t 10% n 50% Tuy nhiờn
mt s doanh nghip ti sn c nh cũn thiu, li qun lý s dng khụng tt, lóng
phớ, cú nh hng rt ln n cht lng v hiu qu ca kinh doanh.
C cu ti sn c nh ca cỏc doanh nghip thng mi thng c tớnh
bng cỏc loi, s lng ti sn c nh v t trng ca mi loi so vi ton b ti
sn c nh ca doanh nghip. C cu ú v s thay i ca nú l nhng ch tiờu
quan trng núi lờn trỡnh k thut v kh nng phỏt trin hot ng kinh doanh
ca ngnh lu thụng hng húa. Nú phn ỏnh c im hot ng ca tng doanh
nghip v giỳp cho vic xỏc nh phng hng tỏi sn xut m rng ti sn c
nh.
Giỏ tr mt loi TSC
Ch tiờu c cu TSC = * 100%
Giỏ tr ton b TSC
2.2. Vn lu ng.
2.2.1. Khỏi nim.
Vn lu ng l biu hin bng tin ca ti sn lu ng v vn lu thụng.
Vn lu ng luụn luụn bin i hỡnh thỏi t tin sang hng v t hng sang tin.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định. Vốn lưu động bao gồm: Vốn dự
trữ hàng hóa, vốn bằng tiền và các tài sản có khác.
Trong doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động là khoản vốn chiếm tỷ trọng
lớn nhất có khi tới 80 đến 90% trong tổng số vốn. Đó là đặc điểm khác biệt của
doanh nghiệp thương mại đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác. ở
một thời điểm nhất định, vốn của doanh nghiệp thương mại thường thể hiện ở các
hình thái khác nhau như hàng hóa dự trữ, vật tư nội bộ, tiền gửi ngân hàng, tiền mặt
tồn quỹ, các khoản phải thu và các khoản phải trả. Cơ cấu của chúng phụ thuộc rất
lớn vào phương thức thanh tốn.
Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại khi chu chuyển phải qua 2 giai
đoạn:
- Mua hàng hóa (T-H), tức là biến tiền tệ thành hàng hóa.

- Bán hàng hóa (H’-T’), tức là biến hàng hóa thành tiền tệ.
( T’ =T +T).
Đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng
lại bằng hình thức tiền tệ (T-H-T’). Điều đó có nghĩa là: hàng hóa được mua vào
khơng phải để doanh nghiệp sử dụng mà để bán ra. Hàng hóa bán ra được tức là
được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và
dịch vụ. Tồn bộ vòng chu chuyển của vốn lưu động thể hiện bằng cơng thức chung
T-H-T’, trong đó : T’ =T +T.
Sự vận động của vốn lưu động trong hoạt dộng kinh doanh thương mại ln
ln trái với vận động của hàng hóa. Khi hàng hóa mua về doanh nghiệp thì phải
trả tiền, khi xuất hàng ra khỏi doanh nghiệp thì được nhận tiền. Kết quả của q
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
trình vận động tiền tệ lại phản ánh đúng kết quả của hoạt động kinh doanh: Kinh
doanh lãi hay lỗ, mức độ lãi, lỗ.
2.2.2. Đặc điểm của tài sản lưu động.
Khác với tài sản cố định, tài sản lưu động ln thay đổi hình thái biểu hiện, ở
trong các doanh nghiệp thương mại giá trị của nó được chuyển hầu hết vào hàng
hố doanh nghiệp thu mua.
Tiếp đó hàng hố được bán ra dưới nhiều hình thức, từ đó kết thúc vòng tuần
hồn, hàng hố sau khi tiêu thụ lại được chuyển sang vốn bằng tiền như điểm xuất
phát.
Trong thức tế, sự vận động của vốn lưu động khơng phải diễn ra một cách
tuần tự theo mơ hình lý thuyết trên, mà các giai đoạn vận động của vốn lưu động
được tiến hành đan xen với nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động được chi cho
hoạt động thu mua hàng thì một bộ phận khác lại đang trong q trình chuyển từ
hàng hố thành tiền. Cứ như vậy chu kỳ kinh doanh tiếp tục lặp đi lặp lại, vốn lưu
động được liên tục tuần hồn chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp thương mại vốn lưu động có vai trò hết sức quan
trọng, có khi nó chiếm tới 80-90% trong tổng số vốn của doanh nghiệp vì vậy để
q trình tái mở rộng hoạt động kinh doanh của mình đòi hỏi doanh nghiệp phải có

dư vốn lưu động để đầu tư vào các hình thái khác nhau từ đó tạo cho chúng có
được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ.
2.2.3. Phân loại vốn lưu động.
- Theo cơng dụng của vốn lưu động, ta có:
+ Vốn ngun vật liệu chính.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
+ Vốn ngun vật liệu phụ.
+ Vốn nhiên liệu.
+ Vốn tiền tệ và tài sản có quyết tốn.
Vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc phải trải qua ba giai đoạn.
Biến tiền tệ thành dự trữ ngun vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, phụ tùng...
Biến ngun nhiên vật liệu chính, phụ thành thành phẩm hàng hóa nhờ kết
hợp sức lao động và cơng cụ lao động (máy móc, thiết bị...).
Biến thành phẩm hàng hóa thành tiền tệ. Vốn lưu động phục vụ cho hai
giai đoạn trên là vốn sản xuất. Vốn lưu động ở giai đoạn thứ ba là vốn lưu thơng.
Như vậy vốn lưu động của đơn vị sản xuất phụ thuộc gồm có:
Vốn lưu động
của đơn vị = Vốn lưu động sản xuất + Vốn lưu thơng.
sản xuất
- Xét về mặt kế hoạch hóa, vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại được
chia thành vốn lưu động định mức và vốn lưu động khơng định mức.
+ Vốn lưu động định mức là vốn lưu động tối thiểu cần thiết để hồn thành
kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và kế hoạch sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Vốn lưu
động định mức gồm có vốn dự trữ hàng hóa và vốn phi hàng hóa.
Vốn dự trữ hàng hóa là số tiền dự trữ hàng hóa ở các kho, trạm, cửa hàng,
trị giá hàng hóa trên đường vận chuyển và trị giá hàng hóa thanh tốn bằng chứng
từ. Nó nhằm bảo đảm lượng hàng hóa bán bình thường cho các nhu cầu sản xuất và
tiêu dùng. Vốn dự trữ hàng hóa chiếm 80- 90% vốn lưu động định mức và 50- 70%
trong tồn bộ vốn kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

Vốn phi hàng hóa là số tiền định mức của vốn bằng tiền, bao gồm vốn
bằng tiền và các tài sản khác.
+ Vốn lưu động khơng định mức là số vốn lưu động thường phát sinh trong
q trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng khơng đủ căn cứ
để tính tốn được. Vốn lưu động khơng định mức gồm có vốn bằng tiền ( tiền mua
hàng và giao cho nhân viên đi mua hàng), tiền gửi vào ngân hàng, tài sản có kết
tốn (các khoản nợ nhờ ngân hàng thu, các khoản nợ phải đòi khách hàng, tiền ứng
trước để mua hàng,…), các phế liệu thu nhặt trong ngồi vốn, tài sản chờ thanh
lý…
- Theo nguồn hình thành, vốn lưu động được phân thành.
+ Nguồn vốn pháp định: Nguồn vốn này có thể do nhà nước cấp, do xã viên
hay cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty cấp.
+ Nguồn vốn tự bổ sung: Đây là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, chủ
yếu lấy một phần từ lợi nhuận để lại.
+ Nguồn vốn liên doanh liên kết.
+ Nguồn vốn đi vay.
2.2.4. Vai trò của vốn lưu động trong các doanh nghiệp thương mại.
- Để tiến hành hoạt động kinh doanh, ngồi các tài sản cố định như máy
móc, kho bãi... doanh ngiệp còn phải bỏ ra một lượng tiền lớn để mua sắm hàng
hố, ngun vật liệu.... phục vụ cho q trình kinh doanh của mình.
- Ngồi ra, vốn lưu động còn đảm bảo cho q trình tái mở rộng hoạt động
kinh doanh của cơng ty được tiến hành thường xun và liên tục. Lượng vốn lưu
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
động có hợp lý, đồng bộ thì mới khơng làm gián đoạn q trình kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Vốn lưu động còn là phản ánh và đánh giá q trình vận động của hàng
hố cũng như đánh giá hoạt động kiểm tra, giám sát việc mua sắm, vận chuyển,
nhập kho và bảo quả hàng hóa an tồn...
- Vốn lưu động còn có khả năng quyết định đến quy mơ hoạt động của
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trườngdoanh nghiệp hồn tồn tự chủ trong

việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mơ doanh nghiệp cần phải huy động
một lượng vốn nhất định để đầu tư thêm chủng loại hàng hố. Vốn lưu động còn
giúp doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh cho
mình.
3. Đặc điểm vốn kinh doanh.
- Do nhiệm vụ của doanh nghiệp thương mại là thực hiện lưu chuyển hàng
hóa và thực hiện các hoạt động dịch vụ, vì vậy cơ cấu và tính chất lưu chuyển của
vốn khác hẳn so với các đơn vị sản xuất. Trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp
thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ lệ lớn hơn so với vốn cố định và lưu chuyển
nhanh hơn. Vốn lưu động chiếm 70 – 80% vốn kinh doanh, trong vốn lưu động bộ
phận dữ trữ hàng hóa chiếm tỷ lệ cao. Như vậy, đối với doanh nghiệp thương mại
nói đến quản lý vốn trước hết phải chú ý tới tổ chức điều khiển bộ phận dự trữ
hàng hóa để vừa đảm bảo bán hàng liên tục đều đặn thường xun cho khách hàng
lại vừa tránh được ứ đọng vốn.
- Trong thành phần cơ cấu vốn cố định bộ phận tài sản cố định dùng trong
kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn hơn. Ngày nay các doanh nghiệp thương mại thường
đầu tư vốn cố định vào xây dựng nhà làm việc, cửa hàng ở những đầu mối giao
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
thông để tiện liên hệ với khách hàng và những tài sản cố định như thiết bị văn
phòng được chú ý đầu tư nhằm thu hút và phục vụ khách hàng tốt hơn.
- Tuỳ từng doanh nghiệp tuỳ thuộc phương thức và lĩnh vực kinh doanh mà
vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại sẽ trải qua các thời kỳ chu chuyển khác
nhau. Ví dụ vốn của doanh nghiệp thương mại có sản xuất gia công chế biến, khác
với đơn vị bán buôn, đơn vị chuyên bán qua kho sẽ khác với đơn vị chỉ bán hàng
chuyển thẳng.
- Trong tình hình hiện nay ở Việt Nam, Các doanh nghiệp thương mại thường
có nguồn vốn của chủ sở hữu nhỏ hơn so với phần vốn vay và vốn liên doanh liên
kết, tình trạng này bất lợi trong việc giảm chi phí kinh doanh, nâng cao sức cạnh
tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
III. NGUỒN GỐC HÌNH THÀNH VỐN KINH DOANH TRONG CÁC

DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, trước tiên doanh nghiệp cần có
vốn, vốn đầu tư ban đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn kinh
doanh được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Song căn cứ vào nội dung kinh
tế có thể chia làm hai nguồn hình thành cơ bản đó là:
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nguồn vốn vay.
1. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Đối với một doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt
động là rất quan trọng. Song trong nền kinh tế thị trường, điều quan trọng hơn là
khối lượng tài sản do doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
các nguồn nào. Nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của
doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sỡ hữu biểu hiện quyền sỡ hữu của người chủ về các tài sản
hiện có ở doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp có thể có một hoặc nhiều chủ sở hữu. Đối với doanh
nghiệp nhà nước chủ sở hữu doanh nghiệp là nhà nước. Đối với xí nghiệp liên
doanh hay công ty liên doanh thì chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn.
Đối với công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn thì chủ sở hữu là các cổ
đông. Đối với doanh nghiệp tư nhân cá thể thì chủ sỡ hữu là một cá nhân - người
đứng tên thành lập doanh nghiệp.
Vốn chủ sỡ hữu được tạo từ các nguồn:
- Số tiền đống góp của các nhà đầu tư - người chủ sỡ hữu doanh nghiệp, cụ
thể:
+ Đối với doanh nghiệp nhà nước: do nhà nước (hay ngân sách nhà nước)
cấp phát nên được gọi là vốn ngân sách nhà nước.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân: nguồn vốn này do chủ đầu tư hay các hội
viên liên kết cùng nhau bỏ ra để đầu tư hình thành doanh nghiệp kinh doanh nên
được gọi là vốn tự do.

+ Đối với doanh nghiệp liên doanh: nguồn này được biểu hiện dưới hình
thức vốn liên doanh, vốn này được hình thành do sự đóng góp giữa các chủ đầu tư
hoặc các doanh nghiệp để hình thành một doanh nghiệp mới.
+ Đối với công ty cổ phần: được biểu hiện dưới hình thứcvốn cổ phần, vốn
này do những người sánh lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy động
thông qua việc bán những cổ phiếu đó.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
- Ngun vn ch s hu cũn do tng s tin c to ra t kt qu hot
ng sn xut kinh doanh ca doanh nghip, s ny gi l lói lu gi hoc lói cha
phõn phi.
- Ngoi ra, vn ch s hu cũn bao gm chờnh lch ỏnh giỏ li ti sn, qu
phỏt trin sn xut kinh doanh, qu d tr, chờnh lch t giỏ, qu khen thng, qu
phỳc li, vn u t xõy dng c bn, kinh phớ s nghip.
2. Ngun vn vay.
Trong iu kin nn kinh t th trng, hu nh khụng mt doanh nghip no
ch hot ng kinh doanh bng ngun vn t cú m phi hot ng bng nhiu
nghun vn, trong ú ngun vn vay chim t l ỏng k.
Vn vay cú ý ngha quan trng khụng ch kh nng ti tr cỏc nhu cu b
sung cho vic m rng v phỏt trin sn xut kinh doanh ca cụng ty m cũn to
iu kin linh hot trong vic thu hp quy mụ kinh doanh bng vic hon tr cỏc
khon n n hn v gim s lng vn vay.
Ngun vn vay c thc hin di cỏc phng thc ch yu sau:
- Tớn dng ngõn hng: l cỏc khon m doanh nghip vay ca cỏc ngõn hng
thng mi hoc ca cỏc t chc tớn dng khỏc. Tớn dng ngõn hng cú nhiu dng,
song cú cỏc dng quan trng nht l:
+ Tớn dng ng trc: l mt th thc cho vay c thc hin trờn c s hp
ng tớn dng, trong ú doanh nghip (khỏch hng) c s dng mt mc cho vay
trong mt thi hn nht nh.
+ Thu chi (tớn dng hn mc) l hỡnh thc cp tớn dng ng trc c bit
c thc hin trờn c s hp ng tớn dng, trong ú doanh nghip c phộp s

dng d n trong mt gii hn v thi hn nht nh trờn ti khon vóng lai.
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
Thu chi ch c ỏp dng i vi doanh nghip (khỏch hng) cú uy tớn v
cú kh nng ti chớnh lnh mnh.
+ Chit khu thng phiu: L nghip v tớn dng ngn hn, trong ú doanh
nghip chuyn nhng quyn s hu thng phiu cha ỏo hn cho ngõn hng
nhn mt s tin bng mnh giỏ ca thng phiu tr i lói chit khu v hoa hng
phớ.
+ Tớn dng thuờ mua: L hỡnh thc tớn dng trung, di hn c thc hin
thụng qua vic cho thuờ mỏy múc- thit b, cỏc ng sn v bt ng sn khỏc.
- Phỏt hnh trỏi phiu cụng ty: Ch cú cỏc doanh nghip thng mi nh
nc, cỏc cụng ty c phn cú phỏt hnh c phiu mi cú quyn vay vn bng cỏch
phỏt hnh trỏi phiu. Trỏi phiu thc cht l mt t phiu m cụng ty phỏt hnh
phỏt hnh vay vn v l vn di hn.
- Tớn dng thng mi: L quan h tớn dng gia cỏc doanh nghip c th
hin di hỡnh thc mua bỏn chu hng húa. Tớn dng thng mi xut hin trờn c
s s cỏch bit gia sn xut v tiờu th sn phm do c im thi v trong sn
xut v mua bỏn sn phm, do vy xy ra hin tng mt s doanh nghip cú hng
húa mun bỏn trong ú cú mt s doanh nghip khỏc mun mua nhng khụng cú
tin. Trong iu kin ny, doanh nghip vi t cỏch l ngi bỏn mun thc hờn
c sn phm ca mỡnh, h cú th bỏn chu hng húa cho ngi mua.
- Vn u t nc ngoi: Bao gm vn u t giỏn tip v vn u t trc
tip
Vn u t giỏn tip l vn ca cỏc chớnh ph, t chc quc t v t chc phi
chớnh ph thc hin dúi dng vin tr, vn cho vay u ói vi thi gian di, lói
sut thp ca cỏc t chc ti chớnh quc t, vn vay tớn dng t cỏc ngõn hng
thng mi nc ngoi, vn do phỏt hnh trỏi phiu, c phiu ra nc ngoi. Vn
THệ VIEN ẹIEN Tệ TRệẽC TUYEN
này thường có quy mơ lớn nên có tác động nhanh và mạnh đối với việc giải quyết
các nhu cầu phát triển của nước nhà nhưng cũng gắn với các điều kiện chính trị và

tình trạng vay nợ chồng chất nếu chúng ta khơng biết sử dụng chúng có hiệu quả.
Vốn đầu tư trực tiếp là vốn của các doanh nghiệp hoặc các cá nhân người
nước ngồi đầu tư vào nước ta. Những doanh nghiệp và cá nhân này trực tiếp tham
gia quản lý và thu hồi vốn đó. Vốn đầu tư trực tiếp thường có quy mơ nhỏ hơn
nhưng nó mang theo tồn bộ “năng lực kinh doanh” nên có thể thúc đẩy các ngành
nghề mới phát triển, đưa cơng nghệ mới và kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp hiện
đại vào nước ta góp phần đào tạo các nhà quản lý và kinh doanh phù hợp với điều
kiện mới của kinh tế thị trường.
IV. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH.
Một doanh nghiệp được xem là có hiệu quả khi sử dụng các yếu tố cơ bản
của q trình kinh doanh có hiệu quả, đặc biệt là sử dụng vốn kinh doanh. Để đánh
giá một cách khoa học hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, cần phải
xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp gồm có chi tiêu tổng qt và chỉ tiêu chi tiết cụ
thể để tính tốn. Các chỉ tiêu này phải phù hợp, phải thống nhất với cơng thức đánh
giá hiệu quả chung:
Kết quả thu được
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí bỏ ra.
Kết quả thu dược trong kinh doanh thương mại đo bằng các chỉ tiêu như
doanh thu, lợi nhuận và chi phí bỏ ra như lao động, vốn lưu động, vốn cố định…
1. Các chỉ tiêu phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh chung.
a. Hiệu suất vốn kinh doanh (VKD).
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất VKD = ________________________
VKD
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
b. Hàm lượng VKD.

VKD
Hàm lượng VKD =
Doanh thu thuần trong kỳ
Để có một đồng doanh thu phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Muốn biết tình
hình sử dụng vốn kinh doanh thế nào cần phân tích cụ thể đối với từng loại vốn:
Vốn cố định và vốn lưu động.
2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
a) Hiệu quả sử dụng TSCĐ.
Tổng doanh thu thuần
Hiệu quả sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá bình quân của TSCĐ
Hay:
Doanh số
Vòng quay tổng TSCĐ = ____________________
Tổng TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này biểu hiện mức tăng kết quả kinh doanh của mỗi
đơn vị giá trị TSCĐ nhưng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp nhất của
vốn cố định thường được sử dụng là mức doanh lợi.
b) Mức doanh lợi của vốn cố định (VCĐ).
Lợi nhuận hoặc lãi thực hiện
Mức doanh lợi của VCĐ = __________________________
VCĐ bình quân
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Chỉ tiêu này phản ánh số tièn lãi hoặc số thu nhập thuần tuý trên một đồng
tiền vốn cố định hoặc số vốn cố định cần thiét để tạo ra 1 đồng lợi nhuận hoặc lãi
thực hiện. Chỉ tiêu này có thể so sánh với kỳ trước hoặc kế hoạch để đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn cố định.
c) Sức hao phí TSCĐ.
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Sức hao phí TSCĐ =
Doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần
Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần có bao
nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ.
3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
a) Mức sinh lời của vốn lưu động.
Lợi nhuận thuần hay lãi gộp
Mức sinh lời của VLĐ =
VLĐ bình quân
Mức sinh lời của vốn lưu động biểu thị mỗi đơn vị vốn lưu động bỏ vào kinh
doanh mang lại bao nhiêu lợi nhuận.
b) Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động.
VLĐ bình quân
Hệ số đảm nhiệm VLĐ =
Tổng doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng luân chuyển cần bao nhiêu đồng vốn
lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng chứng tỏ trình độ sử dụng vốn lưu động của
doanh nghiệp cao.
c) Số vòng quay của vốn lưu động.

Tổng doanh thu thuần
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
Số vòng quay của VLĐ =
VLĐ bình quân
Số vòng quay của vốn lưu động cho biết vốn lưu động quay được bao nhiêu
vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay càng nhiều càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
cao và ngược lại.
d) Thời gian của một vòng luân chuyển (T).
Thời gian theo lịch trong kỳ
T =

Số vòng quay của VLĐ trong kỳ
Thời gian của một vòng luân chuyển thể hiện số ngày cần thiết để cho vốn
lưu động quay được một vòng. Thời gian một vòng quay càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển vốn lưu động càng lớn.
e) Số lần chu chuyển vốn lưu động trong một thời kỳ (gọi là vòng quay vốn).
Công thức được tính:
M
K =
Obq
Trong đó: K - Vòng quay vốn
M - Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong thời kỳ (doanh số
bán)
O
bq
- Số dư bình quân vốn lưu động.
f) Số vốn tiết kiệm được.
Kkh - Kbc
B = * Obqkh
Kbc
Trong đó:
B - Số vốn lưu động tiết kiệm được.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN
K
kh
- Số vòng quay kỳ kế hoạch.
K
bc
- Số vòng quay kỳ báo cáo.
O
bqkh -

Số dư bình quân số vốn lưu động kỳ kế hoạch.
Hoặc:
( Vbc - Vkh)
B = *Mkh
T
Trong đó: V
bc
: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ báo cáo.
V
kh
: Số vòng quay tính bằng ngày trong kỳ kế hoạch.
M
kh
:Tổng mức lưu chuyển vốn lưu động kỳ kế hoạch.
T: Số ngày trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết số vốn lưu động tiết kiệm được trong kỳ, nếu càng cao
thì số vốn tiết kiệm được càng nhiều, kinh doanh càng có hiệu quả và ngược lại.
4. Chỉ tiêu về khả năng sinh lời.
a) Lợi nhuận biên.
Lãi ròng
Lợi nhuận biên = _________________
Doanh số
b) Sức sinh lời cơ sở.
Thu nhập trước lãi và thuế
Sức sinh lợi cơ sở = _____________________________
Tổng tài sản

c) Suất thu hồi tài sản.
THÖ VIEÄN ÑIEÄN TÖÛ TRÖÏC TUYEÁN

×