Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Bản chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.41 KB, 86 trang )

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Ngày nay trong quá trình hội nhập, những xu hướng khu vực hoá, toàn cầu hoá
nền kinh tế quốc tế cùng với những tiến bộ nhanh chóng về mặt khoa học kỹ thuật,
công nghệ đã làm cho thế giới ngày nay có khuynh hướng phẳng hơn. Điều này đã tạo
điều kiện thuận lợi cho các nước trên thế giới mở rộng các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại mà đặc biệt là thương mại quốc tế. Không nằm ngoài xu thế hội nhập này, Việt
Nam – một đất nước đang trên đà phát triển, với chủ trương mở cửa nền kinh tế, hội
nhập kinh tế quốc tế, hợp tác đa đạng hóa, đa phương hóa nhằm nâng cao hiệu quả nền
kinh tế. Đặc biệt, là sau khi nước ta chính thức trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới WTO vào năm 2007, quan hệ ngoại thương của Việt Nam và các
quốc gia trên thế giới không ngừng mở rộng, kim ngạch xuất nhập khẩu ngày càng gia
tăng.
Đóng góp một phần không nhỏ cho sự thành công của hoạt động thương mại quốc
tế chính là hoạt động thanh toán quốc tế. Hoạt động thanh toán quốc tế là một mắt xích
không thể thiếu trong toàn bộ quá trình thương mại quốc tế và đã trở thành một hoạt
động cơ bản của Ngân hàng thương mại. Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng
thương mại không chỉ đơn thuần là thu phí dịch vụ thanh toán mà nó liên quan mật thiết
đến các hoạt động khác của ngân hàng như bảo lãnh quốc tế, cho vay doanh nghiệp
xuất nhập khẩu, kinh doanh ngoại tệ,…
Thấy được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với hoạt động
của ngân hàng, Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam, Ngân hàng thương mại lâu
đời nhất ở Việt Nam với 55 năm hình thành và phát triển, cũng xem hoạt động thanh
toán quốc tế là một mặt trận quan trọng, cần chú trọng đầu tư. Tuy nhiên, theo lộ trình
hội nhập có ngày càng có nhiều ngân hàng có vốn 100% nước ngoài đầu tư vào Việt
Nam, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung cũng như Ngân hàng Đầu
tư và Phát Triển Việt Nam nói riêng đã và đang phải chịu những áp lực cạnh tranh hết
sức khốc liệt về nhiều phương diện như vốn, kỹ thuật, đa dạng về dịch vụ khách hàng,
…Vì vậy trước hết, bản thân ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam phải có những


chiến lược hoàn thiện các nghiệp vụ truyền thống của ngân hàng, đồng thời đẩy nhanh
tốc độ phát triển các dịch vụ hiện đại. Trong đó, thanh toán quốc tế mà một nghiệp vụ
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 1 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
không thể thiếu được của Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam, một hoạt động
góp phần nhằm nâng cao vai trò vị thế của Ngân hàng trên trường quốc tế.
Vĩnh Long – vùng đất được thiên nhiên ưu đãi nằm giữa Sông Tiền và Sông Hậu,
có cả những điều kiện về tự nhiên và kinh tế - xã hội, hiện nay cơ sở hạ tầng đã được
hoàn thiện, nhiều dự án công trình đã hoàn thiện, thu hút được các nhà đầu tư trong và
ngoài nước đến đây hợp tác ngày càng nhiều. Đây chính là cơ hội lớn để đầu tư phát
triển thương mại, hoạt động giao thương quốc tế ngày càng nhiều nên không thể thiếu
vai trò đắc lực của hoạt động thanh toán quốc tế. Vì vậy dịch vụ thanh toán quốc tế
ngày càng mở rộng và tạo ra nhiều cơ hội cho các Ngân hàng tại Vĩnh Long nói chung
cũng như Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Long nói riêng.
Từ đó đề tài “Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng Đầu tư
và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Long” là rất cần thiết, để từ đó ta đánh giá
được hiệu quả của hoạt động này tại chi nhánh và có những giải pháp giúp hoạt động
này ngày càng hoàn thiện và phát triển hơn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích thực trạng về tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân hàng
BIDV Vĩnh Long giai đoạn 2009 – 2011 từ đó đề ra một số giải pháp nhằm phát triển
bền vững, đẩy mạnh hoạt động này trong quá trình hội nhập.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu 1: Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Long từ năm 2009 đến năm 2011.
- Mục tiêu 2: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế
và hiệu quả của hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV Vĩnh Long.
- Mục tiêu 3: Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc

tế tại BIDV Vĩnh Long trong thời gian tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Phạm vi không gian:
Đề tài được thực hiện tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát triển chi nhánh Vĩnh
Long (BIDV Vĩnh Long).
1.3.2. Phạm vi thời gian:
- Số liệu phân tích trong đề tài được thu thập từ năm 2009 đến năm 2011.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 2 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
- Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 10/05/2012 đến 10/07/2012.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Hoạt động thanh toán quốc tế: hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và hoạt
động thanh toán phi mậu dịch bằng các phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, nhờ
thu và chuyển tiền tại Ngân hàng BIDV Vĩnh Long.
- Những số liệu, các báo cáo tài chính về tình hình thanh toán quốc tế tại ngân
hàng BIDV Vĩnh Long.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU:
Trần Thị Thanh Trúc (2010). “Nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc
tế tại ngân hàng Eximbank chi nhánh Cần Thơ”. Luận văn tốt nghiệp, Trường Đại
học Cần Thơ. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: (1) Phân tích kết quả hoạt động thanh
toán quốc tế tại NH Eximbank Chi nhánh Cần Thơ giai đoạn 2007 – 06/2010 nhằm
đánh giá những kết quả đạt được và những mặt hạn chế của hoạt động TTQT; (2) Phân
tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của NH; (3) Tìm ra
những tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế và nguyên nhân dẫn đến những mặt
tồn tại đó, từ đó đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu nói riêng và hoạt động thanh toán quốc tế nói chung tại NH Eximbank
Chi nhánh Cần Thơ. Phương pháp sử dụng trong đề tài: Bằng phương pháp chi tiết,
thống kê, biểu đồ, so sánh,...đề tài đã nghiên cứu tìm hiểu những thành tựu nhất định về
hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng cũng như tồn tại của hoạt động này là

chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng và nguyên nhân dẫn đến tồn tại đó. Từ
đó, đã đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại ngân
hàng Eximbank – chi nhánh Cần Thơ.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 3 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1. Khái niệm về thanh toán quốc tế:
Thanh toán quốc tế là một công cụ được sử dụng trong thanh toán xuất nhập
khẩu giữa các quốc gia khác nhau trên thế giới. Hay nói cách khác, thanh toán quốc tế
là việc tiến hành các nghĩa vụ tiền tệ, nảy sinh trên cơ sở các hoạt động kinh tế và phi
kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với tổ chức hay cá nhân nước khác, hoặc
giữa một quốc gia với tổ chức quốc tế thông qua quan hệ giữa các định chế tài chính –
ngân hàng có liên quan.
2.1.2. Đặc điểm của thanh toán quốc tế:
Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện trên phạm vi rộng lớn toàn cầu,
phục vụ toàn bộ các giao dịch thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế…thông qua mạng
lưới ngân hàng thương mại thế giới. Cùng với sự bùng nổ và phát triển của công nghệ
thông tin trong vài thập niên gần đây là điều kiện thúc đẩy thanh toán quốc tế ngày
càng được hoàn thiện, đổi mới công nghệ nhằm đảm bảo cung cấp những sản phẩm tiện
ích an toàn, nhanh chóng hiệu quả.
Hoạt động thanh toán quốc tế thể hiện những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Hoạt động thanh toán quốc tế bao gồm hai bộ phận: thanh toán phục vụ cho các
khoản giao dịch mang tính mậu dịch và phi mậu dịch.
- Hoạt động thanh toán quốc tế đa số được tiến hành bằng ngoại tệ. Vì vậy khi
thực hiện cần phải lựa chọn đồng tiền thanh toán hợp lý và tương đối ổn định, đồng
thời cần phải tính toán thận trọng để lựa chọn kỹ thuật phòng chống rủi ro khi tỷ giá hối
đoái biến động.

- Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện trên nền tảng pháp luật và tập quán
thương mại quốc tế, đồng thời phải được vận dụng một cách khéo léo trên cơ sở kết
hợp với pháp luật trong nước.
- Hoạt động thanh toán quốc tế phải đạt tiêu chuẩn nghiệp vụ ngân hàng quốc tế,
nên đòi hỏi các Ngân hàng thương mại khi thực hiện nghiệp vụ này phải có năng lực tài
chính vững mạnh, trình độ nghiệp vụ cao, công nghệ tiên tiến và mạng lưới rộng khắp
trên thế giới nhằm thực hiện các khoản thanh toán nhanh chóng và an toàn.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 4 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
- Hoạt động thanh toán quốc tế chịu ảnh hưởng bởi các chính sách kinh tế, chính
sách ngoại thương và ngoại hối quốc gia.
- Kỹ thuật thanh toán của ngân hàng được thực hiện dựa trên chứng từ không dựa
vào hàng hóa, nên bộ chứng từ đóng vai trò quan trọng trong thanh toán quốc tế.
2.1.3. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế:
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa nền kinh tế và thương mại quốc tế ngày
càng phát triển thì thanh toán quốc tế đã trở thành một hoạt động không thể thiếu của
các Ngân hàng thương mại.
2.1.3.1. Đối với nền kinh tế:
- Hoạt động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế của đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ
dựa vào tích lũy trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp giữa sức
mạnh trong nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay khi các quốc
gia đều đặt kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con
đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò hoạt động của
thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng định.
- Thanh toán quốc tế là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động
kinh tế quốc dân. Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng
hóa, dịch vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. Thanh toán quốc
tế góp phần giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình

sản xuất và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hóa trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt
động thanh toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến hoạt động lưu
thông hàng hóa tiền tệ giữa người mua, người bán diễn ra hiệu quả, an toàn hơn.
- Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các
quốc gia, giúp cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn, tiện lợi và giảm
bớt chi phí cho các chủ thể tham gia. Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế làm
tăng khối lượng thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, đồng thời thu hút
một lượng ngoại tệ đáng kể vào Việt Nam.
2.1.3.2. Đối với doanh nghiệp:
Vai trò trung gian thanh toán trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu của
NHTM giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành
nhanh chóng, chính xác, an toàn tiện lợi và tiết kiệm tối đa chi phí. Trong quá trình thực
hiện thanh toán, nếu khách hàng không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 5 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ chiết khấu chứng từ xuất khẩu. Qua việc thực hiện thanh
toán, Ngân hàng còn có thể giám sát tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để có thể
tư vấn cho khách hàng và điều chỉnh chiến lược khách hàng.
2.1.3.4. Đối với bản thân NHTM:
- Trước hết, hoạt động thanh toán quốc tế tạo ra một khoản lợi nhuận không nhỏ
đóng góp vào khoản lợi nhuận chung của Ngân hàng. Ngoài ra, nó còn hỗ trợ các hoạt
động khác của Ngân hàng. Nó còn giúp Ngân hàng thu hút thêm khách hàng có nhu cầu
thanh toán quốc tế, trên cơ sở đó Ngân hàng tăng thêm được quy mô hoạt động, tăng
khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
- Thứ hai, thông qua hoạt động này, Ngân hàng có thể đẩy mạnh hoạt động tài trợ
xuất nhập khẩu cũng như tăng được nguồn vốn huy động tạm thời do quản lý được
nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức, các nhân có quan hệ thanh toán xuất nhập khẩu
qua Ngân hàng.
- Thứ ba, giúp Ngân hàng thu được một nguồn ngoại tệ lớn từ đó Ngân hàng có

thể phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, bảo lãnh và nghiệp vụ quốc tế khác.
- Thứ tư, giúp Ngân hàng tăng tính thanh khoản thông qua lượng tiền ký quỹ.
Mức ký quỹ phụ thuộc vào độ tin cậy, an toàn của từng khách hàng cụ thể. Song xét về
tổng thể thì các khoản ký quỹ này phát sinh một cách thường xuyên và ổn định. Vì vậy,
trong thời gian chờ đợi thanh toán, Ngân hàng có thể sử dụng các khoản này để hỗ trợ
thanh khoản khi cần thiết, thậm chí có thể sử dụng để kinh doanh, đầu tư ngắn hạn để
kiếm lời.
- Hơn thế nữa, hoạt động thanh toán quốc tế còn giúp Ngân hàng đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng trên cơ sở nâng cao uy tín của nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Tóm lại, hoạt động thanh toán quốc tế giúp cho Ngân hàng tăng thu nhập và tăng
cường khả năng cạnh tranh của Ngân hàng, đồng thời giúp cho hoạt động Ngân hàng
vượt ra khỏi phạm vi quốc gia và hòa nhập với hệ thống Ngân hàng thế giới.
2.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế:
Phương thức thanh toán quốc tế là việc tổ chức quá trình trả tiền hàng trong
giao dịch mua bán ngoại thương giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu hay đơn
giản là cách thức mà người bán thu tiền còn người mua trả tiền. Trong thương mại quốc
tế có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau, xuất phát từ nhu cầu của
người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ và từ nhu cầu của người mua là nhập hàng đúng số
lượng, chất lượng và đúng thời hạn đã quy định trong hợp đồng.
2.1.4.1. Phương thức chuyển tiền (Remittance):
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 6 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
a. Khái niệm:
Chuyển tiền là phương thức thanh toán do người mua chủ động thực hiện.
Theo đó, người mua sẽ lập lệnh chuyển tiền (Transfer order) gửi đến ngân hàng phục
vụ mình. Căn cứ vào lệnh chuyển tiền này, ngân hàng sẽ trích trên tài khoản của người
mua để trả cho người thụ hưởng ở nước ngoài.
b. Các đối tượng tham gia:
+ Người yêu cầu chuyển tiền (Remitter): Đây là người chủ động trả tiền cho

người thụ hưởng bằng cách lập lệnh chuyển tiền gởi cho ngân hàng phục vụ mình.
+ Người thụ hưởng: có thể là người bán, người cung cấp dịch vụ hoặc một
đơn vị hay cá nhân có quyền hưởng thụ lệnh chuyển tiền.
+ Ngân hàng của người mua (Buyer’s Bank) – Ngân hàng chuyển tiền
(Remitting Bank): Đây là ngân hàng của người mua, người yêu cầu chuyển tiền, có
nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của lệnh chuyển tiền. Nếu đúng thì ngân hàng
này thực hiện lệnh chuyển tiền đi theo yêu cầu của người chuyển tiền.
+ Ngân hàng của người thụ hưởng (Beneficiary’s Bank) – Ngân hàng trả tiền
(Paying Bank): Đây là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng.
c. Quy trình:

Hình 2.1. QUY TRÌNH THANH TOÁN CHUYỂN TIỀN
Chú thích:
(1) Người xuất khẩu thực hiện giao hàng theo hợp đồng, lập bộ chứng từ hàng
hoá gửi cho người nhập khẩu để đi nhận hàng.
(2) Người nhập khẩu sau khi nhận hàng, kiểm tra hàng hoá và bộ chứng từ hàng
hoá, nếu thấy phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng đã ký kết, lập giấy đề nghị
chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ mình.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 7 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
(3) Sau khi kiểm tra chứng từ và các điều kiện chuyển tiền theo quy định, nếu
thấy hợp lệ và đủ khả năng thanh toán, ngân hàng thực hiện trích tài khoản để chuyển
tiền và gửi giấy báo nợ cho nhà nhập khẩu.
(4) Ngân hàng chuyển tiền lập lệnh chuyển tiền gửi qua ngân hàng đại lý hoặc
chi nhánh của mình đến ngân hàng trả tiền.
(5) Ngân hàng trả tiền thực hiện ghi có vào tài khoản của người hưởng lợi đồng
thời gửi báo có cho người hưởng lợi.
d. Các hình thức chuyển tiền:
+ Chuyển tiền bằng thư (M/T – Mail Transfer): Ngân hàng thực hiện việc

chuyển tiền bằng cách gửi thư ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho
người nhận. Chuyển tiền theo hình thức này có tốc độ chậm, nhưng phí tổn chuyển tiền
tương đối thấp.
+ Chuyển tiền bằng điện (T/T – Telegraphic Tranfer): Việc chuyển tiền
được thực hiện bằng cách ngân hàng sẽ điện ra lệnh cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài
trả tiền cho người nhận. Ngày nay, khi tham gia mạng SWIFT thì hầu hết nghiệp vụ
chuyển tiền được thực hiện trên mạng SWIFT.
+ Chuyển tiền bằng điện có bồi hoàn (TTR – Telegraphic Transfer
Reimbursement): Đây là hình thức chuyển tiền bằng điện, nhưng nếu người hưởng lợi
thực hiện không đúng lúc các điều khoản của hợp đồng thương mại, khi có sự không
phù hợp giữa chứng từ và hàng hóa, thì ngân hàng trả tiền phải hoàn lại cho ngân hàng
chuyển tiền số tiền cho người thụ hưởng, khi nhận được yêu cầu của ngân hàng chuyển
tiền. Loại chuyển tiền này có lợi cho người mua và ràng buộc trách nhiệm của người
bán tương đối chặt chẽ, nên được áp dụng nhiều.
e. Nhận xét:
- Thủ tục đơn giản không đòi hỏi cao về mặt nghiệp vụ, chi phí chuyển tiền
không cao.
- Đây là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người chuyển tiền và người hưởng
lợi, ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian thanh toán, theo uỷ nhiệm để hưởng hoa hồng
và không bị ràng buộc gì đối với cả người nhập khẩu và người xuất khẩu. Việc chuyển
tiền hoàn tất khi thanh toán hết số tiền cho người hưởng lợi, trước thời điểm này số tiền
trong tài khoản vẫn thuộc quyền sở hữu của người chuyển tiền và người này có quyền
huỷ bỏ lệnh chuyển tiền mà người thụ hưởng không có quyền khiếu nại gì với ngân
hàng. Như vậy, việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua, quyền lợi của
người xuất khẩu không được đảm bảo.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 8 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
- Trong quan hệ mua bán ngoại thương, phương thức chuyển tiền chỉ lựa chọn
làm phương tiện thanh toán đối với các nhà kinh doanh xuất khẩu cung ứng các dịch vụ

có quan hệ thân thiết, tin cậy lẫn nhau, vì khâu thanh toán này dễ làm nảy sinh việc
chiếm dụng vốn của người bán. Ngược lại, nếu chuyển tiền trước không có gì đảm bảo
chắc chắn rằng người bán sẽ giao hàng và giao hàng đúng hạn.
2.1.4.2. Phương thức mở tài khoản (Open Account):
Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung ứng
dịch vụ thì tiến hành mở tài khoản ghi nợ cho nhà nhập khẩu, và việc thanh toán các
khoản nợ này được thực hiện trong một thời kỳ nhất định.
Phương thức này hoàn toàn có lợi cho nhà nhập khẩu (người được ghi sổ). Nhà
xuất khẩu sẽ phải gánh chịu rủi ro khi bên nhập khẩu không thanh toán hoặc chậm trễ
thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ.
Vì thế, để hạn chế rủi ro, chỉ nên áp dụng phương thức này khi cả hai bên là các
bạn hàng có mối quan hệ làm ăn lâu dài, thực sự tin cậy lẫn nhau. Để bảo đảm an toàn
cho nhà xuất khẩu, các bên có thể áp dụng biện pháp bảo đảm như thư bảo lãnh ngân
hàng, thư tín dụng dự phòng, đặt cọc,…
2.1.4.3. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of Payment):
a. Khái niệm:
Nhờ thu là một phương thức thanh toán, trong đó, người bán (nhà xuất khẩu) sau
khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ cho khách hàng, uỷ thác
cho ngân hàng phục vụ mình xuất trình bộ chứng từ thông qua ngân hàng thu hộ cho
bên mua (nhà nhập khẩu) để được thanh toán, chấp nhận hối phiếu hay chấp nhận các
điều kiện và điều khoản khác...
b. Đặc điểm:
Trong phương thức nhờ thu, các ngân hàng tham gia chỉ với vai trò người cung
cấp dịch vụ thu hộ, họ chỉ có nhiệm vụ thực hiện theo những chỉ dẫn của nhà xuất khẩu
đã ghi trong lệnh nhờ thu. Do đó, việc thanh toán phụ thuộc phần lớn vào thiện chí của
nhà nhập khẩu. Kể cả trường hợp nhà xuất khẩu đã gửi hàng đi, hoàn toàn đúng với
điều khoản của hợp đồng, thì nhà nhập khẩu vẫn có thể từ chối vì nhiều lý do (như
không có tiền thanh toán, thay đổi phương án kinh doanh...). Trong trường hợp đó khó
khăn và rủi ro sẽ xảy ra đối với nhà xuất khẩu.
c. Các đối tượng tham gia:

GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 9 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
+ Nhà xuất khẩu (Exporter) – Người ủy thác: là người giao chỉ thị nhờ thu cho
ngân hàng. Và phải chịu mọi phí tổn nhờ thu do ngân hàng thực hiện.
+ Ngân hàng bên xuất khẩu (Exporter 's Bank) – Ngân hàng ủy thác (Principal
Bank): có nhiệm vụ tiếp nhận bộ chứng từ của nhà xuất khẩu và chuyển bộ chứng từ
này đến ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu, để thu tiền theo hướng dẫn đã ghi trong
lệnh nhờ thu.
+ Nhà nhập khẩu (Importer): có trách nhiệm trực tiếp trả tiền khi bộ chứng từ
đã được gửi đến và đã nhận được bản sao bộ chứng từ để kiểm tra đối chiếu.
+ Ngân hàng bên nhập khẩu (Importer's Bank) – Ngân hàng thu hộ (Collection
Bank): có nhiệm vụ tiếp nhận bộ chứng từ từ ngân hàng bên xuất khẩu gửi đến, xuất
trình hối phiếu và bộ chứng từ cho người nhập khẩu để yêu cầu trả tiền. Sau đó, ngân
hàng này thực hiện việc thu hộ tiền theo ủy nhiệm của nhà xuất khẩu.
d. Các loại nhờ thu:
 Nhờ thu trơn (Clean Collection):
 Khái niệm:
Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán trong đó nhà xuất khẩu sau khi giao
hàng cho nhà nhập khẩu, sẽ gửi luôn bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu. Sau đó nhà xuất
khẩu chỉ cần lập hối phiếu gửi cho ngân hàng của mình để ủy nhiệm việc thu tiền mà
không kèm theo bộ chứng từ.
 Quy trình thanh toán nhờ thu trơn:
Hình 2.2: QUY TRÌNH THANH TOÁN NHỜ THU TRƠN
Giải thích:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng
phương thức “Nhờ thu phiếu trơn”
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 10 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long

(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định của hợp
đồng.
(2) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng chứng từ tài chính tới
ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu cùng chứng từ tài chính đến ngân
hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu tới người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ hoặc gửi hối
phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(6) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ
phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhận nhờ thu.
(7) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu.
 Nhận xét:
Phương thức này có nhiều rủi ro cho cả người bán và người mua do ngân hàng
chỉ đóng vai trò trung gian, thu được hay không ngân hàng cũng thu thủ tục phí, ngân
hàng không chịu trách nhiệm nếu bên nhập khẩu không chịu thanh toán hoặc hàng gửi
đến nhà nhập khẩu không phù hợp. Vì thế, nhờ thu trơn chỉ nên áp dụng trong những
trường hợp: người mua và người bán có mối quan hệ thương mại thường xuyên, tin cậy
lẫn nhau hoặc giữa nội bộ công tư liên doanh với nhau, giữa công ty mẹ với công ty
con, hoặc dùng để thanh toán cho các hợp đồng giá trị nhỏ, cước phí vận tải, bảo hiểm,
hoa hồng,...
 Nhờ thu kèm chứng từ:
 Khái niệm:
Là phương thức người bán uỷ thác cho Ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn
cứ vào hối phiếu và bộ chứng từ gửi Ngân hàng kèm theo với điều kiện nếu người mua
trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu thì Ngân hàng mới trao bộ chứng từ gửi hàng để
người mua nhận hàng.
Trong phương thức này Ngân hàng chỉ đóng vai trò là người trung gian thu hộ
tiền, không chịu trách nhiệm đến việc trả tiền của người mua. Tuỳ theo cách trả tiền của

người nhập khẩu mà uỷ thác thu kèm chứng từ có thể là nhờ thu trả tiền đổi chứng từ
(Document against payment – D/P) hoặc nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ (Document
against acceptance – D/A).
Nếu là D/P thì nhà nhập khẩu phải trả ngay số tiền ghi trên tờ hối phiếu trả tiền
ngay do người xuất khẩu lập thì mới được lấy bộ chứng từ hàng hóa.
Nếu là D/A thì người nhập khẩu phải ký tên chấp nhận trả tiền chi trên hối phiếu
do người xuất khẩu ký phát thì mới được Ngân hàng trao bộ chứng từ để nhận hàng hóa
 Quy trình thanh toán nhờ thu kèm chứng từ:
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 11 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long

Hình 2.3: QUY TRÌNH THANH TOÁN NHỜ THU KÈM CHỨNG TỪ
Giải thích:
(0) Ký kết hợp đồng mua bán, trong đó điều khoản thanh toán quy định áp dụng
phương thức “Nhờ thu kèm chứng từ”
(1) Người xuất khẩu giao hàng cho người nhập khẩu theo quy định của hợp
đồng.
(2) Người xuất khẩu lập đơn yêu cầu nhờ thu gửi cùng bộ chứng từ (bao gồm
chứng từ thương mại cùng chứng từ tài chính, nếu có) tới ngân hàng phục vụ mình.
(3) Ngân hàng gửi nhờ thu lập Lệnh nhờ thu và gửi cùng bộ chứng từ thanh
toán đến ngân hàng thu hộ.
(4) Ngân hàng thu hộ thông báo Lệnh nhờ thu và xuất trình bộ chứng từ cho
người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu lập lệnh thanh toán gửi đến ngân hàng thu hộ hoặc gửi hối
phiếu chấp nhận thanh toán đến ngân hàng thu hộ.
(6) Ngân hàng thu hộ trao bộ chứng từ hàng hoá để người nhập khẩu đi nhận
hàng.
(7) Ngân hàng thu hộ chuyển giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận, hoặc kỳ
phiếu hay giấy nhận nợ cho ngân hàng nhận nhờ thu.

(8) Ngân hàng gửi nhờ thu chuyển trả giá trị nhờ thu, hoặc hối phiếu chấp nhận,
hoặc kỳ phiếu hay giấy nhận nợ cho người xuất khẩu.
 Nhận xét:
• Đối với nhà xuất khẩu:
- Nhà xuất khẩu chắc chắn rằng bộ chứng từ chỉ được trao cho nhà nhập khẩu
sau khi người này đã thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Nhà xuất khẩu có quyền đưa nhà nhập khẩu ra toà nếu người này không trả
tiền hối phiếu đã chấp nhận khi đến hạn thanh toán.
- Có thể chỉ định người đại diện ở nước nhà nhập khẩu thay mặt mình để giải
quyết trường hợp nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc không chấp nhận thanh toán.
Thẩm quyền của người đại diện phải được xác định rõ ràng.
• Đối với nhà nhập khẩu:
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 12 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
- Nhà nhập khẩu được kiểm tra bộ chứng từ tại ngân hàng xuất trình trước khi
thanh toán hay chấp nhận thanh toán.
- Đối với D/A, nhà nhập khẩu được sử dụng hay bán hàng hoá mà chưa phải
thanh toán cho đến khi hối phiếu đến hạn thanh toán.
• Đối với ngân hàng nhờ thu và ngân hàng xuất trình:
- Có thu nhập từ phí nhờ thu, từ các giao dịch mua bán ngoại tệ và từ các giao
dịch khác có liên quan.
- Mở rộng được tín dụng tài trợ thương mại.
- Tăng cường được mối quan hệ với ngân hàng đại lý, do đó tạo ra tiềm năng về
các giao dịch đối ứng.
Tuy nhiên, đối với người xuất khẩu có rủi ro khi người nhập khẩu không chấp
nhận hàng được gửi bằng cách không chấp nhận chứng từ. Rủi ro tín dụng của người
nhập khẩu, rủi ro chính trị ở nứơc người nhập khẩu... dẫn đến việc trả tiền quá chậm, từ
lúc giao hàng đến lúc nhận tiền có khi kéo dài vài tháng đến một năm.
2.1.4.4. Phương thức thanh toán CAD (Cash Against Document):

a. Khái niệm:
Phương thức CAD là phương thức thanh toán mà trong đó tổ chức nhập
khẩu trên cơ sở hợp đồng mua bán yêu cầu ngân hàng phục vụ mình mở một tài khoản
tín thác (Trust Account) để thanh toán tiền cho tổ chức xuất khẩu khi nhà xuất khẩu
xuất trình đầy đủ chứng từ theo đúng thỏa thuận.
b. Quy trình thanh toán:
Hình 2.4: QUY TRÌNH THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC CAD
Giải thích:
(1) Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương được ký kết, nhà nhập khẩu đến
ngân hàng phục vụ mình xin được thực hiện nghiệp vụ CAD. Ngân hàng và nhà nhập
khẩu sẽ thỏa thuận ký với nhau bảng ghi nhớ (memorandum).
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 13 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Nhà xuất khẩu
Ngân hàng
Nhà nhập khẩu
(5) (4) (2) (1)
(6)
(3)
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
(2) Ngân hàng sẽ chuyển tiền vào tài khoản ký thác đồng thời thông báo cho
nhà xuất khẩu biết về tài khoản tín thác đã bắt đầu hoạt động.
(3) Nhà xuất khẩu sẽ tiến hàng giao hàng dưới sự kiểm soát của đại diện của
nhà nhập khẩu tại nước nhà xuất khẩu.
(4) Nhà xuất khẩu xuất trình chứng từ cho ngân hàng yêu cầu xin thanh toán.
(5) Ngân hàng tiến hàng kiểm tra Memorandum, nếu thấy phù hợp thì thanh
toán, ghi có tài khoản của nhà xuất khẩu và ghi nợ vào tài khoản ký quỹ của nhà nhập
khẩu.
(6) Ngân hàng sẽ chuyển bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để nhận hàng.
c. Nhận xét:

Phương thức này được áp dụng trong các trường hợp người mua và người bán
có mối quan hệ tốt và tin tưởng nhau, người mua phải có đại diện bên nước xuất khẩu
để kiểm tra, giám sát quá trình giao nhận hàng nhằm tránh tình trạng người bán xuất
trình chứng từ không phù hợp với hàng hóa thực giao. Phương thức này có bất lợi là
chưa có cơ sở pháp lý rõ ràng nên những tranh chấp có thể xảy ra (nếu có) thì xử lý như
thế nào nên phạm vi áp dụng còn hạn chế.
2.1.4.5. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (Letter of Credit):
a. Khái niệm:
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ (còn gọi là thanh toán bằng L/C) là
phương thức thanh toán phổ biến và quan trọng trong giao dịch thương mại hiện nay.
Bởi vì phương thức này vừa đảm bảo cho người bán thu được tiền một cách chắc chắn
(vì có sự bảo lãnh của ngân hàng), vừa đảm bảo cho người mua nhận được hàng hóa,
dịch vụ phù hợp với số tiền mà mình đã thanh toán một cách kịp thời.
Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán trong đó
một ngân hàng (NH mở L/C) sẽ phát hành một thư bảo hành một thư bảo lãnh dưới
dạng tín dụng thư (L/C) theo yêu cầu của người nhập khẩu, để cam kết với nhà xuất
khẩu sẽ trả tiền, hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát nếu nhà xuất khẩu thực
hiện đúng các điều khoản đã ghi trong tín dụng đồng thời xuất trình một BCT thanh
toán đầy đủ, đúng hạn theo qui định của L/C.
b. Các bên tham gia:
+ Người yêu cầu mở thư tín dụng L/C (Applicant): Là người mua, nhà nhập
khẩu.
+ Ngân hàng phát hành L/C (Issuing Bank): Ngân hàng đại diện của nhà nhập
khẩu được phép thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 14 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
+ Người hưởng lợi (Beneficanry): người xuất khẩu, được ngân hàng phát hành
L/C cam kết trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
+ Ngân hàng thông báo (Advising Bank): là ngân hàng tiếp nhận L/C từ ngân

hàng phát hành L/C gửi đến và có nhiệm vụ thông báo cho người cho người xuất khẩu
thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở tín dụng ở nước người hưởng lợi.
Ngoài ra, còn có thể có các ngân hàng tham gia trong phương thức thanh toán
này như sau:
+ Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank): đây là ngân hàng theo chỉ định của
người xuất khẩu để tiến hành xác nhận L/C và cam kết trách nhiệm thanh toán cho
người xuất khẩu nếu ngân hàng phát hành L/C không đủ khả năng thanh toán.
+ Ngân hàng thanh toán (Paying Bank): được ngân hàng phát hành L/C chỉ định
đứng ra trả tiền thay cho người hưởng lợi. Nếu không có ngân hàng nào được chỉ định
đứng ra thanh toán, thì ngân hàng phát hành L/C đồng thời là ngân hàng thanh toán.
c. Quy trình thanh toán:
Hình 2.5: QUY TRÌNH THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Giải thích:
(1) Người nhập khẩu làm đơn yêu cầu Ngân hàng mở L/C
(2) Theo đơn xin mở L/C, Ngân hàng phục vụ người nhập khẩu mở L/C tại Ngân
hàng thông báo.
(3) Ngân hàng nhập khẩu nhận được L/C, xác thực L/C và thông báo L/C cho người
xuất khẩu.
(4) Người xuất khẩu chấp nhận L/C và giao hàng cho người nhập khẩu.
(5) Người nhập khẩu lập bộ chứng từ yêu cầu Ngân hàng thông báo trả tiền cho
người xuất khẩu.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 15 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
(6) Ngân hàng thông báo nhận bộ chứng từ, kiểm tra, nếu phù hợp thì thanh toán
cho người xuất khẩu.
(7) Người nhập khẩu nhận được bộ chứng từ, kiểm tra chứng từ.
(8) Ngân hàng mở L/C thông báo cho người nhập khẩu đã thanh toán cho người xuất
khẩu, đồng thời yêu cầu người nhập khẩu hoàn lại số tiền đã thanh toán.

d. Thư tín dụng:
 Khái niệm
Thư tín dụng (L/C) là một văn bản cam kết trả tiền có điều kiện, do một ngân
hàng (ngân hàng phát hành) ký phát hành cho người xuất khẩu (người hưởng lợi nói
chung) để cam kết trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người xuất khẩu, nếu người xuất
khẩu thực hiện đúng các điều kiện đã nêu trong thư tín dụng, và được minh chứng bằng
một bộ chứng từ hợp lệ hợp pháp và được xuất trình đúng hạn.
Thư tín dụng được phát hành theo yêu cầu của người nhập khẩu. Như vậy L/C là
một thư bảo lãnh của ngân hàng. Người nhập khẩu muốn được ngân hàng bảo lãnh phải
thỏa mãn những điều kiện nhất định do ngân hàng phát hành qui định, còn ngân hàng
phát hành L/C là người đứng ra trả tiền thay cho người nhập khẩu.
 Nội dung
Thư tín dụng do các ngân hàng phát hành, có thể sử dụng mẫu khác nhau, nhưng
thông thường có những nội dung cơ bản sau:
 Tên và địa chỉ của ngân hàng phát hành L/C.
 Tên và địa chỉ của ngân hàng thông báo L/C.
 Tên và địa chỉ của một số ngân hàng có liên quan (ngân hàng xác nhận, ngân
hàng thanh toán,...).
 Tên và địa chỉ của người yêu cầu mở L/C.
 Tên và địa chỉ của người hưởng lợi.
 Số hiệu L/C, địa điểm, ngày mở L/C:
Số hiệu L/C: Mỗi L/C đều có số hiệu riêng dùng để ghi vào các chứng từ
thanh toán và là cơ sở để trao đổi thư từ, điện tín khi thực hiện L/C.
Địa điểm: là địa điểm mà ngân hàng viết cam kết trả tiền cho nhà xuất
khẩu, có ý nghĩa quan trọng là nơi lựa chọn nguồn luật để giải quyết những
tranh chấp xảy ra.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 16 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
Ngày mở L/C: ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở L/C với

nhà nhập khẩu, là ngày chính thức chấp nhận đơn xin mở L/C của nhà nhập
khẩu, là ngày bắt đầu thời hạn hiệu lực của L/C.
 Loại thư tín dụng: có nhiều loại L/C nên cần phải ghi rõ L/C thuộc gì. Theo UCP
500, nếu không ghi rõ L/C loại gì thì được coi là L/C không thể hủy ngang.
 Thời hạn hiệu lực của L/C: được tính từ ngày mở L/C cho đến ngày hết hiệu lực
thanh toán L/C. Thời hạn hiệu lực L/C là thời hạn cuối cùng cho việc xuất trình
BCT để được thanh toán chấp nhận.
 Thời hạn trả tiền của L/C: là trả tiền ngay hay trả tiền sau bằng hối phiếu. Nếu
trả sau bằng hối phiếu có kỳ hạn thời hạn trả tiền được tính kể từ ngày chấp
nhận hối phiếu.
 Thời hạn giao hàng: được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán qui định.
 Số tiền của L/C.
 Tên hàng, quy cách phẩm chất, giá đơn vị, bao bì đóng gói, số lượng, trọng
lượng,...
 Phương tiện vân chuyển.
 Phương thức vận chuyển.
 Danh mục và số lượng các loại chứng từ mà nhà xuất khẩu phải xuất trình.
 Những điều khoản của ngân hàng mở L/C, ngân hàng thanh toán,...
 Những quy định đặc biệt khác (nếu có).
 Lời cam kết, chữ ký và con dấu của ngân hàng phát hành L/C nếu mở L/C bằng
thư hoặc mật mã nếu L/C mở bằng điện báo.
 Ý nghĩa:
L/C là văn bản chi phối toàn bộ quy trình thanh toán theo phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ, bao gồm những ngân hàng tham gia, thời hạn gửi hàng, vận
chuyển, thời hạn hiệu lực, các điều kiện và cách trả tiền,...
L/C là văn bản cam kết của ngân hàng phát hành L/C, mặc dù L/C được thành
lập trên cơ sở của hợp đồng thương mại, nhưng sau khi được chuyển đến cho người
hưởng lợi thì nó hoàn toàn độc lập với hợp đồng thương mại. Vì vậy, L/C trở thành căn
cứ pháp lý để thanh toán và xử lý tranh chấp nếu có xảy ra.
 Phân loại L/C:

Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C): là một thư tín dụng mà Ngân
hàng và người mua lúc nào cũng có thể sửa đổi hoặc hủy bỏ mà không cần báo cho
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 17 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
người bán biết. Do đó, loại thư tín dụng này ít được sử dụng do không bảo đảm được
quyền lợi cho nhà xuất khẩu. Nó chỉ có tính chất như một tờ hứa hẹn chứ không phải là
một sự cam kết trả tiền mang tính pháp lý.
Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C): là loại thư tín dụng mà
Ngân hàng, khi đã mở thư tín dụng thì phải chịu trách nhiệm trả tiền cho người bán
trong thời hạn thư tín dụng có hiệu lực, không được sửa đổi hoặc hủy bỏ nếu không có
sự đồng ý của các bên liên quan. Thư tín dụng này đảm bảo quyền lợi cho người bán
nên nó được sử dụng rộng rãi trong thanh toán.
Thư tín dụng không thể huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C
Thư tín dụng không thể huỷ ngang có thể chuyển nhượng (Transferable L/C)
Thư tín dụng giáp lưng (Back to back L/C)
Thư tín dụng đối ứng (Reciprocal L/C)
Thư tín dụng tuần hoàn (Revolving L/C)
Thư tín dụng điều khoản đỏ (Red Clause L/C)
Thư tín dụng dự phòng (Standby L/C)
Nhận xét:
Phương thức thanh toán này có sự tham gia của ngân hàng với tư cách là người
cam kết, do đó đảm bảo quy trình thanh toán được tiến hành trôi chảy thuận tiện và
đảm bảo được cho cả người xuất khẩu và nhập khẩu.
Phương thức thanh toán L/C có thể áp dụng trong mọi trường hợp. Tuy nhiên,
những trường hợp thường áp dụng phương thức này là:
- Giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu chưa quen biết, quan hệ kinh tế
chưa thường xuyên.
- Sự tin cậy lẫn nhau giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu chưa cao.
- Giá trị giao dịch thương mại lớn và hàng hóa phải giao nhiều lần, nhiều đợt.

2.1.5. Bộ chứng từ hàng hóa thanh toán quốc tế:
Hoá đơn thương mại (Commercial Invoive): Hóa đơn thương mại là chứng từ
hàng hóa do người bán lập, trao cho người mua để chứng minh thực sự việc cung cấp
hàng hóa hay dịch vụ sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và để đòi người mua trả
tiền.
Vận đơn đường biển (Marine/ ocean bill of lading): Vận đơn đường biển là
chứng từ xác nhận việc chuyên chở hàng hóa bằng đường biển do người vận chuyển
cấp cho người gởi hàng.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 18 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
Tác dụng:
B/L là biên lai của người vận tải xác nhận đã nhận hàng để chuyên chở, thực hiện
hợp đồng vận chuyển.
B/L là chứng từ xác nhận quyền sở hữu đối với những hàng hóa đã ghi trong vận
đơn, cho phép người nắm bản gốc của vận đơn nhận hàng khi tàu cập bến. Làm căn cứ
khai hải quan, làm thủ tục xuất hoặc nhập khẩu.
Làm một chứng từ trong bộ chứng từ mà người bán gởi cho người mua hoặc ngân
hàng để thanh toán tiền hàng.
Là chứng từ có thể cầm cố, mua bán (tính lưu thông của vận đơn).
Phiếu đóng gói (Packing list): Là một chứng từ hàng hóa liệt kê những mặt
hàng, loại hàng được đóng gói trong một kiện hàng nhất định.
Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin): Là chứng từ xác nhận xuất
xứ, nguồn gốc hàng hóa do nhà xuất khẩu cấp hoặc do phòng thương mại của nước
xuất khẩu cấp nếu như trong thư tín dụng (L/C) có qui định. Ở Việt Nam giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa do phòng thương mại và công nghiệp cấp.
Giấy chứng nhận số lượng/ trọng lượng (Certificate of Quantity/ Weight): Là
chứng từ xác nhận số lượng/ trọng lượng hàng hóa mà người bán giao cho người mua
do cơ quan kiểm nghiệm phẩm chất hàng hóa xuất nhập khẩu cấp.
Giấy chứng nhận phẩm chất hàng hóa (Certificate of Quality): Là chứng từ

xác nhận phẩm chất của hàng hóa phù hợp với những điều kiện ghi trong hợp đồng.
Giấy chứng nhận vệ sinh (Sanitary Certificate): Là chứng từ xác định tình
trạng không độc hại của hàng hóa đối với người tiêu thụ do cơ quan y tế hoặc do cơ
quan kiểm nghiệm hàng hóa xuất nhập khẩu cấp.
Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật (Phytosanitary Certificate): Là chứng từ
do cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp cho chủ hàng để xác nhận hàng hóa có
nguồn gốc từ thực vật là không có bệnh dịch, nấm độc,…
Giấy chứng nhận kiểm dịch động vật (Veterinary Certificate): Là chứng từ do
cơ quan thú y cấp cho chủ hàng để chứng nhận hàng hóa không có vi trùng gây dịch
bệnh hoặc đã tiêm chủng phòng bệnh.
Giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance certificate): Là chứng từ do người bảo
hiểm cấp cho người được bảo hiểm để xác nhận hàng hóa đã được mua bảo hiểm theo
điều kiện hợp đồng.
Tờ khai hải quan: Chủ hàng phải khai các chi tiết về hàng hóa lên tờ khai để cơ
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 19 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
quan hải quan kiểm tra các thủ tục về giấy tờ.
2.1.6. UCP - văn bản pháp lý trong thanh toán quốc tế:
2.1.6.1. Giới thiệu UCP:
UCP (Uniform Customs Practice Documentary Credit): Quy tắc thực hành thống
nhất thư tín dụng chứng từ được coi là một định chế tài chính quốc tế do Phòng Thương
mại Quốc tế (ICC) tổ chức xây dựng và công bố nhằm khuyến khích các doanh nghiệp sử
dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đến nay UCP đã qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung qua các năm: 1951, 1962,
1974, 1983, 1993 (UCP 500) và gần đây nhất là bản sửa đổi UCP số hiệu 600 có hiệu
lực từ ngày 01/07/2007.
2.1.6.2. Vai trò của UCP:
UCP 600 là bản sửa đổi lần thứ sáu của ICC. Điểm mới của UCP 600 lần này là
quy định cụ thể và chi tiết nghĩa vụ, trách nhiệm của các ngân hàng tham gia thanh toán

và trách nhiệm của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; quy định chi tiết các mức phí áp
dụng chung trên toàn thế giới đối với từng loại giao dịch, giúp hoạt động xuất nhập
khẩu thuận tiện hơn; thời gian kiểm tra chứng từ chỉ mất 5 ngày làm việc thay vì 7 ngày
như trước.
UCP đã được nhiều nước trên thế giới áp dụng trong đó có Việt Nam.
 Đối với Ngân hàng :
- UCP được xem như là một căn cứ pháp lí giúp mau chóng tháo gỡ và giải
quyết khi có tranh chấp xảy ra.
- UCP là cẩm nang hướng dẫn giúp ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ
khách hàng nhằm giảm thiểu rủi ro của ngân hàng trong việc thanh toán XNK.
- Có cơ sở chung để hành động nhất quán trong phục vụ thanh toán của doanh
nghiệp khi sử dụng phương thức thanh toán và biết mình phải làm gì, thực hiện các
chức năng nào khi ngân hàng đóng vai trò là Ngân hàng phát hành, Ngân hàng thông
báo, Ngân hàng xác nhận, Ngân hàng chiết khấu…
- Tăng cường mối quan hệ và hiểu biết giữa ngân hàng và khách hàng (trong
UCP chỉ rõ chức năng và nhiệm vụ của từng bên tham gia).
 Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
- UCP là căn cứ để doanh nghiệp khiếu nại, kiện (nếu có) đối với ngân hàng nếu
như không thực hiện đúng các chỉ dẫn của UCP, gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
- UCP là cẩm nang giúp các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện tốt các
nhiệm vụ của mình có liên quan đến thanh toán.
- UCP là tài liệu để các doanh nghiệp giám sát các dịch vụ của ngân hàng đối
với mình.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 20 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
2.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM:
2.1.7.1. Các nhân tố khách quan:
Nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến hoạt động thanh toán quốc tế đó chính
là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của hoạt động ngoại thương nói riêng.

Hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại có diễn ra và phát triển hay
không phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động xuất nhập khẩu của các quốc gia với nhau. Do
đó nó phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Các chính sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước: đây là nhân tố
ảnh hưởng quan trọng đến tình hình sản xuất kinh doanh nói chung và của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng.
- Sự phát triển của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu: khi hoạt động của
các doanh nghiệp này vững mạnh dẫn đến kim ngạch xuất nhập khẩu tăng lên từ đó làm
tiền đề cho hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng phát triển mạnh.
2.1.7.2. Các nhân tố của ngân hàng:
Chuỗi cung ứng dịch vụ của ngân hàng: các hoạt động dịch vụ của ngân hàng
đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu như: cho vay vốn hỗ trợ doanh nghiệp xuất
nhập khẩu, tư vấn sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, bảo lãnh quốc tế, thanh toán quốc
tế,.. Nếu như ngân hàng thực hiện tốt công tác trọn gói các dịch vụ thì hoạt động thanh
toán quốc tế của ngân hàng sẽ được phát huy tốt hơn vì hoạt động thanh toán quốc tế và
các hoạt động này có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
Uy tín của ngân hàng: một ngân hàng có uy tín lớn sẽ thực hiện đúng nghĩa vụ
của mình đối với khách hàng, điều này sẽ thu hút được một số lượng lớn khách hàng
đến ngân hàng. Đặc biệt là đối với hoạt động thanh toán quốc tế, một ngân hàng có uy
tín sẽ càng được đề cao được các đối tác quốc tế tin tưởng để lựa chọn giao dịch, sẽ tạo
điều kiện thuận lợi khi thực hiện các nghiệp vụ mang tính quốc tế như bảo lãnh quốc tế,

Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng: để phát triển mở rộng hoạt động
thanh toán quốc tế, yếu tố không thể không nhắc đến đó là chất lượng của nguồn nhân
lực. Để công việc được tiến hành trôi chảy thì cán bộ ngân hàng nói chung và nhân viên
thanh toán quốc tế nói riêng phải có chuyên môn cao, am hiểu quy tắc, thông lệ quốc tế,
có trình độ tin học, ngoại ngữ để tiếp cận với nhiều tài liệu, thông tin nước ngoài giúp
củng cố khả năng thực hiện nghiệp vụ của mình.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 21 - SVTH: Lê Thanh Nhàn


Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
Chính sách đối ngoại của ngân hàng: một ngân hàng khôn khéo sẽ có những
biện pháp thu hút khác hàng nhờ những mối quan hệ ngoại giao của mình. Đây có thể
nói là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
- Số liệu thứ cấp được thu thập từ phòng Kế toán, Tổ Thanh toán quốc tế, phòng
Quan hệ Khách hàng của Ngân hàng BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long.
- Các tài liệu về cơ cấu nhân sự, tổ chức do Ngân hàng cung cấp.
2.1.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Mục tiêu 1: Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để phân tích tình hình hoạt
động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng BIDV Vĩnh Long giai đoạn 2009 - 2011.
 Phương pháp mô tả số liệu:
Nêu ra ý nghĩa của các thông số để từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá các
yếu tố đang xem xét hoặc phân tích.
 Phương pháp so sánh số tương đối và tuyệt đối:
Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách
dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Các chỉ tiêu này có cùng một
nội dung, một tính chất tương tự nhằm để xác định mức biến động, xu hướng của các
chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét
riêng của các hiện tượng được so sánh. Đây là phương pháp đơn giải và được sử dụng
nhiều nhất trong phân tích hoạt động kinh doanh cũng như trong phân tích và dự báo
các chỉ tiêu kinh tế xã hội.
Ph ươ ng ph á p s o sánh số tuyệt đối:
Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô, khối lượng của sự kiện.
Tác dụng của nó là phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự biến động về quy mô,
khối lượng.
∆Y = Y
1
– Y

0
Trong đó:
Y
0
: Chỉ tiêu năm gốc
Y
1
: Chỉ tiêu năm phân tích
∆Y : Phần chênh lệch tăng/giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 22 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
Phương pháp này dùng để so sánh số liệu năm đang tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu kinh tế để xem xét có sự biến động không. Và tìm ra nguyên nhân biến
động của các chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh số tương đối:
Là kết quả của phép chia giữa giá trị chênh lệch của kỳ phân tích và kỳ gốc với
giá trị kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
= x 100%
Trong đó:
Y
0
: Chỉ tiêu năm gốc
Y
1
: Chỉ tiêu năm phân tích
∆Y : Phần chênh lệch tăng/giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của mức độ của các chỉ
tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu giữa các
năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện

pháp khắc phục.
Phương pháp số tương đối kết cấu (%):
Nhằm xác định tỷ trọng mỗi bộ phận trong tổng thể để đánh giá sự gia tăng hay
giảm xuống của một chỉ tiêu nào đó theo thời gian.
Số tương đối kết cấu =
Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh để đánh giá hiệu quả động
thanh toán quốc tế và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này tại Ngân hàng BIDV
Vĩnh Long giai đoạn 2009 - 2011.
Mục tiêu 3: Từ việc mô tả và so sánh trên sử dụng phương pháp suy luận để đưa
ra những giải pháp khả thi nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả
hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng trong những năm tiếp theo.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 23 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

∆Y
Y
1
– Y
0
Y
0
Số tuyệt đối từng bộ phận
Số tuyệt đối của tổng thể
x 100
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH VĨNH LONG
3.1. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM:
 Tên đầy đủ: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.

 Tên giao dịch Quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for Investment and
Development of Vietnam.
 Tên gọi tắt: BIDV.
 Loại hình: NHTM Cổ phần.
 Chủ sở hữu: Chính phủ Việt Nam.
 Slogan: Chia sẻ cơ hội – hợp tác thành công.
Được thành lập ngày 26/04/1957, BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất
Việt Nam.
 Nhân lực:
Hơn 16.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo
bài bản, có kinh nghiệm được tích lũy và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ BIDV luôn
đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.
 Mạng lưới:
Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 114 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới,
hàng nghìn máy ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.
Mạng lưới phi ngân hàng: gồm các Công ty Chứng khoán Đầu tư (BSC), Công
ty Cho thuê tài chính, Công ty Bảo hiểm Đầu tư (BIC) với 20 chi nhánh trong cả
nước…
Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc...
Các liên doanh với nước ngoài: Ngân hàng Liên doanh VID-Public (đối tác
Malaysia), Ngân hàng Liên doanh Lào -Việt (với đối tác Lào) Ngân hàng Liên doanh
Việt Nga - VRB (với đối tác Nga), Công ty Liên doanh Tháp BIDV (đối tác Singapore),
Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners (đối tác Mỹ)…
 Công nghệ:
Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị điều
hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến.
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 24 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại BIDV – Chi nhánh Vĩnh Long
Liên tục từ năm 2007 đến nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT Index

(chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng cộng nghệ thông tin) và nằm trong TOP 10
CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin) tiêu biểu của Khu vực Đông Dương năm 2009 và
Khu vực Đông Nam Á năm 2010.
 Cam kết:
- Với khách hàng: BIDV cung cấp những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng có chất
lượng cao, tiện ích nhất và chịu trách nhiệm cuối cùng về sản phẩm dịch vụ đã cung
cấp
- Với các đối tác chiến lược: sẵn sàng “Chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công”.
- Với Cán bộ Công nhân viên: luôn coi con người là nhân tố quyết định mọi
thành công theo phương châm “mỗi cán bộ BIDV là một lợi thế trong cạnh tranh”
về cả năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức.
 Khách hàng:
- Doanh nghiệp: có nền khách hàng doanh nghiệp lớn nhất trong hệ thống các Tổ
chức tín dụng tại Việt Nam bao gồm các tập đoàn, tổng công ty lớn; các doanh nghiệp
vừa và nhỏ.
- Định chế tài chính: BIDV là sự lựa chọn tin cậy của các định chế lớn như
World Bank, ADB, JBIC, NIB…
- Cá nhân: hàng triệu lượt khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ của
BIDV.
 Thương hiệu BIDV:
- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân
trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.
- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong
những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam.
- Là niềm tự hào của các thế hệ cán bộ nhân viên và của ngành tài chính ngân
hàng trong 54 năm qua với nghề nghiệp truyền thống phục vụ đầu tư phát triển đất
nước.
3.2. GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH VĨNH LONG:
3.2.1. Giới thiệu chung về BIDV Vĩnh Long:
•Tên giao dịch: CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VĨNH

LONG
•Điạ chỉ: 50 Nguyễn Huệ, phường 2, Thành phố Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long
GVHD: ThS. Trương Khánh Vĩnh Xuyên - 25 - SVTH: Lê Thanh Nhàn

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×