Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Giáo án Công Dân lớp 12: THỰC HÀNH NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.41 KB, 8 trang )

THỰC HÀNH
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG

I. Mục tiêu bài học.
Học xong tiết thực hành này học sinh cần nắm được
1. Về kiến thức.
Hiểu được khái niệm, đối tượng nộp thuế của thuế thu nhập cá nhân và thuế giá
trị gia tăng.
2. Về kĩ năng.
Biết được một số phương pháp tính thuế của thuế thu nhập cá nhân và thuế giá
trị gia tăng.
3. Về thái độ.
Có ý thức thực hiện đúng pháp luật thuế
II. Tài liệu và phương tiện dạy học.
- SGK, SGV về pháp luật thuế
- Kiến thức có liên quan đến vấn đề thuế
III. Tiến trình lên lớp.
1. Ổn định tổ chức lớp.
2. Nội dung thực hành
1. Luật thuế thu nhập cá nhân
a. Khái niệm
Thuế thu nhập cá nhân là một loại thuế trực thu
(1)
, đánh vào thu nhập của
từng cá nhân có thu nhập cao.
b. Đối tượng nộp thuế
Đối tượng: là cá nhân cư trú có thu nhập trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, cá
nhân không cư trú có thu nhập trong lãnh thổ Việt Nam.
a. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân
Có nhiều thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân và có nhiều cách tính thuế đối


với mỗi khoản thu nhập.
c.1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp của cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương tiền công:
Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = [Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công -
các khoản phụ cấp, trợ cấp được giảm trừ theo quy định - Giảm trừ gia cảnh theo
quy định - Gi
ảm trừ khác theo quy định ] x Thuế suất theo biểu thuế (biểu số 1).
Trong đó:
- Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền
lương, tiền công: Là số tiền mà người nộp thuế nhận được từ cơ quan, doanh
nghiệp, các đơn vị khác trả cho.
- Các khoản được giảm trừ ra khỏi thu nhập tính thuế:
+ Các khoản phụ cấp, trợ cấp theo quy định như phụ cấp quốc phòng an
ninh; phụ cấp độc hại, nguy hiểm Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu Nhà nước
phong tặng, giải thưởng quốc gia; quốc tế; Tiền nộp Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế.
+ Giảm trừ gia cảnh theo quy định gồm có 2 phần :
. Phần giảm trừ cho chính người nộp thuế mức là 4 triệu đồng / tháng ( tức là
48 triệu đồng / năm);
. Phần giảm trừ cho người phụ thuộc mà người nộp thuế phải có trách nhiệm
nuôi dưỡng là 1,6 triệu đồng / tháng / người. Theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc
được tính giảm trừ 01 lần vào 01 đối tượng nộp thuế. Người phụ thuộc phải là
người mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng không hạn chế về số lượng
nhưng phải đáp ứng một số điều kiện sau: Con chưa thành niên, con tàn tật không
có khả năng lao động, con thành niên đang học đại học, cao đẳng, trung học
chuyên nghiệp hoặc học nghề; vợ hoặc chồng không có khả năng lao động; bố, mẹ
đã hết tuổi lao động hoặc không có khả năng lao động; những người khác không
nơi nương tựa mà người nộp thuế phải trực tiếp nuôi dưỡng.
. Giảm trừ khác gồm: Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học
của người nộp thuế đóng góp vào tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có

hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa; các
khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học. Các tổ chức, cơ
sở này phải được thành lập và hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Thuế suất (Biểu số 1): Biểu thuế suất gồm 7 bậc. Cụ thể:

Bậc
thuế
Phần thu nhập tính thuế/năm

(triệu đồng)
Phần thu nhập tính
thuế/tháng (triệu đồng)
Thuế
suất (%)

1 Đến 60 Đến 5 5
2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10
3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15
4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20
5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25
6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30
7 Trên 960 Trên 80 35

Ví dụ: Anh B công tác tại công ty X. Trong tháng 3 năm 2009 có các khoản thu
nhập từ tiền lương như sau:
- Tiền lương chính: 17 triệu đồng.
- Phụ cấp độc hại: 0,5 triệu đồng.
- Tiền thưởng kèm theo danh hiệu được Nhà nước phong tặng là: 1triệu
đồng.

- Anh B đăng ký với cơ quan thuế có 4 người phụ thuộc: Gồm 2 con chưa đủ
18 tuổi, bố, mẹ đẻ hết tuổi lao động không có thu nhập.
Hãy tính thuế thu nhập cá nhân anh B phải tạm nộp tháng 3 năm 2009.
Cách tính thuế:
- Tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công của anh B:
17 triệu + 0,5 triệu + 1 triệu = 18, 5 triệu.
- Các khoản được giảm trừ của anh B:
+ Giảm trừ khoản phụ cấp độc hại, tiền thưởng: 0,5 triệu + 1 triệu = 1, 5
triệu.
+ Giảm trừ gia cảnh: 10,4 triệu. ( Gồm: Giảm trừ cho chính anh B: 4 triệu.
Giảm trừ cho người phụ thuộc: 1, 6 triệu X 4 người = 6, 4 triệu).
- Thu nhập tính thuế của anh B: 18,5 triệu – 11, 9 triệu = 6,6 triệu.
+ Bậc 1: 5 triệu x 5% = 0, 25 triệu.
+ Bậc 2: (6,6 triệu – 5 triệu) x 10% = 0,16 triệu.
- Tổng số thuế anh B phải tạm nộp trong tháng 3/2009 : 0,25 triệu + 0,16
triệu = 0,41triệu.
c.2. Phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân của một số trường hợp khác
(đọc trong bài đọc thêm ).
2 - Luật thuế giá trị gia tăng
a - Khái niệm
Thuế giá trị gia tăng là loại thuế gián thu
(2)
đánh vào khoản giá trị tăng thêm
(3)

của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
b- Đối tượng nộp thuế
Bao gồm: Các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam và tổ chức, cá nhân khác có nhập
khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài thuộc diện chịu thuế giá trị gia tăng.

c- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng có 2 phương pháp tính thuế: Tính thuế phải nộp theo
phương pháp khấu trừ thuế
(4)
và tính thuế phải nộp theo phương pháp trực tiếp trên
giá trị gia tăng
(5)
c.1. Tính thuế giá trị gia tăng phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế.
- Đối tượng áp dụng: Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh được thành lập theo
Luật doanh nghiệp, Luật hợp tác xã; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Cách tính thuế:
Số thuế giá Thuế giá trị Thuế giá trị
trị gia tăng = gia tăng - gia tăng
phải nộp đầu ra đầu vào
Trong đó:
+ Thuế giá trị gia tăng đầu ra: Số tiền bán hàng hoá dịch vụ chịu thuế nhân
(x) thuế suất
(6)
thuế giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ đó.
+ Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ: Là số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá dịch vụ dùng mua vào, dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ
chịu thuế giá trị gia tăng (được cộng trên hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ)
Ví dụ: Một doanh nghiệp A kinh doanh sản xuất gạch xây dựng, nộp thuế
giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. Trong tháng 4 năm 2009 có các số liệu
liên quan đến việc tính thuế giá trị gia tăng như sau:
- Tổng số tiền bán hàng trong tháng 3 chưa có thuế giá trị gia tăng đơn vị
viết trên hoá đơn là: 1,5 tỷ đồng.
- Tổng số tiền thuế giá trị gia tăng trên hoá đơn doanh nghiệp A mua hàng
trong tháng 4 để về phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh là: 70 triệu đồng.
- Thuế suất thuế giá trị gia tăng 10%

Hãy tính thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp A phải nộp tháng 4 năm 2009.
Cách tính thuế giá trị gia tăng:
- Số thuế giá trị gia tăng đầu ra của doanh nghiệp A:
1,5tỷ đồng x 10% = 150 triệu đồng.
- Số thuế giá trị gia tăng đầu vào của doanh nghiệp A được khấu trừ là: 70
triệu đồng.
- Số thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp A phải nộp trong tháng 4 / 2009:
150 triệu đồng – 70 triệu đồng = 80 triệu đồng.
c.2. Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia
tăng( đọc trong bài đọc thêm )
3. Dặn dò nhắc nhở.
Chuẩn bị những kiến thức đã học để tiết sau ôn tập.





×