Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Phương hướng và một số giải pháp chủ yếu phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (318.2 KB, 72 trang )

Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng trong tất cả các ngành,
các lĩnh vực kinh tế luôn được sự quan tâm của Đảng và nhà nước ta. Nghị quyết
đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã chỉ rõ : “tổng kết thực tiễn, sớm
có chính sách, cơ chế cụ thể, khuyến khích phát triển mạnh hơn các loại hình
kinh tế tập thể đa dạng về hình thức sở hữu và hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh, bao gồm các tổ hợp tác, hợp tác xã kiểu mới. Chú trọng phát triển và nâng
cao hiệu quả hoạt động của HTX, liên hiệp HTX cổ phần”. Nghị quyết lần thứ
năm ban chấp hành Trung ương Đảng( khoá X) ngày 18/3/2002 cũng đã xác
định: “kinh tế tập thể với nhiều hình thức đa dạng, trong đó HTX là nòng cốt”, và
“ kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân”.
Thể chế hóa Nghị quyết Trung ương 5,Thành uỷ Hải Phòng đã ban hành
Nghị quyết 8( khóa XII) ngày 21/5/ 2002 “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng
cao hiệu quả kinh tế tập thể”. Trong lĩnh vực nông nghiệp,Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đã phối hợp với các cấp, các ngành trên địa bàn thành phố
triển khai thực hiện Nghị quyết. Sở đã tham mưu đề xuất kịp thời với Uỷ ban
nhân dân thành phố các cơ chế chính sách, các biện pháp để khuyến khích phát
triển kinh tế tập thể trong nông nghiệp. Tuy nhiên hiện nay, kinh tế tập thể mà
nòng cốt là các HTX nông nghiệp trên địa bàn Hải Phòng còn nhiều yếu kém, bất
cập, năng lực hạn chế, môi trường hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh dần bị
thu hẹp, doanh thu thấp…Kinh tế HTX chiếm tỷ lệ thấp trong tổng sản phẩm xã
hội, chưa đủ sức đảm nhiệm tốt vai trò cùng kinh tế nhà nước trở thành nền tảng
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
1
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
của nền kinh tế quốc dân, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác,
những nơi chưa có HTX nông nghiệp, chính quyền thôn phải quản lí điều hành cả
dịch vụ nông nghiệp, bởi tính đặc thù trong nông nghiệp mà các thành phần kinh


tế khác chưa làm được và nếu có làm thì cũng sẽ không có hiệu quả. Những hạn
chế, yếu kém đó tồn tại do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân, trong đó có cả
nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan đã tác động tới sự phát triển
của các HTX.
Với mong muốn đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế, yếu
kém nói trên, góp phần thúc đầy sự phát triển của HTX nông nghiệp trên địa bàn
Hải Phòng, cụ thể là các HTX nông nghiệp ở huyện Thuỷ Nguyên, em đã chọn
nghiên cứu đề tài làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp, là: phương hướng và một số
giải pháp chủ yếu phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên
đến năm 2015. Trong quá trình thực hiện chuyên đề này, em đã được sự giúp đỡ,
hướng dẫn tận tình của cô Võ Hoà Loan và phòng chính sách nông nghiệp và
nông thôn thuộc Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hải Phòng. Đây là một
thuận lợi rất lớn đối với em. Em xin chân thành cảm ơn.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nêu lên cơ sở lí luận về kinh tế tập thể và HTX như: bản chất, vai trò,
đặc trưng…
- Đánh giá khái quát thực trạng phát triển HTX nông nghiệp trên cả nước.
- Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các HTX nông ngiệp
trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên.
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
2
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
- Trên cơ sở phân tích trên, thấy rõ được các khó khăn, vướng mắc, rồi từ
đó đưa ra phương hướng, các giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở
Thuỷ Nguyên.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp phân tích và tổng hợp
- Phương pháp ước lượng

- Phương pháp so sánh
Ngoài ra còn một số phương pháp khác
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng: các HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên.
- Phạm vi: + thời gian: từ khi có Luật HTX cũ đến nay, chủ yếu là từ 2004
đến nay. Phương hướng , mục tiêu và giải pháp đến 2015.
+ không gian: các huyện trên địa bàn huyện Thuỷ Nguyên
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
3
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Chương 1. Một số vấn đề lí luận
1.1. Một số vấn đề về HTX
1.1.1. Khái niệm
- Theo liên minh quốc tế ( international cooperative alliance- ICA): “ HTX là
một tổ chức tự trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu
cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hóa thông qua một xí
nghiệp cùng sở hữu và quản lí dân chủ”. Năm 1995, định nghĩa này được bổ
sung: “ HTX dựa trên ý nghĩa tự cứu giúp mình, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng,
công bằng và đoàn kết. Theo truyền thống của những người sáng lập ra HTX, các
xã viên HTX tin tưởng vào ý nghĩa đạo đức, về tính trung thực, cởi mở, trách
nhiệm xã hội và quan tâm chăm sóc người khác”.
- Ngày 20/3/1996, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua Luật HTX. Tại điều 1, Luật khẳng định: “ HTX là một tổ chức kinh tế tự chủ
do những người lao động có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp
sức lập ra để phát huy sức mạnh tập thể, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả
hơn các hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và cải thiện đời sống góp phần
phát triển kinh tế xã hội của đất nước”.
- Tại điều 1 Luật HTX sửa đổi được thông qua tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội
khóa XI vào tháng 11 năm 2003 quy định: “ HTX là tổ chức kinh tế tập thể do
các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu, lợi ích chung , tự nguyện góp

vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật này để phát huy sức mạnh tập thể của
từng xã viên tham gia HTX, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần
phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
4
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật”.
1.1.2. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của HTX nông nghiệp : Theo điều 2-
các Nghị định của Chính phủ về HTX ,quy định:
1.1.2.1 Tự nguyện
a, Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân, cán bộ, công chức Nhà nước có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 10 Nghị định này, tán thành Điều lệ HTX và có đơn xin
gia nhập hoặc xin ra HTX.
Đối với xã viên của các HTX đã đăng ký và hoạt động theo Luật HTX năm
1996 được miễn trừ đơn xin ra nhập HTX, nhưng nếu xin ra HTX thì phải có
đơn.
b, Việc HTX tham gia liên hiệp HTX phải được Đại hội xã viên biểu quyết thông
qua.
1.1.2.2. Dân chủ, bình đẳng và công khai:
a, Tất cả xã viên cùng tham gia quản lý HTX thông qua biểu quyết, quyết định
các vấn đề của HTX. Biểu quyết của xã viên có giá trị như nhau;
b, Xã viên có quyền đề đạt và yêu cầu Ban quản trị, Ban kiểm soát giải thích và
trả lời về những vấn đề xã viên quan tâm. Trường hợp không được trả lời, xã viên
có quyền đưa ra Đại hội xã viên để giải quyết;
c, HTX công khai tới xã viên trong Đại hội xã viên hoặc thông báo bằng văn bản
định kỳ trực tiếp tới từng xã viên, nhóm xã viên cùng sinh sống theo địa bàn hoặc
thông tin trên bản tin hàng ngày tại trụ sở HTX về: kết quả hoạt động sản xuất

Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
5
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
kinh doanh; việc trích lập các quỹ; chia lãi theo vốn góp,theo mức độ sử dụng
dịch vụ của HTX; các đóng góp xã hội; các quyền lợi, nghĩa vụ của từng xã viên,
trừ những vấn đề thuộc về bí mật kinh doanh, bí quyết công nghệ sản xuất do Đại
hội xã viên quy định.
1.1.2.3. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi:
a, HTX tự quyết định: lựa chọn phương án sản xuất, kinh doanh; phân phối kết
quả sản xuất, kinh doanh; lập và mức trích lập các quỹ; mức tiền công, tiền lương
đối với những người làm việc cho HTX;
b, HTX tự lựa chọn và quyết định: hình thức, thời điểm huy động vốn; chủ động
sử dụng vốn và tài sản của mình; chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký
kết hợp đồng; tổ chức thực hiện hợp đồng và chịu trách nhiệm theo pháp luật về
hợp đồng đã ký kết.
c, HTX tự chịu trách nhiệm về những rủi ro trong quá trình hoạt động. Mỗi xã
viên trong HTX cùng chịu trách nhiệm về những rủi ro của HTX trong phạm vi
vốn góp của mình, cùng nhau quyết định những giải pháp khắc phục rủi ro;
d, Các xã viên HTX cùng hưởng lợi theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
18 Luật HTX năm 2003.
1.1.2.4. Hợp tác và phát triển cộng đồng:
a, Xã viên HTX phải có ý thức phát huy tinh thần xây dựng tập thể và hợp tác với
nhau trong HTX, trong cộng đồng xã hội;
b, Các HTX cùng hợp tác với nhau trong sản xuất, kinh doanh và trong xây dựng,
phát triển phong trào HTX .
1.1.3. Điều lệ HTX .
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
6
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
1.1.3.1. Mỗi HTX có Điều lệ riêng, Điều lệ HTX phải phù hợp với các quy định

của Luật HTX và các quy định khác của pháp luật.
1.1.3.2. Điều lệ HTX có các nội dung chủ yếu sau đây:
a, Tên HTX, biểu tượng của HTX( nếu có);
b, Địa chỉ trụ sở chính của HTX;
c, Ngành, nghề, sản xuất kinh doanh;
d, Các quy định về đối tượng , điều kiện, thủ tục gia nhập HTX và ra HTX của xã
viên;
đ, Các quy định về quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của xã viên;
e, Nguyên tắc và đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
g, Vốn điều lệ của HTX;
h, Vốn góp tối thiểu: mức góp, hình thức góp, thời hạn góp và điều kiện trả lại
vốn góp của xã viên;
i, Thẩm quyền và phương thức huy động vốn;
k, Nguyên tắc trả công, xử lý các khoản lỗ; chia lãi theo vốn góp, theo công sức
đóng góp của xã viên và theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX; trích lập, quản
lý và sử dụng các quỹ của HTX;
l, Thể thức quản lý, sử dụng, bảo toàn và xử lý phần tài sản chung, vốn tích luỹ
của HTX khi HTX đang hoạt động và khi HTX giải thể;
m, Cơ cấu tổ chức quản lý HTX; chức năng, quyền, nhiệm vụ và trách nhiệm của
Ban quản trị, Trưởng Ban quản trị, Chủ nhiệm HTX, Ban kiểm soát, Trưởng Ban
kiểm soát và các bộ phận giúp việc cho HTX.
n, Người đại diện theo pháp luật của HTX;
o, Thể thức tiến hành đại hội và thông qua quyết định của Đại hội xã viên;
p, Chế độ xử lý vi phạm Điều lệ HTX và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
q, Thể thức sửa đổi Điều lệ HTX;
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
7
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
r, Các quy định khác do Đại hội xã viên tự quyết định nhưng không trái với các
quy định của pháp luật.

1.1.3.3. Khi sửa đổi Điều lệ HTX, HTX phải gửi Điều lệ có sửa đổi kèm theo biên
bản của Đại hội xã viên đến cơ quan đã cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
cho HTX.
1.1.3.4. Chính phủ ban hành Mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ HTX nông nghiệp,
quỹ tín dụng nhân dân và HTX phi nông nghiệp
1.1.4. Các loại hình HTX
1.1.4.1. HTX dịch vụ: bao gồm ba loại:
- HTX dịch vụ từng khâu: có nội dung hoạt động tập trung ở từng lĩnh vực
trong quá trình sản xuất hoặc từng khâu công việc như: đầu vào, đầu ra, phòng
trừ sâu bệnh…
- HTX dịch vụ tổng hợp đa chức năng: có nội dung hoạt động đa dạng,
gồm nhiều khâu dịch vụ cho sản xuất như: cung ứng vật tư đầu vào, tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ giống, phòng trừ sâu bệnh, tưới tiêu…
- HTX dịch vụ chuyên ngành: HTX này được hình thành từ nhu cầu của
các hộ thành viên cùng sản xuất, kinh doanh một loại hàng hóa đặc trưng, hoặc
cùng làm một nghề giống nhau( HTX trồng rừng, HTX trồng mía…) HTX thực
hiện các khâu dịch vụ của kinh tế hộ như chọn giống, cung ứng vật tư, trao đổi
hướng dẫn kỹ thuật, dịch vụ vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm, đại diện các hộ
thành viên quan hệ với các cơ sở chế biến, tổ chức tín dụng…
1.1.4.2. HTX sản xuất kết hợp dịch vụ:
Các HTX loại này thường dưới dạng các HTX chuyên môn hóa theo sản
phẩm. Đó là các HTX gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, trong đó trực tiếp sản
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
8
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
xuất là các hộ nông dân, HTX hợp đồng bao tiêu chế biến và tiêu thụ sản phẩm
như: các HTX sản xuất rau, HTX sản xuất sữa. HTX loại này có đặc điểm: nội
dung sản xuất là chủ yếu, dịch vụ là kết hợp. Đây là hình thức HTX khá phổ biến
ở nước ta.
1.1.4.3. HTX sản xuất- kinh doanh ở mức độ hợp tác toàn diện:

Mô hình HTX sản xuất- kinh doanh ở mức độ toàn diện, vừa trực tiếp tổ
chức sản xuất kinh doanh tập trung như tổ chức các cơ sở chế biến của HTX để
đảm bảo cung ứng đầu vào cho các xã viên (chế biến thức ăn gia súc, sản xuất
cây giống…) hoặc đảm bảo tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho xã viên là chế biến và
tiều thụ sản phẩm hoặc tổ chức phát triển ngành, nghề tiểu thủ công nghiệp để tạo
việc làm, tăng thu nhập cho xã viên và người lao động tạo ra lợi nhuận để hỗ trợ
các khâu dịch vụ cho xã viên phát triển kinh tế hộ tự chủ.
Đây là mô hình tổ chức HTX có hiệu quả mà nhiều nước trên thế giới đã
áp dụng như: HTX sản xuất rau quả của Đài Loan, HTX chế biến rượu nho ở
CHLB Đức…Đồng thời nó cũng phù hợp với điều kiện ở nhiều vùng nước ta,
trước hết là đối với các vùng sản xuất hàng hóa, kinh tế đã có bước phát triển.
Xây dựng HTX theo mô hình loại này sẽ tạo điều kiện để cho quá trình công
nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn có điều kiện hiện đại hóa sản
xuất tạo ra nhiều loại hàng hóa có sức cạnh tranh cao, vừa phát huy được vai trò
vị trí tự chủ của kinh tế hộ xã viên trong quá trình chuyển sang sản xuất hàng
hóa, không hạn chế tính năng động, sáng tạo của hộ xã viên.
1.2. HTX nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
9
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Theo giáo trình quản trị kinh doanh nông nghiệp- Đại học kinh tế quốc dân
thì “ HTX nông nghiệp là một trong các hình thức cụ thể của kinh tế hợp tác
trong nông nghiệp, là tổ chức kinh tế của những người nông dân có cùng nhu cầu
và nguyện vọng, tự nguyện liên kết lại để phối hợp giúp đỡ nhau phát triển kinh
tế hoặc đáp ứng tốt hơn nhu cầu về đời sống của mỗi thành viên, tổ chức và hoạt
động theo các nguyên tắc pháp luật quy định, có tư cách pháp nhân”.
Như vậy, HTX nông nghiệp là một loại hình HTX hoạt động trong lĩnh
vực nông nghiệp, nó mang đầy đủ các đặc trưng, loại hình, vai trò…của một
HTX nói chung. Tuy nhiên, do hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp nên nó

cũng có những tính chất, đặc điểm riêng có.
1.2.2. Vai trò của HTX nông nghiệp
- HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể của nông dân,vì vậy hoạt
động của HTX nông nghiệp có tác động to lớn, tích cực đến hoạt động sản xuất
của hộ nông dân. HTX cung cấp các yếu tố đầu vào và các dịch vụ cho hoạt động
sản xuất nông nghiệp được kịp thời, đầy đủ,và đảm bảo chất lượng làm cho hiệu
quả sản xuất của hộ nông dân được tăng lên.
- Thông qua hoạt động dịch vụ mà vai trò điều tiết của HTX nông nghiệp
được thực hiện, sản xuất của hộ nông dân được thực hiện theo hướng tập trung,
tạo điều kiện hình thành các vùng sản xuất tập trung chuyên môn hóa như: dịch
vụ làm đất, dịch vụ tưới nước…đòi hỏi sản xuất của hộ nông dân phải thực hiện
thống nhất trên từng cánh đồng về chủng loại vốn, thời vụ gieo trồng và chăm
sóc.
- HTX còn là nơi tiếp nhận những sự trợ giúp của nhà nước tới hộ nông
dân, vì vậy hoạt động của HTX nông nghiệp có vai trò cầu nối giữa nhà nước với
hộ nông dân một cách có hiệu quả.Trong một số trường hợp, khi có nhiều tổ chức
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
10
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
tham gia hoạt động dịch vụ cho hộ nông dân thì hoạt động của HTX là đối trọng
buộc các đối tượng phải phục vụ tốt hơn cho nông dân.
1.2.3. Các đặc trưng của HTX nông nghiệp
Một là, HTX nông nghiệp là tổ chức liên kết kinh tế tự nguyện của những
nông hộ, trang trại có chung yêu cầu về những dịch vụ cho sản xuất kinh doanh
và đời sống của mình mà bản thân từng nông hộ không làm được hoặc làm không
có hiệu quả.
Hai là, cơ sở thành lập của các HTX là dựa vào việc cùng góp vốn của các
thành viên và quỳên làm chủ hoàn toàn bình đẳng giữa các xã viên theo nguyên
tắc mỗi xã viên một phiếu biểu quyết không phân biệt lượng vốn góp ít hay
nhiều.

Ba là, mục đích kinh doanh của HTX trước hết là làm dịch vụ cho xã viên,
đáp ứng đầy đủ và kịp thời về số lượng, chất lượng của dịch vụ, đồng thời cũng
phải tuân theo nguyên tắc bảo toàn và tái sản xuất mở rộng vốn bằng cách thực
hiện mức giá và lãi suất nội bộ thấp hơn giá thị trường.
Bốn là, HTX thành lập và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ
và cùng có lợi.
Năm là, HTX là một tổ chức liên kết kinh tế chỉ liên kết những xã viên
thực sự có nhu cầu, có mong muốn, không lệ thuộc vào nơi ở và cũng chỉ liên kết
ở những dịch vụ cần thiết và đủ khả năn quản lí kinh doanh. Như vậy, trong mỗi
thôn, mỗi xã có thể tồn tại nhiều loại hình HTX có nội dung kinh doanh khác
nhau, có số lượng xã viên không như nhau, trong đó có một số nông hộ, trang trại
đồng thời là lã viên của một số HTX.
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
11
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Sáu là, nông hộ trang trại xã viên vừa là đơn vị kinh tế tự chủ trong HTX,
vừa là đơn vị kinh tế cơ sở hoạt động kinh doanh và hạch toán độc lập. Do vậy,
quan hệ giữa HTX và xã viên vừa là quan hệ liên kết, giúp đỡ nội bộ vừa là quan
hệ giữa hai đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân độc lập. Cơ chế liên kết của
HTX cần phản ánh được mối quan hệ phức tạp đó.
Từ những đặc trưng trên có thể rút ra đặc trưng bản chất của HTX là :
HTX là tổ chức kinh tế liên kết cơ sở của các nông hộ và trang trại, mang tính
chất vừa tương trợ giúp đỡ, vừa kinh doanh.
1.2.4. Các hình thức của HTX nông nghiệp
1.2.4.1. HTX nông nghiệp làm dịch vụ
Về hình thức, đây là tổ chức kinh tế trong nông nghiệp tách ra làm dịch vụ
cho nông nghiệp, bao gồm: dịch vụ các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp
(các HTX cung ứng vật tư, giống…); dịch vu các khâu cho sản xuất nông nghiệp
(HTX làm đất, tưới nước, bảo vệ thực vật…); dịch vụ quá trình tiếp theo của quá
trình sản xuất nông nghiệp( HTX chế biến, tiêu thụ sản phẩm…).

Về thực chất, các HTX trên được tổ chức với mục đích phục vụ cho khâu
sản xuất nông nghiệp của các hộ nông dân là chủ yếu. Vì vậy, sự ra đời của các
HTX nông nghiệp làm dịch vụ hoàn toàn xuất phát từ nhu cầu khách quan của
sản xuất nông nghiệp, trong đó, đặc điểm của ngành, trình độ sản xuất của các hộ
nông dân chi phối một cách trực tiếp nhất.
HTX dịch vụ nông nghiệp gồm: HTX dịch vụ chuyên khâu (là HTX chỉ
thực hiện một chức năng dịch vụ một khâu cho sản xuất nông nghiệp như: HTX
dịch vụ thuỷ nông, HTX dịch vụ điện nông thôn…) và HTX dịch vụ tổng hợp (là
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
12
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
các HTX thực hiện các chức năng dịch vụ nhiều khâu cho sản xuất nông nghiệp,
đôi khi cho cả đời sống).
1.2.4.2. HTX sản xuất kết hợp dịch vụ:
Các HTX loại này thường dưới dạng các HTX chuyên môn hoá theo sản
phẩm. Đó là các HTX gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ, trong đó trực tiếp sản
xuất là hộ nông dân, HTX hợp đồng bao tiêu chế biến và tiêu thụ sản phẩm, nông
dân tham gia vào HTX như những thành viên chính thức. Ví dụ: HTX sản xuất
rau, HTX sản xuất sữa…
1.2.4.3. HTX sản xuất nông nghiệp:
HTX loại này giống như các HTX sản xuất nông nghiệp ở nước ta trước
khi đổi mới, nhưng mục đích nhằm tạo ra quy mô sản xuất thích hợp chống lại sự
chèn ép của tư thương, tạo những ưu thế mới ở những ngành khó tách riêng, khai
thác những ưu đãi của chính phủ đối với các doanh nghiệp lớn, khai thác những
nguồn lực cần đầu tư lớn…
1.3. Tính tất yếu khách quan của kinh tế HTX
1.3.1. Tính tất yếu khách quan
Trong mỗi chuyên ngành đều có thế mạnh riêng của nó đồng thời lại không
thể phát huy thế mạnh riêng nếu không có sự liên kết với các chuyên ngành khác
có liên quan hoặc liên kết ở phạm vi rộng. Bởi vậy, trong nông nghiệp, dưới bất

kỳ phương thức sản xuất của một hình thái kinh tế xã hội nào, nông dân đều có
nhu cầu hợp tác từ đơn ngành cho đến đa ngành, từ đơn giản cho đến hình thức
cao, xuất phát từ lợi ích kinh tế của họ. Trình độ của lực lượng sản xuất càng phát
triển thì nhu cầu hợp tác càng tăng lên và lập ra các HTX. Mọi thành viên trong
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
13
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
HTX có quyền ngang nhau, được hưởng những thành quả trong sản xuất kinh
doanh, đồng thời cũng có trách nhiệm ngang nhau chia sẻ những rủi ro mất mát
của HTX. Nội dung hoạt động của HTX rất phong phú và có quy mô thích hợp từ
cấp cơ sở đến cấp khu vực, liên khu vực, cao hơn nữa là liên đoàn, tập đoàn trên
phạm vi toàn quốc.
Kinh tế hợp tác và HTX là sản phẩm tất yếu của sản xuất hàng hóa; sản
xuất hàng hóa càng phát triển, sự cạnh tranh trong kinh tế thị trường càng gay gắt
thì những người lao động riêng lẻ, các hộ cá thể, các doanh nghiệp vừa và nhỏ
càng có yêu cầu phải liên kết hợp tác với nhau, nếu không thì khó có thể tồn tại
và phát triển. Phát triển kinh tế hợp tác và HTX là con đường để giải quyết mâu
thuẫn giữa sản xuất nhỏ, manh mún với sản xuất hàng hóa lớn, đáp ứng yêu cầu
khách quan của quá trình công nghiệp hóa..
Ngày nay, nền kinh tế của hầu khắp các quốc gia đang hòa nhập vào nền
kinh tế thị trường trên phạm vi toàn cầu. Với cơ chế này, bên cạnh những mặt
tích cực thì mặt tiêu cực của nó đã làm tổn hại không nhỏ đến lợi ích của các
nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam. Nền kinh tế ở những nước này chủ
yếu là nông nghiệp , gánh chịu những tổn hại đó chính là tầng lớp nông dân. Bởi
vậy, sự hình thành và phát triển các HTX nông nghiệp ở những nước này là
đương nhiên, đó là con đường tất yếu khách quan của kinh tế hộ nông dân.
Phát triển kinh tế hợp tác và HTX là một nhu cầu tất yếu, luôn được Đảng
và nhà nước quan tâm, đặc biệt là trong thời kì đổi mới hiện nay, nó càng có vai
trò quan trọng. Nước ta đang trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, lực lượng
sản xuất phát triển không đều, vì vậy cần phải phát triển nhiều thành phần để có

quan hệ sản xuất phù hợp, trong đó kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể làm nòng
cốt. Hơn n ữa, nước ta là một nước nông nghiệp, mà sản xuất nông nghiệp vốn có
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
14
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
tính thời vụ rất lớn, phụ thuộc vào tự nhiên, thu nhập thấp…Vì vậy cần có sự hợp
tác, hỗ trợ lẫn nhau để giảm bớt những khó khăn đó.
Kinh tế hợp tác và HTX là hình thức tổ chức kinh tế mang tính chất xã hội
hóa, còn là nhân tố quan trọng để xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh,
giáo dục ý thức phát triển cộng đồng; là hình thức tổ chức kinh tế quan trọng để
người lao động, hộ xã viên tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nước, liên kết với các
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế; thực hiện liên minh công nông. Phát
triển kinh tế hợp tác và HTX là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
HTX giúp các xã viên phát triển sản xuất thông qua cung ứng các dịch vụ
đầu vào, đầu ra cho sản xuất, đảm bảo sản xuất đúng thời vụ. Góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người nông dân, cải thiện đời sống, bảo vệ môi
trường, giải quyết các vấn đề xã hội, sản xuất ra các sản phẩm chất lượng cao,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm…

Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
15
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Chương 2. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp
trên địa bàn huyện Thủy Nguyên (giai đoạn 2002- 2006).
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của huyện Thủy Nguyên
2.1.1. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
Thủy Nguyên là một huyện lớn nằm bên dòng sông Bạch Đằng lịch sử.
Phía Bắc, Đông Bắc giáp tỉnh Quảng Ninh; phía Tây Nam giáp huyện An Dương
và nội thành Hải Phòng; phía Đông Nam là cửa biển Nam Triệu; Địa hình Thủy

Nguyên khá đa dạng, dốc từ phía Tây Bắc xuống Đông Nam, vừa có núi đất, núi
đá vôi, vừa có đồng bằng và hệ thống sông ngòi dày đặc. Đây chính là những
điều kiện tự nhiên thuận lợi để huyện Thủy Nguyên phát triển một nền kinh tế đa
dạng về ngành nghề bao gồm cả nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
thủy sản và du lịch.
- Vị trí địa lí: nằm ở cửa ngõ phía Bắc thành phố Hải Phòng
- Diện tích tự nhiên: 242km
2
- Dân số: 29 vạn người
-Đơn vị hành chính: 34 xã, 2 thị trấn, trong đó có 6 xã miền núi
- Khí hậu:huyện Thủy Nguyên nằm trong vành đai nhiệt đới gió mùa châu Á, sát
biển Đông nên chịu ảnh hưởng của gió mùa.
2.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội
- Kinh tế:
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
16
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Trở về Thủy Nguyên, không chỉ với những con người xa quê lâu ngày mà
ngay cả chính những người dân nơi đây cũng cảm thấy ngỡ ngàng trước sự đổi
thay, phát triển nhanh chóng của vùng đất này. Nhiều công trình dân dụng mọc
lên san sát, đường xá được nâng cấp, mở rộng, đời sống nhân dân ngày một cải
thiện. Một chiếc áo với những gam màu mới đang khoác lên mình huyện Thủy
Nguyên, mở ra một hướng phát triển mới, một diện mạo mới với vị thế của một
trong những trung tâm đô thị của thành phố Cảng trong tương lai không xa theo
quy hoạch điều chỉnh của thành phố Hải Phòng đến năm 2020.
Tận dụng tối đa các thế mạnh của một vùng đất giàu tiềm năng kinh tế, đa
dạng về ngành nghề, Thủy Nguyên đã nắm bắt thời cơ, khai thác tối đa những
tiềm năng sẵn có. Trên cơ sở đó, nhanh chóng xác định ngành kinh tế mũi nhọn
để đầu tư phát triển, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tiến trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn. Chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa bước đầu đã thu được những thành quả tốt
đẹp. Trong giai đoạn 2001-2005, tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm từ 49% xuống
40%, công nghiệp xây dựng tăng từ 15% lên 30%, ngành dịch vụ cũng được điều
chỉnh hợp lí hơn. Nhờ đó, năm 2005, tổng giá trị các ngành sản xuất và dịch vụ
đạt 701,1 tỷ đồng, tăng 15,6% so với năm 2004, trong đó ngành nông nghiệp tăng
5,1%, ngành công nghiệp- xây dựng tăng 27%, ngành dịch vụ tăng 23%.
Trong nông nghiệp, diện tích cây lúa năng suất thấp giảm dần, một phần
chuyển sang nuôi trồng thủy sản, thay đổi cơ cấu trà lúa theo hướng tăng diện
tích cây lúa xuân muộn, mùa trung từ 28% lên 33%, đạt năng suất lúa 45,5 tạ/ha/
vụ, đảm bảo diện tích trên 2000 ha rau màu, trong đó diện tích rau đạt 1.320 ha
với sản lượng 22.586 tấn. Công tác chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp bước đầu có
những kết quả đáng ghi nhận. Mặc dù, diện tích sản xuất nông nghiệp giảm dần,
nhưng do tích cực đưa giống cây trồng,vật nuôi có năng suất,chất lượng cao vào
sản xuất, giá trị sản xuất ngành trồng trọt năm 2005 tăng 24% so với năm 2002.
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
17
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn gia cầm tăng theo
hướng sản xuất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Trong năm
2005, huyện đã đưa vào sử dụng 21 trang trại gà, quy mô 3000 con/ trang trại; 3
trang trại nuôi lợn nái ngoại, quy mô 25-30 con/ trang trại. Các trang trại tập
trung chủ yếu ở một số xã Lưu Kiếm, Lại Xuân và Minh Tân.
Bên cạnh chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng
thủy sản, lập các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công
nghiệp. Diện tích nuôi trông duy trì ở mức 2.450 ha, đối tượng nuôi chủ yếu là
tôm sú, cua bể, cá chim trắng với sản lượng đạt 4.800 tấn/năm. Hoạt động khai
thác thủy sản phát triển, năm 2005, huyện Thủy Nguyên đóng mới gần 100 tầu
đánh cá, nâng tổng số phương tiện đánh bắt lên 1.400 chiếc, trong đó có 450
phương tiện đánh bắt xa bờ, sản lượng khai thác thủy sản đạt 5.800 tấn.
Trong lĩnh vực công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp- xây dựng và dịch vụ,

tổng giá trị sản xuất đạt 287 tỷ đồng. Hiện nay trên địa bàn huyện có hơn 20 xí
nghiệp, nhà máy, hàng trăm cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, công ty trách
nhiệm hữu hạn hoạt động đã tạo lập môi trường sản xuất- kinh doanh sôi động,
cạnh tranh lành mạnh, góp phần giải quyết việc làm cho hàng nghìn lao động,
tăng nhanh giá trị sản xuất công nghiệp- xây dựng trên địa bàn huyện. Trong đó,
nếu năm 2002, giá trị sản xuất công nghiệp- xây dựng chỉ đạt 54,1 tỷ đồng thì
năm 2005, con số này đã tăng lên 182 tỷ đồng, gấp gần 3,4 lần so với năm 2002.
Sản lượng một số sản phẩm truyền thống của ngành công nghiệp đều tăng, trong
đó đá các loại đạt 450.000m
3
, tăng 9%; đúc kim loại đạt 10.500 tấn, tằng 27,5%,
vôi củ đạt 44.000 tấn, tăng 10% so với năm 2004. Cùng với những thành tựu đạt
được, Thủy Nguyên còn đón nhận nhiều dự án lớn đang được đầu tư trên địa bàn
như: tuyến quốc lộ 10 từ Bến Kiền, Đá Bạc sang Quảng Ninh; nhà máy nhiệt điện
600MW( xã Tam Hưng ), nhà máy xi măng Hải Phòng( thị trấn Minh Đức ); mở
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
18
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
rộng công ty công nghiệp Tầu thủy Nam Triệu…Đây sẽ là những nền tảng cơ bản
cho sự phát triển của Thủy Nguyên trong tương lai.
Bên cạnh đó, phát huy lợi thế của vùng ven đô giáp hải cảng, Thủy
Nguyên có điều kiện phát triển du lịch, thương mại, và dịch vụ với nhiều thắng
cảnh đẹp như: hồ Sông Giá , Hang Lương, Hang Vua, khu vực núi Tràng Kênh…
và nhiều công trình kiến trúc độc đáo, đền thờ, miếu mạo đã được nhà nước công
nhận và xếp hạng cùng với những lễ hội truyền thống độc đáo, đậm đà
bản sắc dân tộc.
- Văn hóa- xã hội:
Có thể nói, bức tranh kinh tế Thủy Nguyên trong giai đoạn gần đây đã có
uhững gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới
cho cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần của

người dân Thủy Nguyên được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu tư
cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa- giáo dục.
Trong đó, lĩnh vực văn hóa- xã hội của huyện đã có nhiều chuyển biến tích
cực. Thực hiện phương châm “ giáo dục là quốc sách hàng đầu”, hàng năm, tỷ lệ
học sinh đến lớp ở các bậc học đạt cao. Năm 2001, huyện đã được Bộ giáo dục-
đào tạo công nhận phổ cập giáo dục trung học cơ sở. Năm 2005-2006, toàn huyện
có 245 học sinh doạt giải trong kỳ thi học sinh giỏi cấp thành phố, trong đó có
13 giải nhất, 54 giải nhì, 71 giải ba. Để đạt được những kết quả trên, đội ngũ giáo
viên các cấp trong huyện luôn được nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tính đến nay, toàn huyện có 95% giáo viên có trình độ cao đẳng sư phạm trở lên,
tỷ lệ giáo viên giỏi đạt trên 30%.
Công tác y tế, dân số và chăm sóc sức khỏe cộng đồng được quan tâm, đặc
biệt là các xã vùng sâu, vùng xa. Đến nay, huyện đã hoàn thành chương trình đưa
bác sĩ về cơ sở, sửa chữa các trạm y tế xã, đầu tư hệ thống trang thiết bị hiện đại,
phục vụ tốt công tác khám, chữa bệnh. Đặc biệt, công tác giáo dục, chăm sóc,
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
19
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
bảo vệ trẻ em được quan tâm thường xuyên bằng hành động thiết thực như duy trì
tốt hoạt động giảng dạy ở các lớp học tình thương, giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt hòa nhập cộng đồng.
Các hoạt động văn hóa, thể thao quần chúng phát triển mạnh mẽ. Công tác
xã hội hóa thể thao được đẩy mạnh từ cấp huyện đến cơ sở, góp phần rèn luyện
sức khỏe cho nhân dân. Các môn bơi, lặn, bóng đá thiếu niên, nhi đồng, điền kinh
trong sân đều đạt thành tích cao. Các năm gần đây, Thủy Nguyên luôn được công
nhận là đơn vị lá cờ đầu về phong trào thể dục- thể thao của thành phố
Về xây dựng cơ bản, huyện chỉ đạo các ngành thực hiện xong quy hoạch
chi tiết thị trấn Núi Đèo, thị trấn Minh Đức, khu đô thị Bắc Sông Cấm và lập dự
án khai thác tài nguyên hồ Sông Gía. Ngoài ra, huyện còn tiến hành xây dựng 2
nhà máy nước loại nhỏ ở xã Tân Dương, Lập Lễ, hệ thống cấp nước ở Lại Xuân,

xây dựng 60 bể xử lý chất thải chăn nuôi đảm bảo vệ sinh môi trường. Tổng mức
vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2005 đạt 50,5 tỷ đồng.
Hệ thống giao thông vận tải phát triển mạnh về số lượng và chất lượng,
đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.
Bên cạnh đó, công tác quản lý phương tiện, giải tỏa hành lang an toàn giao thông
được tăng cường, thường xuyên thực hiện chế độ duy tu, sửa chữa hệ thống
đường xá. Năm 2005, huyện đã tiến hành cải tạo, nâng cấp 30 km đường, trong
đó có 4,6 km đường huyện quản lý và 25,4 km đường liên thôn, xóm, xã.
Đến nay, huyện Thủy Nguyên đã cơ bản hoàn thành việc bàn giao lưới
điện trung áp ở các xã,thị trấn, đưa vào sử dụng 5 công trình bằng nguồn vốn phụ
thu và một phần đóng góp của nhân dân trị giá 644 triệu đồng. Bên cạnh đó,
ngành Bưu điện Thủy Nguyên cũng đạt được nhiều bước tiến vượt bậc. Trang
thiết bị được đầu tư mới khá hiện đại, số lượng máy mới được lắp đặt tăng nhanh,
đạt 2,86/ 100 dân.
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
20
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
Có được sự phát triển như ngày hôm nay, huyện Thủy Nguyên luôn nhớ ơn
những người con hy sinih bảo vệ Tổ quốc. Hướng về truyền thống uống nước
nhớ nguồn, Huyện ủy, Uỷ ban nhân dân huyện Thủy Nguyên luôn chăm lo đời
sống các gia đình chính sách, gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; duy trì và
đẩy mạnh các phong trào “đền ơn đáp nghĩa”, xây dựng quỹ nhân đạo ở khắp các
cơ quan, đơn vị trong toàn huyện với số tiền ủng hộ quỹ trên 1 tỷ đồng. Đây là
một nghĩa cử cao đẹp cần được duy trì và phát huy có hiệu quả ở các xã trong
toàn huyện.
Thủy Nguyên- khởi nguồn của dựng xây, của những tín hiệu mới đang
ngày một khởi sắc. Mảnh đất này, chẳng bao lâu nữa, sẽ trở thành một trung tâm
đô thị hành chính của thành phố Cảng. Trong thời gian tới,khi quy hoạch của
thành phố được triển khai, Thủy Nguyên sẽ hứa hẹn nhiều điều bất ngờ, đột phá
trong tốc độ phát triển kinh tế và văn hóa- xã hội.

2.2. Thực trạng phát triển HTX nông nghiệp trên địa bàn
2.2.1. Về số lượng
2.2.1.1. V ề số lượng HTX
Biểu 2.1 .Phân loại HTX nông nghiệp trên địa bàn huyện Thủy Nguyên
Đơn vị: HTX
STT Chỉ tiêu Năm
2004
Năm
2005
Năm
2006
1 Tổng số HTX 41 41 41
2 Số HTX có báo cáo 38 38 38
3 Phân loại HTX
- Loại khá 14 15 15
- Loại trung bình 16 15 15
- Loại kém 11 11 11
Nguồn: Sở NN& PTNT Hải Phòng
Huyện Thủy Nguyên có tổng cộng 41 HTX nông nghiệp thành lập mới
theo Luật HTX trên nền của các HTX đã được chuyển đổi nên tình trạng xã viên
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
21
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
cả làng như HTX cũ không còn. Những năm gần đây số lượng HTX không thay
đổi. Tuy nhiên số HTX làm ăn có hiệu quả lại không nhiều, đa số vẫn là các HTX
làm ăn trung bình và kém, tồn tại chỉ là mặt hình thức, không đủ sức cạnh tranh
trên thị trường.Qua nhiều năm, số HTX làm ăn đạt hiệu quả vẫn không tăng
nhiều. Năm 2004 có số HTX nông nghiệp làm ăn khá là 14, số HTX làm ăn trung
bình và kém là 27. Năm 2005 và 2006 đều có số HTX nông nghiệp làm ăn khá là
15 và số HTX trung bình và yếu là 26. ( số HTX làm ăn khá chỉ tăng 1 và số

HTX làm ăn yếu kém giảm 1.)
2.2.1.2. Quy mô đất đai
Đất đai của HTX nông nghiệp huyện nhìn chung còn nhỏ hẹp, phân tán, sử
dụng kém hiệu quả, một phần bị thu hồi cho các dự án phát triển, đất cho HTX
xây dựng cơ sở làm việc cũng bị hạn chế. Nhiều HTX không có đất để xây dựng
trụ sở làm việc, có HTX lại không có đủ đất để mở rộng quy mô sản xuất kinh
doanh, dịch vụ( trong tổng số 41 HTX mới chỉ có 22 HTX có trụ sở làm việc).
Điều này gây khó khăn, cản trở rất lớn cho quá trình phát triển của HTX.
2.2.1.3. Số lượng xã viên
Biểu 2.2 . Số lượng xã viên trên địa bàn huyện Thủy Nguyên
Năm Đơn vị 2003 2004 2005 2006
Tổng số HTX HTX 41 41 41 41
Tổng số xã viên Người 9344 9395 9395 9400
Bình quân Người 228 229 229 229
Nguồn: Cục thống kê Hải Phòng.
Hầu hết các xã của huyện đều có các HTX nông nghiệp hoạt động trên địa
bàn, thu hút số lượng xã viên khá lớn. Bình quân một HTX nông nghiệp mỗi năm
có 229 xã viên.Trong đó các HTX nông nghiệp có số lượng xã viên nhiều nhất là
HTX Lại Xuân, HTX Lập Lễ. Số lượng xã viên HTX nông nghiệp cho thấy vai
trò to lớn của các HTX nông nghiệp hiện nay. Hoạt động chủ yếu của các HTX là
các khâu dịch vụ cho kinh tế hộ xã viên và bà con nông dân, góp phần giải quyết
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
22
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
việc làm, nâng cao thu nhập của bà con xã viên và các hộ nông dân. Số lượng xã
viên cao hơn qua các năm đã đánh dấu bước phát triển mới của HTX nông
nghiệp, chứng tỏ HTX nông nghiệp đã đáp ứng được phần nào nhu cầu của xã
viên và mang lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, so với tổng dân số và tiềm lực
của huyện thì số lượng xã viên như vậy còn thấp, một phần cũng là do người dân
chưa có nhu cầu hợp tác, còn thiếu các thông tin kinh tế. Mặt khác nội dung hoạt

động dịch vụ và sản xuất kinh doanh của các HTX còn bó hẹp ở số lượng và quy
mô nên nhu cầu kết nạp xã viên thấp.
2.2.2. Về chất lượng
2.2.2.1. Về vốn
Biểu 2.3. Bảng tổng hợp vốn, tài sản cố định của HTX trên địa bàn
Đơn vị: 1000 đ
Chỉ tiêu 2004 2005 2006
Số HTX báo cáo 38 38 38
Tổng vốn lưu
động
3.645.382 5.273.937,6 4.926.847,78
Tổng giá trị
TSCĐ
36.841.022 41.981.643,8 44.781.955,661
Vốn thanh toán
-Nợ phải thu+
tạm ứng
9.061.499 10.721.305,3 9.107.160,198
-Nợ phải trả 4.581.953 5.505.131,9 3.415.677,529
Nguồn: Phòng NN& PTNT huyện Thủy Nguyên
Đến năm 2004, qua số liệu HTX báo cáo, tổng giá trị tài sản cố định của
các HTX là 36.841,022 triệu đồng, trung bình một HTX nông nghiệp có 969,5
triệu đồng,năm 2005 là 41.981,643 triệu đồng, bình quân một HTX có 1104,8
triệu đồng( tăng 135,3 triệu đồng so với năm 2004). Năm 2006, là 44.781,96 triệu
đồng, bình quân một HTX có 1178,4 triệu đồng( tăng 73,6 triệu đồng so với năm
2005).Tài sản cố định tăng lên là do các HTX đã chú trọng đầu tư thêm vốn để
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
23
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
xây dựng cơ sở hạ tầng như: trậm bơm, máy biến thế… Nhìn chung thì các HTX

quy mô xã thường có số vốn lớn hơn các HTX quy mô thôn và liên thôn. Tuy
nhiên,vốn cố định chiếm tỷ lệ cao lại có ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của
HTX. HTX sẽ phải vay vốn các tổ chức để tiến hành san xuất kinh doanh, dịch
vụ, gây khó khăn cho quá trình hoạt động.
Vê vốn lưu động, năm 2004 tổng vốn lưu động là 3.645,382 triệu đồng,
năm 2005 là 5.273,937 triệu đồng, năm 2006 là 4.926,848 triệu đồng. Vốn lưu
động năm 2006 tăng 35% so với năm 2004 nhưng lại giảm 6,6% so với năm
2005, điều đó cho thấy các HTX nông nghiệp trên địa bàn vẫn đang gặp khó khăn
về tài chính trong quá trình hoạt động.
Về vốn thanh toán, năm 2004, tổng số nợ phải thu và tạm ứng của các
HTX là 9.061,499 triệu đồng, nợ phải trả là 4.581.9 triệu đồng. Năm 2005, nợ
phải thu và tạm ứng là 10.721,3 triệu đồng, nợ phải trả là 5.505,1 triệu đồng.
Năm 2006, con số tương ứng là 9.107,16 triệu đồng và 3.415,677 triệu đồng. Qua
đó ta thấy nợ phải thu và nợ phải trả có phần giảm. Công tác theo dõi và quản lí
vốn, tài sản, công nợ của HTX đã được chú ý chặt chẽ hơn, nói chung thì hiện
tượng thất thoát vốn đã giảm, một số HTX làm ăn có lãi và tăng thêm vốn.
2.2.2.2. Về trình độ tổ chức, trình độ quản lí
Trong tổng số HTX nông nghiệp của huyện, có29 HTX hoạt động quy mô
toàn xã và 12HTX hoạt động quy mô thôn, không có HTX hoạt động quy mô liên
thôn và quy mô liên xã. Nhìn chung, sau khi chuyển đổi HTX theo Luật HTX ,
bộ máy tổ chức của HTX đã được tinh giảm gọn nhẹ, phù hợp hơn với điều kiện
của HTX. Đại hội đại biểu xã viên bầu ra ban chủ nhiệm, thành viên ban quản trị,
ban kiểm soát. Ban quản trị bầu ra kế toán trưởng và phó chủ nhiệm. Đối với
HTX quy mô nhỏ, ban quản trị HTX phổ biến có 3 người( chủ nhiệm, phó chủ
nhiệm, kế toán ), HTX quy mô lớn( toàn xã ) thì có chủ nhiệm, phó chủ nhiệm,
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
24
Khoa Kinh tế nông nghiệp & PTNT Chuyên đề thực tập tôt nghiệp
kế toán trưởng, trưởng ban kiểm soát, thường có nhiệm kì không quá 5 năm, tùy
theo quy định do đại hội xã viên đề ra( thường là 3 năm).

Việc tinh giảm cán bộ đã góp phần giảm chi phí quản lý và tăng cường tính
năng động của cán bộ HTX. Hầu hết các HTX đều có tổ dịch vụ. Các HTX có số
lượng xã viên lớn có tổ chức các đội xã viên. Việc phân công lao động trong
HTX nông nghiệp cũng đã khoa học hơn, một người có thể kiêm nhiệm nhiều
công việc khác nhau, trợ giúp nhau khi cần thiết để đảm bảo sản xuất kinh doanh,
dịch vụ đạt kết quả tốt.
Trong HTX nông nghiệp, những lao động trực tiếp thường không yêu cầu
phải có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ văn hóa. Chỉ có các lao động
gián tiếp là cán bộ quản lí cần đòi hỏi phải có trình độ chuyên môn nhất định. Đội
ngũ cán bộ này điều hành hoạt động trong HTX, do đó có ảnh hưởng trực tiếp tới
kết quả hoạt động của HTX.
Biểu 2.4. Tổng hợp trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn một số cán bộ HTX
năm 2005
Chỉ tiêu
Chủ nhiệm
Phó chủ
nhiệm
Kế toán
trưởng
Trưởng ban
kiểm soát
Số
người
% Số
người
% Số
người
% Số
người
%

I. Trình độ văn hóa 41 44 41 41
Cấp I
Cấp II 13 31,7 20 45,5 6 14,6 20 48,8
Cấp III 28 68,3 24 54,5 35 85,4 21 51,2
II. Trình độ chuyên môn
ĐH, CĐ 4 9,7 3 6,8 10 24,4 4 9,7
Trung cấp 8 19,6 7 16 20 48,8 3 7,3
Chưa qua đào tạo 29 70,7 34 73,2 11 26,8 34 83
Nguồn: Sở NN & PTNT Hải Phòng
Theo biểu ta thấy: Trong tổng số 41 chủ nhiệm HTX, có 13 người có trình
độ văn hóa cấp II ( chiếm tỷ lệ.31,7%), 28 người có trình độ văn hóa cấp
III(chiếm tỉ lệ.68,3%), không còn ai có tình trạng văn hóa cấp I. Số người có
Hoàng Thị Thủy Lớp : Kinh tế nông nghiệp 45
25

×