Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

huy động vốn tại Ngân hàng ĐT và PT Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.08 KB, 89 trang )

Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





Mục lục
Mục lục ......................................................................................................................1

Lời mở đầu .................................................................................................................3

Chơng 1: Nguồn vốn và các nhân tố ảnh hởng tới khả năng huy động vốn của
Ngân hàng thơng mại...........................................................................................5

1.1 Những hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại..................................5

1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM .......................................5

1.1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thơng mại..................................8

1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế .12

1.2 Nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại .....................................................16



1.2.1 Cơ cấu và nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM ...................16

1.2.2 Tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hệ thống NHTM ..27

1.2.3 Nguyên tắc và mục tiêu trong công tác huy động vốn của NHTM ....29

1.3 Các nhân tố ảnh hởng tới khả năng huy động vốn của NHTM ...............32

1.3.1 Các nhân tố bên ngoài Ngân hàng ......................................................32

1.3.2 Các nhân tố thuộc về Ngân hàng ........................................................35

Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn của chi nhánh Ngân hàng Đầu t
và Phát triển thành phố Hà nội.............................................................................40

2.1 Khái quát chung về chi nhánh Ngân hàng ĐT
&
PT Hà nội........................40

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT
&
PT Hà nội....40

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà nội.............42

2.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà nội....43

2.1.4 Kết quả đạt đợc từ các hoạt động của Ngân hàng Đầu t và Phát triển
Hà nội trong những năm gần đây.................................................................44


2.2 Thực trạng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và
Phát triển Hà nội ..............................................................................................50

2.3 Đánh giá thực trạng công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu
t và Phát triển Hà nội......................................................................................60

2.3.1 Thành tựu đạt đợc trong công tác huy động vốn của Ngân hàng trong
những năm vừa qua ......................................................................................60

Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





2.3.2 Những hạn chế cần khắc phục trong công tác huy động vốn .............62

2.3.3 Những nhân tố tác động tới công tác huy động vốn của Chi nhánh
Ngân hàng ĐT&PT Hà nội trong thời gian qua...........................................63

Chơng 3: Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân

Hàng Đầu T và Phát Triển Hà nội......................................................................68

3.1 Mục tiêu và phơng hớng tăng cờng công tác huy động vốn tại Chi
nhánh Ngân hàng ĐT
&
PT Hà Nội trong thời gian tới.....................................68

3.1.1 Mục tiêu ..............................................................................................68

3.1.2 Phơng hớng chiến lợc nguồn vốn trong thời gian tới....................70

3.2 Các giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT
&
PT Hà nội trong thời gian tới ...................................................................73

3.2.1 Xây dựng chiến lợc kinh doanh phù hợp cho từng thời kỳ...............73

3.2.2 Cải tiến nghiệp vụ, đa dạng hoá các hình thức huy động ...................73

3.2.3 Đa dạng hoá và nâng cao các loại hình dịch vụ Ngân hàng ...............74

3.2.4 Sử dụng lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ, đáp ứng sự biến động
của thị trờng, đảm bảo hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng.....................76

3.2.5 Gắn liền việc huy động vốn với sử dụng vốn......................................77

3.2.6 Tăng cờng công tác Marketing trong tất cả các mảng hoạt động của
Ngân hàng ....................................................................................................78


3.2.7 Nâng cao vị thế và tuy tín của Ngân hàng ..........................................79

3.2.8 Xây dựng trụ sở và trang bị hệ thống máy móc thiết bị để tạo ra hình
ảnh tốt về Ngân hàng ...................................................................................80

3.3 Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp tăng cờng công tác huy
động vốn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu t và Phát triển Hà nội.....................81

3.3.1 Kiến nghị với Nhà nớc ......................................................................81

3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc....................................................83

3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng ĐT
&
PT Việt nam.......................................86

Kết luận....................................................................................................................88

Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b






Lời mở đầu
Vốn là điều kiện tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung.
ở việt nam hiện nay, vốn đang trở thành một vấn đề cấp thiết cho quá trình tăng
trởng và phát triển nền kinh tế đất nớc. Tuy nhiên để huy động đợc khối lợng
vốn lớn từ nền kinh tế trong nớc là một thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt
nam nói chung và đối với hệ thống Ngân hàng thơng mại nói riêng. Trong điều
kiện thị trờng chứng khoán phát triển cha tơng xứng với nhu cầu rất lớn của nền
kinh tế thì quá trình nhận và điều chuyển vốn trên thị trờng chủ yếu đợc thực
hiện thông qua hệ thống Ngân hàng thơng mại_Nơi tích tụ, tập trung, khơi dậy và
động viên các nguồn lực cho sự phát triển nền kinh tế đất nớc và trên thực tế ở
nớc ta có hơn 80% lợng vốn trong nền kinh tế là do hệ thống Ngân hàng cung
cấp. Điều này cho thấy, việc tăng cờng công tác huy động vốn, đảm bảo chất
lợng và số lợng vốn luôn là vấn đề đợc quan tâm hàng đầu trong quá trình hoạt
động của bất kỳ một NHTM nào.
Là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt nam, Ngân hàng ĐT&PT
Hà nội phải chung sức thực hiện nhiệm chung của toàn ngành, làm thế nào để huy
động đợc vốn đáp ứng cho sự nghiệp Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc,
phát triển kinh tế địa phơng là một vấn đề đang đợc Ngân hàng rất quan tâm.
Trong thời gian học tập tại trờng và thực tập tại Ngân hàng ĐT
&
PT Hà nội,
em nhận thấy công tác huy động vốn luôn giữ vị trí rất quan trọng đối với hệ thống
NHTM trong việc đáp ứng vốn cho đầu t phát triển kinh tế, góp phần thực hiện
chủ trơng đờng lối của Đảng và Nhà nớc. Hơn nữa trong thời gian gần đây việc
huy động vốn của Ngân hàng đang gặp phải rất nhiều khó khăn do tình trạng khan
hiếm vốn đối với các NHTM nói chung, do vậy đây là một vấn đề đang đợc các
Ngân hàng rất quan tâm. Vì lý do này em đã chọn đề tài: Giải pháp tăng cờng
công tác huy động vốn tại Ngân hàng Đầu t và Phát triển thành phố Hà nội.

Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





Đề tài đợc hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về hoạt động huy
động vốn của Ngân hàng cùng với việc phân tích thực trạng công tác huy động vốn
tại Ngân hàng ĐT
&
PT Hà nội trong những năm gần đây. Qua đó nhận thấy đợc
những thành tựu, hạn chế và nguyên nhân để trên cơ sở đó em mạnh dạn đề xuất
một số giải pháp và đa ra một số kiến nghị nhằm tăng cờng công tác huy động
vốn tại Ngân hàng ĐT
&
PT Hà nội.
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu của chuyên đề gồm 3
chơng:
Chơng 1: Nguồn vốn và các nhân tố ảnh hởng tới khả năng huy động vốn
của Ngân hàng thơng mại.
Chơng 2: Thực trạng công tác huy động vốn của Ngân hàng ĐT
&

PT Hà
nội.
Chơng 3: Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn của Ngân hàng
ĐT
&
PT Hà nội.
Đây là một vấn đề phức tạp, đòi hỏi phải có quá trình nghiên cứu ở cả tầm vi
mô và tầm vĩ mô. Nhng do thời gian nghiên cứu và tìm hiểu cả về lý luận và thực
tiễn, cùng với trình độ hiểu biết còn hạn chế. Do vậy mà bài viết của em còn nhiều
điểm cha đề cập đến và còn những thiếu sót nhất định. Nên em rất mong nhận
đợc sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô và các bạn đọc. Em xin chân thành
cảm ơn Cô giáo Cao Thị ý Nhi đã tận tình chỉ bảo và các cô chú, các anh chị đang
công tác tại phòng Nguồn vốn-Kinh doanh và các phòng ban khác của Ngân hàng
đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em chân thành cảm ơn!
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





Chơng 1

nguồn vốn và các nhân tố ảnh hởng tới khả
năng huy động vốn của Ngân hàng thơng mại

1.1 những hoạt động cơ bản của ngân hàng thơng mại
1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của NHTM
1.1.1.1 Định nghĩa ngân hàng thơng mại
Để đa ra một định nghĩa về Ngân hàng thơng mại ngời ta thờng phải
dựa vào tính chất và mục đích hoạt động của nó trên thị trờng tài chính. Theo luật
Ngân hàng Pháp năm 1941 định nghĩa: Đợc coi là Ngân hàng là những xí
nghiệp hay cơ sở nào hành nghề thờng xuyên nhận của công chúng dới hình
thức ký thác hay hình thức khác số tiền mà họ dùng cho chính họ vào các
nghiệp vụ, chiết khấu hay tài chính.
ở nớc ta trong bớc chuyển đổi sang kinh tế thị trờng có sự quản lý của
nhà nớc, Thực hiện nhất quán kinh tế nhiều thành phần theo định hớng xã hội
chủ nghĩa, mọi ngời đợc tự do kinh doanh theo pháp luật, đợc bảo hộ quyền sở
hữu và thu nhập hợp pháp, các hình thức sở hữu có thể hỗn hợp, đan xen với nhau
hình thành các tổ chức kinh doanh đa dạng, các doanh nghiệp không phân biệt
quan hệ sở hữu đều tự chủ kinh doanh, hợp tác và cạnh tranh với nhau, bình đẳng
trớc pháp luật. Theo hớng đó nền kinh tế hàng hoá phát triển tất yếu sẽ tạo
những tiền đề cần thiết cho những hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và sự
ra đời của nhiều loại hình Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. Cho nên để tăng
cờng quản lý, định hớng hoạt động cho các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, tạo thuận lợi cho sự phát triển của nền kinh tế đồng thời bảo vệ lợi ích hợp
pháp của các tổ chức và cá nhân, pháp lệnh Ngân hàng, Hợp Tác Xã Tín dụng và
Công ty Tài chính đã xác định Ngân hàng là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam

Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và
làm phơng tiện thanh toán.
1.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thơng mại.
a Lịch sử hình thành
Lịch sử đã ghi nhận sự ra đời và phát triển của ngành Ngân hàng đợc quyết
định bởi quá trình phát triển của các quan hệ hàng hoá-tiền tệ. Nghề Ngân hàng bắt
đầu từ nghiệp vụ đổi tiền hoặc đúc tiền của các thợ vàng, việc lu hành từng đồng
tiền của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ kết hợp với thơng mại và giao lu quốc tế
đã tạo ra nhu cầu đổi tiền hoặc đúc tiền tại các cửa khẩu hoặc trung tâm thơng
mại. Ngời làm nghề đúc tiền hoặc đổi tiền thực hiện kinh doanh tiền tệ bằng cách
đổi ngoại tệ lấy bản tệ hoặc ngợc lại, lợi nhuận thu đợc là chênh lệch giữa giá
mua và giá bán. Bên cạnh các nghệp vụ trên, ngời làm nghề đổi tiền, đúc tiền còn
thực hiện cả nghiệp vụ cất trữ hộ. Việc cất trữ hộ ngời khác là điều kiện để thực
hiện thanh toán hộ và thanh toán không dùng tiền mặt, với u điểm của thanh toán
không dùng tiền mặt đã thu hút khách hàng gửi tiền nhiều hơn. Trong điều kiện lu
thông tiền kim loại các chủ cửa hàng vàng bạc vừa đổi tiền, vừa cất trữ hộ và thanh
toán hộ_Các cửa hàng vàng bạc loại này gọi là Ngân hàng của những thợ vàng. Ban
đầu các Ngân hàng hoạt động bằng vốn tự có để tài trợ cho các hoạt động của mình
nhng điều đó không kéo dài. Từ thực tiễn, các Ngân hàng nhận thấy thờng xuyên
có ngời gửi tiền và ngời rút tiền song tất cả các ngời gửỉ tiền không cùng đồng

thời rút tiền ra cùng một lúc nên luôn có một lợng tồn khoản khá lớn nằm tại
Ngân hàng. Do tính chất vô danh của tiền, chủ Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời
một phần tiền gửi của khách hàng để cho vay. Từ đó các hoạt động cơ bản của
Ngân hàng ngày càng hình thành và phát triển
b Lịch sử phát triển
Hình thức Ngân hàng đầu tiên là Ngân hàng của các thợ vàng hoặc của
những kẻ cho vay nặng lãi - Thực hiện cho vay đối với các cá nhân, chủ yếu là
những ngời giàu nhằm phục vụ cho mục đích tiêu dùng. Nhiều chủ Ngân hàng lớn
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





còn mở rộng cho vay đối với các vua chúa- hình thức cho vay chủ yếu là thấu chi.
Sau này khi sản xuất phát triển hơn, quan hệ trao đổi, mua bán sản phẩm, hàng hoá
giữa các vùng, các quốc gia diễn ra sôi động hơn thì các nhà buôn nhận thấy rằng
các Ngân hàng thợ vàng này không đáp ứng đợc nhu cầu của họ. Do vậy một só
nhà buôn đã tự thành lập Ngân hàng và gọi là NHTM. Nh vậy NHTM đợc thành
lập xuất phát từ t bản thơng nghiệp gắn liền với quá trình luân chuyển của t bản
thơng nghiệp. Các NHTM này vừa thực hiện phát hành tiền vừa thực hiện kinh
doanh do vậy mà trong lu thông đã tồn tại nhiều loại tiền khác nhau gây khó khăn

cho lu thông. Các ngniệp vụ Ngân hàng thời kỳ này đã bao gồm hầu hết các
nghiệp vụ của Ngân hàng đơng đại. Tuy nhiên điểm khác biệt giữa NHTM và
Ngân hàng thợ vàng là NHTM chủ yếu cho các nhà buôn vay dới hình thức chiết
khấu thơng phiếu - Đây là các khoản cho vay ngắn hạn dựa trên quá trình luân
chuyển của hàng hoá với lãi suất thấp hơn so với lợi nhuận đợc tạo ra do sử dụng
tiền vay. Để đảm bảo an toàn tài sản, ban đầu Ngân hàng không cho vay đối với
ngời tiêu dùng, không cho vay đối với nhà nớc, không cho vay trung và dài hạn.
Đến cuối thế kỷ XVIII lu thông hàng hoá đợc mở rộng cả về qui mô và
phạm vi. Trong bối cảnh ấy việc có nhiều Ngân hàng phát hành với nhiều loại giấy
bạc khác nhau đã cản trở quá trình phát triển kinh tế. Mặt khác sự phá sản của
nhiều Ngân hàng đã gây tổn thất lớn cho ngời gửi tiền nói riêng và nền kinh tế nói
chung. Đặc biệt sau khủng hoảng kinh tế 1929-1933 thì xu hớng chung trên toàn
thế giới là quốc hữu hoá các Ngân hàng phát hành, các Ngân hàng này không đợc
phép phát hành kỳ phiếu, phát hành giấy bạc Ngân hàng. Chuyển chức năng này về
NHTƯ, NHTƯ không chỉ phát hành giấy bạc Ngân hàng mà còn thực hiện chức
năng quản lý nhà nớc về lĩnh vực Tiền tệ-Tín dụng-Ngân hàng, đó là sự ra đời của
NHTƯ. Còn các Ngân hàng khác chỉ thực hiện chức năng nhận tiền gửi, cho vay,
đầu t và làm dịch vụ thanh toán và goi các Ngân hàng này là các Ngân hàng
chuyên doanh hay Ngân hàng thơng mại.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu
thế chung của nền kinh tế thế giới thì hệ thống NHTM đã phát triển ngày càng đa
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b






dạng về loại hình, phạm vi, về qui mô, về chất lợng hoạt động và có mối liên kết
trên toàn cầu.
1.1.2 Chức năng và vai trò của ngân hàng thơng mại
1.1.2.1 Chức năng của Ngân hàng thơng mại
Một là: Chức năng là trung gian tín dụng.
Trong nền kinh tế thị trờng các giao dịch kinh tế diễn ra rất sôi động đã tạo
ra những khoản thu nhập, chi tiêu và tích luỹ bằng tiền của các tầng lớp trong xã
hội. Quá trình đó làm hình thành nên những ngời có tiền tích luỹ có khả năng
cung cấp tín dụng và những ngời có nhu cầu tín dụng để đáp ứng cho nhu cầu đầu
t phát triển. Nhng làm thế nào để họ tìm gặp đợc nhau và làm sao có thể cùng
thoả mãn những nhu cầu vốn đa dạng và to lớn trong khi các nguồn tiền tiết kiệm
đang nằm phân tán trong xã hội mà mỗi khoản tiết kiệm lại theo đuổi một mục đích
riêng.
Nhờ có thị trờng tài chính và cơ chế chuyển giao vốn năng động của thi
trờng tài chính mà trong đó hệ thống NHTM giữ vai trò chủ đạo, NHTM hoạt
động nh một chiếc cầu nối giữa khả năng cung ứng vốn và nhu cầu về vốn tiền tệ
trong xã hội. Là trung gian tín dụng, Ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa
một bên là ngời có tiền cho vay và một bên là những ngời có nhu cầu chi tiêu cần
đi vay vốn. Thông qua cơ chế thị trờng, bằng những biện pháp, chính sách và áp
dụng những phơng pháp kỹ thuật theo hớng hiện đại Ngân hàng có khả năng thu
hút hầu hết những nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong xã hội để phân bổ vốn cho nhu cầu
sản xuất kinh doanh. Nh vậy có nghĩa là Ngân hàng đã biến những đồng tiền tạm
thời nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động, biến những đồng tiền tệ nằm phân
tán thành nguồn tiền tệ tập trung phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, qua dó
phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

Hai là: Chức năng làm trung gian thanh toán
Trong đời sống hàng ngày diễn ra hàng tỷ lợt giao dịch, thanh toán bằng
tiền mặt. Nếu nh mọi khoản thanh toán đầu thanh toán bằng tiền mặt trao tay thì
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





sẽ kéo theo hàng loạt các công việc phức tạp và tốn kém mà nhiều khi còn gặp rủi
ro không lờng trớc đợc. Khi NHTM ra đời và phát triển, trong quá trình làm
trung gian tín dụng Ngân hàng đã thu hút đợc hầu hết các nhà kinh doanh có quan
hệ buôn bán với nhau mở tài khoản tại Ngân hàng tạo cơ sở cho các Ngân hàng
đứng ra làm trung gian thanh toán theo lệnh của chủ tài khoản bằng cách trích số
d tiền gửi trên tài khoản của ngời mua chuyển sang tài khoản của ngời bán, tiến
hành các nghiệp vụ này Ngân hàng trở thành là ngời thủ quỹ và là bộ máy kế toán
đáng tin cậy của các nhà kinh doanh trong việc làm trung gian nhận và trả tiền theo
yêu cầu của họ, kế toán và kết toán tài khoản cho họ. Do đó, quá trình thực hiện
chức năng này hệ thống NHTM đã góp phần quan trọng làm giảm bớt khối lợng
lu thông tiền mặt, tiết kiệm chi phí lu thông thuần tuý, giúp cho việc thanh toán
tiền hàng hoá dịch vụ đợc thuận lợi, nhanh chóng, an toàn. Đối với Ngân hàng
thực hiện chức năng này tạo cho Ngân hàng có thể duy trì và nâng cao khả năng

thanh toán, quản lý đợc tình hình thu chi của các đơn vị qua đó có các quyết định
kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và an toàn tài sản cho khách hàng và
Ngân hàng.
Ba là: Chức năng tạo phơng tiện thanh toán
Quá trình tạo tiền của NHTM bắt nguồn từ quá trình phát triển hoạt động tín
dụng gắn liền với việc mở rộng thanh toán qua Ngân hàng. Qua việc thực hiện hai
chức năng trên Ngân hàng đã thu hút đợc một lợng khách hàng và số lợng tiền
gửi khá lớn tại Ngân hàng, bằng cách dùng tiền gửi của ngời này để cho ngời
khác vay và ngời này lại tạo nên tiền gửi của ngời khác nằm trong cùng hệ thống
Ngân hàng. Quá trình đó NHTM đã tự tạo đợc khối lợng tiền gửi tăng thêm
nhiều lần từ số tiền gửi đầu tiên (Tiền gửi sử dụng Sec), khối lợng tiền đó sẵn sàng
cung ứng cho nhu cầu thanh toán vì ngời ta có thể viết Sec để rút tiền từ tài khoản
tiền gửi của họ, Sec đợc sử dụng làm phơng tiện thanh toán thay thế cho tiền
trong việc mua bán hàng hoá và chi trả dịch vụ khác.

Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





1.1.2.2 Vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với nền kinh tế

Cùng với sự phát triển của nhiều ngành nghề khác, từ khi ra đời và phát triển
NHTM đã đóng góp vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền
kinh tế thế giới. ở tất cả các nớc, hệ thống NHTM đã không ngừng phát triển,
đóng vai trò tập trung những khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng vốn
cho các nhà đầu t cần vốn- Đó chính là quá trình huy động vốn và sử dụng vốn
của các NHTM. Bằng hoạt động của mình NHTM đã đóng góp một lợng vốn đáng
kể và hàng loạt các dịch vụ Ngân hàng khác cho nền kinh tế.
Một là: Ngân hàng thơng mại là nơi cung cấp tín dụng cho nền kinh tế, là
cầu nối giữa tiết kiệm và đầu t.
Là một trung gian tín dụng NHTM đã tích tụ và tập trung đợc một khối
lợng lớn tiền tạm thời nhà rỗi thông qua nghiệp vụ huy động vốn và thực hiện các
dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Từ nguồn tiền đó tiến hành cấp phát tín dụng
cho các thành phần kinh tế, những tổ chức và cá nhân cần vốn để phục vụ cho nhu
cầu chi tiêu của mình. Tức là Ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa một
bên là những ngời có tiền nhàn rỗi có thể cho vay và một bên là những ngời cần
vay vốn. Thực hiện chức năng này tức là Ngân hàng đã trở thành ngời khơi thông
và kích hoạt các nguồn vốn, làm cho nguồn tiền tệ luôn hoạt động và sinh lãi.
Những hoạt động đó của NHTM đã thực sự tác động điều hoà cung cầu tiền tệ, biến
những đồng tiền nhàn rỗi thành những đồng tiền hoạt động có ích, tập trung vốn
vào việc tài trợ cho các ngành kinh tế khác phát triển, tạo thêm việc làm cho ngời
lao động và bằng những khoản tín dụng nhỏ thích hợp giúp ngời lao động có thêm
điều kiện ổn đinh và cải thiện đời sống.
Hai là: Ngân hàng giúp cho các nhà kinh doanh trong việc nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn.
Ngân hàng tài trợ vốn cho các Doanh nghiệp trên cơ sở phải tuân thủ các
điều kiện do Ngân hàng đặt ra. Trong đó các khoản tín dụng mà Doanh nghiệp
nhận đợc đều phải trả lãi và khi hết thời gian sử dụng phải hoàn trả gốc. Vì vậy để
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam

Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





đảm bảo an toàn tài sản cho Ngân hàng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho
Doanh nghiệp thì trớc khi cho vay, Ngân hàng cần phải thẩm định phơng án sử
dụng vốn vay của Doanh nghiệp, thẩm định tính khả thi của dự án, thẩm định các
yếu tố liên quan đến Doanh nghiệp (Uy tín, trình độ nhân viên, tài sản đảm bảo)
một cách chính xác rõ ràng, chi tiết, qua đó cán bộ tín dụng giúp Doanh nghiệp xây
dựng phơng án sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sau khi cho Doanh nghiệp vay
vốn, Ngân hàng vẫn tiếp tục tiến hành giám sát quá trình sử dụng vốn vay của
Doanh nghiệp và thông qua hoạt động thanh toán hộ thì Ngân hàng có thể giúp
Doanh nghiệp quản lý tốt hơn về vốn và sử dụng vốn.
Ba là: Ngân hàng khuyến khích tiết kiệm trong nền kinh tế.
Bất kỳ đối tợng nào trong nền kinh tế gửi tiền vào Ngân hàng đều đợc
hởng lãi, điều đó có nghĩa là thu nhập của ngời gửi tiền sẽ tăng lên. Ngời gửi
tiền có thể gửi theo bất kỳ phơng thức nào, bất kỳ thời hạn nào, Các cá nhân có số
tiền nhàn rỗi cha sử dụng đến thì có thể gửi vào Ngân hàng khi cần thì có thể rút
ra bất cứ lúc nào. Thông qua chính sách lãi suất Ngân hàng đã khuyến khích khách
hàng tiết kiệm tiêu dùng hiện tại để có thể tăng tiêu dùng trong tơng lai.
Bốn là: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn
đầu t dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và phát triển vùng.

Trong hoạt động tài trợ của mình, Ngân hàng có thể tài trợ đối với tất cả các
đơn vị và cá nhân trong nền kinh tế dới các hình thức khác nhau. Với hệ thống các
Ngân hàng chuyên doanh cùng với mạng lới chân rết của mình, NHTM có mặt ở
hầu hết các địa bàn trong phạm vi cả nớc. Thông qua đó Ngân hàng sẽ tiến hành
cho vay đối với những ai cần vốn mà đáp ứng đợc các điều kiện của Ngân hàng thì
Ngân hàng sẽ tiến hành cho vay. Ngoài ra khi có sự u tiên của nhà nớc về phát
triển ngành nghề hoặc vùng kinh tế nào đó thì Chính phủ đa ra những chính sách
riêng cho từng vùng và thông qua hệ thống NHTM sẽ tiến hành cung ứng vốn cho
những vùng đó. Hoạt động tín dụng Ngân hàng ngày càng phát triển đã làm cho
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





việc di chuyển vốn diễn ra một cách dễ dàng, tập trung duy trì lực lợng bình quân
từ tất cả các ngành. Đồng thời với sự tác động của Ngân hàng vốn đợc dịch
chuyển từ vùng thừa vốn sang vùng thiếu vốn đảm bảo cho sự phát triển đồng đều
giữa các ngành, xoá dần sự khác biệt, thúc đẩy nền kinh tế phát triển ổn định.
Năm là: Hoạt động của Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
Với đặc điểm của NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt
động chủ yếu là huy dộng vốn, cho vay và thực hiện chức năng trung gian thanh

toán. Lợng tiền trong lu thông đợc Ngân hàng kiểm soát. Thông qua các khoản
mục của NHTM, NHTƯ sẽ xác định đợc lợng tiền mặt đang lu thông trong nền
kinh tế, từ đó để có các biện pháp kiểm soát nhằm đề phòng và hạn chế những ảnh
hởng xấu có thể xảy ra. Trờng hợp nếu xảy ra lạm phát thì bằng các nghiệp vụ
của mình, NHTƯ sẽ tiến hành điều chỉnh tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tăng lãi suất
chiết khấu hoặc tái chiết khấu, tham gia vào thị trờng mở để tác động tới NHTM
để qua đó làm thay đổi lợng tiền trong lu thông.
Sáu là: Ngân hàng tài trợ cho các hoạt động xuất nhập khẩu- thúc đẩy phát
triển thơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế ngày càng phát triển, cùng với xu thế khu vực hoá và
toàn cầu hoá thì các mối quan hệ kinh tế quốc tế giữa các quốc gia đóng vai trò
ngày càng quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Cùng hoà chung với xu thế đó NHTM cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc
đa nền kinh tế của quốc gia mình hội nhập vời nền kinh tế thế giới. Bằng các hoạt
động của mình nh tài trợ xuất nhập khẩu, thực hiện các hình thức thanh toán, bảo
lãnh đã góp phần thúc đẩy việc chu chuyển hàng hoá dịch vụ giữa các quốc gia
với nhau một cách thuận lợi và nhanh chóng.
1.1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế
1.1.3.1 Nhận tiền gửi
Đây là hoạt động cơ bản của NHTM, Ngân hàng nhận đợc các khoản tiền
gửi từ khách hàng dới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b






gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân, của
các tổ chức kinh tế và Ngân hàng phải hoàn trả gốc và lãi cho khách hàng khi đến
hạn hoặc khi khách hàng có nhu cầu sử dụng là đến rút tiền ở Ngân hàng. Qua hoạt
động này Ngân hàng đã thu hút một lợng lớn tiền tạm thời nhàn rỗi để phục vụ
cho các hoạt động của mình nh hoạt động cho vay và thông qua đó cung cấp
phơng tiện thanh toán cho nền kinh tế.
1.1.3.2 Hoạt động tài trợ của ngân hàng
Trên cơ sở lợng tiền gửi từ nền kinh tế mà Ngân hàng đã tiếp nhận và quản
lý đợc sau khi trừ đi phần dự trữ cần thiết theo qui định, phần còn lại sẽ đợc
Ngân hàng sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình. Do tính đa dạng của
khách hàng và nhu cầu phong phú về phơng thức sử dụng tiền tài trợ của khách
hàng nên Ngân hàng đã thiết lập và xây dựng các phơng thức tài trợ khác nhau.
a Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lợng lớn của Ngân hàng đã trở
thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu chi tiêu lớn của chính phủ và
thờng là cấp bách trong khi thu không đủ chi hoặc thu cha đủ thì chính phủ các
nớc đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của Ngân hàng. Phơng thức đợc
sử dụng nhiều nhất là Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ mua bán tín phiếu, trái phiếu
hoặc làm đại lý phát hành các giấy tờ có giá cho Chính phủ, qua nghiệp vụ này một
mặt vừa thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc mặt khác vừa đem lại thu nhập cho Ngân
hàng.
b Tài trợ cho nền kinh tế
Để tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề sống còn là phải có nguồn lực
tài chính đủ mạnh, trớc hết là dể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mặt
khác là để mở rộng qui mô và tham gia cạnh tranh để đứng vững trong nền kinh tế

thị trờng. Nguồn lực này thì ngoài nguồn vốn tự có của các Doanh nghiệp (thờng
chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ), thì phần lớn các doanh nghiệp đều phải dựa và nguồn vốn
tín dụng Ngân hàng. Tuỳ theo nhu cầu và loại hình kinh doanh mà Ngân hàng chấp
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





nhận cấp tín dụng theo các phơng thức khác nhau trên cơ sở thoả mãn các điều
kiện vay vốn do Ngân hàng đa ra. Khi thực hiện nghiệp vụ này thì nó đem lại lợi
nhuận rất lớn cho Ngân hàng và đây là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng.
Cho vay: Là hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng trong một khoảng thời gian và theo mục đích nhất
dịnh trên cơ sở với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là phơng thức phổ
biến nhất trong hoạt động tài trợ của Ngân hàng đối với khách hàng.
Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn kéo dài trên cơ
sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa bên cho thuê là các tổ chức tín dụng và khách
hàng đi thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng có thể mua lại tài sản đó hoặc
tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê. Trong
thời hạn cho thuê các bên không đợc đơn phơng hủy bỏ hợp đồng. Hình thức này
giúp ngời thuê có ngay tài sản có giá trị lớn để phục vụ cho sản xuất nhng ngời

thuê phải trả lãi suất thuê thờng cao hơn các hình thức vay khác.
Góp vốn đầu t: Là hình thức Ngân hàng cùng với một số đối tác cùng góp
vốn để thực hiện các dự án sản xuất kinh doanh. Có thể là hình thức đầu t trực tiếp
hoặc đầu t gián tiếp, và Ngân hàng đợc hởng quyền lợi và nghĩa vụ nh một cổ
đông thờng.
Mua nợ: Ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng thông qua việc mua lại
các khoản nợ, hay chiết khấu các chứng từ có giá.
c Mua bán ngoại tệ
Đây là hình thức Ngân hàng làm trung gian trong việc chuyển đổi các đồng
tiền của các quốc gia với nhau theo nhu cầu của khách hàng dựa trên tỷ giá mua
bán các đồng tiền đó với nhau, qua hoạt động này Ngân hàng thu đợc lợi nhuận từ
chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán. Số lợng ngoại tệ mà Ngân hàng mua
đợc có thể dùng để cho vay đối với các khách hàng có nhu cầu vay bằng ngoại tệ
hoặc dùng để thanh toán trong các giao dịch bằng ngoại tệ.

Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





d Các dịch vụ của Ngân hàng

Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán hộ.
Thông qua việc thu hút khách hàng (Cá nhân hoặc tổ chức) mở tài khoản
giao dịch tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ quản lý tài khoản của khách hàng và tiến
hành chi trả tiền hàng hóa dịch vụ cũng nh thu hộ các khoản phải thu của chủ tài
khoản theo lệnh của họ. Thực hiện nghiệp này một mặt Ngân hàng giúp khách hàng
giảm bớt đợc chi phí trong quá trình thanh toán mặt khác Ngân hàng tập trung
đợc một lợng tiền lớn trong nền kinh tế để sử dụng cho các hoạt động của mình.
Bảo quản vật có giá
Đây là một dịch vụ mang lại thu nhập khá cao cho các Ngân hàng. Trên thế
giới dịch vụ này rất phát triển. Nội dung của nghiệp vụ này là các Ngân hàng cho
khách hàng thuê két của Ngân hàng để bảo quản tài sản của mình và thu phí từ hoạt
động cho thuê đó.
Dịch vụ bảo lãnh
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết bằng văn bản của các tổ chức tín dụng với
bên có quyền về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách
hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết. Muốn vạy khách hàng phải có
đợc sự đồng ý của Ngân hàng, nó phải tuân theo một qui trình bảo lãnh riêng. Khi
Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay cho khách hàng thì Ngân hàng đợc hởng một
khoản phí gọi là phí bảo lãnh, mức phí này tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro của từng
hợp đồng bảo lãnh.
Cung cấp dịch vụ uỷ thác và t vấn đầu t
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về
quản lý tài chính vì vậy có rất nhiều cá nhân và doanh nghệp đã nhờ Ngân hàng
quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính hộ. Ngân hàng sẵn sàng t vấn về
đầu t, về quản lý tài chính, về thành lập, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp.


Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam

Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





Cung cấp dịch vụ môi giới đầu t chứng khoán
Với trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên và hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật, Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng các thông tin về chứng khoán và đầu
t chứng khoán nh các danh mục đầu t, quản lý tài khoản, mua bán hộ, bảo quản
chứng khoán
Cung cấp dịch vụ đại lý
Nhiều Ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh
hoặc văn phòng ở khắp mọi nơi, nhiều Ngân hàng (thờng là các Ngân hàng lớn)
cung cấp dịch vụ đại lý cho các Ngân hàng khác nh thanh toán hộ, phát hành
chứng chỉ tiền gửi, làm Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ
1.2 nguồn vốn của Ngân hàng thơng mại
Để thuận tiện chi việc đi sâu vào nghiên cứu nguồn vốn của Ngân hàng
thơng mại, trớc hết cần phải nắm bắt đợc định nghĩa nguồn vốn của NHTM là
gì?
Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo
lập hoặc huy động đợc dùng để đầu t, cho vay hoặc thực hiện các dịch vụ
kinh doanh khác. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHTM. Nó quết định sự
tồn tại và phát triển của Ngân hàng
1.2.1 Cơ cấu và nguồn hình thành nên nguồn vốn của NHTM

Nguồn vốn của NHTM phần lớn do thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi
trong sản suất kinh doanh đợc gửi vào Ngân hàng với các mục đích khác nhau.
Ngân hàng đóng vai trò tập trung nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để chuyển
đến các nhà đầu t có nhu cầu về vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh qua đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Ngân hàng và các hoạt động về
nguồn vốn quyết định trực tiếp đến sự tồn tại và phất triển của cấc Ngân hàng
thơng mại. Nguồn vốn đóng vai trò chi phối và quyết định đối với các hoạt động
của các NHTM trong việc thực hiện các chức năng của mình.
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





Cơ cấu vốn của Ngân hàng thơng mại bao gồm:
1.2.1.1 Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng
Vốn thuộc sở hữu của NHTM chiếm một tỷ trọng nhỏ trong các khoản mục
tạo nên nguồn vốn (thờng chỉ chiếm 5% trong tổng nguồn vốn) nhng nó có vai
trò cực kỳ quan trọng đối với các Ngân hàng. Do tính chất thờng xuyên ổn định
nên Ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau nh trang bị cơ sở
vật chất kỹ thuật, tạo tài sản cố định phục vụ cho bản thân Ngân hàng, có thể sử
dụng cho vay, đặc biệt là đầu t góp vốn liên doanh. Mặt khác với chức năng bảo

vệ, vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng đợc coi nh là tài sản đảm bảo gây lòng tin
với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán cho khách hàng khi Ngân hàng hoạt
động thua lỗ. Hơn nữa nó là một căn cứ quyết định đối với qui mô và khối lợng
vốn huy động cũng nh hoạt động cho vay và bảo lãnh của Ngân hàng. Quy mô và
sự tăng trởng vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng sẽ quyết định năng lực phát triển
của NHTM. Khi đánh giá về qui mô của một NHTM thì tiêu chí đầu tiên đợc đề
cập là vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng đó.
Vốn thuộc sở hữu của Ngân hàng bao gồm:
a Vốn điều lệ: Là mức vốn đợc hình thành khi Ngân hàng đợc thành lập. Vốn
điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu
phải có khi thành lập một Ngân hàng do pháp luật qui định. Vốn điều lệ đợc ghi
vào điều lệ thành lập Ngân hàng. Tuỳ thuộc vào loạ hình Ngân hàng mà vốn điều lệ
đợc hình thành từ những nguồn gốc khác nhau:
Ngân hàng quốc doanh: Vốn điều lệ đợc hình thành từ Ngân sách nhà nớc
cấp
Ngân hàng cổ phần: Vốn điều lệ đợc hình thành từ vốn góp của các cổ đông
thông qua việc mua các cổ phiếu.
Ngân hàng liên doanh: Vốn điều lệ đợc hình thành từ vốn góp của các bên
liên doanh.
Ngân hàng nớc ngoài: Vốn diều lệ đợc hình thành từ 100% vốn nớc
ngoài.
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b






Ngân hàng t nhân: Vốn điều lệ đợc hình thành từ vốn của chủ Ngân hàng.
b Các quỹ
Quỹ dự trữ: Nhằm để bổ sung vốn điều lệ.
Quỹ dự phòng rủi ro: Để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo vệ vốn điều lệ..
Quỹ phúc lợi, khen thởng.
Lợi nhuận cha chia.
1.2.1.2 Nguồn huy động
Theo quan niệm của các nhà kinh tế học và các nhà Ngân hàng trong tổng
nguồn vốn của Ngân hàng ngoài nguồn vốn thuộc chủ sở hữu thì tất cả các nguồn
vốn còn lại đợc coi là nguồn vốn huy động. Nh vậy nguồn vốn huy động của các
Ngân hàng thơng mại chiếm tỷ trọng tới hơn 90% trong tổng nguồn vốn. Vì vậy
các hoạt động sử dụng vốn của Ngân hàng tồn tại và phát triển đợc là nhờ nguồn
vốn huy động này.
a Nhận tiền gửi
Là nguồn vốn mà Ngân hàng huy động đợc từ các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, cá nhân trong xã hội thông qua quá trình nhận tiền gửi, thanh toán hộ,
các khoản cho vay tạo tiền gửi và các nghịệp vụ kinh doanh khác. Bản chất của tài
khoản tiền gửi là tài sản thuộc sở hữu của các đối tợng khách hàng khác nhau,
Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng nó để cho vay, chiết khấu, thanh toán nhng
không có quyền sở hữu, Ngân hàng có trách nhiệm phải hoàn trả đúng hạn cả gốc
và lãi hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử dụng. Tiền gửi chiếm một tỷ
trọng khá lớn trong nguồn vốn huy động của các Ngân hàng thơng mại.
Các hình thức nhận tiền gửi của các Ngân hàng thơng mại rất đa dạng, tuỳ
thuộc vào các tiêu thức khác nhau mà đợc chia thành từng loại khác nhau:

a
1
Theo tiêu thức nguồn hình thành
Các khoản ký gửi của các cá nhân và tổ chức là các khoản tiền mà cá nhân và
tổ chức trực tiếp chuyển vào Ngân hàng: Cá nhân gửi tiền tết kiệm, doanh nghiệp
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





nộp tiền bán hàngĐây là các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế đợc
Ngân hàng tập trung lại. Các cá nhân và tổ chức thờng gửi tiền với kỳ hạn và mục
đích khác nhau, các cá nhân thờng gửi tiền để hởng lãi còn các tổ chức doanh
nghiệp thờng là để sử dụng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng.
Tín dụng tạo tiền gửi: ít ngời biết đợc rằng đây là một hình thức nhận tiền
gửi. Khi Ngân hàng cho khách hàng vay vốn thì Ngân hàng chuyển số tiền cho vay
của khách hàng vào tài khoản tiền gửi của khách hàng ngay trong Ngân hàng. Khi
khách hàng cha có nhu cầu rút tiền ngay lập thì Ngân hàng có thể sử dụng số tiền
đó mặc dù với thời hạn rất ngắn.
a
2

Theo tiêu thức kỳ hạn
Ngày nay ngời ta thờng phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này để
có thể quản lý tốt lợng tiền gửi, tiền lãi và là cơ sở để Ngân hàng xây dựng chiến
lợc dự trữ phù hợp và chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn đó vào quá trình
hoạt động kinh doanh.
Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là các khoản tiền gửi không có kỳ hạn xác định,
ngời gửi tiền có thể rút ra bất kỳ lúc nào tuỳ theo nhu cầu của mình do đó lãi suất
của loại tiền gửi này thờng thấp hơn so với các loại tiền gửi có kỳ hạn xác định.
Tiền gửi không kỳ hạn đáp ứng nhu cầu của những khách hàng cha có dự định rõ
ràng trong tơng lai. Đây là hình thức chủ yếu đợc các doanh nghiệp lựa chọn
nhằm mục đích giao dịch trong kinh doanh. Do vậy lợng tiền gửi không kỳ hạn
thờng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng. Với
đặc tính của nguồn tiền này là luôn biến động cho nên Ngân hàng chỉ đợc sử dụng
một tỷ lệ phần trăm(%) nhất định của lợng tiền gửi không kỳ hạn nhận đợc nhất
định tuỳ thuộc vào dự tính của Ngân hàng về sự ổn định tơng đối của lợng tiền
huy động đợc trong thời gian tới. Quản lý tiền gửi không kỳ hạn là một phần quan
trọng của quả lý dự trữ của Ngân hàng.
Tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thõa thuận giữa ngời gửi tiền
và Ngân hàng về số lợng, kỳ hạn và lãi suất của khoản tiền gửi dó. Do có sự xác
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b






định rõ ràng về kỳ hạn nên Ngân hàng có thể sử dụng để cho vay với thời hạn tơng
ứng hoặc có thể chuyển đổi một phần tiền gửi ngắn hạn để cho vay trung và dài
hạn. Do đặc tính của khoản tiền gửi này là có độ ổn định cao nên Ngân hàng chủ
động trong việc sử dụng nguồn tiền đó để phục vụ cho hoạt động kinh doanh của
mình, vì vậy Ngân hàng trả lãi cho ngời gửi tiền cao hơn lãi suất của loại tiền gửi
không kỳ hạn và tiền giửi thanh toán, Ngân hàng đa ra các kỳ hạn khác nhau nh
3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, Mức lãi suất tỷ lệ thuận với kỳ hạn, nếu kỳ hạn càng dài
thì lãi suất càng cao. Các khách hàng gửi tiền theo loại này thì khi đến hạn sẽ đợc
hoàn trả cả gốc và lãi theo qui định, nếu cha đến hạn mà khách hàng gửi tiền rút
tiền ra trớc thì khách hàng chỉ đợc hởng lãi suất của tiền gửi không kỳ hạn.
a
3
Theo tiêu thức loại tiền
Tiền gửi nội tệ: Đây là khoản tiền gửi cơ bản mà các Ngân hàng thơng mại
nhận đợc, nguồn vốn nội tệ là nguồn vốn chủ yếu đối với các Ngân hàng, nó phụ
thuộc vào mức thu nhập trong nớc và lãi suất huy động trong từng thời kỳ, loại
tiền này thờng chiếm tỷ trọng cao trong tổng lợng tiết kiệm.
Tiền gửi ngoại tệ: Bên cạnh nhận tiền gửi nội tệ, Ngân hàng còn nhận tiền
gửi dới dạng ngoại tệ đặc biệt là các ngoại tệ mạnh nh USD, FRF, GBP, DEM
Những ngoại tệ này cũng rất cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng nh kinh
doanh ngoại tệ trong nớc, trong quan hệ tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc
tếcác Ngân hàng có xu hớng mở rộng kinh doanh đối ngoại thờng có nguồn
vốn ngoại tệ lớn. Nhận tiền gửi bằng ngoại tệ là một phơng thức đa dạng hoá về
phơng thức huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại.
a
4
Theo tiêu thức mục đích sử dụng

Tiền gửi tiết kiệm: Phần lớn là các khoản ký gửi của cá nhân với mục đích là
tìm kiếm một khoản thu nhập với số tiền nhàn rỗi của mình. Thông thờng tiền gửi
có khối lợng nhỏ, thời hạn ngắn. Những ngời gửi tiền tiết kiệm là những đối
tợng giảm chi tiêu trong hiện tại với kỳ vọng sẽ tăng đợc chi tiêu trong tơng lai.
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





Phơng thức gửi tiền tiết kiệm chủ yếu là nộp tiền trực tiếp vào Ngân hàng hoặc
gián tiếp chuyển thu nhập dới hình thức chuyển qua tài khoản.
Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Loại hình này khá phổ biến ở các nớc phát
triển, thờng sử dụng với những hộ có thu nhập thấp và trung bình. Những ngời để
dành một khoản tiền gửi vào Ngân hàng (Thông thờng là các khoản tiền đều đặn
hàng năm) với ý định tích luỹ tiền cho một mục đích nhất định trong tơng lai nh
xây dựng nhà cửa, mua ôtô và cũng đợc hởng lãi trên số tiền gửi nh các loại
tiết kiệm khác. Khi có nhu cầu sử dụng tiền vào mục đích nói trên, nếu số d của
khoản tiết kiệm đó cha đủ thì Ngân hàng có thể hỗ trợ thêm một phần dới hình
thức cho vay với một lãi suất hợp lý đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên. Đây là một
hình thức huy động vốn trung và dài hạn khá hiệu quả, có tính chất ổn định, đồng
thời có tác dụng tích cực trong việc hỗ trợ cho ngời dân về việc mua sắm nhà cửa,

phơng tiện.
Tiền gửi thanh toán: Là các khoản ký gửi của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh không nhằm mục đích tìm kiếm thêm thu nhập mà để đợc
hởng các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng, thông thờng các khoản tiền gửi
thanh toán có số lợng lớn. Mặt khác một số Ngân hàng thờng u tiên hơn đối với
các doanh nghiệp mở tài khoản tại Ngân hàng và phải có số d nhất định trên tài
khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Các khoản tiền gửi này Ngân hàng phải chịu chi phí
thấp, phải quản lý chính xác khâu dự trữ nhng lại đợc sử dụng một khoản tiền lớn
phục vụ cho các hoạt động của mình.
Các khoản tiền gửi thanh toán một mặt làm phát triển hệ thống thanh toán
không dùng tiền mặt qua hệ thống Ngân hàng, tiết kiệm chi phí trong lu thông,
mặt khác kiểm soát đợc hoạt động của các doanh nghiệp. Khi thực hiện chức năng
là trung gian thanh toán cho nền kinh tế, Ngân hàng tạo đợc một nguồn vốn từ
hoạt động thanh toán: vốn trên tài khoản mở th tín dụng, tài khoản tiền gửi chờ
thanh toán Các khoản tiền tạm thời đang nằm ở tài khoản của Ngân hàng chờ sử
dụng nên đợc coi là nhàn rỗi. Ngân hàng thơng mại cũng thu hút đợc một lợng
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b






vốn đáng kể trong quá trình thu hộ hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho các tổ
chức tín dụng khác, nhận vốn uỷ thác của các tổ chức trong và ngoài nớc. Do
tiền đợc giải ngân theo tiến độ công việc nên Ngân hàng có thể sử dụng tạm thời
các khoản tiền đó vào kinh doanh.
b Vốn vay
Tiền gửi mà Ngân hàng nhận đợc là nguồn vốn mà Ngân hàng có đợc một
cách thụ động. Trong hoạt động của mình nếu nh thiếu vốn thì Ngân hàng phải
chủ động tìm kiếm vốn để thực hiện các hoạt động của mình. Nguồn vốn mà Ngân
hàng chủ động tạo nên đó là nguồn vốn vốn vay. Vậy các Ngân hàng đi vay khi
nào?
Thứ nhất: Vay để đáp ứng nhu cầu khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Vì hoạt động chủ yếu và thờng xuyên của Ngân hàng là nhận tiền gửi với
trách nhiệm hoàn trả cho khách hàng khi khách hàng có nhu cầu rút tiền để sử
dụng. Do vậy có những trờng hợp số tiền dự trữ và số tiền mà Ngân hàng nhận
đợc trớc đó trong ngày ít hơn số tiền mà khách hàng rút thì Ngân hàng sẽ gặp
khó khăn trong việc thanh toán tiền cho khách hàng nghĩa là Ngân hàng thiếu tiền
trả cho khách hàng. Vậy Ngân hàng phải đi vay.
Thứ hai: Vay hộ cho khách hàng
Vì hoạt động cơ bản của Ngân hàng là tài trợ cho nền kinh tế nên khi khách
hàng có nhu cầu vay vốn Ngân hàng và đảm bảo các yêu cầu do Ngân hàng đặt ra
thì Ngân hàng sẽ cho vay. Tuy nhiên với những khách hàng vay với khối lợng lớn,
thời hạn dài mà Ngân hàng lại không muốn dùng toàn bộ số tiền của mình có để
đầu t cho dự án này (vì rủi ro đem lại có thể rất cao) nhng Ngân hàng cũng
không muốn mất khách hàng nên họ thoả thuận với nhau qua đó Ngân hàng thay
mặt khách hàng phát hành trái phiếu để thu gom tiền trong nền kinh tế để phục vụ
vốn cho dự án. Ngời ta chỉ phát hành trái phiếu vừa đủ số tiền mà dự án cần dùng
và trong một thời hạn bằng thời gian tồn tại của dự án.
Thứ ba: Vay để cho vay
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội


Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





Hầu nh toàn bộ số tiền trong lu thông đã trở thành tiền gửi tại các Ngân
hàng nghĩa là các Ngân hàng chia nhau nắm giữ lợng tiền trong lu thông. Để
tăng lợng tiền gửi của mình các Ngân hàng thờng tăng lãi suất để thu hút các
khoản tiền gửi ở các Ngân hàng khác chảy về. Nhng thực tế khi một Ngân hàng
tăng lãi suất tiền gửi, để tránh sự chảy vốn các Ngân hàng khác cũng đồng loạt tăng
lãi suất lên làm chi phí Ngân hàng tăng lên mà lợng tiền gửi lại thay đổi không
đáng kể. Do vậy khi thiếu vốn để tài trợ cho các dự án mà Ngân hàng cho là có hiệu
quả thì Ngân hàng sẽ thực hiện chính sách đi vay. Do tính chất hoạt động không
đồng đều giữa các Ngân hàng về huy động vốn và sử dụng vốn và vậy những Ngân
hàng thiếu vốn có thể đi vay ở những Ngân hàng còn thừa vốn cha sử dụng hết
hoặc đi vay vốn từ NHTƯ hoặc các định chế tài chính khác. Mặt khác do Ngân
hàng dự đoán đợc sự gia tăng của nhu cầu tín dụng trong tơng lai mà nguồn vốn
huy động cha thể đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn rrong thời kỳ tới thì Ngân hàng
thực hiện đi vay vốn để đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Thứ t: Vay để giảm chi phí nguồn tiền cho giai đoạn sau.
Vào cuối kỳ hạch toán, nếu các chủ Ngân hàng dự tính đợc thu nhập của kỳ
đó lớn nghĩa là kỳ đó họ phải chịu thuế nhiều. Nếu họ cũng dự tính đợc kỳ sau họ
sẽ có những khoản chi phí lớn thì họ có thể phát hành kỳ phiếu ngắn hạn trả lãi

trớc nhằm tăng chi phí cho kỳ này và giảm chi phí cho kỳ sau
Nh vậy Ngân hàng sẽ đi vay với các lý do trên, với các mục đích vay khác
nhau Ngân hàng sẽ áp dụng các hình thức vay khác nhau.
b
1
Kỳ phiếu có mục đích
Khi các Ngân hàng muốn có một khoản tài chính để tài trợ cho các dự án có
qui mô lớn, thời hạn dài hoặc tăng qui mô hoạt động của các Ngân hàng hoặc liên
doanh với các tổ chức khác mà nguồn vốn vốn hiện tại cha đáp ứng đợc, Ngân
hàng có thể phát hành kỳ phiếu để tạo nguồn vốn trung và dài hạn để đầu t cho
các hoạt động này. Có thể kỳ phiếu là một chứng chỉ nhận nợ của Ngân hàng có
mục đích kỳ hạn rõ ràng. Kỳ phiếu của Ngân hàng phát hành để huy động vốn từ
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội

Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





dân c và các tổ chức kinh tế để tạo lập nguồn vốn trung và dài hạn dể tài trợ cho
các hoạt động của mình. Khi Ngân hàng muốn giảm chi phí cho kỳ sau thì Ngân
hàng phát hành kỳ phiếu ngắn hạn trả trớc.
b

2
Trái phiếu
Trái phiếu Ngân hàng thực chất là một giấy nhận nợ của Ngân hàng với
khách hàng. Phát hành trái phiếu Ngân hàng nhằm tập trung vốn trung và dài hạn
để tài trợ cho các dự án lớn theo yêu cầu phát triển trên địa bàn hoặc tập trung vốn
tài trợ cho các dự án đợc Chính phủ chỉ định. Ngân hàng phát hành trái phiếu chủ
yếu là để vay hộ khách hàng. Trái phiếu khác kỳ phiếu có mục đích ở chỗ kỳ phiếu
có mục đích thờng đợc sử dụng linh hoạt hơn nh kỳ phiếu có thể đợc phát
hành ở từng chi nhánh trên cơ sở đợc sự chấp thuận của NHTƯ với khung lãi suất
và thời hạn phát hành riêng biệt. Còn trái phiếu thờng đợc phát hành với qui mô
lớn hơn và đồng loạt trong cả hệ thống Ngân hàng.
Nh vậy trái phiếu và kỳ phiếu có mục đích đều đợc Ngân hàng phát hành
với mục đích huy động vốn trung và dài hạn và là khoản vay của các Ngân hàng
trên thị trờng. Ngoài ra còn có các hình thức vay khác.
b
3
Vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trờng liên Ngân hàng và vốn
vay từ Ngân hàng trung ơng
Tuỳ theo tình hình hoạt động của Ngân hàng trong từng thời kỳ và lý do của
các khoản vay của mình mà Ngân hàng có những hình thức vay phù hợp. Với các
hình thức vay nh trên Ngân hàng có thể mất rất nhiều thời gian. Đối với mục đích
sử dụng ngay nh để đảm bảo khả năng thanh khoản cho Ngân hàng thì hai hình
thức vay vốn trên không phù hợp. Ngân hàng có thể sử dụng phơng thức khác nh
vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTƯ. Thực tế cho thấy hoạt động
huy động vốn và sử dụng vốn thì không đồng đều giữa các Ngân hàng, ở những
thời điểm có những Ngân hàng thiếu vốn nhng lại có những Ngân hàng tạm thời
đang thừa vốn thì các Ngân hàng này có thể vay mợn lẫn nhau vì mục đích của cả
đôi bên. Hơn nữa các Ngân hàng đều làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế nên
Giải pháp tăng cờng công tác huy động vốn tại Ngân hàng ĐT&PT Hà nội


Trần Hoài Nam
Trần Hoài NamTrần Hoài Nam
Trần Hoài Nam-
--
- Nh 41b
Nh 41b Nh 41b
Nh 41b





các Ngân hàng đều mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau và trong những trờng hợp Ngân
hàng nào đó thiếu vốn để thanh toán chi khách hàng của mình thì Ngân hàng kia có
thể cho vay để Ngân hàng đó đảm bảo khả năng thanh toán. Trong những trờng
hợp cấp bách mà Ngân hàng không thể vay đợc ở các Ngân hàng khác thì có thể
vay ở NHTƯ vì NHTƯ là ngời cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Tuỳ theo
mục đích sử dụng và hình thức vay vốn mà NHTƯ chia thành các loại sau:
Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức mà NHTM xin vay vốn bổ sung
nguồn vốn ngắn hạn của mình. Trong trờng hợp này các NHTM chỉ đợc vay khi
còn hạn mức tín dụng theo qui định của NHTƯ.
Vốn vay để đảm bảo khả năng chi trả: Các NHTM vay vốn của NHTƯ để
bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán hoặc thiếu hụt trong dự trữ (thờng là
vay với thời hạn ngắn).
Tái cấp vốn: NHTƯ cho các NHTM vay vốn trên cơ sở các chứng từ có giá.
Các chứng từ này phải hợp lệ, hợp pháp và an toàn. Tái cấp vốn gồm có các hình
thức: Cho vay bằng chiết khấu hoặc tái chiết khấu giấy tờ có giá và cho vay có bảo
đảm.
Tuy nhiên việc NHTM vay vốn ở NHTƯ phụ thuộc vào chính sách tiền tệ
quốc gia trong từng thời kỳ mà NHTƯ có thể cho vay với khối lợng, thời hạn, lãi

suất, hạn mức khác nhau để thực hiện chính sách tiền tệ của mình.
Nh vậy với đặc điểm tiện lợi của kỳ phiếu, trái phiếu hoặc vốn vay từ các tổ
chức tín dụng khác hoặc vay ở NHTƯ là tuỳ theo mục đích sử dụng của các khoản
vay cùng với tính cân đối giữa nguồn vốn và cho vay tại những thời kỳ nhất định.
Với một tỷ lệ lãi suất đủ sức hấp dẫn, Ngân hàng có thể chủ động huy động đợc
lợng vốn cần thiết trong thời gian ngắn. Vì vậy các hoạt động về nguồn vốn ngày
nay đợc gọi là nguồn vốn chủ động thu gom của các Ngân hàng và hoạt động
quản lý dự trữ. Hơn nữa việc phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngoài mục đích huy
động còn có mục đích khác nh kiềm chế lạm phát, góp phần hình thành và phát

×