Luận văn tốt nghiệp
1
Lời nói đầu
ầu hết các doanh nghiệp khi hoạt động trên thơng trờng đều
hớng tới mục tiêu lợi nhuận, vì lợi nhuận quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, các
doanh nghiệp Nhà nớc đợc Nhà nớc cấp phát vốn, sản xuất, kinh doanh
theo kế hoạch, do đó bản thân doanh nghiệp cha phải chịu trách nhiệm thực
sự về hoạt động của mình, hiệu quả không cao, lợi nhuận đó cha phản ánh
đúng ý nghĩa kinh tế của nó. Nhiều doanh nghiệp Nhà nớc làm ăn thua lỗ
kéo dài trở thành gánh nặng cho NSNN, gây lãng phí, kìm hãm sự phát triển
chung của đất nớc.
Nh vậy, không ngừng nâng cao lợi nhuận là một mục tiêu của doanh
nghiệp. Công ty TNHH Thành Công với những u điểm của loại hình doanh
nghiệp ngoài Quốc Doanh nh gọn nhẹ, thích ứng nhanh với sự thay đổi của
thị trờng, cũng vẫn còn nhiều hạn chế và đang phải cạnh tranh gay gắt
Sau một thời gian thực tập, vận dụng những kiến thức đã học ở nhà
trờng, với mong muốn đợc tìm hiểu sâu hơn vấn đề này trong thực tiễn,
đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo Trần Trọng Khoái em đã lựa chọn đề
tài: Lợi nhuận và một số giải pháp chủ yếu tăng lợi nhuận tại Công ty
TNHH Thành Công làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận,luận văn gồm 3 chơng :
Chơng I: Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng.
Chơng II: Tình hình thực hiện lợi tại Công ty TNHH Thành Công.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH
Thành Công.
H
Luận văn tốt nghiệp
2
Chơng I:
Lợi nhuận và sự cần thiết phấn đấu tăng lợi nhuận
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng
I. Lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong doanh nghiệp:
1. Khái niệm về lợi nhuận:
Lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi
phí mà doanh nghiệp bỏ ra đạt đợc doanh thu đó từ các hoạt động của doanh
nghiệp đa lại.
Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác đa lại, là chỉ tiêu chất lợng
để đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động của doanh nghiệp.
2. vai trò của lợi nhuận:
Lợi nhuận có vai trò quan trọng tới sự tăng trởng và phát triển của doanh nghiệp
nói riêng và của toàn xã hội nói chung. Đây chính là động lực thôi thúc doanh nghiệp năng
động hơn nữa để khẳng định mình trong môi trờng cạnh tranh gay gắt.
a. Đối với doanh nghiệp và ngời lao động:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng, điều
đầu tiên mà họ quan tâm đó là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh hiệu quả của quá trình kinh doanh, là yếu tố sống còn của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp chỉ tồn tại và phát triển khi nó tạo ra lợi nhuận, nếu
doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả, thu không đủ bù đắp chi phí đã bỏ
ra thì doanh nghiệp sẽ bị đào thải, đi đến phá sản. Đặc biệt trong điều kiện
kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và khốc liệt vì
vậy lợi nhuận là yếu tố cực kỳ quan trọng và quyết định đến sự tồn tại của
doanh nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp
3
- Lợi nhuận tác động đến tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Nó
ảnh hởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện
quan trọng đảm bảo cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nếu doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận cao thì khả năng thanh toán mạnh,
doanh nghiệp có thể hoàn trả mọi khoản nợ đến hạn và ngợc lại.
- Lợi nhuận đảm bảo tái sản xuất mở rộng. Hoạt động sản xuất kinh
doanh có lãi sẽ tạo cho doanh nghiệp một khoản lợi nhuận sau thuế cha phân
phối, là cơ sở để bổ sung vào nguồn vốn tái đầu t, áp dụng những tiến bộ
khoa học kỹ thuật thông qua việc đổi mới trang thiết bịmở rộng quy mô hoạt
động là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại phát triển vững vàng trên thơng trờng,
làm cơ sở để doanh nghiệp đi vay vốn từ bên ngoài đợc dễ dàng.
- Chỉ tiêu lợi nhuận cũng là căn cứ để đánh giá năng lực, về nhân sự,
năng lực về tài chính, năng lực quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp...
- Lợi nhuận cao có điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống
ngời lao động, tạo hng phấn kích thích trí sáng tạo, phát huy cao nhất khả
năng của nhân viên trong doanh nghiệp, là cơ sở cho những bớc phát triển
tiếp theo.
b. Đối với nhà nớc:
- Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh hiệu quả sản
xuất của nền kinh tế. Khi nền kinh tế của đất nớc phát triển sẽ tạo ra môi
trờng lý tởng cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển hơn nữa.
- Thông qua lợi nhuận của doanh nghiệp, Nhà nớc tiến hành thu thuế
thu nhập doanh nghiệp tăng tích luỹ cho xã hội, là công cụ điều chỉnh nền
kinh tế vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp đánh vào phần lợi nhuận mà doanh
nghiệp thu trong kỳ, nên khi lợi nhuận của doanh nghiệp càng cao thì số thuế
mà Nhà nớc nhận đợc càng nhiều. Đó chính là nguồn tài chính để Nhà nớc
tiến hành tái sản xuất mở rộng, phát triển kinh tế xã hội, củng cố an ninh quốc
phòng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
Luận văn tốt nghiệp
4
II. Các chỉ tiêu phân tích, đánh giá lợi nhuận:
- Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh: Là khoản chênh lệch
giữa doanh thu của hoạt động kinh doanh trừ đi chi phí hoạt động kinh doanh
bao gồm giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Là khoản tiền chênh lệch giữa
doanh thu hoạt động tài chính và chi phí của hoạt động tài chính và thuế gián
thu phải nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.
- Lợi nhuận của các hoạt động khác: Là khoản tiền chênh lệch giữa
thu nhập của hoạt động kinh tế khác và chi phí của hoạt động kinh tế khác và
thuế gián thu phải nộp theo qui định của pháp luật trong kỳ.
+ Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận là một chỉ tiêu tơng đối cho phép so sánh hiệu quả
sản xuất kinh doanh giữa các thời kỳ khác nhau trong một doanh nghiệp hoặc
giữa các doanh nghiệp với nhau. Mức tỷ suất lợi nhuận càng cao chứng tỏ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng hiệu quả.
Có nhiều cách xác định tỷ suất lợi nhuận và mỗi cách lại có những nội
dung kinh tế khác nhau. Dới đây là một số cách tính tỷ suất lợi nhuận:
+ Tỷ suất lợi nhuận của vốn kinh doanh:
Là quan hệ tỷ lệ giữa số lợi nhuận trớc hoặc sau thuế đạt đợc so với
số vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ (gồm có vốn cố định bình quân
và vốn lu động bình quân) hoặc vốn chủ sở hữu.
Công thức:
P
Tsv =
Vbq
* 100%
Trong đó: - Tsv: Là tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh.
- P: Là lợi nhuận thu đợc trong kỳ (có thể là lợi nhuận trớc
thuế hoặc lợi nhuận sau thuế)
Luận văn tốt nghiệp
5
-
Vbq: Là vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ hoặc vốn
chủ sở hữu.
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ thu đợc
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua đây có thể đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra các biện pháp thích ứng
nhằm tận dụng mọi khả năng sẵn có, khai thác sử dụng vốn tiết kiệm và có
hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn của mình.
Thông qua chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể đa ra quyết định nên đầu
t vào doanh nghiệp mình hay đầu t ra ngoài doanh nghiệp. Bằng việc so
sánh hai tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu từ đó doanh nghiệp sẽ tìm cách phấn
đấu nâng cao đợc mức tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
+ Tỷ suất lợi nhuận giá thành:
Tỷ suất lợi nhuận giá thành là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận (trớc hoặc
sau thuế) thu đợc từ tiêu thụ sản phẩm và giá thành sản phẩm tiêu thụ.
Công thức:
P
Tsg =
Zt
* 100%
Trong đó: - Tsg: Là tỷ suất lợi nhuận giá thành
- P: Là lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm cung ứng dịch vụ
trớc hoặc sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Zt: Là giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng chi phí bỏ vào sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa mang lại bao nhiêu lợi nhuận. Nó cũng cho thấy đợc hiệu
quả sử dụng chi phí trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng:
Tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng là quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận
tiêu thụ sản phẩm so với doanh thu thuần về tiêu thụ sản phẩm-dịch vụ của
doanh nghiệp. Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
Luận văn tốt nghiệp
6
P
Tst =
T
* 100%
Trong đó: - Tst: Là tỷ suất lợi nhuận doanh thu
- P: Là lợi nhuận trớc hoặc sau thuế của hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ.
- T: Là doanh thu thuần trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy cứ một đồng doanh thu thuần tiêu thụ sản phẩm-
dịch vụ thì đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ
trong kỳ doanh nghiệp hoạt động càng có hiệu quả. Công thức này cũng cho
thấy để tăng đợc tỷ suất lợi nhuận doanh thu bán hàng một mặt phải áp dụng
các biện pháp nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm để tăng đợc khối lợng
sản phẩm tiêu thụ, mặt khác phải phấn đấu hạ giá thành sản xuất để tăng lợi
nhuận tuyệt đối của một đơn vị sản phẩm tiêu thụ.
III. Phơng pháp xác định lợi nhuận và các nhân tố ảnh hởng tới lợi
nhuận của doanh nghiệp.
1. Phơng pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp
Để xác định lợi nhuận đạt đợc trong kỳ có thể sử dụng các phơng
pháp tính toán sau:
1.1 Phơng pháp trực tiếp : Theo phơng pháp này lợi nhuận của
doanh nghiệp đợc xác định bằng tổng hợp lợi nhuận hoạt động kinh doanh và
lợi nhuận các hoạt động khác. Trong đó lợi nhuận từng hoạt động là phần
chênh lệch giữa doanh thu và chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để đạt đợc
doanh thu đó. Cách thức xác định nh sau :
- Đối với lợi nhuận hoạt động kinh doanh, đợc xác định là khoản
chênh lệch giữa doanh thu thuần hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí
hoạt động kinh doanh:
Luận văn tốt nghiệp
7
Lợi
nhuận
HĐ
SXKD
=
Doanh
thu
thuần
+
Doanh
thu HĐ
tài chính
-
CPHĐ
tài chính
-
Giá vốn
HBán
-
CP
bán
hàng
-
Chi
phí
QL
DN
- Đối với các hoạt động kinh tế khác, lợi nhuận đợc xác định là khoản
lợi nhuận không dự tính trớc hoặc những khoản thu mang tính chất không
thờng xuyên. Những khoản lợi nhuận khác có thể do chủ quan hoặc khách
quan mang lại.
Lợi nhuận hoạt
động kinh tế khác
=
Thu nhập của
hoạt động
khác
-
Chi phí hoạt
động khác
-
Thuế gián thu
(nếu có)
Sau khi đã xác định đợc lợi nhuận của các hoạt động, tiến hành tổng
hợp lại đợc lợi nhuận trớc thuế thu nhập doanh nghiệp nh sau :
Lợi nhuận trớc
thuế thu nhập
doanh nghiệp
=
Lợi nhuận từ
hoạt động sản
xuất kinh
doanh
+
Lợi nhuận
hoạt động tài
chính
+
Lợi nhuận hoạt
động khác
Phần còn lại của lợi nhuận sau khi trừ số thuế thu nhập doanh nghiệp
chính là lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng).
Lợi nhuận sau
thuế
=
Lợi nhuận
trớc thuế thu
nhập
-
Thuế thu nhập
doanh nghiệp
phải nộp trong kỳ
1.2 Phơng pháp xác định lợi nhuận qua các bớc trung gian:
Theo phơng pháp này, để xác định đợc lợi nhuận của doanh nghiệp
trớc hết ta phải xác định đợc các chi tiết các hoạt động của doanh nghiệp
đó. Từ đó lần lợt lấy doanh thu của tong hoạt động trừ đi chi phí bỏ ra để có
doanh thu đó (nh giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí hoạt động tài chính). Cuối cùng tổng hợp lợi nhuận của các hoạt
động ta sẽ tính đợc lợi nhuận thu đợc trong kỳ của doanh nghiệp.
Phơng pháp này đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Luận văn tốt nghiệp
8
Doanh thu hoạt động SXKD DT HĐ tàI chính ĐT hoạt động khác
Các khoản
giảm trừ
Doanh thu thuần
Giá vốn
HB
LN gộp
CP hoạt động tàI
chính
Chi phí hoạt động
khác
Chi phí BH
Chi phí
QLDN
LN thuần SXKD LN Hoạt động
khác
Lợi nhuận trớc thuế
Thuế TNDN 28% L N sau thuế 72%
2. Các nhân tố ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
2.1. Các nhân tố ảnh hởng tới giá thành tiêu thụ sản phẩm:
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí vật chất và
hao phí lao động sống để hoàn thành việc sản xuất và tiêu thụ một đơn vị sản
phẩm hoặc một loại sản phẩm nhất định.
Giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ đợc xác
định theo công thức:
Ztt = Zsx + CPBH + CPQLDN
Trong đó:
+ Ztt: là giá thành toàn bộ sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
+ Zsx: là giá thành sản xuất toàn bộ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ
trong kỳ và đợc xác định theo công thức:
Zsx = CPNVLTT + CPNCTT + CPSXC
Luận văn tốt nghiệp
9
Trong đó:
CPNVLTT: là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên
liệu, nhiên liệu sử dụng trực tiếp tạo ra một loại sản phẩm dịch vụ nhất định.
CPNCTT: bao gồm chi phí tiền lơng, tiền công, các khoản trích nộp của
nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định
của nhà nớc nh bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế.
CPSXC: là chi phí sử dụng cho hoạt động sản xuất chế biến của phân xởng
trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Bao gồm chi phí vật liệu, công cụ lao
động nhỏ; khấu hao tài sản cố định phân xởng; tiền lơng các khoản trích theo
lơng, chi phí dịch vụ mua ngoài; chi phí khác bằng tiền phát sinh trong phạm vi
phân xởng.
CPBH: là khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá dịch vụ trong kỳ. Bao gồm tiền lơng các khoản trích theo
lơng, phụ cấp cho nhân viên bán hàng, chi phí đóng gói bảo quản sản phẩm
CPQLDN: bao gồm các chi phí cho bộ máy quản lý điều hành doanh
nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh:
chi phí công cụ lao động nhỏ khấu hao TSCĐ phục vụ bộ máy quản lý và điều
hành doanh nghiệp; tiền lơng và các khoản trích nộp theo lơng, chi phí dịch vụ
mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phát sinh của doanh nghiệp nh chi phí giao
dịch, tiếp tân
Vì các khoản chi phí này trực tiếp hình thành nên giá thành toàn bộ sản
phẩm tiêu thụ trong kỳ, nên nếu các nhân tố khác không đổi mà các khoản mục
chi phí này giảm xuống thì lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Ngợc lại nếu
chi phí cho các khoản mục này tăng lên sẽ làm cho lợi nhuận doanh nghiệp thu
đợc giảm xuống. Do đó nếu các khoản mục chi phí này đợc tiết kiệm một cách
hợp lý sẽ làm giảm giá thành sản phẩm hàng hoá, dịch vụ góp phần làm tăng lợi
nhuận của doanh nghiệp.
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá dịch vụ
của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
10
Khối lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ: Khối lợng sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu tiêu thụ sản phẩm và tác động cùng
chiều tới lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp. Sản phẩm sản xuất ra và tiêu thụ
càng nhiều thì khả năng về doanh thu càng lớn. Tuy nhiên, khối lợng sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm còn phụ thuộc vào quy mô của doanh nghiệp, tình hình tổ chức
công tác tiêu thụ sản phẩm; việc ký kết hợp đồng tiêu thụ đối với khách hàng, việc
giao hàng, vận chuyển và thanh toán tiền hàng. Do đó để tăng doanh thu bằng việc
tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ thì doanh nghiệp phải xem xét kỹ các yếu tố
trên để tránh việc tăng khối lợng tuỳ tiện làm ứ đọng sản phẩm không tiêu thụ
đợc, không phù hợp công suất máy móc
Chất lợng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ: Chất lợng sản phẩm
dịch vụ có ảnh hởng lớn tới giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ, do đó có ảnh
hởng trực tiếp tới doanh thu và tiêu thụ. Chất lợng sản phẩm phụ thuộc rất nhiều
yếu tố nh chất lợng vật t đầu vào, trình độ tay nghề công nhân, quy trình công
nghệ sản xuất Trong nền kinh tế thị trờng thì chất lợng sản phẩm là vũ khí
cạnh tranh sắc bén, nếu chất lợng sản phẩm tiêu thụ cao sẽ bán đợc giá cao từ đó
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Không những thế nó còn nâng
cao uy tín cho doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết để tồn tại và phát triển lâu dài
cho doanh nghiệp.
Kết cấu mặt hàng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ: Mỗi doanh nghiệp có thể
sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, mỗi loại sản phẩm có giá bán đơn vị khác
nhau. Nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng tiêu thụ mặt hàng có giá bán đơn vị cao,
giảm tỷ trọng mặt hàng có giá bán đơn vị thấp sẽ làm cho tổng doanh thu tiêu thụ
thu đợc sẽ tăng với điều kiện các nhân tố khác không đổi. Việc thay đổi kết cấu
mặt hàng tiêu thụ cũng ảnh hởng tới doanh thu. Thay đổi kết cấu mặt hàng tiêu
thụ thờng do sự biến động của nhu cầu thị trờng, thị hiếu ngời tiêu dùng, cho
nên việc phấn đấu tăng doanh thu tiêu thụ bằng cách thay đổi kết cấu mặt hàng
tiêu thụ doanh nghiệp phải chú ý đến việc điều tra, nghiên cứu thị trờng để định
cho doanh nghiệp một kết cấu sản phẩm hợp lý trớc khi ký hợp đồng tiêu thụ và
không đợc phá vỡ kết cấu mặt hàng tiêu thụ.
Luận văn tốt nghiệp
11
Giá cả sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ:Trong điều kiện các nhân tố
khác không đổi, thì việc thay đổi giá bán cũng ảnh hởng trực tiếp đến doanh thu
tiêu thụ. Giá bán sản phẩm cao hay thấp sẽ làm cho doanh thu tiêu thụ tăng hoặc
giảm theo. Việc thay đổi giá bán một phần quan trọng là do quan hệ cung cầu trên
thị trờng quyết định. Do đó doanh nghiệp phải có chính sách giá cả hợp lý và linh
hoạt nhằm tối đa hoá lợi nhuận tuỳ thuộc vào chu kỳ kinh doanh, ngành nghề kinh
doanh, khu vực kinh doanh mà quyết định giá cả.
Thị trờng tiêu thụ và phơng thức tiêu thụ, thanh toán tiền hàng: Việc lựa
chọn phơng thức tiêu thụ và thanh toán tiền hàng cũng có ảnh hởng tới doanh
thu tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp áp dụng nhiều hình
thức bán hàng và thanh toán tất yếu sẽ tiêu thụ đợc nhiều sản phẩm hơn doanh
nghiệp chỉ áp dụng một hình thức. Bên cạnh đó việc tổ chức hoạt động quảng cáo,
giới thiệu mặt hàng và các dịch vụ sau bán hàng cũng cần đợc coi trọng vì thế
khách hàng sẽ biết đợc nhiều thông tin và yên tâm về sản phẩm hơn, qua đó mở
rộng thị trờng tiêu thụ làm cơ sở cho việc tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ.
2.3. Nhóm nhân tố về kỹ thuật công nghệ và tổ chức quản lý, sử dụng vốn:
Việc huy động vốn, tổ chức quản lý và sử dụng vốn khoa học hợp lý tác
động tích cực đến lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh là điều
kiện đầu tiên để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Nếu huy động và
xác định nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời,
hợp lý sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng đợc các cơ hội kinh doanh có
hiệu quả. Việc phân phối, sử dụng vốn hợp lý, sử dụng tối đa vốn hiện có; tăng
cờng kiểm tra giám sát sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệpTừ đó có thể
giảm thiệt hại do ứ đọng vốn, giảm nhu cầu vốn vay, tiết kiệm chi phí sản xuất,
góp phần tích cực hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối
với vốn cố định, doanh nghiệp làm tốt công tác khấu hao tài sản cố định cũng nh
sử dụng quỹ khấu hao có hiệu quả sẽ nâng cao hiệu quả việc sử dụng loại vốn này.
Đối với vốn lu động cần xác định nhu cầu và huy động vốn kịp thời, hợp lý quản
lý chặt chẽ sẽ giúp quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhịp nhàng, ăn
khớp với nhau, tác động tích cực tới việc nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
12
IV. Các biện pháp tăng lợi nhuận của doanh nghiệp:
1. Tăng doanh thu:
Nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng là hai yếu tố vô cùng quan
trong mà các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và tổng hợp thông tin thờng
xuyên. Tổng hợp đợc thông tin, xác định đợc nhu cầu và thị hiếu của ngời
tiêu dùng tạo cho doanh nghiệp khả năng thành công rất lớn trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình.
Nhu cầu và thị hiếu của ngời tiêu dùng rất đa dạng và phong phú,
thờng xuyên thay đổi do sự phát triển của xã hội và đời sống của ngời dân.
Việc lựa chọn và sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của
ngời tiêu dùng sẽ góp phần tăng doanh số bán hàng từ đó tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Tất nhiên, các đối thủ cạnh tranh trên thị trờng luôn luôn là trở
ngại và cũng là động lực giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm có chất lợng
ngày một tốt hơn cho thị trờng. Tăng doanh thu của doanh nghiệp tức là
doanh nghiệp phải tăng số lợng hàng bán ra. Lựa chọn những mặt hàng thay
thế có giá thành thấp hơn nhng vẫn đảm bảo chất lợng để giảm giá bán đầu
ra.
2. Giảm chi phí :
Giá thành là tổng hợp của các chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật
liệu, nhiên liệu, các chi phí tiền lơng, tiền công. Do vậy muốn hạ giá thành
sản phẩm cần phải giảm các nhân tố chi phí. Muốn giảm giá thành sản phẩm
thì điều tối quan trọng là phải quản lý chi phí và giảm chi phí.
- Giảm chi phí trong sản xuất: Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao để
tạo ra một sản phẩm, cải tiến công nghệ để tăng hiệu quả trong sử dụng
nguyên vật liệu, quản lý chặt chẽ để giảm lãng phí trong sản xuất, giảm tỷ lệ
phế phẩm...
- Giảm chi phí quản lý: Tổ chức đợc một bộ máy quản lý hợp lý phù
Luận văn tốt nghiệp
13
hợp và thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh,
- Chi phí bán hàng: Tiêu thụ sản phẩm là khâu trực tiếp liên quan đến
lợi nhuận và là khâu đợc các nhà quản lý doanh nghiệp đặt sự quan tâm lên
hàng đầu. Dù cho sản phẩm có tốt nh thế nào mà bộ máy bán hàng không tốt
thì sản phẩm cũng không đợc tiêu thụ hiệu quả, ngời tiêu dùng không tiếp
xúc đợc với sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức bộ phận bán hàng
chuyên nghiệp là vô cùng quan trọng.
- Giảm chi phí gián tiếp: Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định,
tiền lơng công nhân gián tiếp, chi phí văn phòng, tiếp khách, điện nớc, điện
thoại và các chi phí bằng tiền khác, xây dựng phát động phong trào tiết kiệm
chống lãng phí.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một
hoạt động đơn thuần về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một nghệ thuật
sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả
nghĩa là lợi nhuận thu đợc trên một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh
ngày càng nhiều. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp cơ bản
mà luôn đợc các doanh nghiệp quan tâm.
Trên đây là một số phơng hớng, biện pháp chủ yếu để phấn đấu tăng
lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận
các doanh nghiệp không nên vì chạy theo lợi nhuận tối đa mà không quan tâm
đến lợi ích chung của toàn xã hội. Các doanh nghiệp cũng cần phải lu ý rằng
không có một biện pháp chung nào có thể áp dụng cho tất cả các doanh
nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất, đặc thù
của mình và trên cơ sở các phơng hớng biện pháp chung mà lựa chọn cho
mình những giải pháp hữu hiệu nhất.